Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Luận văn tốt nghiệp - tình hình chăn nuôi và giết mổ ở quận Long Biên - thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.32 KB, 70 trang )

PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong nông nghiệp, trồng trọt và chăn ni ln là hai ngành chủ
yếu, có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại, hỗ trợ nhau cùng
thống nhất và cùng phát triển. Trong những năm vừa qua, nhờ áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất mà ngành trồng trọt đã có
nhiều bước tiến mạnh mẽ. Tuy nhiên do quá trình cơng nghiệp hố, đơ thị
hố đang diễn ra với tốc độ chóng mặt ở khắp nơi trong cả nước như hiện
nay đã làm cho đất đai (tư liệu đặc biệt và không thay thế của ngành trồng
trọt) ngày càng bị thu hẹp, kéo theo đó là việc phát triển trồng trọt ngày
càng trở nên khó khăn hơn. Vì vậy việc phát triển nông nghiệp chuyển
hướng sang phát triển chăn nuôi là chủ yếu.
Long Biên là quận mới được thành lập ngày 01/01/2004 theo nghị
định 132/2003/NĐ-CP ngày 06/11/2003 của Chính phủ xong nơi đây cũng
chỉ mới nổi lên được một vài trung tâm đô thị phát triển: Sài Đồng, Việt
Hưng, Ngọc Lâm, Thượng Thanh… với các cụm công nghiệp: Sài Đồng A,
Sài Đồng B, Đài Tư, Hanel…còn đại đa số các phường: Cự Khối, Bồ Đề,
Giang Biên, Gia Thuỵ… vẫn duy trì và phát triển nền sản xuất nơng nghiệp
truyền thống, đặc biệt là phát triển chăn ni.
Với diện tích lớn nhất so với các quận nội thành Hà Nội (S: 6038,24
hecta) gồm 14 phường với số dân là 185.661 người trong đó có tới 1644,2
hecta đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp chiếm 27,2%. Mặc dù đã là
một quận nội thành nhưng tỉ lệ người dân tham gia sản xuất nông nghiệp
vẫn khá cao (chiếm 37%). Do mật độ dân số cao, đất bình quân đầu người


ngày càng giảm (do q trình đơ thị hố, do ngày càng có nhiều học sinh,
sinh viên, cơng nhân… đến học tập làm việc và sinh sống…) nên tình trạng


chăn ni phân tán với đủ mọi loại hình (trang trại, gia trại, tận dụng…)
xen lẫn với khu dân cư cộng với hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm vẫn
diễn ra một cách tự do, chưa có sự quản lý chặt chẽ. Đây là một điều rất
đáng lo ngại cho sức khoẻ, đời sống cộng đồng, tình trạng ơ nhiễm môi
trường không những cho riêng gia chủ chăn nuôi, giết mổ mà còn ảnh
hưởng tới cả khu dân cư xung quanh và mỹ quan đô thị.
Nằm trên trục tam giác kinh tế Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh nên
Long Biên là nơi tập trung nhiều đầu mối giao thông quan trọng cả về
đường bộ, đường sông, đường sắt và đường hàng không. Đồng thời lại là
nơi đang dần tập trung nhiều các doanh nghiệp trung ương và địa phương
về hoạt động (hiện đang có 1200 doanh nghiệp) nên dân cư tập trung rất
đông đúc. Đứng trước thực tế nan giải như vậy, để đảm bảo một môi
trường sống trong lành, một nguồn thực phẩm (đặc biệt là nguồn thực
phẩm có nguồn gốc động vật) đảm bảo về chất lượng về vệ sinh an toàn
thực phẩm là một nhu cầu thiết yếu của quận. Để tìm ra được giải pháp hợp
lý và có chiến lược lâu dài trong định hướng phát triển chăn ni và cơng
tác kiểm sốt giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn quận Long Biên cho phù
hợp với thời đaị, thiết nghĩ việc đầu tiên là phải nắm được chính xác tình
hình chăn ni và cơng tác giết mổ thực tế đang diễn ra như thế nào chúng
tôi tiến hành đề tài:
“Thực trạng tình hình chăn ni và hoạt động giết mổ với vấn đề
ô nhiễm môi trường trên địa bàn quận Long Biên - Thành phố Hà Nội”.

-1-


1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

+ Khảo sát thực trạng tình hình chăn ni trên địa bàn quận và ảnh
hưởng của nó tới mơi trường sống dân cư.

+ Khảo sát hoạt động giết mổ diễn ra trên địa bàn quận để từ đó có
cái nhìn cụ thể về khía cạnh ảnh hưởng tới môi trường như thế nào.

PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN

2.1. Các yếu tố chất thải trong chăn nuôi và giết mổ
2.1.1. Chất thải trong chăn ni
Trong q trình ni, gia súc, gia cầm thải ra ngồi mơi trường phân,
nước tiểu và thức ăn thừa. Các chất này đóng vai trị rất lớn trong q trình
gây ơ nhiễm mơi trường chăn ni. Bản thân các chất thải ra trong q
trình chăn nuôi này chứa nhiều nhân tố độc hại nhưng có thể quy ra 3 nhóm
chính :
+ Các yếu tố vi sinh vật có hại
+ Các yếu tố chất độc có hại
+ Các khí độc hại
Cả 3 nhóm yếu tố độc hại này có liên quan mật thiết với nhau và phụ
thuộc rất nhiều vào q trình chăn ni cũng như bệnh tật ở vật nuôi.
Nguồn gây ô nhiễm môi trường từ các cơ sở chăn nuôi bao gồm chất
thải rắn như lông, phân, rác, thức ăn thừa và chất thải lỏng như nước tiểu,
nước rửa chuồng, vệ sinh máng ăn, máng uống, nước tắm rửa cho gia súc.

