Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9001 2008 tại tổng công ty khoáng sản và thương mại hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.86 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, trong đời sống xã hội và giao lưu kinh tế quốc tế, chất lượng hàng hóa và
dịch vụ có một vai trị quan trọng. Sự thành bại trên thị trường phụ thuộc chủ yếu vào
mức chất lượng của hàng hóa và dịch vụ, giá cả hợp lý và điều kiện giao nhận. Vì vậy,
muốn cạnh tranh trên thị trường thì điều kiện đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm đó
phải là vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng. Hệ thống QLCL ISO 9000 đã góp phần
khơng nhỏ làm thay đổi sự lãnh đạo và quản lý của các doanh nghiệp giúp cho doanh
nghiệp có tầm nhìn chiến lược kinh doanh.
Tài ngun khống sản của nước ta phần lớn có trữ lượng vừa và nhỏ, các loại
khống sản cần cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khơng nhiều. Vì vậy, cần phải bảo vệ
và có kế hoạch khai thác, chế biến, sử dụng hợp lý, tiết kiệm cho hiện tại và dự trữ cho
lâu dài
Chính vì lý do trên, trong thời gian thực tập cuối khóa học ở Tổng cơng ty Khống
sản và Thương mại Hà Tĩnh em đã chọn đề tài: “Áp dụng hệ thống QLCL ISO
9001:2000 (nay là 9001:2008) nghiên cứu tình huống Tổng cơng ty Khống sản và
Thương mại Hà Tĩnh” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh.
Chương 2: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2008 tại Tổng cơng ty Khống sản và Thương mại Hà Tĩnh.
Chương 3: Một số kiến nghị về việc thực hiện công tác quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO-9001 Tổng cơng ty Khống sản và Thương mại Hà Tĩnh.
Thông qua thực hiện đề tài, em mong được đóng góp phần nào vào sự thành cơng
của doanh nghiệp trong duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng tại công ty khai
SV: Nguyễn Thị Hải

1


Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

thác và chế biến khoáng sản Hà Tĩnh, đặc biệt là sự thay đổi trong tư duy quản lý kinh
doanh, từ đó tình hình thực hiện cơng tác quản lý ISO 9001:2008 của TCT thực sự có
những bước thành cơng hơn nữa góp phần giúp cho TCT tạo được niềm tin với bạn hàng
quốc tế.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn ThS.Đặng Ngọc Sự và ban lãnh đạo Tổng
công ty Khống sản và Thương mại Hà Tĩnh, cán bộ cơng nhân viên TCT đã trực tiếp
giúp đỡ, hướng dẫn và đóng góp ý kiến để em có thể hồn thành chuyên đề thực tập. Tuy
nhiên, do hạn chế về trình độ nhận thức và thời gian nghiên cứu của bản thân tác giả, chắc
chắn chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
cô và của các bạn quan tâm để chuyên đề được hồn thiện hơn.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CƠNG TY KHỐNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ
TĨNH
1. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tổng cơng ty Khống sản và Thương mại Hà Tĩnh được hình thành trên nền tảng
Cơng ty Khống sản và Xuất nhập khẩu Hà Tĩnh (1991); Cơng ty Khai thác, Chế biến và
Xuất khẩu Titan (1996); Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh (2000). Tháng
4/2003 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 61 QĐ/TTg (18/04/2003) thành lập Tổng
cơng ty Khống sản và Thương mại Hà Tĩnh , hoạt động thí điểm mơ hình cơng ty mẹcông ty con. Tại thời điểm thành lập, vốn chủ sỡ hữu của Tổng công ty là 116 tỷ đồng. Cơ
cấu tổ chức như sau: công ty mẹ gồm 9 đơn vị trực thuộc và 9 công ty con, trong đó: 3
cơng ty con là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, 4 công ty con là công ty cổ phần mà
công ty mẹ giữ cổ phần chi phối, 2 công ty là công ty TNHH mà công ty mẹ giữ 100%.
Đến nay Tổng cơng ty có 30 đơn vị thành viên và trực thuộc, trong đó có 25 cơng ty

và xí nghiệp trực thuộc, 5 cơng ty liên doanh liên kết. Số lượng cán bộ công nhân viên lên
tới hơn 3000 người với hàng trăm kỹ sư, cán bộ kỹ thuật và hàng ngàn công nhân lành
SV: Nguyễn Thị Hải

