Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Luận văn tốt nghiệp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.59 KB, 60 trang )

1


MỤC LỤC

MỤC LỤC

1

PHẦN MỞ ĐẦU

3

PHẦN NỘI DUNG

5

Chương I : Cơ sở lý luận về QLNN đối với Tài sản nhà nước và Nhà thuộc sở
hữu Nhà nước.
5
I . Quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
5
1.Nội dung của tài sản Nhà nước
5
1.1. Tài sản nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp:
5
1.2. Tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
6
1.3.Tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia 6
1.4. Tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước theo qui định của pháp luật, 6
1.5. Các tài nguyên của đất nước


7
1.6. Tài sản dự trữ nhà nước.
7
2. Nguyên tắc quản lý tài sản nhà nước
7
3. Vai trò của nhà nước trong việc quản lý tài sản nhà nước..
8
4. Nội dung của QLNN đối với tài sản nhà nước.
11
4.1 Thiết lập khuôn khổ pháp luật trong lĩnh vực quản lý tài sản thuộc sở hữu
nhà nước.
11
4.2 QLNN đảm bảo cho các cơ quan hành chính thực hiện tốt chức năng . 12
II.Quản lý nhà đất.
13
1.Khái niệm về quản lý nhà đất.
13
2. Vai trò và chức năng quản lý nhà đất
14
3. Đặc điểm của quản lý nhà đất
16
III. Quản lý nhà nước đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước.
19
1. Quản lý nhà nước đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước.
19
2. Những nội dung của “ Mua bán và kinh doanh nhà ở thuộc quyền sở hữu của
nhà nước”
21
2.1 Chính sách bán nhà cho các đối tượng đang thuê nhà thuộc SHNN.
22

2.2 Chính sách quy định về Kinh doanh nhà ở nhằm mục đích kinh doanh 23
3.Trách nhiệm của các cơ quan chức năng.
25
Chương II. Thực trạng của việc thực hiện Nghị Định 61/ CP trên địa bàn HN
27
I.Một vài nét về cơ quan chủ quản trên địa bàn HN.
27
1. Vị trí của sở TNMT-NĐ Hà Nội.
27
2. Chức năng nhiệm vụ của sở trong việc quản lý tài nguyên đất:
27
3. Cơ cấu tổ chức:
29
II. Đánh giá thực trạng việc thực hiện NĐ 61/ CP trên địa bàn HN
30
1. Mục tiêu của hoạt động bán nhà theo nghị định 61/CP.
30
1.1 Mục tiêu sử dụng tiết kiệm chống lãng phí tài sản cơng:
30
1.2 Giải quyết vấn đề nhà ở cho nhân dân.
31
1.3 Một số mục tiêu khác.
31
2.Các kết quả đạt được trong việc quản lý Nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
32
2


3.Những mặt còn tồn tại
35

3.1 Thời giản giải quyết còn chậm.
35
3.2 Tiến độ thực hiện.
36
3.3 Giá bán nhà chưa hợp lý.
37
3.4 Một số tồn tại khác.
40
III.Nguyên nhân của các vấn đề trên.
41
1. Thủ tục hành chính của các cơ quan.
41
2. Vấn đề về nhân sự.
42
3.Tổ chức quản lý thực hiện.
43
4.Một số nguyên nhân khác.
44
IV Kết luận về việc thực hiện bán nhà thuộc sở hũu nhà nước và một số kiến
nghị nhằm đẩy nhanh tiến độ bán nhà theo NĐ 61/ CP.
45
1. Kết luận chung về tình hình quản lý nhà thuộc sở hũu nhà nước.
45
2. Một số kiến nghị nhằm đẩy nhanh tiến độ bán nhà theo NĐ 61/ CP
46
Chương III. Giải phápvà kiến nghị đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà
nước.
1.Các giải pháp đẩy nhanh tiến dộ bán nhà theo NĐ 61/Cp
1.1 Giải pháp rút ngắn thời gian bán nhà .
1.2. Giải pháp về quản lý.


48
48
48
53

PHẦN 3 : KẾT LUẬN

55

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

56

PHỤ LỤC

57

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂUC CÁC BẢNG BIỂUC BẢNG BIỂUNG BIỂUU

Bảng 1: Thu ngân sách từ việc bán nhà và tiến độ thực hiện bán nhà hàng năm
(2000-2006)………………………………………………………………………32
Biểu 2.1: Biểu đồ thể hiện Thu NS qua các năm (2000-2006) từ nghị định 61/CP33
Hình 2.2 : Cơ cấu quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước................................................34
Bảng giá cũ áp dụng năm 1994 theo nghị định 61/CP...........................................38
Bàng giá nhà mới ( 28/ QĐ-UB ngày 6 tháng 1 năm 1995)..................................38
Q trình tiến hành cơng việc được thực hiện trên sơ đồ găng như sau:...............50
Sơ đồ găng thiết kế lại..........................................................................................52

