Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Đồ án: Xây dựng thi công công trình địa chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.76 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Điều tra khảo sát đo đạc lập bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính, đăng
ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là nội dung chính của công tác
quản lý nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật đất đai 2003. Đây là chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của nghành
Tài nguyên và Môi trường cả nước nói chung và của tỉnh Nghệ An nói riêng. Để quản
lý đất đai chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học kỹ thuật cao cần thiết
phải có bộ bản đồ địa chính chính quy theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của UBND tỉnh và Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành đo đạc lập bản đồ
địa chính có độ chính xác cao phục vụ cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
công tác quản lý đất đai ở một số địa phương. Tuy nhiên số lượng diện tích đo vẽ bản
đồ địa chính chính quy ở nhiều xã chiếm tỉ lệ nhỏ.
Huyện Tân Kỳ hiện đang sử dụng bản đồ 299/TTg và bản đồ địa chính cơ sở tỷ
lệ 1/2000 phủ trùm toàn huyện do Tổng cục Địa chính thành lập, tuy nhiên bản đồ
299/TTg được lập từ những năm 1980 có độ chính xác thấp và sai khác nhiều so với
hiện trạng. Do đó phải tiến hành thành lập bản đồ địa chính chính quy cho các xã trong
huyện phục vụ cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng và
công tác quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương.
Căn cứ công văn số 307/STNMT-ĐĐBĐ ngày 08 tháng 06 năm 2007 của Sở
Tài nguyên và Môi trường về việc giao kế hoạch đo đạc bản đồ địa chính năm 2007
theo dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt cho Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật-Công ty
Đo đạc ảnh địa hình. Sau khi tổ chức khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu, đơn vị thi công
lập phương án thi công công trình: “Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 khu vực
đất dân cư và tỷ lệ 1/5000 khu vực đất nông nghiệp xã Nghĩa Đồng huyện Tân Kỹ,
tỉnh Nghệ An” trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và phê duyệt để thực
hiện.
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 2
CHƯƠNG I: MỤC ĐÍCH-YÊU CẦU-NHIỆM VỤ


1.1. Mục đích thiết kế lưới
Trong thời kì công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, cùng với sự phát triển
không ngừng của đất nước là nhu cầu quản lí và sử dụng đất đai ngày càng cao. Hiện
nay để đáp ứng yêu cầu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền về quản lí đất đai
của khu vực xã Nghĩa Đồng cũng như của quốc gia. Do đó các bản đồ đo vẽ ngày xưa
không được coi là có độ chính xác cao vì hầu hết dùng đến phương pháp toàn đạc với
độ chính xác thấp. Nên với yêu cầu quản lý chặt chẽ qua thông tư của chính phủ chúng
ta cần phải thiết lập lại những tấm bản đồ có độ chính xác cao để giúp đỡ cho sự phát
triển hạ tầng cũng như phát triển kinh tế xã hội của xã Nghĩa Đồng.
Nghĩa Đồng nói riêng cũng như cả nước nói chung. Bước vào thiên niên kỉ mới
nền kinh tế của nước ta đang trong đà phát triển mạnh mẽ, quá trình đô thị hóa, công
nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng. Đi đôi với sự phát triển này là sự xuất hiện của các
khu công nghiệp, đường xã, các khu nhà cao tầng, nhà máy xí nghiệp và quy hoạch
thành phố phục vụ cho sự phát triển đó. Nghĩa Đồng cũng đang trên đà phát triển để đi
kịp với thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, để đáp ứng sự phát
triển đi lên của xã thì sự quy hoạch đất đai, nhà của, khu công nghiệp là rất cần thiết.
Tuy nhiên các bản đồ mà vùng sử dụng hiện nay đều được thành lập từ nhiều năm về
trước theo các phương pháp đơn giản, cho nên đã gặp không ít khó khăn trong công
tác quản lí và quy hoạch đất đai.
Vì vậy việc xây dựng các mạng lưới địa chính có độ chính xác và đảm bảo làm
cơ sở cho việc thành lập bản đồ địa chính phục vụ cho việc quản lý đất đai cũng như
xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với vùng
trước mắt cũng như về sau.
Thông thường người ta bố trí cơ sở khống chế độ cao và trắc địa ở dạng đặc biệt
bao gồm: một hệ thống dày đặc các điểm mốc địa chính phân bố một cách tương đối
đồng đều trên toàn khu đo. Để sao cho mạng lưới tối ưu và đạt độ chính xác cao nhất.
Cùng với việc sử dụng tài liệu trắc địa, địa chính sẵn có trong khu vực để tìm hiểu về
địa hình, địa lý tự nhiên, giao thông thủy lợi, địa chất thủy văn cũng như các đặc điểm
dân cư, kinh tế xã hội của khu vực và nếu cần thiết chúng ta sẽ khảo sát sơ bộ khu vực
một cách dễ dàng.