2

Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

nghề được chun mơn hóa với trình độ khoa học, kỹ thuật cao. TCT còn là thành viên
của hiệp hội Titan Việt Nam, với mức sản lượng chiếm 60% tổng sản lượng của hiệp hội
và là thành viên của hiệp hội Titan thế giới. Toàn bộ hệ thống sxkd của TCT đều được áp
dụng hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9000:2008, hệ thống quản lý môi trường theo
tiêu chuẩn ISO 14001, có phịng phân tích thử nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAT 17025.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của TCT là khai thác, chế biến và kinh doanh các loại
khoáng sản, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh thương mại, dịch vụ,
du lịch, khách sạn, nhà hàng, văn phòng cho thuê; nhập khẩu MMTB, sản xuất kinh
doanh các nghành nghề khác nhau phù hợp với năng lực và pháp luật cho phép.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh của TCT là: Tăng cường năng lực sản xuất và năng
lực cạnh tranh, để hình thành một TCT mạnh, đa sỡ hữu, kinh doanh và xuất khẩu các loại
khoáng sản.
Lịch sử khai khoáng Hà Tĩnh đã trải qua nhiều gian nan, sóng gió, để lại nhiều kinh
nghiệm quý báu. Từ 3 doanh nghiệp, gần 300 công nhân năm 1987, đến 24 đơn vị với
hàng nghìn lao động năm 1992 đã cho thấy những bước tiến nhanh về quy mô. Năm
1993, Cơng ty AUSTINH (liên doanh với Ơxtraylia) ra đời, nhưng hoạt động không hiệu
quả, để lại nhiều sản nghiệp cùng trách nhiệm nặng nề cho Công ty Khai thác và chế biến

Titan Hà Tĩnh (đơn vị tiền thân của TCT Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh). Trong
một số năm đầu khởi nghiệp TCT đã đối mặt với bao thử thách với cơ sở vật chất kỹ thuật
kém, vốn ban đầu gần như khơng có, nguồn lao động lớn với trên 1000 công nhân, địa
bàn phân bố rộng ở 9/11 huyện, thị trong tỉnh và các chi nhánh ngoài tỉnh. Nghề khai thác
mỏ lại đòi hỏi đầu tư kết cấu hạ tầng và MMTB lớn, rủi ro cao. Trong khi đó, thị trường
nước ngồi biến động, sự cạnh tranh gay gắt về khai thác, chế biến, tiêu thụ ngay giữa các
doanh nghiệp trong nước, sự bất ổn về an ninh, chính trị, kinh tế... Nhưng sau chặng
đường 19 năm, doanh nghiệp đã thay đổi đáng kể, một sắc diện và một bản lĩnh mới dần
được khẳng định.Sau 6 năm hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ-cơng ty con, kinh doanh
đa nghành nghề, đa sở hữu. Tổng công ty đã thực hiện lộ trình chuyển đổi các cơng ty
con, cổ phần hóa để thu hút thêm vốn đầu tư trong sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng
SV: Nguyễn Thị Hải

3

Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

nghành nghề như chế biến thức ăn gia súc, chăn nuôi, cơng nghệ thơng tin, vật liệu xây
dựng, luyện kim.Ngồi ra, TCT là đầu mối liên doanh, liên kết với các tập đoàn, các TCT
trong nước, thu hút các dự án đầu tư vào Hà Tĩnh như: Dự án thủy điện Hương Sơn, dự án
khai thác mỏ sắt Thạch Khê, dự án xây dựng tổng kho xăng dầu Vũng Áng, dự án luyện
thép 500.000 tấn/năm… Bằng việc liên tục mở rộng quy mô hoạt động, TCT đã phát triển
mạnh, bền vững, thể hiện được tầm vóc của doanh nghiệp lớn. TCT là doanh nghiệp hoạt
động theo mơ hình cơng ty mẹ - công ty con đầu tiên tại Hà Tĩnh, với mơ hình này đã
giúp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, đa dạng hố hình thức

hoạt động, mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu, hỗ trợ lẫn nhau nhằm nâng cao hiệu quả
sxkd, nâng cao sức cạnh tranh của TCT, từng bước tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực.
2. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
2.1 Tổ chức bộ máy
Tổng cơng ty Khống sản và Thương mại Hà Tĩnh được tổ chức quản lý theo kiểu
trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng Quản trị, tiếp đó là Tổng giám đốc
và 4 Phó Tổng giám đốc, 8 phòng ban, 30 đơn vị thành viên và trực thuộc.