-2-


Trung bình một con lợn mỗi ngày thải ra mơi trường 1,5 - 3,5 kg phân và
10 - 50 lít nước thải, một con bò thải 3,5 – 7 kg phân và 50 - 150 lít nước
thải,100 con gà thải 7 – 30 kg phân mỗi ngày.
Chất thải lỏng trong chăn nuôi: là phần nước thải ra từ trang trại
chăn nuôi do làm vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống, nước tắm rửa

cho gia súc hàng ngày, nước tiểu do gia súc bài tiết ra môi trường.
Thành phần chủ yếu của nước thải chuồng lợn
Chỉ tiêu

Đơn vị

Giá trị đo được

pH

mg/l

5,5 – 5,8

Cặn lơ lửng

mg/l

1900 – 8500

BOD

mg/l

1380 – 5900

Nitrogen tổng số

mg/l


120 – 360

E.Coli

mg/l

107 - 108
(Nguyễn Thị Hoa Lý – 2001)

Thành phần nước thải chăn nuôi biến động rất lớn phụ thuộc vào quy
mô chăn nuôi, phương pháp vệ sinh, kiểu chuồng trại và chất lượng nước
vệ sinh chuồng trại....Trong nước thải, nước chiếm 75 – 95%, phần còn lại
là các chất hữu cơ, vô cơ và mầm bệnh.
Chất thải rắn trong chăn nuôi: bao gồm phân, rác, chất độn
chuồng, thức ăn dư thừa, xác gia súc chết hàng ngày. Tỷ lệ các chất hữu cơ,
vô cơ, vi sinh vật trong chất thải phụ thuộc vào khẩu phần ăn, giống, loài
gia súc và cách dọn vệ sinh.
Trong chất thải rắn chứa : nước 56 - 83%, chất hữu cơ 1 - 26%, nitơ
0,32 – 1,6%, P 0,25 – 1,4%, K 0,15 – 0,95% và nhiều loại vi khuẩn, virus,
trứng giun sán gây bệnh cho người và động vật.

-3-


Các thành phần trong chất thải rắn có thể khác nhau và tỷ lệ các
thành phần này cũng khác nhau tuỳ từng loại gia súc, gia cầm.
Ngoài một số thành phần như ở trên thì trong chất thải rắn cịn chứa
một số vi sinh vật gây bệnh cho người và động vật.
Một số VSV trong chất thải rắn của một số lồi vật ni
Chỉ tiêu


Đơn vị

Lợn

Bị



ColiForm

MPN/100g

4.106 – 108

3. 106 - 107

1,5.108 - 109

E.Coli

MPN/100g

105 - 107

104 - 107

5.106 – 108

Streptococcus


MPN/100g

3.102 - 104

20 – 30

5.102 - 104

Salmonella

Vk/ml

10 - 104

10 - 104

10 - 104

Clo.perfringens Vk/ml

10 - 102

10 - 102

10 - 102

Đơn bào

0 - 103


0 - 103

0 - 103

MPN/10g

(Nguyễn Thị Hoa L ý – 2004).
* Các chất gây ô nhiễm môi trường trong chất thải chăn ni
Trong chất thải chăn ni có nhiều chất gây ô nhiễm môi trường. Các
nhà khoa học đã phân chia các tác nhân trong chất thải chăn nuôi thành các
loại: Các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học, các chất hữu cơ bền vững,
các chất vô cơ, các chất có mùi, các chất rắn, các loại mầm bệnh ...


Các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học
Gồm các chất như: Cacbonhydrat, protein, chất béo.... Đây là chất

gây ô nhiễm chủ yếu của nước thải khu dân cư, cơng nghiệp chế biến thực
phẩm, lị mổ, chế biến sữa.Chất hữu cơ tiêu thụ ôxy rất mạnh, gây hiện
tượng giảm ơxy trong nguồn tiếp nhận dẫn đến suy thối và giảm chất
lượng nguồn nước.

-4-




Các chất rắn tổng số trong nước
Bao gồm chất rắn lơ lửng và chất rắn hoà tan, chất rắn bay hơi và


chất rắn không bay hơi do các chất keo protein, hydratcacbon, chất béo có
trong nước thải hoặc được tạo ra khi gặp điều kiện như: pH, nhiệt độ, độ
cứng thích hợp. Lượng chất rắn lơ lửng cao trong nước gây cản trở quá
trính xử lý chất thải.
Trong chất thải chăn nuôi, phần lớn N ở dạng Amonium (NH 4) và
hữu cơ. Nếu khơng được xử lý thì một lượng lớn Amonium sẽ đi vào
khơng khí ở dạng Amonia (NH3), nếu xử lý phân khơng đúng qui trình sẽ
gây ơ nhiễm vì trong phân có Nitrogen, phốt phát và nhiều vi sinh vật.
Nitrat và vi sinh vật có thể nhiễm vào nguồn nước ngầm, mặt đất bị ô
nhiễm. Theo nghiên cứu của Hill và Toller (1982) tỷ lệ phần trăm chất rắn
Nitrogen phốt phát trong chất rắn lơ lửng ở nước thải chuồng lợn như sau :
Tỷ lệ phần trăm chất rắn Nitrogen photphat trong nước thải chuồng lợn
Kích thước hạt (mm)

Tổng số
>1

0.1 – 1

<0.01

Chất rắn tổng số(TS)

33

12

45


Nitrogen tổng số(TN)

15

15

70

Phốt phát tổng số(TP)

5

27

58

(Nguyễn Thị Hoa Lý – 2001).


Các chất hữu cơ bền vững
Bao gồm các hợp chất Hydrocacbon, vòng thơm, hợp chất đa vịng,

hợp chất có chứa Clo hữu cơ trong các loại hoá chẩt tiêu độc khử trùng như
DDT, Lindan.....các chất hố học này có khả năng tồn lưu trong tự nhiên
lâu dài và tích lũy trong cơ thể các loại sinh vật.