3



PHẦN MỞ ĐẦUN MỞ ĐẦU ĐẦN MỞ ĐẦUU
Lý do chọn đề tài : Song Song với các nỗ lực trong việc cải cách
hành chính làm tinh giảm bộ máy hành chính nhà nước, Chính phủ cịn
thực hiện các biện pháp chống lãng phí trong lĩnh vực quản lý cơng.Nhà ở
là một trong những tài sản lớn thuộc sở hữu nhà nước, vấn đề quản lý nhà
thuộc sở hữu nhà nước hiện nay đang có nhiều vấn đề tồn tại cần được
khắc phục. Sau Quyết Định 33 TTG ngày 5 tháng 3 năm 1990 việc quản lý
nhà thuộc các cơ quan tự quản trước đây chuyển sang phương thức kinh
doanh dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước. Và đến khi Nghị Định 61/
CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở thì các
hoạt động kinh doanh nhà thuộc sở hữu nhà nước trở thành một mảng quan
trọng trong quản lý nhà thuộc sở hữu nước nói chung. Do vậy những mặt
yếu kém trong việc mua bán và kinh doanh nhà thuộc sở hữu nhà theo nghi
định 61/Cp cũng bộc lộ những mặt hạn chế trong quản lý nhà thuộc sở hữu
nhà nước. Hà Nội là một thành phố lớn tập trung rất nhiều cơ quan hành
chính sự nghiệp của trung ương và địa phương nên quỹ nhà thuộc sở hữu
nhà nước rất lớn, việc quản lý rất khó khăn. Có thể nói việc quản lý nhà
thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn HN có thể đại diện cho các thực trạng
trong lĩnh vực quản lý này trên cả địa bàn cả nước. Vì vậy, tơi chọn đề tài
này nhằm thơng qua đánh giá việc thực hiện nghị định 61 từ năm 20002005 để phát hiện những mặt yếu kém ,những nguyên nhân trong việc thực
hiện nghị định 61 Cp nhằm đưa ra một số các giải pháp đẩy mạnh tiến độ
thực hiện nghị định này trên địa bàn Hà Nội nói riêng và cũng đê nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với nhà thuộc quản lý nhà nước.
Phương pháp nghiên cứu : Thông qua việc sử dụng nguồn thông tin
từ Ban 61 Sở TNMT-NĐ Hà Nội các văn bản pháp quy về vấn đề này để
đánh giá tiến độ thực hiện công việc của nghị định 61/Cp.Nghiên cứu các
văn bản pháp luật các văn bản hướng dẫn cộng với các thơng tin về tình
hình kinh tế để tìm hiểu các nguyên nhân khách quan ,đồng thời căn cứ vào

việc điều tra phản hồi từ các chủ thể liên quan đến việc mua bán nhà công
4


để phát hiện các lý do chủ quan dẫn đến các thực trạng trên. Từ đó đưa ra
một số các kiến nghị về vấn đề quản lý nhà cơng nói chung.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: HN là thành phố lớn tập trung rất
nhiều cơ quan, đơn vị quan trọng của nhà nước. Quỹ nhà công vụ của thành
phố lớn, việc thực hiện bán nhà trên địa bàn HN rất tiêu biểu cho các địa
phương trên cả nước. Do vậy , đề tài nghiên cứu tới thực trạng quản lý nhà
cơng vụ thơng qua việc đánh giá tình hình thực hiện NĐ 61 trên địa bàn
HN.Qua tìm hiểu những nguyên nhân hạn chế trong quá trình thi hành NĐ
mà đưa ra một số giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thi hành NĐ và cũng để
nâng cao hiệu quả của quản lý NN đối với nhà công vụ.
Bố cục của nghiên cứu bao gồm :
Chương I : Cơ sở lý luận của việc quản lý tài sản nhà nước và quy trình
bán nhà theo nghị định 61 Cp
Chương II : Thực trạng quản lý nhà công vụ tại HN .
1. Các mặt đạt được trong quá trình thực hiện bán nhà
2. Các mặt cịn tồn tại trong q trình thực hiện bán nhà.
3. Nguyên nhân của những thực trạng nêu trên
4. Đánh giá chung về việc thực hiện công việc
Chương III. Các kiến nghị và các giải pháp thực hiện.
Do hạn chế về trình độ cũng như kinh nghiệm lý luận, thực tiễn nên
chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Kính mong được sự đóng góp ý
kiến để bài nghiên cứu được hồn thiện hơn.Qua đây, tơi cũng xin chân
thành cảm ơn TH.S Nguyễn Thị Lệ Thúy là giảng viên khoa KHQL trường
ĐH KD đã nhiệt tình giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tơi thực hiện đề tài
này.


5


PHẦN MỞ ĐẦUN NỘI DUNGI DUNG
Chương Ing I : Cơng I sở lý luận về QLNN đối với Tài sản nhà nước lý luận về QLNN đối với Tài sản nhà nướcn về QLNN đối với Tài sản nhà nước QLNN đối với Tài sản nhà nướci với Tài sản nhà nướci Tài sản nhà nướci sản nhà nướcn nhài sản nhà nước nưới Tài sản nhà nướcc
vài sản nhà nước Nhài sản nhà nước thuộc sở hữu Nhà nước.c sở lý luận về QLNN đối với Tài sản nhà nước hữu Nhà nước.u Nhài sản nhà nước nưới Tài sản nhà nướcc.
I . Quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
“Tài sản nhà nước là tài sản hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc

có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thuộc sở hữu, quản lý của Nhà nước,
bao gồm nhà, cơng trình cơng cộng, cơng trình kiến trúc và tài sản khác
thuộc sở hữu nhà nước; tài sản từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ
chức, cá nhân trong nước và ngồi nước cho Nhà nước.”1
1.Nội dung của tài sản Nhà nước
Tài sản thuộc sở hữu nhà nước bao gồm tài sản thuộc khu vực hành
chính sự nghiệp, tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích cơng cộng,
lợi ích quốc gia,tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp, tài sản được xac lập
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật, dự trữ quốc gia, và các
nguồn tài nguyên.
1.1. Tài sản nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp: Là những tài sản
Nhà nước giao cho các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị
lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý và sử dụng gồm:
- Đất đai;
- Nhà, cơng trình xây dựng khác gắn liền với đất đai;
- Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
- Các phương tiện giao thông vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài
sản khác.
1