SV: Nguyễn Thị Hải

4

Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hải

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

5

Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hải


GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

6

Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

Qua hình vẽ trên chúng ta thấy, cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng Công ty quán triệt
kiểu cơ cấu trực tuyến-chức năng để tránh tình trạng tập trung chồng chéo, trùng lặp hoặc
bỏ sót nên chức năng quản lý được phân công phù hợp cho các đơn vị.
Cơ cấu này thể hiện sự phân công phân cấp phù hợp với các điều kiện.Các chức năng
của TCT được triển khai trong mối tương quan với các hoạt động tạo ra giá trị để làm
nâng cao hiệu quả, chất lượng, đổi mới cơng nghệ hoặc có trách nhiệm với khách hàng.
Vì vậy cho phép các đơn vị có thể thực hiện các chúc năng, kỹ năng của mình được
chun mơn hố và có hiệu lực đối với từng lĩnh vực mà các đơn vị cơ sở đang kinh
doanh, qua đó phát huy hơn nữa lợi thế sản xuất kinh doanh của cơng ty mình đáp ứng với
u cầu, nhiệm vụ và sự phát triển an toàn bền vững của TCT trong giai đoạn mới.
Mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con tại Tổng cơng ty, nó cho phép TCT khơng ngừng
tăng trưởng và đa dạng hoá trong khi vẫn đảm bảo khả năng kiểm sốt mọi hoạt động của
Tổng cơng ty. Trước hết đó là mỗi cơng ty con có một dây truyền sản xuất riêng được đặt
trong công ty con với tất cả các chức năng hỗ trợ. Trong mơ hình đa bộ phận này, các
cơng việc hằng ngày tại các công ty con thuộc trách nhiệm của các cán bộ quản lý, quản
lý cơng ty con có trách nhiệm thực hiện. Tuy nhiên các cán bộ quản lý trung tâm bao gồm
các thành viên của ban tổng giám đốc, cũng như tổng giám đốc điều hành có trách nhiệm
xem xét các kế hoạch dài hạn và các hướng dẫn, phối hợp giữa các cơng ty con. Chính sự

liên kết giữa các đơn vị thành viên của TCT với sự quản lý tập trung trong tồn TCT cho
thấy trình độ phân cấp ngang dọc rất cao trong tổ chức. Mơ hình "cơng ty mẹ - cơng ty
con" nếu TCT quản lý có hiệu quả ở cả hai cấp cơng ty mẹ và cơng ty con thì cơ cấu này có
thể đồng thời tăng cả lợi nhuận tồn TCT, vì chúng cho phép tổ chức thực hiện nhiều loại sản
phẩm của TCT tổng hợp hơn.
2.2 Lĩnh vực hoạt động
Mitraco Ha Tinh là đơn vị hoạt động đa nghành như: khoáng sản, thương mại,du
lịch… nhưng công nghiệp khai thác, chế biến sâu các sản phẩm khống sản, cơng nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hải

7

Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

sản xuất chế biến vật liệu xây dựng, công nghiệp khai thác cảng vẫn là những lĩnh vực
mũi nhọn chính của TCT. Một số lĩnh vực hoạt động của Mitraco như:
-

Khoáng sản: Tổ chức khai thác, chế biến sản phẩm Ilmenite, Zircon, Rutile,

Monazit, Mangan…để tiêu thụ và xuất khẩu trong, ngoài nước.
-

Dịch vụ hàng hải: làm đại lý, môi giới hàng hải, dịch vụ cung ứng và sữa chữa


tàu biển, dịch vụ xếp dỡ cảng biển, dịch vụ kinh doanh khí hóa lỏng dân dụng và cơng
nghiệp…
-

Chun sản xuất, chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.