-5-





Các chất vô cơ
Bao gồm các chất như Amonia, ion PO43+, K+, SO42-, Cl+. Kali trong

phân là chất lỏng tồn tại như một loại muối hoà tan, phần lớn là từ nước
tiểu gia súc bài tiểt ra khoảng 90%. Kali trong thức ăn cũng được gia súc
bài tiết ra ngoài.
Ion SO4 được tạo ra do sự phân huỷ các hợp chất chứa lưu huỳnh
trong điều kiện hiếu khí hoặc yếm khí.
(CH3)2S + 2H2 → 2CH4 + H2 ( yếm khí)
CH3SH + O2 +H2O → CH4 + H2SO4 (Mercaptan )
(CH3)2S + O2 +H2O → CH4 + H2SO4 (hiếu khí)
Clorua là chất vơ cơ có nhiều trong nước thải, nồng độ Clorua vượt
quá mức 350mg/l sẽ gây ô nhiễm đất, nước ngầm và nước bề mặt........
 Các chất có mùi
Có nhiều trong nước thải nên nước thải chăn ni thường có mùi hơi
thối, gây ơ nhiễm khơng khí. Khơng khí trong chuồng ni chứa khoảng
100 hợp chất khí (Haitung và Phillips,1994 ); H2 và CO2 từ những nơi chứa
phân lỏng dưới đất có thể gây nên sự ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính cho
vật ni. Mùi phân đặc biệt hơi thối khi người ta tích luỹ phân để phân huỷ
trong trạng thái yếm khí, khí độc hại toả ra mơi trường xung quanh ở nồng
độ cao có thể gây nơn mửa, ngạt thở, ngất xỉu hoặc chết người.
Lượng NH3 và H2S vượt quá giới hạn cho phép sẽ gây mùi hôi và
kích thích vật ni, đặc biệt là lên đường hơ hấp. Các chất gây mùi còn
được đánh giá bởi hàm lượng chất rắn bay hơi và mỡ dư thừa trong chất
thải. Các chất dư thừa ở dạng chưa phân huỷ tạo điều kiện cho vi sinh vật
gây thối rữa phát triển.

-6-



Các chất tạo mùi trong nước thải
Chất tạo mùi

Công thức

Mùi đặc trưng

Amin

CH3NH2

Cá ươn

Amoni

NH3

Khai

Diamin

NH2(Ch2)4NH

Thịt thối

Hydrosulfua

H2S


Trứng thối

Mercaptan

CH3SH

Hôi

Phân

C8H5NHCH3

Thối

Sulfit hữu cơ

(CH3)2SCH3SSCH3

Bắp cải rữa

(Nguyễn Thị Hoa Lý – 2005)
 Các yếu tố vi sinh vật
Trong chất thải có chứa một tập đồn khá rộng các vi sinh vật có lợi
và có hại, trong đó có nhiều loại trứng ký sinh trùng, vi trùng và virus gây
bệnh như: E.coli, Salmonella, Shigella, Proteus, Arizona....
Bình thường, các vi sinh vật này sống cộng sinh với nhau trong
đường tiêu hố nên có sự cân bằng sinh thái. Khi xuất hiện tình trạng bệnh
lý thì sự cân bằng đó bị phá vỡ, chẳng hạn như gia súc bị ỉa chảy thì số
lượng vi khuẩn gây bệnh sẽ nhiều hơn và lấn áp tập đồn vi khuẩn có lợi.
Trong những trường hợp vật ni mắc các bệnh truyền nhiễm khác thì sự

đào thải vi trùng gây bệnh trong chất thải trở nên nguy hiểm cho môi
trường và cho các vật nuôi khác

-7-


Một số bệnh điển hình liên quan đến chất thải chăn nuôi
Gây bệnh
Mầm bệnh

Loại

Chất thải
ra

Phân,
E. Coli

Vi trùng

chất thải
Phân,

Salmonella

Vi trùng

chất thải
Phân,


Leptospira

Vi trùng

chất thải
Phân,

Dịch tả lợn

Virus

Ký sinh
Ascarissuum trùng

chất thải
Phân,
chất thải

Nấm,
Bệnh ngoài ký sinh
da
trùng

Cl. Parium

Ký sinh
trùng

Phân,
chất thải

Phân,
chất thải

Đường
nhiễm

Nước,
ăn

thức

Nước,
ăn, da

thức

Nước,
ăn

thức

Nước,
ăn

Động
Người
vật

thức


Nước,
ăn

Ngộ độc
thực
phẩm

thức

+

Nước,
ăn

+

+

+

+

-

+

+

-


+

-

-

+

+

-

+

+

-

Nước, thức
ăn, da, niêm
mạc

+

+

+

thức


( Nguyễn Thị Hoa Lý – 2001 )
Trong chăn nuôi gia đình có phạm vi chật hẹp, nước thải chăn ni
khơng được xử lý và khơng có lối thốt được tích lại ngay tại các khu vực
xung quanh nơi chăn nuôi đã làm bẩn nguồn nước, ảnh hưởng đến môi
trường, sức khoẻ của con người và vật nuôi. Theo nghiên cứu của Đậu
Ngọc Hào và cộng sự (1997) thì các khu vực tư nhân sử dụng nước giếng
khơi là không đảm bảo về chỉ tiêu vi sinh vật cho phép. Trong 6 cơ sở chăn
nuôi tư nhân thuộc các vùng ngoại thành Hà Nội đều cho thấy tỉ lệ nhiễm

-8-


E. Coli và Clostridium perfringens là rất cao, 100% các mẫu phân tích đều
vượt quá chỉ tiêu cho phép về nước uống trong chăn nuôi ( Nguyễn Thị
Hoa Lý, 1997).
Cũng do q trình ơ nhiễm các chất thải trong chăn ni và tình trạng
khơng đảm bảo vệ sinh trong q trình xử lý chất thải đã tạo điều kiện cho
mầm bệnh tồn tại và lưu hành. Điều này đã được chứng minh rất rõ trong
q trình chăn ni của nhiều hộ gia đình. Những lứa ni đầu tiên đã đem
lại nhiều kết quả tốt, nhưng chỉ sau đó vài lứa ni, tình trạng bệnh dịch
của đàn gia súc đã tăng lên đáng kể. Có nhiều gia đình đã bị thua lỗ vì dịch
bệnh gây ra cho đàn vật ni. Trong q trình chăn ni, chất thải đã góp
phần gây ra các bệnh đường hơ hấp, tiêu hố dẫn tới tình trạng sử dụng
kháng sinh một cách tràn lan để phòng và điều trị bệnh. Chính điều này làm
giảm đáng kể hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi và cả chất lượng sản phẩm
vật nuôi (Đậu Ngọc Hào và cộng sự, 1997).
2.1.2. Chất thải trong q trình giết mổ
Chất thải lị mổ là các chất rắn, chất lỏng được thải ra sau quá trình giết mổ
gia súc, gia cầm. Đây là loại chất thải có chứa nhiều hợp chất vơ cơ, hữu cơ
dễ bị phân hủy và nhiều loại mầm bệnh.