Việc điều tra, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính (BĐĐC), đăng ký đất đai lập
hồ sơ địa chính để phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ) cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất trong phạm vi xã
Nghĩa Đồng – Tân Kỳ - Nghệ An.
BĐĐC được đo vẽ và biên tập chính xác, đúng với hiện trạng sử dụng đất, ở dạng
bản đồ số, có tỷ lệ phù hợp.
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 3
Xác định ranh giới thực tế từng thửa đất của từng chủ sử dụng đất. Thể hiện
đường địa giới trong từng đơn vị hành chính và với các xã huyện lân cận theo chỉ thị
364/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ. Tạo điều kiện cho UBND các cấp thuận tiện
trong quản lý, xác lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cung cấp BĐĐC có tỷ lệ phù hợp, đảm bảo độ chính xác phục vụ công tác quản
lý đất đai, làm cơ sở để giải quyết những vấn đề liên quan đến đất đai (như giải quyết
khiếu nại, tranh chấp đất đai…), lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý đất đai
theo một hệ thống thống nhất chung trong toàn tỉnh.
Áp dụng công nghệ tin học phục vụ quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh. Thiết kế kỹ
thuật này nhằm giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong việc thực hiện mục đích trên và
bảo đảm tính khả thi trong quá trình thi công.
1.2. Yêu cầu thiết kế lưới
Xây dựng lưới địa chính và đo vẽ bản đồ
a. Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuyền hoặc bằng
công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác để
làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ.
Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp nào cũng phải đảm bảo độ chính
xác sau bình sai theo quy định sau:
STT Các chỉ tiêu kỹ thuật Độ chính xác không quá
1 Sai số vị trí điểm 5 cm
2 Sai số trung phương tương đối cạnh 1:50000
3 Sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400m 0,012m
4 Sai số trung phương phương vị 5”