-

Kinh doanh xăng dầu; vật liệu xây dựng; kinh doanh siêu thị hàng tiêu dùng…

-

Kinh doanh các mặt hàng may mặc, xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ

sản xuất may mặc và các thiết bị phục vụ may công nghiệp,nhăn đặt hàng may gia cơng
trong và ngồi nước…
-

Xuất khẩu lao động đi các nước, liên kết đào tạo nghề.

-

Cung cấp các dịch vụ, thiết bị CNTT, viễn thông, phát triển phần mềm…

3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KỸ THUẬT CỦA TCT:
3.1 Lực lượng lao động trong Tổng cơng ty
TCT đến nay có 3.094 người lao động trong đó: Trình độ trên đại học 4 người; Đại
học 256 người; Cao đẳng 83 người; Trung cấp 257 người; Sơ cấp 68 người; Công nhân
kỹ thuật 199 người; lái xe, lái máy:256, lao động phổ thông 1958 người. Địa bàn hoạt

động 10/11 huyện thị kể cả Nghệ An, Hà Nội, Nhật Bản và nước bạn Lào.
Lực lượng lao động tập trung vào khai thác, chế biến khoáng sản được thể hiện
trong bảng sau:

T
T

Công
Loại sản phẩm

SV: Nguyễn Thị Hải

Phụ

Giá

nhân

trợ

n

(người)

(người)

(người)

8


tiếp

Tổng
cộng

Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

I

Khai thác mỏ:

682

186

48

916

1

Khai thác QT = vít tuyển

605


165

42

812

77

21

6

104

Sản xuất sản phẩm:

983

263

97

1.343

1

Ilmenite tuyển đầu

540


144

53

737

2

Zircon 65% Zr02

158

42

16

216

3

Rutile 83 % Zr02

94

25

9

128


4

Zircon siêu mịn

68

18

7

93

Tổng

1665

449

145

2.259

2

I
I

Khai thác dây chuyền
120T/h


Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chiến lược phát triển bền vững của TCT kể các trước
mắt và lâu dài, đồi hỏi đội ngũ quản lý phải có đủ trình độ, năng lực tồn diện, quản lý
điều hành sản xuất kinh doanh. TCT có chiến lược đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn và dài
hạn, đào tạo mới và đào tạo lạo đội ngũ CBCNV, Do vậy chất lượng CBCNV từng bước
đáp ứng nhiệm vụ phải đảm nhiệm. Bằng việc tổ chức, đánh giá, phân loại lao động hàng
tuần, hàng tháng đảm bảo khách quan, chính xác, có phương án bố trí sử dụng phù hợp
với năng lực trình độ, sở trường của từng người đối với công việc giao. Từ đó có sự điều
chuyển cán bộ, cơng nhân viên giữa các đội, các ca sản xuất. Đi đôi với đánh giá, phân
SV: Nguyễn Thị Hải

9

Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

loại, quy hoạch, bố trí sắp xếp CBCNV là cơng tác tổ chức bộ máy và quản lý lao động,
các đơn vị đã chủ động sắp xếp bố trí lại lao động gián tiếp ở đơn vị mình, ca trưởng tại
đơn vị chuyển sang làm công nhân trực tiếp, trả lương theo sản phẩm, hưởng phụ cấp theo
trách nhiệm ca trưởng. Xưởng trưởng, đội trưởng thường xuyên bám sát hiện trường nhân
viên văn phịng của các đơn vị. Cơng tác quản lý lao động được kiểm tra và quản lý chặt
chẽ số giờ công, số ngày công, quân số cao hơn, chấp hành nội quy và quy chế của đơn
vị. Số cán bộ công nhân vi phạm kỷ luật giảm đáng kể, công tác khen thưởng những tập
thể cá nhân lao động xuất sắc, động viên khuyến khích những cá nhân lao động tích cực
tham gia vào phong trào lao động sáng tạo đã được thực hiện thường xuyên và có hiệu
quả. Tuy nhiên vẫn cịn nhiều tồn tại như:
- Tính chủ động trong tổ chức và sản xuất còn hạn chế, việc bố trí lao động sản xuất