2.1.2.1. Chất thải rắn trong lò mổ
Chất thải rắn trong lò mổ gia súc gồm có rác, phân, lơng, xác gia súc,
chất chứa dạ dày, ruột, mỡ, xương, da, phủ tạng của gia súc phân hủy.
Tùy từng loại chất rắn mà độ ẩm và các thành phần N, P, K, chất hữu cơ có
sự khác nhau. Trong phân gia súc, nước chiếm 56-83%, chất hữu cơ 1426%, nitrogen chiếm 0,32-1,6%, phosphat chiếm 0,25-1,4%, kali chiếm
0,15-0,95%. Bên cạnh đó cịn chứa nhiếu loại vi khuẩn, virus và trứng giun
sán gây bệnh.

-9-


2.1.2.2. Chất thải lỏng trong lò mổ
Nước thải bao gồm nước thải từ khu chuồng nuôi chờ giết, khu tắm
gia súc, khu giết thịt, khu làm lòng, nước rửa xe, nước làm vệ sinh nhà
xưởng, dụng cụ giết mổ có máu, mỡ, phân…..
Nguồn nước này chứa nhiều chất có thể gây ô nhiễm nếu không
được xử lý một cách hợp lý. Theo Nguyễn Thị Hoa Lý và các nhà khoa học
thì với một nồng độ nhất định các chất này sẽ gây ô nhiễm môi trường. Căn
cứ vào chỉ tiêu này ta có thể xác định được mức độ ơ nhiễm do cơ sở giết
mổ gây ra. Tiến hành đo nồng độ các chất thải lỏng tại nhiều cơ sở giết mổ
cho thấy hầu hết đều vượt chỉ tiêu cho phép tức là đang trong tình trạng báo
động gây ơ nhiễm mơi trường.
Thành phần nước thải của một số lị mổ cơng nghiệp ở các tỉnh
phía nam (Theo Nguyễn Thị Hoa Lý, 2002)
Lị mổ

Chất ơ nhiễm trong nước thải

Nồng độ (mg/l)
820

154

Natri

35

Canxi

12

Phospho

23

BOD

996

Chất rắn lơ lửng

760

Nitơ hữu (TN)

122

BOD

Lò mổ lợn


Chất rắn lơ lửng
Nitơ hữu (TN)

Lò mổ trâu

1045
929

Lò mổ hỗn Chất rắn lơ lửng
hợp

Nitơ hữu (TN)

324

BOD

2240

- 10 -


* Các thông số đánh giá sự ô nhiễm trong nước thải lò mổ


Chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học: Bao gồm các chất như

cacbohydrate, protein, chất béo… Đây là những chất gây ô nhiễm nước thải
khu dân cư, cơng nghiệp chế biến thực phẩm, lị mổ, các nhà máy chế biến
sữa. Chất hữu cơ tiêu thụ ôxy rất mạnh dẫn đến suy thoái tài nguyên thủy

sản và giảm chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt.
Để đánh giá lượng chất hữu cơ trong chất thải người ta sử dụng các
thông số sau :
- COD (Chemical oxygen demand) là số mg ơxy cần thiết để ơxy
hóa hồn tồn các hợp chất hữu cơ có trong một đơn vị thể tích nước thải
được xác định bằng phương pháp sử dụng kỹ thuật tiêu chuẩn. COD
thường được sử dụng như một phương pháp chính xác và rẻ tiền để xác
định lượng ôxy yêu cầu trước khi xử lý chất thải.
- BOD (Biochemical oxygen demand) là lượng ôxy do vi sinh vật
tiêu thụ để ơxy hóa sinh học các chất hữu cơ trong 1 đơn vị thể tích nước
thải ở điều kiện tiêu chuẩn: nhiệt độ, thời gian và khơng có ánh sáng. BOD5
là lượng ơxy địi hỏi trong 5 ngày đầu của quá trình phân hủy các chất hữu
cơ ở 20oC bởi vi sinh vật hiếu khí.
Thơng số BOD có tầm quan trọng rất lớn vì nó là cơ sở thiết kế và
vận hành cơng trình xử lý nước thải. Ngồi ra, nó cịn là thơng số cơ bản để
đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước và đánh giá tác động mơi trường.
BOD càng lớn thì mức độ ô nhiễm càng cao. Nếu so sánh BOD5 trong chất
thải gia súc từ trại chăn ni khoảng 250-300 mg/lit thì chất thải từ cơ sở
giết mổ từ cơ sở có giá trị BOD5 gấp 5-7 lần (1500-2000 mg/lít) (Nguyễn
Ngọc Tuân, 2002).

- 11 -


Cả hai thông số đều xác định lượng chất hữu cơ có trong nước thải,
nhưng BOD chỉ thể hiện lượng chất hữu cơ bị phân hủy bởi vi sinh vật có
trong nước, cịn COD là tồn bộ chất hữu cơ, do đó tỷ số giữa COD/BOD
ln ln lớn hơn 1. Tỷ số này càng cao khi trong nước có chất khử trùng
ức chế vi sinh vật.
Tỷ số COD/BOD của một số loại nước thải

Loại nước thải

COD (mg/l)

BOD (mg/l)

COD/BOD

Hóa chất

1500

580

2,58

Thực phẩm

3970

2242

1,77

Dệt

1303

592


2,20

Giấy

991

588

1,69

Bột giặt

5790

2640

2,19

Hóa dầu

3844

1745

2.20

Cao su

380


119

2,59



Các chất vơ cơ
Nước thải lị mổ và nước thải từ các xí nghiệp chế biến sản phẩm

động vật ln có một lượng chất vơ cơ như: ion SO4, NO3, NH4, Cl,
PO4,Na, K...


Các chất có chứa nitơ
Nitơ tồn tại ở ba dạng trong chất thải: Nitơ hữu cơ, muối amonia và

các chất khí amonia hịa tan. Amonia ở dưới dạng dung dịch gây độc đối
với cuộc sống dưới nước; sự thải tối đa vào cống rãnh đạt 40 mg/l. Nitrat
có nồng độ cao trong nước tự nhiên làm tăng sự phát triển của tảo, rong

- 12 -


rêu, ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt và thủy sản. Lượng tối đa
trong nước uống được là 0,5 mg/l.