5 Sai số trung phương phương vị cạnh dưới 400 mét 10

b. Lưới địa chính phải được đo nối với ít nhất 2 điểm toạ độ Nhà nước có độ
chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nước trở lên.
c. Trước khi thiết kế lưới phải tiến hành khảo sát thực địa để chọn phương pháp
xây dựng lưới phù hợp và phải lưu ý sao cho thuận tiện cho phát triển lưới khống chế
đo vẽ.
Khi xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền thì ưu tiên bố trí ở
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 4
dạng duỗi thẳng, hệ số gẫy khúc của đường chuyền không quá 1.8; cạnh đường chuyền
không cắt chéo nhau; độ dài cạnh đường chuyền liền kề không chênh nhau quá 1,5 lần,
cá biệt không quá 2 lần, góc đo nối phương vị tại điểm đầu đường chuyền phải lớn hơn
20
0
và phải đo nối với tối thiểu 02 phương vị (ở đầu và cuối của đường chuyền). Trong
trường hợp đặc biệt có thể đo nối với 01 phương vị nhưng số lượng điểm khép toạ độ
phải nhiều hơn 2 điểm (có ít nhất 3 điểm gốc trong đó có 01 điểm được đo nối phương
vị). Bố trí thiết kế các điểm đường chuyền phải đảm bảo chặt chẽ về kỹ thuật nhưng ít
điểm ngoặt, tia ngắm phải cách xa các địa vật để giảm ảnh hưởng chiết quang.
Khi xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS thì phải đảm bảo có các cặp
điểm thông hướng. Vị trí chọn điểm phải quang đãng, thông thoáng, cách các trạm
phát sóng ít nhất 500m. Tầm quan sát vệ tinh thông thoáng trong phạm vi góc thiên
đỉnh phải lớn hơn hoặc bằng 75
o
. Trong trường hợp đặc biệt khó khăn cũng không
được nhỏ hơn 55
o
và chỉ được khuất về một phía. Các thông tin trên phải ghi rõ vào
ghi chú điểm để lựa chọn khoảng thời gian đo cho thích hợp.
d. Trong phạm vi cách lưới địa chính mới thiết kế 400 m có điểm từ hạng IV trở

lên và dưới 150 m có các điểm giải tích cấp I, II, đường chuyền cấp I, II, địa chính cấp
I, II cũ phải đưa các điểm này vào lưới mới thiết kế.
e. Số hiệu điểm địa chính được đánh liên tục theo tên khu đo từ 01 đến hết của
khu vực cần xây dựng lưới theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. Trong
phạm vi một khu đo, các điểm địa chính không được trùng tên nhau. Trong phạm vi
một tỉnh, các khu đo không được trùng tên nhau.
f. Mốc địa chính được chọn, chôn ở khu vực ổn định, đảm bảo tồn tại lâu dài. Chỉ
trong trường hợp đặc biệt mới chôn mốc trên lòng đường. Nếu chôn mốc trên lòng
đường, hè phố phải làm hố có nắp (dạng hố ga) bảo vệ. Các mốc địa chính đều phải
làm tường vây bảo vệ mốc. Ở những khu vực không ổn định được phép cắm mốc địa
chính bằng cọc gỗ nhưng phải quy định cụ thể trong TKKT-DT công trình.
g. Trước khi chôn mốc phải lập Biên bản thoả thuận sử dụng đất với chủ sử dụng
đất theo quy định ở phụ lục 3. Sau khi chôn mốc, phải vẽ ghi chú điểm theo mẫu quy
định tại phụ lục 6a, lập biên bản bàn giao cho UBND xã sở tại theo mẫu ở phụ lục 6b
để quản lý và bảo vệ.
h. Mốc, tường vây, nắp mốc (nếu có) phải được đúc bằng bê tông có mác từ 200
trở lên, trước khi trộn bê tông phải rửa sạch đá, sỏi. Quy cách mốc và tường vây mốc
được quy định tại phụ lục 5a.
i. Tất cả các thiết bị sử dụng để đo đạc lưới địa chính trước mỗi mùa đo (đợt sản
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 5
xuất) hoặc khi phát hiện thấy máy có biến động đều phải được kiểm định theo quy
định cho từng loại thiết bị. Tài liệu kiểm định phải lưu kèm theo kết quả đo đạc lưới
địa chính.
k. Phải sử dụng sổ đo, các biểu mẫu tính toán theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định.
l. Đăng ký, lập hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hiện nay việc đăng kí đất đai thuộc chức năng của văn phòng đăng kí quyền sử
dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện.
Mục đích của việc đăng kí đất là tạo cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối
với đất đai; tạo cơ sở để nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai đảm bảo đất đai