gián tiếp cịn chung chung, năng suất lao động vẫn còn thấp, phong trào xây dựng văn hố
doanh nghiệp – văn minh cơng sở, tác phong làm việc và sinh hoạt còn chậm.
- Một số CBCNV có trình độ chun mơn nghiệp vụ và kinh nghiệm tổ chức, quản lý
điều hành sản xuất còn hạn chế, tư duy về thị trường còn yếu chưa nhạy bén, một số chưa
thoát khỏi tư tưởng bao cấp và chưa chủ động sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ chưa ngang
tầm với đồi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH.
3.2 Khả năng MMTB hiện có của Tổng công ty.
Chất lượng Ilmenite của Việt Nam rất phù hợp cho việc chế biến pigmen Titan, nhu
cầu Pigmen Titan trên thế giới cũng như ở Việt Nam ngày càng tăng. Nhu cầu hiện của
Việt Nam là 15.000 tấn pigmen Titan/năm và mức tăng hàng năm khoảng 10%. Công
nghệ sử dụng trực tiếp nguồn Ilmenite tự nhiên có hàm lượng trung bình 51% TiO2, suất
đầu tư thấp, chi phí vận hành thấp, các hố chất được sử dụng trong q trình chế biến
được tái sử dụng tuần hoàn để giảm thiểu ảnh hưởng đến mơi trường. Ta có thể tổng qt
q trình cơng nghệ sản xuất quặng như sau:

SV: Nguyễn Thị Hải

1
0

Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

Quy trình tuyển quặng Titan:

Thăm đồ, xác định vùng khai thác


Tổ chức khai thác, sau khai thác

Vận chuyển, tập kết quặng

Tuyển tĩnh điện
Ilmenite

SP KK và HT Grade
IL

IL tuyển vét
Thải từ quy trình tuyển IL

SV: Nguyễn Thị Hải

1
1

Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

NL Sx Monazite

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

Các bước tuyển Zircon


NL Sx Rutile

Các bước công nghệ
tuyển Rutile

Lắng, lọc,
bơm

Zircon ZrO2 > 52%

Nước thải
tuyển vít

Rutile TiO2 > 65%

Cát thải sau tuyển Zircon

Gạch khơng nung
làm từ cát thải

Quy trình tuyển thơ:
4 vít tuyển
chính
SV: Nguyễn Thị Hải

3 vít
tuyển
trung gian

3 vít

1 vét
tuyển
2

Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
2 vít tuyển
tinh

NL-M-KT

TG

Sản phẩm
vít >70%
TV

TT

CT

sàng 1.5mm

Đường quặng

Thải bãi

<0,3%

Đường trung gian

Đường cát

Đường cấp liệu

Quy trình sản xuất Ilmenite:
Sản phẩm tuyển vít tại Mỏ
Phơi, sấy
Sàng 1,5 mm
Tuyển từ nam châm đất
hiếm
uyêuyển tinh- tuyển từ
nam
Tuyển tinh- tuyển từ nam
châm đất hiếm tầng trên

Tuyển tinh- tuyển từ nam
châm đất hiếm tầng trên

SV: Nguyễn Thị Hải

Thãi sỏi sạn Bàn
đãi
Sàng 1,2 mm

Sản phẩm IL
CH01


NL xưởng phụ

Sản Phẩm IL
CH02

1
3

Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đường từ tính

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

Đường TG

Đường KTT

Đường cấp

liệu
Sản xuất Ilmenite tại xưởng phụ:
NL cho xưởng phụ
NL cho xưởng phụ
Sàng 0,8 mm
Sàng 0,8 mm


Thải sỏi sạn Bãi thải
Thải sỏi sạn Bãi thải
NL cho
cụm vít
NL
NL cho
Zircon
cụm vít
NL
Zircon

Tuyển từ Trung
Sàng 0,6 mm
Tuyển từ Trung
Tuyển từ con lăn đất
hiếm tầng trên
Tuyển từ con lăn đất
hiếm tầng trên
Tuyển từ con lăn đất
hiếm tầng trên

Sàng 0,6 mm
Sản phẩm IL CH03

Thải Monazite
Tuyển từ con lăn đất
hiếm tầng trên

Thải Monazite

SV: Nguyễn Thị Hải

Sản phẩm IL CH03

1
4

Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đường từ tính Đường trung gian