Điều 3 chương 1 luật “ Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí” số 14/1998/ NĐ- CP.
6


1.2. Tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
1.3.Tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích cơng cộng, lợi ích quốc
gia bao gồm:
- Hệ thống các cơng trình giao thơng vận tải;
- Hệ thống các cơng trình thủy lợi;
- Hệ thống chiếu sáng, cấp thốt nước;
- Các cơng trình văn hố;
- Các cơng trình kết cấu hạ tầng khác.
1.4. Tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước theo qui định của pháp
luật, bao gồm:
- Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quĩ
Nhà nước và tiền phạt do vi phạm pháp luật;
-Tài sản bị chơn dấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bỏ
quên, vắng chủ, vô chủ và các tài sản khác theo qui định của pháp luật là tài
sản nhà nước;
- Tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu, tặng, đóng góp
và các hình thức chuyển giao quyền sở hữu tài sản khác cho Nhà nước, tài sản
viện trợ của Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ nước ngồi và các tổ chức
quốc tế khác.
1.5. Các tài nguyên của đất nước
Đất đai, rừng, núi, sông, hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất,
nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời (sau đây gọi chung là đất
đai, tài nguyên thiên nhiên khác).
7



1.6. Tài sản dự trữ nhà nước.
2. Nguyên tắc quản lý tài sản nhà nước
 Nguyên tắc tập trung dân chủ: Việc tổ chức sử dụng tài sản thuộc sở
hữu nhà nước được thống nhất tập trung dưới sự quản lý nhà nuớc thông qua
các hệ thống các văn bản pháp luật các chính sách chủ trương. Nhung đồng
thời cũng thể hiện tính dân chủ trong việc phân biệt các chức năng quản lý đối
với các cơ quan chức năng, cơ quan tự quản. Các cơ quan này có nhiệm vụ kê
khai đối chiếu sổ sách với cơ quan tài chính về việc sử dụng tài sản cơng,
đồng thời có nhiệm vụ báo cáo, kiến nghị lên cấp trên xem xét việc sửa chữa,
xây dựng … liên quan đến tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
 Nguyên tắc đa số: Nhà nước cung cấp hàng hóa đặc biệt- hàng hóa
cơng cộng, để phục vụ cả cộng đồng chứ không riêng một cá nhân nào. Các
loại hàng hóa cơng cộng được xác định theo nguyên tắc đa số, nghĩa là làm
sao cho chi phí cận biên của những người sử dụng hàng hóa cơng cộng và lợi
ích cận biên của người đó nằm trên mức cân bằng của đường cung cầu hàng
hóa cơng cộng. Nhà nước đại diện cho nhân dân quản lý tài sản quốc gia, nên
một chính sách liên quan đến việc quản lý tài sản công phải được quyết định
từ tập thể và thể hiện ý nguyện của đại đa số nhân dân. Do đó, phải thực hiện
cơng khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
 Nguyên tắc thị trường :Nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường,

do đó mọi hoạt động quản lý của nhà nước đều phải dựa trên nguyên tắc
tương hợp với thị trường, quản lý của chính phủ phải lấy thị trường làm cơ
sở phân tích tính hiệu quả của hoạt động kinh tế. Tức là phải căn cứ vào
các yếu tố của thị trường như là giá cả, cạnh tranh, lao động… để đưa ra
các chính sách,kinh tế thơng thống vừa tăng tính cạnh tranh giữa các đơn
vị kinh tế vừa tạo động lực cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.