được sử dụng đúng mức, đạt hiệu quả cao về kinh tế xã hội. Việc đăng kí đất đai phải
được thực hiện thường xuyên, liên tục ở mọi nơi để đảm bảo cho hồ sơ địa chính luôn
phản ánh kịp thời hiện trạng sử dụng đất.
1.3. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ : Tổ chức thiết kế lập tài liệu, số liệu điều tra cơ bản theo hiện trạng sử
dụng đất phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất thuộc địa bàn hành chính xã Nghĩa Đồng – Tân Kỳ - Nghệ An.
Tổng diện tích cần đo vẽ : 1678 ha, trong đó :
- Khu dân cư: 254
- Khu nông nghiệp: 1269
Yêu cầu đối với đơn vị thi công:
Về kỹ thuật: Thi công các hạng mục công việc theo phương án được phê duyệt.
Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của hạng mục công việc theo quy định hiện hành của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về đo đạc, lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
Về năng lực: Chuẩn bị đủ nhân lực, có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật và tiến độ thi công của dự án.
Về trang thiết bị: Chuẩn bị đầy đủ máy móc thiết bị, vật tư tài liệu, phần mềm xử
lý số liệu phục vụ cho công tác thi công.
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ KHU ĐO
2.1. Điền kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Xã Nghĩa Đồng nằm ở phía Đông Bắc huyện Tân Kỳ, có dòng sông Con chảy
qua nối tiếp từ sông Hiếu và là một phần chi lưu của sông Lam. Giới hạn tọa độ địa lý
và ranh giới như sau:
- Tọa độ địa lý: 19°10’29’’B đến 105°20’50’’ Đ.
- Phía Bắc giáp với xã Tân Phúhuyện Tân Kỳ.
- Phía Nam giáp vớixã Nghĩa Hợp huyện Tân Kỳ.
- Phía Đông giáp với xã Nghĩa Bình huyện Tân Kỳ.
- Phía Tây giáp với xã Nghĩa Thái huyện Tân Kỳ.

2.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình khá phức tạp, bằng phẳng kết hợp với đồi núi xen kẽ, mạng lưới sông
ngòi kênh mương dẫn nước khá dày đặc.
2.1.3. Tình hình giao thông
Do là một vùng kinh tế đang phát triển nên hệ thống giao thông – đường bộ mới
đang được chú trọng và chưa được đầu tư nhiều đề phát triển và cũng như nâng cấp hệ
thống giao thông và đường xá.
2.1.4. Hệ thống thủy văn
Khu vực có mạng lưới sông ngòi tương đối dày đặc, ranh giới của khu đó được
bao quanh bởi con sông Con
2.1.5. Khí hậu thời tiết
Khí hậu: nhiệt độ gió mùa, nhiệt độ khá ổn định trong năm 25,2
0
C . Có 4 mùa
mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, thu, đông.
Từ tháng 4 đến tháng 8 dương lịch hàng năm, chịu ảnh hưởng của gió phởn tây
nam khô và nóng. Vào mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc lạnh và ẩm
ướt.
Độ ẩm tương đối lớn: trung bình 86-87% lượng mưa trung bình hàng năm
khoảng 1.670mm
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 7
2.1.6. Thổ nhưỡng thực vật
Khu vực này chủ yếu là đất ruộng, đất màu chiếm diện tích của khu vực
Thực vật chủ yếu là cây trồng lúa nước chiếm diện tích lớn và 1 phần của phần
cây trồng màu.
Nhận xét:
Quan phân tích trên ta cần lưu ý một số ảnh hưởng của môi trường đến công việc
đo đạc địa trắc địa thời gian đo thuận lợi là những tháng mùa nắng và nên chú ý tới
những tháng mùa mưa
Chất đất có ảnh hưởng đến tính ổn định của mốc trắc địa do đó khi chon mốc nơi