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

Đường khơng từ

Đường cấp liệu

Quy trình sản xuất nguyên liệu Zircon và Rutile:
`

8 Bàn đãi tuyển nguyên liệu
Zircon, Rutile

SV: Nguyễn Thị Hải

4 bàn đãi tuyển nguyên liệu
Rutile


1
5

Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

NL.
bàn đãi

NL
Zircon
` >90%
KVN

NL
Rutile >
80%
KVN

Đường tinh quặng

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

TG

Thải bãi
< 1%


NL
Zircon

Đường trung gian 1 Đường trung gian 2

NL Rutile >
80% KVN

Đường cát

thải
Trong những năm qua, TCT đã đầu tư hàng loạt công nghệ mới, tiên tiến, MMTB
hiện đại, từng bước cơ giới hoá các công đoạn sản xuất trên tất cả các nhà máy như: dây
truyền nhà máy Zircon siêu mịn, nhà máy Cẩm Xuyên, nhà máy Tuyển ướt 120T/h, nhà
máy Zircon - Rutile 1 vạn tấn/năm. Cùng với với sự phát triển ngày càng nhanh những
thiết bị sản xuất, dây chuyền công nghệ cùng với sự đồi hỏi về tính đồng bộ hiện đại của
MMTB đặt ra thách thức không nhỏ đối với TCT, đó là làm sao bắt kịp thời các tính năng
kỹ thuật, các phương pháp sử dụng thiết bị cũng như quy trình sử dụng bảo dưỡng
MMTB...
Cơng tác cải tiến và chăm sóc cơng nghệ: Thực hiện chủ trương của TGĐ chỉ đạo
phòng ban và các đơn vị khai thác Ilmenite phải tiếp tục duy trì và giữ bằng được KVN
trong cát thải 0,3% của Xí nghiệp khai thác và 0,5% ở kỳ Anh. TCT đã tích cực khảo sát,
nghiên cứu mở rộng sản xuất bằng lựa chọn thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến tạo điều
kiện cho TCT cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đạt chất lượng cao góp phần vào
việc nâng cao uy tín, cũng cố và phát triển thương hiệu và chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực, như dự án pigmen Titan là dự án chế biến sản phẩm Titan lần đầu tiên ở
nước ta nhằm tận dụng nguồn tài ngun khống sản, giảm việc xuất khẩu thơ và thay thế

SV: Nguyễn Thị Hải


1
6

Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

nhập khẩu, bước đầu cho công nghiệp sản xuất Dioxit Titan; việc đầu tư đồi hỏi vốn lớn
và có những rủi ro do nước ta chưa có kinh nghiệm thực tiễn.

Chương II
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HTQLCL THEO TIÊU CHUẨN ISO
9001:20008 TẠI TỔNG CƠNG TY KHỐNG SẢN
VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm
và dịch vụ, với những số liệu về quá trình hoạt động của Mitraco Ha Tĩnh trong những
năm gần đây, chúng ta thấy rằng, mặc dù có rất nhiều khó khăn chung cũng như khó khăn
riêng về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, tay nghề công nhân. Cụ thể:
Thuận lợi:
- Được kế thừa truyền thống nhiều năm hoàn thành kế hoạch và sự phát triển ổn định
của năm 2008, tạo đà phát triển thuận lợi cho năm 2009.
- Được sự quan tâm giúp đỡ của Đảng uỷ, ban lãnh đạo TCT, sự phối hợp chặt chẽ
giữa phòng ban và đơn vị ban.
- Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp, các nghành, chính quyền và nhân dân địa
phương trong cơng tác giải phóng mặt bằng và an ninh trên vùng mỏ.

- Có đội ngũ cán bộ CNV có kinh nghiệm sản xuất và tin tưởng vào sự lãnh đạo của
TCT cũng như xí nghiệp. MMTB làm việc ổn định phù hợp với yêu cầu sản xuất.