Các chất rắn
Đó là trọng lượng cuối cùng của một lượng chất thải đã biết được sấy


khô đến một đại lượng khơng đổi ở 105oC trong vịng hơn 24 giờ. Nó được
đo bằng g/l hay mg/l.
Chất rắn tổng số trong nước bao gồm chất rắn lơ lửng và chất rắn
hòa tan, chất rắn bay hơi và chất rắn không bay hơi do các chất keo protein,
hydratcacbon, chất béo có trong nước thải hoặc được tạo ra khi gặp điều
kiện như pH, nhiệt độ, độ cứng thích hợp. Lượng chất rắn cao trong nước
gây cản trở quá trình xử lý, giảm sự phát triển của tảo, thực vật nước và
làm tăng lượng bùn lắng.


Các chất dầu mỡ
Do có trọng lượng riêng thấp nên các chất này nổi trên bề mặt nước.

Theo J.F.Gracey, D.S.Collins và R.J.Huey, 1999, ở Anh người ta chấp
nhận một mức độ là 100mg/l. Các chất này phủ lên bề mặt của hệ thống xử
lý chất thải như làm tắc đường ống, hệ thống bơm và các màng chắn. Nó
làm giảm sự chuyển hóa ơxy và có thể làm giảm trầm trọng hiệu quả của hệ
thống xử lý bằng phương pháp hiếu khí.


Các mầm bệnh
Trong phân và nước thải của lị mổ có chứa các loại vi trùng đường

ruột như: E.coli, Salmonenlla, Shigenlla, Proteus, Arizona...Ngồi ra trong
nước thải cịn chứa các loại trứng giun sán như: Fasiola hepatica, Fasiola
gigantica….....

- 13 -



2.2. Các yếu tố vi sinh vật
Bụi và các giọt nước nhỏ trong khơng khí thường mang theo nhiều
loại vi sinh vật, có khi theo luồng gió truyền đi rất xa, cùng lắng xuống với
bụi hoặc lơ lửng trong không khí. Ở những nước khí hậu nhiệt đới, bụi
trong khơng khí có thể mang theo siêu vi trùng đậu gà, sốt lở mồm long
móng, trứng giun đũa. Chuồng ni đóng kín là điều kiện thuận lợi cho vi
sinh vật phát triển, nhất là nơi có nhiều bụi và hơi nước.
Theo tài liệu nước ngồi, trong chuồng bị sữa ở điều kiện sản xuất
bình thường, 1m3 khơng khí có từ 121-2530 vi sinh vật, ban ngày vi sinh
vật nhiều hơn ban đêm. Độ ẩm tuyệt đối của khơng khí tăng thì số lượng vi
sinh vật giảm.
Sự tồn tại của bụi vi khuẩn trong khơng khí phụ thuộc vào nhiệt độ,
độ ẩm của khơng khí. Khi giảm nhiệt độ hoặc tăng độ ẩm của khơng khí thì
q trình ngưng tụ hơi nước lên các hạt bụi sẽ tăng, do đó làm tăng trọng
lượng hạt bụi và tăng quá trình lắng đọng của chúng, đáng chú ý nhất là vi
khuẩn Salmonella, E.coli và Clostridium perfringens.
Khi các vi sinh vật tồn tại trong không khí cao và vật ni cảm thụ
hít phải khơng khí nhiễm vi khuẩn sẽ phát bệnh. Khơng khí sẽ là nhân tố
trung gian làm lan truyền mầm bệnh khi có đủ 2 yếu tố cơ bản sau:
+ Các vi sinh vật tồn tại trong khơng khí với nồng độ đủ cao.
+ Gia súc, người dễ cảm thụ hít phải khơng khí nhiễm khuẩn đó.
Qua nghiên cứu cho thấy đa số các vi sinh vật gây bệnh đường hơ
hấp có thể tồn tại lâu được, độc tính lưu truyền kéo dài trong khơng khí và
đất, như Micoplasma. Ngồi các vi khuẩn gây bệnh cịn có các nấm mốc từ
thức ăn rơi vãi nhiễm nấm lan truyền trong khơng khí và nền chuồng. Khí

- 14 -


hậu nóng ẩm của nước ta rất thuận lợi cho vi khuẩn gây bệnh và nấm mốc

phát triển (Đào Ngọc Phong, Nguyễn Phùng Tiến và cộng sự, 1979).
Đánh giá sự ô nhiễm của không chỉ căn cứ vào sự có mặt của một vài
yếu tố có hại nào đó trong khơng khí mà là số lượng của các yếu tố này
(Liakhov, A.Tsalugluna,1979) (Dẫn theo Bùi Thị Phương Hoà).
Theo Prebrajenki, 1978 (Dẫn theo Bùi Thị Phương Hồ) thì khơng
khí sạch có chứa khơng q 1000 khuẩn lạc trong 1m3 khơng khí.
Zinoskova lại cho rằng độ sạch của khơng khí được đánh giá như
sau :
- Khơng khí tốt : trong đĩa hộp lồng để lắng bụi 10 phút có khoảng 5
khuẩn lạc vi sinh vật, tương đương với khoảng 360 vi sinh vật/1m3 khơng
khí.
- Khơng khí vừa : trong đĩa hộp lồng để lắng bụi 10 phút có khoảng
20-25 khuẩn lạc vi sinh vật, tương đương với 1500-1800 vi sinh vật/1m3
khơng khí.
- Khơng khí xấu : trong đĩa hộp lồng để lắng 10 phút có trên 25
khuẩn lạc, tương đương trên 1800 vi sinh vật/ 1m3 khơng khí
Cịn theo Safir (1991) ( Dẫn theo Đỗ Ngọc H, 1995) thì khơng khí
sạch có lượng vi sinh vật trong 1m3 về mùa hè ít hơn 1500, về mùa đơng ít
hơn 4500. Khơng khí bẩn có lượng vi sinh vật trong 1m3 khơng khí về mùa
hè ≥ 2500, về mùa đông ≥ 7000.
* Một số vi khuẩn gây ô nhiễm trong các cơ sở giết mổ
Nghiên cứu về tập đoàn vi khuẩn hiện diện trong các lò mổ ở Bắc Ai
-len, Patterson (1967) (Dẫn theo Nguyễn Ngọc Tuân, 2002) cho thấy : Loại
gram dương gồm : Bacillus, Mycobacterium thermospactum ; gram âm