có nền đất ổn định và bảo quản được lâu dài
2.2. Kinh tế xã hội
Toàn xã có hơn 605 hộ gia đình đang sinh sống
Tình hình kinh tế xã hội đang được dần cải thiện.Dân cư phân bố theo làng, xóm,
rải rác đều trên địa bàn xã xen lẫn với khu đất nông nghiệp. Nhà ở phân bố không theo
quy hoạch, tập trung dày đặc theo các trục đường giao thông chính.
2.3. Xác định cấp khó khăn và tỉ lệ bản đồ cần thành lập
Theo quy định hiện hành áp dụng cho công tác khảo sát đo đạc khống chế trắc
địa thì địa hình phân thành 5 cấp khó khăn như sau:
- Cấp 1: Khu vực đồng bằng ít cây, khu đồi trọc, vùng trung du. Giao thông
thuận tiện.
- Cấp 2: Khu vực đồng bằng nhiều cây, khu vực đồi thưa cây vùng trung
du. Giao thông tương đối thuận tiện.
- Cấp 3: Vùng núi cao từ 50 đến 200m, vùng đồng bằng dân cư đông, nhiều
kênh rạch, giao thông không thuận tiện.
- Cấp 4: Vùng núi cao từ 200 đến 800m, vùng thuỷ triều, đầm lầy, thụt sâu,
vùng thành phố lớn, đông dân cư, phải đo đêm, nhiều ngõ, hˆm cụt. Giao
thông khó khăn.
- Cấp 5: Vùng hải đảo, biên giới và núi cao trên 800m. Giao thông rất khó
khăn. Các vùng đô thị đông đúc dân cư.
 Với các thuận lợi và khó khăn nêu trên thì để đảm bảo cho công tác thiết kế
và thi công lưới được tiến hành theo kế hoạch đề ra, ta chọn mức độ khó khăn cấp 1
đối với việc thi công lưới Địa Chính Cơ Sở và mức khó khăn cấp 5 đối với việc thi
công lưới Địa Chính vì trong thành phố thì giao thông thuận tiện địa hình bằngphẳng.
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 8
2.4. Hiện trạng về tư liệu đo đạc bản đồ và các tài liệu liên quan
Quy định diện tích chứa 1 điểm khống chế mặt bằng
Theo quy phạm chiều dài cạnh trung bình trong lưới đường chuyền từ 0.6 km đến
1.4 km. Nên ta chọn S=1.12km. Vậy ta có:
P=√3/2× S

2
 P=√3/2×1.25=1.083 (S là chiều dài cạnh trung bình)
Mật độ điểm khống chế mặt bằng:
N=F/P  N=15.24÷1.083 = 14.078
Trong đó: F là diện tích khu đo, P là diện tích 1 điểm khống chế
Như vậy, ta có 14 điểm khống chế mặt bằng
2.4.1. Tư liệu về mạng lưới tọa độ, độ cao đã có
Đồ hình lưới địa chính cơ sở:
Lưới địa chính cơ sở: trên khu vực xã có 4 điểm tọa độ nhà nước
Tên
điểm
Tọa độ
Độ cao
H(m)
Ghi chú
X(m) Y(m)
GPS1 2120851 534482 Điểm giả định
GPS2 2122352 535589 Điểm giả định
GPS3 2118946 539346 Điểm giả định
GPS4 2118042 538095 Điểm giả định
Các điểm tọa độ Nhà nước sau khi được kiểm tra ngoài thực địa hoàn toàn đảm
bảo yêu cầu về tính chắc chắn, độ bền vững, tính chính xác và thông hướng đảm bảo
cho việc đo vẽ các cấp hạng lưới thấp hơn.
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 9
2.4.2. Tư liệu bản đồ
Tờ bản đồ Thuộc 3 tờ bản đồ E-48-19-D-a-2,E-48-19-D-a-4,E-48-19-D-b-3 do
Bộ Tài Nguyên Môi Trường. Bản đồ thành lập bằng phương pháp đo vã giải tích năm
2003.
Bản đồ địa hình tỉ lệ 1:10000 Tổng Cục Địa Chính in năm 1998
- Ảnh vệ tinh sport 5 chụp tháng 11 năm 2005