8



 Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Sử dụng hiệu quả, tránh gây lãng phí.
Tài sản cơng phải được sử dụng một cách triệt để phục vụ cho mục đích trung
của nền kinh tế. Các cơ quan chức năng liên quan phải tăng cường giám sát
kiểm tra việc sử dụng tài sản quốc gia thuộc lĩnh lực mình quản lý. Tài sản
nhà nước phải được theo dõi, ghi chép đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy
định của pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong các quan hệ mua, bán,
thuê, cho thuê, thanh lý tài sản thực hiện theo nguyên tắc thị trường, từ đó
phát hiện ra những mặt được những mặt chưa được của việc quản lý tài sản.
Tiến hành chỉnh đốn nội bộ, xây dựng các kế hoạch hiệu quả đề nghị các cơ
quan cấp trên xem xét.
 Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và
vùng lãnh thổ. Nhà nứoc phải có một thể thống nhất. Bộ máy nhà nứoc được
tổ chức hoạt động theo các cấp hành chính từ tung ương đến địa phương.
Trong khi đó các đơn vị thuộc tất cả các nghành đều nằm trên các lãnh thổ
nhất định. Điều đó cũng có nghĩa tài sản của nhà nứớc thuộc khu vực hành
chính nằm trên tất cả các địa phương trên cả nước. Do vậy việc quan lý theo
các cấp chính quyền và theo các nghành phải có sự thống nhất nhau.
3. Vai trò của nhà nước trong việc quản lý tài sản nhà nước..
“Nhà nước đóng vai trị là chủ thể quản lý, điều tiết, định hướng cho
các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế bằng pháp luật, các đòn bẩy kinh tế và
chính sách”2. Trước khi đổi mới Nhà nước ta đã tiến hạnh cuộc cách mạng
quan hệ sản xuất với 2 hình thức sở hữu về tư liệu sản suất là sở hữu quốc
doanh và sở hữu tập thể. Do vậy đã không khơi dậy sử dụng hết năng lực sản
xuất và sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên của đất nước. Cùng với cơ chế
quản lý điều hành quản lý từ các cơ quan quản lý nhà nước đối với sản xuất
kinh doanh quan liêu , bao cấp , kế hoạch hóa tập trung đã kìm hãm sản xuất,
gây lạm phát, khủng hoảng và suy thoái kinh tế. Từ năm 1986 với quan điểm
đổi mới, Nhà nước đã thừa nhận tính đa dạng của nền kinh tế xã hội chủ
2


Giáo trình quản lý nhà nứớc về kinh tế -Đh KTQD
9


nghĩa. Nhà nước là người đại diện của dân, có vai trị đầu tầu trong nền kinh
tế tạo ra mơi trường để cho các thành phần kinh tế có thể phát triển một cách
bình đẳng, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Từ đó, quan điểm
và cách thức quản lý các nguồn tài nguyên và tài sản công cũng thay đổi một
cách cơ bản. Nhà nước không trực tiếp quản lý và sử dụng như trước đây mà
dùng nhiều loại tôt chức kinh doanh và tổ chức sự nghiệp bằng cách phân biệt
quyề sở hữu công với quyền sử dụng các loại tài nguyên, các nguồn lực của
đất nước. Trong nền kinh tế thị trường cũng cần phải tuân theo các quy luật
của thị trường: quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quan
hệ hàng – tiền… Tài sản công không chỉ được sử dụng trong các các đơn vị
nhà nước mà còn được giao quyền sử dụng, cho thuê hoặc dùng góp vốn vào
các hình thức kinh doanh khác.
Nhà thuộc sở hữu nhà nước là tài sản nhà nước thuộc khu vực hành
chính, Nhà nứoc có vai trị điều tiết, định hướng bằng các văn bản luật, các
chính sách sao cho tài sản được sử dụng đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức, kiểm tra giám sát nghiêm ngặt và có hình thức xử lý nghiêm minh
trong trường hợp sử dụng tài sản cơng cho các mục đích cá nhân và các mục
đích khác.
Nhà nước dùng nguồn ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm đầu tư xây

dựng nhà, cơng trình xây dựng khác và tài sản gắn liền với đất đai khu vực
hành chính sự nghiệp. Các cơ quan chủ quản lập báo cáo lên cấp trên về
nhu cầu xây dựng mới hoặc xây thêm, các cơ quan tài chính phối hợp với
các cơ quan chức năng khác sẽ xác định lại để quyết định các doanh mục
dự án. “Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng theo quy định về quản lý

đầu tư xây dựng của nhà nước.”3
Nhà nước có vai trò điều phối sử dụng tài sản sao cho hiệu quả thông
qua việc điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, thu hồi tài sản hoặc xử lý
3

Điều 3 Mục 1 Chương II Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản nhà nước.
1
0


các tài sản khơng cần dùng hoặc khơng cịn sử dụng được nữa. Thẩm
quyền quyết định các hoạt động điều tiết trên được quy định trong Nghị
định số 14/1998/NĐ-CP. Do vậy, song song với quá trình điều chuyển là
quá trình các cơ quan nhà nước phải hạch toán kê khai tài sản một cách
nghiêm túc và các cơ quan chức năng phải tổ chức giám sát kiểm tra các
hoạt động sử dụng tài sản.
Nền kinh tế hội nhập đặt ra những yêu cầu về huy động nguồn lực, đòi
hỏi nâng cao năng lực quản lý nhà nước; trong đó quản lý tài sản cụng được
đặt ra như một nhiệm vụ cấp bách. Tuy nhiên, ở giai đoạn trước đó, quản lý
TSC vẫn được lồng ghép vào cơ chế thu chi Ngân sách Nhà nước, việc đầu tư
xây dựng mới mua sắm chưa căn cứ vào tiêu chuẩn định mức và thiếu sự
giám sát, kiểm tra của nhà nước. Đất đai, TSC cũng bị sử dụng lãng phí, thất
thốt một lượng không nhỏ làm giảm nguồn lực từ nội bộ nền kinh tế đất
nước. Trước tình hình đó, năm 1995 Chính phủ đó giao nhiệm vụ quản lý
TSC cho ngành Tài chính. “Trong những năm qua hồn thành xuất sắc cuộc
tổng kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định khu vực hành chớnh sự nghiệp theo
quyết định số 466/TTG ngày 2/7/1997 của Thủ tướng Chớnh phủ. Qua tổng
kiểm kê tài sản cố định của nhà nước tại khu vực hành chính sự nghiệp đó
kiểm kê tài sản của 55.325 đơn vị đạt 96,2% tổng số cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp.Đây là cuộc kiểm kê đầu tiên , từ đó Nhà nước đó nắm và