- 15 -


gồm có Pseudomonas, Aeromonas, Vibrio, Enterobacter, Klebsiella và
Yersina enterocolitica. Salmonella tìm thấy trong mẫu nạo từ móng là 260

vi khuẩn/gam mẫu, ở lớp mùn trong chuồng bò là 3 triệu/1mg và lơng bị là
4 triệu/gam mẫu. Nơi nhiễm nặmg nhất là nước uống trong chuồng nhốt
động vật chờ giết mổ, lông, máu, chất chứa trong dạ cỏ, đất và phân
Theo Nguyễn Thị Hoa Lý thì trong phân và nước thải của lị mổ một
số tỉnh phía Nam có chứa nhóm vi trùng đường ruột như E.coli,
Salmonella, Shigella, Proteus, Arizona. Ngoài ra trong phân và nước thải
còn chứa các loại trứng giun sán như : Fasiola hepatica, Fasiola gigantica,
Fasiola buski, Ascaris suum......
Theo một số nhà nghiên cứu thì trong các cơ sở giết mổ của nước ta
đáng chú ý nhất là một số vi khuẩn sau :
Vi khuẩn Salmonella
Salmonella là một loại vi khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu trịn, kích
thước 0,4 – 0,6 x 1 -3 µ, khơng hình thành giáp mô và nha bào. Khi nhuộm
vi khuẩn bắt màu gram âm, thường đều ở toàn thân và đậm ở hai đầu.
Vi khuẩn này thường gặp ở các loài động vật, đặc biệt là trâu, bò,
ngan, ngỗng, vịt và chuột. Nó dễ lây nhiễm vào các sản phẩm thịt, vì vậy
nhiễm độc do Salmonella trước đây gọi là nhiễm độc thịt.
Nguồn lây nhiễm là từ phân người bệnh (hoặc người đã khỏi bệnh
nhưng còn mang mầm bệnh) và từ động vật. Ở động vật vi khuẩn này
thường gây bệnh khác nhau: phó thương hàn ở bê, nghé, lợn ; thương hàn ở
lợn con... Nhiều động vật khoẻ vẫn mang mầm bệnh và điều này rất nguy
hiểm đối với người.
Vi khuẩn E.coli

- 16 -


Là một trực khuẩn hình gậy, kích thước từ 2 – 3 x 6µ. Có khi trong
mơi trường ni cấy thấy có những trực khuẩn dài từ 4 - 8µ, những loại này
thường gặp trong canh khuẩn già. Vi khuẩn bắt màu gram âm.

E.coli có sức đề kháng kém, bị diệt ở 550 c trong 1 giờ và 60ºc trong
30 phút. Các chất sát trùng thông thường như nước Javen 0,5%, phenol
0,5% dễ dàng diệt E.coli sau 2 – 4 phút. Tuy nhiên ở mơi trường bên ngồi
các chủng E.coli có thể tồn tại đến 4 tháng.
Vi khuẩn này gây nhiễm vào thịt, người ăn phải thịt có nhiễm E.coli
dễ bị ngộ độc với triệu chứng đau bụng dữ dội, rất ít nơn mửa, đi phân lỏng
khoảng 1-15 lần/ngày, nhiệt độ cơ thể bình thường hoặc hơi tăng nhẹ. Bệnh
kéo dài 1-3 ngày rồi khỏi. Trường hợp nặng cơ thể sốt cao, chân tay co
quắp, bệnh khỏi sau 10 ngày.
Vi khuẩn Clostridium perfringens
Là một trực khuẩn to, ngắn, thẳng hoặc hơi cong, hai đầu trịn, kích
thước 0,5 – 0,8 x 3 - 4µ, bắt màu gram dương. Vi khuẩn có sức đề kháng
yếu, đun sôi 100ºC bị chết sau 5 phút. Nha bào của vi khuẩn có khả năng
chống đỡ tốt hơn đun sôi 100ºC bị diệt sau 1 giờ, formol 3% bị diệt sau 24
giờ.
Mầm bệnh thường thấy ở thịt nguyên liệu, thịt gia cầm. Chúng
thường cư trú trong ruột động vật, nhiễm vào thực phẩm bằng nhiều cách
và ở trong các sản phẩm đó chúng sẽ phát triển. Sau khi ăn các món ăn, chủ
yếu là thịt hoặc thực phẩm có nguồn gốc động vật bị nhiễm mầm bệnh thì
có thể bị lây bệnh.
Triệu chứng trúng độc: viêm ruột và dạ dày, đau bụng đi ngoài, phân lỏng
hoặc tồn nước có khi lẫn với máu hoặc mũi thỉnh thoảng có cả nơn mửa.

- 17 -


2.3. Các yếu tố môi trường trong các cơ sở giết mổ và chuồng nuôi ảnh
hưởng tới sức khoẻ người sản xuất và môi trường xung quanh
Yếu tố môi trường trong chăn ni và các cơ sở giết mổ có vai trị rất
quan trọng. Những yếu tố này khơng những ảnh hưởng trực tiếp đến sức

khoẻ người sản xuất mà nó cịn ảnh hưởng đến năng suất, sức khoẻ vật nuôi
cũng như sản phẩm thịt và môi trường xung quanh. Vì vậy nghiên cứu các
yếu tố mơi trường trong các cơ sở chăn nuôi và giết mổ là một chỉ số rất
quan trọng để đánh giá cơ sở đó có đủ các điều kiện vệ sinh hay khơng.
Bên cạnh đó các yếu tố tiểu khí hậu cơ sở chăn ni, giết mổ, các yếu tố vi
sinh vật và chất thải cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ của con người
và mơi trường sống xung quanh.
2.3.1. Các chất khí độc hại
2.3.1.1. Khí cacbonic (CO2)
CO2 là loại khí khơng màu, khồng mùi vị, nặng hơn khơng khí (1,98
g/l). Nó được sinh ra trong quá trình thở và các quá trình phân huỷ của vi
sinh vật. Nồng độ cao sẽ ảnh hưởng xấu đến sự trao đổi chất, trạng thái
chung của cơ thể cũng như khả năng sản xuất và sức chống đỡ bệnh tật do
làm giảm lượng oxy tồn tại. Nồng độ CO2 sẽ tăng lên do kết quả phân giải
phân động vật và do q trình hơ hấp bình thường của động vật trong một
khơng gian kín. Vì vậy trong các chuồng ni có mật độ cao và thơng khí
kém, hàm lượng cacbonic tăng cao có thể vượt quá tiêu chuẩn và trở nên
rất có hại đối với cơ thể.
Theo Helbak và cộng sự (1978) (dẫn theo Bùi Thị Phương Hồ) đã
tiến hành thí nghiệm đối với gà mái đẻ ni trong chuồng có nồng độ khí
CO2 là 5% trong 24h thấy gà ngạt thở, ủ rũ, đứng không vững, phân nhiều
nước, pH máu giảm.