- Khảo sát thực địa năm 2007
- Địa danh, địa giới hành chính theo tài liệu 364/ CT cập nhật đến tháng 5
năm 2009
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000, hệ độ cao quốc gia Việt Nam.
Chịu trách nhiệm xuất bản: Nhà xuất bản bản đồ
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 10
In xong tháng 10 năm 2009 tại nhà xuất bản bản đồ
Từ những điều kiện địa lý và kinh tế - xã hội em có những nhận xét sau:
Với điều kiện địa hình có mạng lưới sông ngòi bao quanh, đất canh tác đồng
bằng, thửa đất ổn định, rõ ràng, tầm nhìn thông thoáng. Mạng lưới giao thông có nhiều
đường lớn nên khi thiết kế chúng ta nên thiết kế các điểm khống chế nằm trên đường
lớn và đê là rất thuận tiện.
.
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 11
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ KỸ THUẬT VÀ ĐO VẼ THỰC ĐỊA
3.1. Căn cứ pháp lý
3.1.1.Luật và các văn bản của Chính phủ
[1] Luật đất đai 2013 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách
nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý đất
đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối
với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3.1.2. Các văn bản quy định về kỹ thuật
[2] Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/5000, 1/1000, 1/2000,
1/5000 và 1/10000 của Bộ Tài nguyên và Mô trường ban hành năm 2008 theo quyết
định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008.
[3] Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000, 1/10000 và
1/25000 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành năm
1999 theo quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999
[4] Thông tư số: 973/2001/TT-TCĐC do Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài
nguyên và Môi trường) ban hành ngày 20/6/2001 về việc hướng dẫn áp dụng hệ quy

chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000.
[5] Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa
chính.
[6] Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-
CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
[7] Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
[8] Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 12
3.1.3. Các văn bản quy định về Kinh tế
[9]- Nghị định số 205/NĐ-CP ngày 14/14/2004 của Chính phủ quy định hệ thống
thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước.
[10]- Quyết định số 10/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2008 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc bản đồ.
[11]- Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27/02/2007 Bộ
Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo
đạc bản đồ và quản lý đất đai.
[12]- Công văn số 3827/BTNMT-KHTC ngày 29/9/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện chế độ lương phụ, phụ cấp lương trong đơn
giá sản phẩm đo đạc bản đồ.
3.1.4. Nguyên tắc xử lý văn bản
Trong quá trình thi công và chỉ đạo thi công cũng như kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm nếu giữa các tài liệu đã nêu trên có mâu thuẫn với nhau thì lấy văn bản quy định

có tính pháp lý cao nhất có thời hạn ban hành gần nhất và phương án này làm cơ sở để
giải quyết.
Phương án này vừa dùng để hướng dẫn thi công vừa làm căn cứ để kiểm tra
nghiệm thu của các cấp.
Trích dẫn các tài liệu kỹ thuật sẽ được viết tắt là tài liệu [1], tài liệu [2], tài liệu
[3],
a) Những quy định chung
3.1. Lưới địa chính được xây dựng bằng công nghệ GPS; các điểm địa chính cơ
sở cấp 1 đã có trong khu đo phải được thiết kế và đo hòa vào mạng lưới mới
xây dựng.
3.2. Lưới độ cao kỹ thuật được thiết kế đo truyền độ cao tới tất cả các điểm địa
chính; không truyền độ cao tới các điểm kinh vĩ và điểm chi tiết.
3.3. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 được thành lập ở múi chiếu 3
0
, kinh tuyến trục
105
0
45’, hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 bằng phương pháp đo trực tiếp ngoài
thực địa vẽ trên máy tính điện tử áp dụng công nghệ số.
3.4. Bản đồ địa chính gốc gọi tắt là bản đồ gốc; bản đồ địa chính theo đơn vị hành
chính xã, thị trấn gọi là bản đồ địa chính.
3.5. Số thửa trên bản đồ địa chính trùng với số thửa trên bản đồ gốc; các công trình
hình tuyến như giao thông, thủy lợi phải tách thành các thửa bằng nét chấm
(kiểu nét quy hoạch) và được đánh số thửa.
3.6. Trước khi thi công phải kiểm tra máy móc, dụng cụ kỹ thuật đo đạc đầy đủ
theo quy định.
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 13
3.7. Các file thành quả bình sai lưới, sổ mục kê, sổ địa chính, hệ thống bảng biểu
tổng hợp diện tích sử dụng các phẩn mềm khác nhau để làm, khi ghi đĩa CD
để bản giao phải xuất sang Excel, Word hoặc các phần mềm thông dụng khác.