SV: Nguyễn Thị Hải

1
7

Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

- Được sự tăng cường chỉ đạo của đồn cơng tác, đã tạo cho xí nghiệp giải quyết
nhiều cơng việc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Sau một thời gian nghiên cứu thử nghiệm và hoàn thiện đã từng bước hồn
thành cơng nghệ tuyển, đảm bảo u cầu năng suất, chất lượng sản phẩm và cát
thải.
Khó khăn:
- Chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế toàn cầu, giá cả các
MMTB , vật tư, phụ tùng, nhiên liệu tăng cao làm cho chi phí sản xuất tăng. Thị trường
hàng hóa bị thu hẹp, giá hàng hóa xuống thấp. Tất cả đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
người lao động và hoạt động sản xuất, kinh doanh chung của TCT.
- Do yêu cầu của phát triển dài hạn và tăng trưởng, trong cùng một lúc triển khai
đồng thời nhiều dự án nên làm giảm nguồn lực, tăng chi phí nói chung của TCT.
-Anh hưởng nặng nề bởi chính sách cấm xuất khẩu khống sản và tăng cao thuế suất
xuất khẩu; nửa đầu năm 2009 không được xuất khẩu tinh quặng Ilmenite; thuế xuất khẩu
tăng lên mức 20%.

-Công tác GPMB cho khai thác Ilmenite và triển khai các dự án mới ngày càng khó
khăn; hàm lượng quặng ngày càng nghèo. Các lĩnh vực, nghành nghề mới (vật liệu xây
dựng, thức ăn chăn nuôi, lợn siêu nạc) chưa chiếm lĩnh được thị phần thị trường.
- Trình độ quản lý, điều hành và nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ chưa đáp
ứng kịp thời với yêu cầu khách quan và sự phát triển của TCT, đặc biệt là nguồn nhân lực
cho các dự án mới; nhận thức về cơ chế thị trường, cải cách hành chính chưa sâu, rộng.
Song với nỗ lực của tồn bộ cơng nhân viên đặc biệt trong công tác quản lý chất
lượng, TCT đã đạt được một số kết quả đáng mừng, đặc biệt là uy tín sản phẩm của TCT
trên thị trường thị phần của TCT ngày càng được mở rộng, chất lượng và giá thành phù
hợp. Với phương châm hoạt động không ngừng cải tiến HTQLCL cung cấp sản phẩm và
SV: Nguyễn Thị Hải

1
8

Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

dịch vụ thoả mãn yêu cầu của khách hàng về chất lượng, số lượng, thời gian và tiến độ
giao hàng, giá cả hợp lý. Được sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc với nỗ lực chung của
toàn thể CBCNV của TCT đã xây dựng và áp dụng thành công HTQLCL quốc tế theo
tiêu chuẩn ISO 9001-2008.
HTQLCL của TCT đã và đang ngày càng hoàn thiện và áp dụng vào tất cả các lĩnh
vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tiêu chí "Chất lượng sản phẩm là hàng đầu, là
chiến lược cho sự tồn tại và phát triển của TCT, TCT đã đầu tư MMTB hiện đại cho
phòng phân tích thủ nghiệm nhằm kiểm sốt và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhờ đó

mà cơng tác quản lý chất lượng ngày càng hồn thiện, từ đó chất lượng sản phẩm TCT
ngày càng ổn định và nâng cao. Tỷ lệ sản phẩm kém chất lượng giảm đáng kể, số lượng
sản phẩm giữ lại khơng được xuất khẩu và tình hình khiếu nại được TCT giải quyết triệt
để. Nhờ đó mà sản xuất của TCT ngày càng cũng cố và phát triển, tạo đủ công ăn việc
làm thường xuyên cho người lao động. Giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu tăng lên
rõ rệt. Hàng năm TCT đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước và đảm bảo
đời sống cho công nhân.

SV: Nguyễn Thị Hải

1
9

Lớp: QTKDTHB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

Một số chỉ tiêu được phản ánh qua các năm như sau:

Đ
T
T

So sánh

ơn


TH

TH

TH

2007

2008

2009

Diễn giải
v

07


1

Sản

08/

Tồn
kho

0

27/12/09


9/08

phẩm

sản xuất

IL

(Loại

1,2,3)

Zircon

Zircon siêu
mịn

Rutin

Than

T
ấn

131..
907

51


133.8

7.747

9.364

6.634

''

855

4.523

2.953

''

3.275

1.807

2.881

2911

2455

1430


5

0
2416

4

121

46

''

Man gan

SV: Nguyễn Thị Hải

159.8

5
3450

5

3935
1

2
0


121

8
4
7
1

5.2
9

6
5

55

84

1
59

5
8%

143

1
14%

Lớp: QTKDTHB


33.432

437

60

411

30296

18114



×