- 18 -


Có nhiều ý kiến khác nhau về hàm lượng khí CO2 cho phép trong các
cơ sở chăn nuôi và cơ sở giết mổ. Theo Blaunt (1974) (Dẫn theo Bùi Thị
Phương Hồ, 2000) thì hàm lượng khí CO2 trong chuồng ni khơng vượt
q 0,07 – 0,1%. Cịn theo Perocastell và một số tác giả thì con số này là

0,02%. Ở Việt Nam, chỉ tiêu vệ sinh thú y cho phép của CO2 trong chuồng
nuôi là 0,25 – 0,3% (Đỗ Ngọc Hoè, 1990). Theo Viện nghiên cứu quốc gia
về an toàn và sức khoẻ của người lao động của Mỹ thì nồng độ CO2 tối đa
an toàn cho người lao động là 5.000 ppm (0,5%). Cịn theo tiêu chuẩn Bộ Y
tế thì nồng độ CO2 cho phép trong các cơ sở sản xuất là 0,1%.
Việc xác định nồng độ CO2 tuy rằng khơng có ý nghĩa tuyệt đối
nhưng rất quan trong, vì nếu nồng độ CO2 cao chứng tỏ chuồng khơng
thống khí, quản lý không tốt.
Tác hại đối với người và lợn khi nồng độ CO2 quá mức
Nồng độ tiếp xúc
I.

Tác hại hoặc triệu chứng

Đối với người:

60.000 ppm trong 30 Khó thở, thờ thẫn hoặc đau đầu
phút
100.000 ppm trở lên

Tác hại gây mê, choáng váng, bất tỉnh

250.000 ppm trở lên

Gây tử vong

II.

Đối với lợn:


40.000 ppm

Tăng nhịp thở

90.000 ppm

Khó chịu

200.000 ppm trở lên

Lợn thịt xuất chuồng không chịu nổi quá 1 giờ

- 19 -


2.3.1.2. Khí sunfuahydro (H2S)
Đây là loại khí độc tiềm tàng trong các chuồng chăn ni gia súc gia
cầm. Nó được sinh ra do vi sinh vật yếm khí phân huỷ protein và các vật
chất hữu cơ co chứa Sunfua khác. Các khí thải H2S sinh ra được giữ lại
trong chất lỏng của nơi lưu giữ phân.
Khí H2S có mùi rất khó chịu và gây độc thậm chí ở nồng độ thấp.
Súc vật bị trúng độc H2S chủ yếu do bộ máy hơ hấp hít vào, H2S tiếp xúc
với niêm mạc ẩm ướt, hoá hợp với chất kiềm trong cơ thể sinh ra Na2S.
Niêm mạc hấp thu Na2S vào máu, Na2S bị thuỷ phân giải phóng ra H2S sẽ
kích thích hệ thống thần kinh, làm tê liệt trung khu hô hấp và vận mạch. Ở
nồng độ cao H2S gây viêm phổi cấp tính kèm theo thuỷ thũng. Khơng khí
chứa trên 1mg/l H2S sẽ làm cho con vật bị chết ở trạng thái đột ngột, liệt
trung khu hô hấp và vận mạch (Đỗ Ngọc H,1995) (Dẫn theo Bùi Thị
Phương Hồ). Đã có vụ ngộ độc đối với công nhân chăn nuôi do hít phải
H2S ở nồng độ cao trong các chuồng chăn ni. Người ta có thể xác định

được mùi H2S ở nồng độ rất thấp (0,025ppm) trong khơng khí chuồng ni.
Ảnh hưởng có hại của các hàm lượng khí H2S khác nhau
trong chuồng ni
Nồng độ H2S (ppm)

Ảnh hưởng có hại

250

Mệt mỏi, niêm mạc mắt bị kích thích, tăng tiết
nước bọt

400

Yếu cơ, khó nuốt, khó thở

700

Hơn mê

1000

Trúng độc, co thắt và dẫn đến chết

- 20 -


Hàm lượng H2S cho phép trong khơng khí chuồng ni theo X.A
Kastelle, năm 1998 (Dẫn theo Bùi Thị Phươg Hoà) là 0,001%. Ở Việt Nam
tiêu chuẩn cho phép tối đa là 0,015mg/l (Đỗ Ngọc Hoè, 1995) (Dẫn theo

Bùi Thị Phương Hoà).
Amoniac và Sunfuahydro đều dễ hoà tan và hấp thu trên bề mặt ẩm:
độ ẩm khơng khí càng cao thì NH3 càng dễ đi vào khơng khí. Khí NH3 có
mối tương quan dương với độ ẩm chuồng nuôi (Lại Thị Cúc,1994), do vậy
việc tạo môi trường chăn nuôi sạch sẽ, giảm thiểu khí H2S là một việc làm
rất quan trọng.
2.3.1.3. Khí Amoniac (NH3)
Amoniac là một chất khí khơng màu, có mùi khó chịu, ngưỡng gới
hạn tiếp nhận mùi là 37 mg/m3, tỉ trọng so với khơng khí là 0,59. Nó có
mùi rất cay và có thể phát hiện ở nồng độ 5 ppm.
Ở nhiệt độ -33,4ºC thì bị hố lỏng và ở nhiệt độ -77,8ºC thì đơng đặc
thành một khối tinh thể khơng màu. Amoniac dễ hồ tan trong rượu và
nước nên dễ xâm nhập vào màng nhày của mắt và đường hơ hấp. Khi
người và gia súc hít phải amoniac thì nó bám vào kết mạc và phần trên của
đường hô hấp, gây ho, chảy nước mắt, viêm. Vào phổi, NH3 có thể gây
viêm phổi. Hít nhiều NH3 vào cịn kích thích mạnh hệ thống thần kinh
trung ương làm ngừng hơ hấp, huyết áp tăng, tồn thân tê liệt, ngất.
Theo Đào Ngọc Phong (1979) khi hít phải nồng độ 75 – 100 ppm
amoniac gây ra sự biến đổi trong biểu mô đường hô hấp, làm mất lớp vi
mao và tăng tế bào tiết dịch nhầy. Nhịp tim và nhịp thở cũng bị ảnh hưởng
và có thể gây xuất huyết trong các túi khí phế quản. Ở nồng độ 100 ppm,
NH3 gây loét niêm mạc và mù mắt. Ảnh hưởng có hại của NH3 trong các
chuồng ni thường gây stress mãn tính ở gia súc, gia cầm, cơ thể kém sức