3.8. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính bằng phần mềm CiliS.
3.9. Khi thi công phải tuân thủ đúng quy trình, quy phạm và chỉ thống nhất một văn
bản thiết kỹ thuật – dự toán này.
3.10. Văn bản thiết kế kỹ thuật – dự toán được coi là căn cứ để thi công và là cơ sở
để kiểm tra, phúc tra nghiệm thu sản phẩm sau này. Nếu có sự thay đổi thì đơn
vị thi công phải báo cáo với Sở , khi được phê duyệt thì mới được thi công
theo thay đổi đó.
3.2. Cơ sở toán học
Cơ sở toán học là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình xây
dựng các loại bản đồ.
Trước đây cơ sở toán học của bản đồ được xây dựng trong hệ thống tọa độ
và độ cao HN-72. Bản đồ địa hình tài liệu sử dụng trong đồ án này cũng được xây
dựng trong hệ quy chiếu HN-72. Nhưng hiện nay đã chuyển sang hệ quy chiếu quốc
gia VN2000. Do đó nhiêm vụ của đồ án này là thiết kế lưới phục vụ công tác đo vẽ
bản đồ và phải được xây dựng trên hệ quy chiếu VN-2000.
Hệ quy chiếu sử dụng trong việc thiết kế lưới khống chế các cấp hạng là hệ
toạ độ Quốc Gia VN2000 hay gọi tắt là VN2000 sử dụng phép chiếu UTM ( hình trụ
ngang đồng góc).
Hệ quy chiếu tọa độ và cao độ VN-2000 được bắt đầu thành lập từ 1994
và được công bố kết quả vào năm 2000 trên cơ sở được xác định bởi định nghĩa sau
đây:
- Hệ quy chiếu VN-2000 là một hệ quy chiếu cao độ và tọa độ trắc địa gồm hai hệ:
1. Hệ quy chiếu cao độ là một mặt QuasiGeoid đi qua một điểm được
định nghĩa là gốc có cao độ 0.000m tại Hòn dấu, Hải phòng. Sau đó
dùng phương pháp thủy chuẩn truyền dẫn tới những nơi cần xác định
khác, xa hơn. Cao độ một điểm mặt đất bất kỳ trong hệ quy chiếu
này được thể hiện bằng cao độ chuẩn H
γ
, theo phương dây dọi từ
điểm đó đến mặt QuasiGeoid.

2. Hệ quy chiếu tọa độ trắc địa là một mặt Ellipsoid kích thước do
WGS-84 được định vị phù hợp với lãnh thổ Việt Nam với các tham
số xác định:
Elipsoid tham chiếu là WGS84 với kích thước
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 14
- Bán trục dài a = 6378137 m
- Bán trục ngắn b = 6356752 m
- Độ dẹt e = 1:298.26
- Vận tốc góc quay quanh trục ω = 7292115x10
-11
rad/s
- Hằng số trọng trường Trái đất f
M
=3986005.10
8
m
3
s
-2
- Múi chiếu 3
0
- Kinh tuyến trung ương khu đo là 105
0
45’00”
Vị trí ellipsoid quy chiếu Quốc gia: ellipsoid WGS84 toàn cầu được định vị lại
cho phù hợp với lãnh thổ Việt Nam. Trên cơ sở sử dụng điểm GPS cạnh dài có cao độ
thủy chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
Điểm gốc toạ độ Quốc Gia đặt tại Viện Nghiên cứu Địa chính thuộc tổng cục địa
chính, đường Hoàng Quốc Việt Hà Nội.
Điểm gốc độ cao tại hòn dấu Hải Phòng.