kiểm sốt được tồn bộ tài sản cố định (bao gồm cả đất đai trên phạm vi cả
nước. Xây dựng và tổ chức thực hiện tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản đối
với hai loại tài sản chủ yếu là trụ sở làm việc và xe phục vụ công tác. Thực
hiện thẩm định nhu cầu mua sắm sửa chữa tài sản. Qua kết quả thẩm định này
của 38 địa phương có thể kết luận rằng: nếu tất cả các Bộ, ngành, địa phương
đều làm tất việc thẩm định mua sắm, sửa chữa tài sản của các cơ quan hành
chính sự nghiệp đó giảm nhu cầu chi ngân sách khoảng 241 tỷ đồng bằng 4%
so với dự toán được duyệt”4. Thực hiện quản lý tài sản của nhà nước một cách
chặt chẽ khụng chỉ làm giảm thất thoát cho ngân sách nhà nước mà cũn tạo
4

. Bộ tài chính- Nghiên cứu và trao đổi-. “Đưa công tác quản lý tài sản công lên một tầm cao mới”-ngày
7/7/2005.
1
1


những nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ việc bán, cho thuờ hoặc thanh lý
tài sản... Hơn nữa cũng tạo ra một môi trường quản lý trong khu vực công
lành mạnh và cũng là một động tác chống tham nhũng.
4. Nội dung của QLNN đối với tài sản nhà nước.
4.1 Thiết lập khuôn khổ pháp luật trong lĩnh vực quản lý tài sản thuộc sở
hữu nhà nước.
Chức năng quản lý đầu tiên của QLNN về kinh tếlà thiết lập khuân khổ
pháp lý về kinh tế. Do vậy các hoạt động quản lý tài sản nhà nứoc phải được
tuân thủ chặt chẽ theo các quy định trong các văn bản pháp luật. Theo nghị
đinh số 14/1998/NĐ-CP thì phạm vi quản lý tài sản nhà nước được qui định
như sau:
Đối với tài sản nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp và tài sản được
xác lập sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật thì thực hiện chế độ

đăng ký, báo cáo tài sản; quy định thẩm quyền quyết định mua sắm, tiếp nhận
tài sản; chế độ quản lý, sử dụng và xử lý tài sản;
Đối với tài sản dự trữ nhà nước thì thực hiện chế độ báo cáo tài sản và
chế độ quản lý tài chính trong quá trình mua vào, bán ra và quản lý vốn ngân
sách nhà nước cho dự trữ tài sản. Việc quản lý tài sản dự trữ bằng hiện vật
thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ;
Đối với tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích cơng
cộng, lợi ích quốc gia, đất đai và tài nguyên thiên nhiên khác thì thực hiện chế
độ báo cáo tài sản, chế độ quản lý tài chính trong quá trình điều tra, quy
hoạch, tìm kiếm, đo đạc, xác định tài sản và chế độ quản lý tài chính trong
q trình bảo dưỡng, sửa chữa, tơn tạo, khai thác, sử dụng tài sản.
Tài sản thuộc các lĩnh vực an ninh quốc phịng, năng lượng… thì phải
được quản lý riêng theo quy định của chính phủ trong khi các tài sản khác
1
2


thuộc lĩnh vực nào thì căn cứ vào luật đó để thực hiện như nhà của đất đai
thuộc sở hữu nhà nước thì quản lý theo quy định của luật đất đai, tài sản nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp thì phải tuân theo các quy định của luật doanh
nghiệp
4.2 QLNN đảm bảo cho các cơ quan hành chính thực hiện tốt chức năng .
Các cơ quan nhà nước có vai trị rất quan trọng trong việc duy trì bộ
máy nhà nước, thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế. Do vậy việc đảm
bảo một lượng cơ sở vật chất nhất định để các cơ quan có thê thực hiện tốt
chức năng của mình là vơ cùng quan trọng.
Các cơ quan, ban ngành chức năng, từ trung ương đến địa phương phải
có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước liên quan đến chức năng hoạt động
của mình, kê khai báo cáo tình hình sử dụng tài sản định kỳ, đề nghị tu sủa
nếu cần thiết.

Các đơn vị, cá nhân được giao trực tiếp quản lý và sử dụng tài sản nhà
nước có trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản nhà nước được giao theo
đúng quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Đồng thời lập và thực hiện kế hoạch xây dựng, mua sắm, sửa chữa, cải tạo,
thanh lý tài sản nhà nước giao cho đơn vị theo đúng qui định của Nhà nước.
Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Đồng
thời mọi cá nhân đều phải có ý thức bảo vệ, giữ gìn tài sản nhà nước. Mọi cá
nhân, tổ chức có hành vi làm thất thốt, thiệt hại đến tài sản công đều bị xử lý
theo đúng quy định của pháp luật.
II.Quản lý nhà đất.
1.Khái niệm về quản lý nhà đất.
Đất đai là nguồn tài nguyên và tư liệu sản xuất đặc biệt, là yếu tố căn
bản chủ yếu tạo nên của cải và sự giàu có của mọi cá nhân, tổ chức.Nhà
1
3