- 21 -


đề kháng, dễ mắc các bệnh về phổi. Bảng dưới đây cho thấy các tác hại khi
tiếp xúc với amoniac :
Tác hại của Amoniac dối với người và lợn khi hít phải

Nồng độ tiếp xúc

Tác hại hoặc triệu chứng

I. Đối với người :
6 – 20 ppm trở lên

Ngứa mắt, khó chịu ở đường hô hấp

100 ppm trong 1 giờ

Ngứa ở bề mặt niêm mạc

400 ppm trong 1 giờ

Ngứa ở mắt, mũi và cổ họng

700 ppm

Ngay lập tức ngứa ở mắt, mũi và cổ họng

5.000 ppm

Gây khó thở và nhanh chóng ngạt thở

10.000 ppm trở lên

Gây tử vong

II. Đối với lợn :

50 ppm

Năng suất và sức khoẻ giảm sút. Hít lâu
dễ sinh chứng viêm phổi và các bệnh
khác về đường hô hấp.

100 ppm

Hắt hơi, chảy nước bọt và do đó ăn không
ngon

300 ppm trở lên

Lập tức ngứa mũi và mồm, tiếp xúc lâu
sinh hiện tượng thở gấp, thở không đều
rồi dẫn đến co giật.

Nồng độ NH3 điển hình trong chuồng có mơi trường được điều hồ
và thơng thống tốt là 20 ppm và đạt 50 ppm nếu để phân tích tụ trên nền
cứng. Vào mùa đơng tốc độ thơng gió chậm hơn thì có thể vượt 50 ppm và
có thể lên đến 100 – 200 ppm (Hội đồng hạt cốc Hoa Kỳ, 1996).
Hàm lượng amoniac trong các cơ sở chăn nuôi giết mổ phụ thuộc
vào số lượng chất thải, chất hữu cơ tích tụ lại trong các lớp độn chuồng, tức

- 22 -


là phụ thuộc vào mật độ nuôi gia súc, gia cầm, độ ẩm, nhiệt độ của khơng
khí và của lớp độn chuồng, nguyên liệu và độ xốp của lớp độn chuồng.
Thường thì khu bẩn chứa nhiều NH3 hơn khu sạch. Nồng độ của NH3 được

phát hiện trong các trại chăn ni thường < 100 ppm.
Có những ý kiến khác nhau về nồng độ NH3 tối đa cho phép trong
khơng khí chuồng nuôi và trong các cơ sở sản xuất. Theo T.M.Coldhft
(1971) (Dẫn theo Bùi Thị Phương Hoà, 2000) nồng độ cho phép là 0,017
mg/l khí. Cịn theo Ohezob và cộng sự, 1975 thì hàm lượng NH3 cho phép
là 0,01 mg/l khí. Theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế thì hàm lượng NH3 là 0,002
mg/l khí. Cịn theo tiêu chuẩn Việt Nam là 0,02 mg/l khí (tiêu chuẩn
ngành).
2.3.1.4. Khí Cacbon oxit (CO)
Đây cũng là một chất khí có hại trong khơng khí chuồng ni. Trong
khơng khí bình thường CO ở nồng độ là 0,02 ppm, trong các đường phố là
13 ppm và ở những nơi có mật độ giao thơng cao có thể lên đến 40 ppm.
Loại khí này gây độc cho vật nuôi và con người do cạnh tranh với
Oxy (O2) kết nối với sắt trong hồng cầu. Ái lực liên kết này cao hơn 250
lần so với O2 do đó nó đã đẩy oxy ra khỏi vị trí của nó. Khí CO kết hợp với
sắt của hồng cầu tạo thành khí carboxyhemoglobin làm cho O2 khơng dược
đưa tới mơ bào gây nên tình trạng thiếu oxy trong hơ hấp tế bào.
Nồng độ CO cao tới 250 ppm trong các khu chăn ni lợn sinh sản
có thể làm tăng số lượng lợn con đẻ non, lợn con đẻ ra bị chết nhưng xét
nghiệm bệnh lý cho thấy khơng có liên quan tới các bệnh truyền nhiễm.

- 23 -


Tác hại của Oxit cacbon đối với người và lợn
Nồng độ tiếp xúc

Tác hại hoặc triệu chứng

I. Đối với người :

50 ppm trong 8 giờ

Mệt nhọc, đau đầu.

500 ppm trong 3 giờ

Đau đầu kinh niên, nôn mửa và tinh thần suy yếu

1.000 ppm trong 1 giờ

Co giật, tiếp xúc lâu sinh mê sảng

4.000 ppm trở lên

Tử vong

II. Đối với lợn :
200 – 250 ppm

Lợn con sơ sinh yếu ớt

Trên 1500 ppm

Gây sảy thai cho lợn chửa kỳ 2, tăng số lợn chết
thai và giảm tốc độ sinh trưởng của lợn con.

2.3.1.5. Khí Metan (CH4)
Chất khí này được thải ra theo phân do vi sinh vật phân giải nguồn
dinh dưỡng gồm các chất xơ và bột đường trong quán trình tiêu hố. Loại
khí này khơng độc nhưng nhưng nó cũng góp phần làm ảnh hưởng tới vật

nuôi do chiếm chỗ trong khơng khí làm giảm lượng oxy.
Ở điều kiện khí quyển bình thường, nếu khí CH4 chiếm 87-90% thể
tích khơng khí sẽ gây ra hiện tượng khó thở ở vật ni và có thể dẫn đến
tình trạng hơn mê. Nhưng quan trọng hơn là nếu hàm hượng khí metan chỉ
chiếm 10-15% thể tích khơng khí có thể gây nổ, đây là mối nguy hiểm
chính của khí metan.

- 24 -


×