cửa gắn liền với đất đai là tài sản có giá trị lớn đối với con người.Đất đai,
nhà của không những mang tính kinh tế, tính xã hội mà cịn liên quan đến
môi trường, kiến trức, quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật, mỹ quan đô thị. Do vậy,
quản lý nhà nước về nhà ở cũng là một nội dung của quản lý nhà nước về
kinh tế.
Khái niệm quản lý nhà đất : Quản lý nhà đất là dạng quản lý được
sinh ra do nhu cầu khách quan của xã hội có giai cấp, đó cũng chính là
thuật ngữ quản lý nhà nước đối với đất đai nhà cửa
Theo góc độ quản lý nhà nước : “Là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp quyền của nhà nước nhằm đạt được mục tiêu nắm chắc quỹ đất, quỹ
nhà và các thơng tin gắn với quỹ nhà đất; duy trì, phát triển quỹ nhà đất bền
vững và mối quan hệ nhà đất trong trật tự pháp luật”5
Theo góc độ cơng việc chun mơn: “Quản lý nhà đất là tồn bộ các

hoạt động nhằm thiết lập và duy trì “trạng thái hộ tịch về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà” 6
Như vậy quản lý nhà đất là quá trình, nhà nước với vai trị là chủ thể
của tồn bộ nền kinh tế quốc dân là chủ thể quản lý dùng các cơng cụ quản
lý tác động có hướng đích lên đối tượng và khách thể quản lý đê nhằm thực
hiện những mục tiêu chung đề ra. Hệ thống quản lý nhà đất bao gồm:
Chủ thể quản lý: Là các cơ quan QLNN từ trung ương đến địa
phương có chức năng và nhiệm vụ cụ thể trong việc quản lý nhà ở.
Đối tượng quản lý: là tất các tổ chức, đơn vị cá nhân trong xã hội sử
dụng đất, sở hữu nhà và hành vi có liên quan tới q trình sử sử dụng đất
và sở hữu nhà.

5
6

Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế”
Báo cáo khoa học “ Xây dựng mơ hình quản lý nhà đất
1
4


Khách thể quản lý: là toàn bộ quỹ nhà, quỹ đất với các thơng tin
khơng gian gắn với nó trên phạm vi lãnh thổ quản lý.1
Môi trường quản lý là tổng thể các thể chế quy định về các mối quan
hệ nhà đất, cơ chế quản lý nhà đất được pháp luật quy định. Môi trường
quản lý được quy định bởi cơ sở hạ tầng của xã hội, chế độ chính trị xã hội
và mục đích của giai cấp thống trị.
2. Vai trò và chức năng quản lý nhà đất
Đất đai là một tài nguyên quan trọng của quốc gia, quản lý nhà đất
cũng là một lĩnh vực quản lý cơng. Đất đai là tài ngun có hạn nên nhà

nước phải đứng ra xây dựng, quy hoạch quản lý nhà đất sao cho phù hợp
với chiến lược quốc gia đáp ứng được những mục tiêu chung của nền kinh
tế.Chức năng cụ thế của quản lý nhà đất như sau.
- Chức năng định hướng, bao gồm các hoạt động dự đoán và dự báo,
xác định mục tiêu, xây dựng đường lối và chiến lược phát triển Ngành, lập
chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, ban hành các văn bản
pháp quy thực hiện pháp luật nhà đất, tham gia xây dựng chính sách pháp
luật về nhà đất
- Chức năng kiểm tra, kiểm sốt q trình hoạt động quản lý nhà đất
và các hành vi của đối tượng bị quản lý.
- Chức năng tổ chức, điều khiển, chỉ đạo, phối hợp thực hiện quá
trình hoạt động quản lý nhà đất.
- Chức năng tổng kết, điều chỉnh, bổ xung, tìm hướng phát triển mới
trong hoạt động quản lý nhà đất
Với chức năng thực hiện các hoạt động tác nghiệp chuyên môn về
nhà đất, các cơ quan quản lý các cấp thực hiện các hoạt động tác nghiệp

1
5


chuyên môn nhằm tạo ra các sản phẩm theo mục tiêu quản lý. Đây là chức
năng cơ bản phản ánh rõ bản chất đặc trưng của khái niệm địa chính- nhà
đất theo định nghĩa truyền thống. Theo nội dung của hoạt động tác nghiệp
chun mơn thì chức năng quản lý nhà đất được phân ra các chức năng cụ
thể sau:
- Chức năng kỹ thuật địa chính-nhà đất : đây là chức năng quan trọng
nhất mang những đặc trưng tác nghiệp riêng của nghành địa chính có
nhiệm vụ thiết lập và duy trì bản đồ địa chính, là căn cứ cho các hoạt động
nhận dạng và mô tả đặc điểm tự nhiên của sở hữu đất đai và nhà cửa. Bản

đồ địa chính được thành lập cho từng địa phương, phường, xã, thị trấn theo
một quy trình và quy phạm kỹ thuật đặc biệt. Thực hiện tốt chức năng kỹ
thuật địa chính-nhà đất sẽ giúp cho ngành Địa chính- nhà đất có một cơng
cụ rất căn bản làm cơ sở cho việc thực hiện các chức năng liên quan khác.
- Chức năng pháp lý của địa chính- nhà đất: đây là chức năng quan
trọng đứng thứ 2 sau chức năng kỹ thuật nhằm phân tích, xác định khía
cạnh pháp lý theo phương diện quy chế của nhà đất cho từng thửa đất, ngơi
nhà, từ đó quy định nghĩa vụ và quyền lợi của người sử dụng đất, sử hữu
nhà.
- Chức năng thuế khố của địa chính-nhà đất: đây là chức năng
ngun thuỷ và cơ bản của ngành địa chính ở nhiều nước. Chức năng này
nhằm phân hạng đất, loại nhà và định giá nhà đất để chỉ rõ mỗi đơn vị nhà
đất có giá trị cho thuê dùng làm cơ sở để ấn định và tính tốn các khoản
thuế trực thu nhà đất của địa phương.
- Chức năng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phát triển nhà : đây
là chức năng quan trọng của chủ thể quản lý với tư cách là người chiếm
hữu, định đoạn quyền sở hữu đất đai, nhằm duy trì, phát triển quỹ nhà đất
một cách bền vững.

1
6


- Chức năng tư liệu địa chính- nhà đất: đây là chức năng rất quan
trọng nhằm thiết lập và duy trì các phiếu thơng tin về phương diện pháp lý,
kinh tế từng thửa đất, ngôi nhà theo từng chủ sử hữu và sử dụng. Tư liệu
địa chính bao gồm những bảng kê chi tiết về đất đai, nhà cửa theo từng chủ
sử dụng tại mỗi xã, phường, thị trấn bằng các vi phiếu và hồ sơ địa chính.
Thực hiện chức năng tư liệu địa chính-nhà đất giúp cho ngành Địa chínhnhà đất nắm rõ được trạng thái bất động sản của mọi tổ chức, cá nhân tại
mọi thời điểm.

3. Đặc điểm của quản lý nhà đất
Quản lý đối với ngành lĩnh vực có những đặc trưng riêng, quản lý
nhà đất có những đặc trưng giống như các hoạt động quản lý nhà nước đối
với những ngành, những lĩnh vực khác như tính chất chính trị, tính chất
khoa học, tính chất tồn diện, tính chất. Những đặc trưng riêng trong quản
lý nhà đất được thể hiện ở một số điểm như sau:

 Hoạt động quản lý nhà đất liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực và nhiều cấp do đó chủ thể quản lý nhà đất có cơ cấu phức tạp.
Bất kỳ một ngành nào cũng nắm một quỹ nhà nhất định vì nhà đất là
nền tảng cho sự phát triển và yếu tố không thể thiếu được cho sựu tồn tại của
các cơ quan. Do vậy hoạt động quản lý liên quan đến nhiều nghành đôi khi lại
chịu sự quản lý của nhiều cấp quản lý. Tính đa dạng và phức tạp của các quan
hệ quản lý nhà đất phụ thuộc vào nghành lĩnh vực liên quan đến quan hệ nhà
đất. Mặt khác, cơ cấu tổ chức quản lý từng ngành, từng lĩnh vực lại khác nhau
vì bị chi phối bởi các đặc trưng riêng của từng ngành. Do vậy việc bố trí theo
từng khâu, từng cấp khác nhau theo chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của
các bên trong mối quan hệ nhà đất một lẫn nữa tạo lên sự phức tạp của cơ cấu
chủ thể quản lý.

 Hoạt động quản lý nhà đất có khối lượng cơng việc rất lớn

1
7


Với chức năng quản lý nhà nước về nhà đất, đòi hỏi chủ thể quản lý
phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Chủ thể quản lý phải xây dựng hệ


thống pháp luật về nhà đất, các chính sách nhà đất để điều chỉnh các mối
quan hệ nhà đất từ đơn vị bất động sản riêng biệt (vi mơ) tới tồn bộ tài
ngun đất (vĩ mơ)
- Phân tích các hiện tượng kinh tế-xã hội
có nguồn gốc từ quan hệ nhà đất trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất, sở hữu
nhà, các biến động kinh tế các xu hướng biến đổi kinh tế như giá cả để
hoạch định và điều chỉnh các chính sách và pháp luật về nhà đất;
- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất, phát triển nhà theo lãnh thổ, theo ngành đồng thời phải kết hợp với các
quy hoạch phát triển kinh tế của vùng để thiết lập mặt bằng sử dụng đất, sở
hữu nhà có lợi cho sự ổn định chính trị, cơng bằng xã hội và phát triển kinh
tế, trong đó có quyền lợi của từng người sử dụng đất, sở hữu nhà nói riêng
và góp phần vào sự phát triển kinh tế chung cho toàn vùng trong một thời
gian dài.
- Tổ chức thực hiện hoạt động tác nghiệp
nhà đất nhằm hoàn thành mục tiêu quản lý trong lĩnh vực này theo đúng
các quy định của pháp luật và các chính sách liên quan tới các vấn đề sử
dụng đất.
- Đồng thời phải tiến hành thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng nhà đất đảm bảo
việc chấp hành các quy định của pháp luật được thực hiện đúng. Đồng thời
phát hiện những thiếu xót trong các khâu quản lý để có thể kịp thời điều
chỉnh.
Hoạt động quản lý đất đai là một hoạt động có khối lượng lớn, mang
tính chất thường xun phát sinh do nhu cầu phát triển của xã hội , thực
1
8



hiện nhiệm vụ này địi hỏi phải có những chun gia giỏi, tài năng, các cán
bộ được đào tạo có bài bản ở mọi cấp quản lý, các chuyên gia phải biết
phân tích pháp luật, phân tích thực trạng kinh tế- xã hội và phải nắm vững
nghiệp vụ chuyên môn trong ngành quản lý đất đai từ đó kết hợp năng lực
chuyên môn và kỹ năng quản lý để tổng kết thực tiễn công tác quản lý .

 Hoạt động quản lý nhà đất rất gần gũi, liên quan đến mọi tổ chức, cá
nhân và gắn bó hàng ngày với cơ sở.
Trước hết, hoạt động quản lý “gần” là vì mỗi tổ chức, cá nhân đều đã
từng hoặc sẽ có những hoạt động liên quan phải tìm hiểu đến các tài liệu
địa chính có thể khi tiếp nhận một tài sản có gắn với việc sử dụng đất hay
việc tranh chấp giữa các cá nhân sở hũu đất. Thứ hai vì quản lý nhà đất liên
quan đến quyền sở hữu và sử dụng, một giá trị rất nhạy cảm đối với mọi
người và được pháp luật đảm bảo như một điều thiêng liêng.
Đất đai, nhà cửa là một tài sản lớn không thể di dời gắn liền với mọi
tổ chức, cá nhân trên từng đơn vị hành chính nằm trên mọi địa phương.
Trong quá trình thực hiện chức năng kỹ thuật, chức năng tư liệu, chức năng
pháp lý và chức năng thuế khố của địa chính- nhà đất, chủ thể quản lý cần
phải tiếp xúc với mọi tổ chức, cá nhân. Cùng với dự phát triển kinh tế xã
hội, những nhu cầu phát sinh do nhu cầu khách quan của do các đòi hỏi của
nền kinh tế dẫn tới sự biến đổi tăng giảm quỹ đất, quỹ nhà hay sự thay đổi
về cơ cấu. Bên cạnh đó tài sản đất đai có một giá trị đặc biệt nên hiện tượng
tranh chấp nhà đất còn diễn ra. Nhà nước với vai trị là người quản lý chung
có trách nhiệm lưư trữ hồ sơ trả lời các yêu cầu về mặt kỹ thuật đối với
việc tranh chấp khi có yêu cầu do vậy chủ thể quản lý phải thực hiện các
nhiệm vụ thường xun và ln ln theo sát gắn bó với cơ sở.

 Hoạt động quản lý nhà đất là hoạt động phức tạp mang tính chun
mơn kỹ thuật và nghiệp vụ cao.


1
9


Hoạt động quản lý nhà đất là một hoạt động phức tạp mang tính
chun mơn kỹ thuật và nghiệp vụ cao thể hiện trong các phương pháp
quản lý.Việc quản lý vừa dựa trên các nguyên tắc hành chính vừa phải dựa
trên các nguyên tắc kỹ thuật. Trong lĩnh vự quản lý nhà đất thường sử dụng
2 nhóm phương pháp: nhóm phương pháp sử dụng đối với hoạt động sự
nghiệp về nhà đất để tác động trực tiếp lên khách thể quản lý (quỹ đất, quỹ
nhà) và nhóm phương pháp sử dụng đối với hoạt động quản lý nhà nước để
tác động trực tiếp lên đối tượng bị quản lý (các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân chủ sử hữu nhà và sử dụng đất.
III. Quản lý nhà nước đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước.
1. Quản lý nhà nước đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước.
Từ trước Quyết định 33/ TTg ( QĐ 33/ttg) ngày 5 tháng 2 năm 1993
của Thủ tướng chính phủ thì nhà thuộc sở hữu nhà nước là nhà được xây
dựng từ ngân sách nhà nước hay nguồn vốn của các cơ quan hành chính sự
nghiệp của nhà nước nhằm đáp ứng những nhu cầu của từng đơn vị như
làm nhà công vụ cho cán bộ, nhà khách, nhà cho cán bộ nhân viên ở khi
tìm chưa có nhà riêng…. Nhà thuộc sở hữu nhà nước là một trong hai tài
sản chính của tài sản nhà nước thuộc khu vực hành chính sự nghiệp. Và
việc quản lý là hoàn toàn do các cơ quan tự quản quản lý có thể được cơ
quan chủ quản giao cho người sử dụng hay là cho thuê
Từ sau năm 1993 thì “Việc quản lý nhà chuyển sang phương thức
kinh doanh dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước” 7. Các đơn vị hành
chính sự nghiệp Nhà nước thuộc địa phương đang quản lý nhà có thể bàn
giao cho các đơn vị kinh doanh thuộc ngành nhà đất ở địa phương quản lý.
Quỹ nhà ở thuộc sở do các cơ quan hành chính sự nghiệp và các doanh
nghiệp nhà nước quản lý khơng bàn giao thì phải tổ chức ký lại hợp đồng

nhà với người thuê, thu tiền thuê nhà theo bảng giá do nhà nước quy định,
7

Điều 1 Quyết định số 33/TTG ngày 5 tháng 2 năm 1993
2
0



×