3.3. Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Có rất nhiều phương án thiết kế lưới khống chế đo vẽ nhưng ở đây em
chỉ nêu ra 2 phương án phổ biến hay được dùng hiện nay là:
- Phương pháp đường chuyền kinh vĩ
- Phương pháp đo bằng công nghệ GPS
3.3.1. Phương pháp đường chuyền kinh vĩ
a. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính quy định ở bảng
sau:
STT Các yếu tố của lưới đường chuyền
Chỉ tiêu kỹ
thuật
1 Chiều dài đường chéo đường chuyền không lớn hơn 8 km
2 Số cạnh không lớn hơn 15
3 Chiều dài từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai
điểm nút không lớn hơn
5 km
4 Chu vi vòng khép không lớn hơn 20 km
5 Chiều dài cạnh đường chuyền
+ Lớn nhất không quá
+ Nhỏ nhất không quá
1400 m
200m
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 15
+ Trung bình 600m
6 Sai số trung phương đo góc không lớn hơn 5”
7 Sai số tương đối đo cạnh sau bình sai không lớn hơn
Đối với cạnh dưới 400m không quá
1: 50 000
0,012 m
8 Sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép

không lớn hơn (n - số góc trong đường chuyền hoặc vòng
khép)
10” ×
9 Sai số khép giới hạn tương đối đường chuyền fs:[s] nhỏ
hơn
1: 15000
b. Khi hai đường chuyền song song cách nhau dưới 400 m thì phải đo nối với
nhau.
c. Góc ngang trong đường chuyền được đo theo phương pháp toàn vòng khi trạm
đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn (không khép về hướng mở đầu) nếu trạm
đo chỉ có hai hướng bằng các máy toàn đạc điện tử có độ chính xác 1” - 5” và máy
khác có độ chính xác tương đương. Số lần đo quy định bảng 2.a
STT Loại máy Số lần đo
1 Máy có độ chính xác đo góc 1” – 2” 4
2 Máy có độ chính xác đo góc 3” – 5” 6
d. Đo góc trong đường chuyền thực hiện trên giá ba chân, theo phương pháp ba
giá. Sai số định tâm máy và bảng ngắm không lớn hơn 2 mm. Đối với các cạnh ngắn
hơn cạnh trung bình phải dọi tâm với độ chính xác không lớn hơn 1mm.
e. Khi đo góc, vị trí bàn độ ngang trong các lần đo phải thay đổi một góc tính
theo công thức:
ρ
o
=
180
0
n
n - là số lần đo
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 16
Các hạn sai khi đo góc không lớn hơn giá trị quy định ở bảng 3.a (chung cho các
máy đo góc độ chính xác từ 1” - 5”).

Bảng 3.a
TT Các yếu tố trong đo góc
Hạn sai không quá
( ” )
1 Số chênh trị giá góc giữa các lần đo 8
2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo 8
3
Dao động 2C trong 1 lần đo (Đối với máy không
có bộ phận tự cân bằng)
12
4 Sai số khép về hướng mở đầu 8
5 Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “O” 8
f. Đo ngắm phải khách quan, tỉ mỉ và chính xác. Thực hiện đúng các quy định về
trình tự thao tác, ghi sổ rõ ràng, sạch sẽ. Không được sửa chữa các số đọc giây. Các số
đọc độ, phút khi nhầm lẫn được phép sửa (gạch số sai, viết số đúng lên trên hoặc bên
cạnh, không được chữa đè lên chữ số, không được tẩy số cũ) nhưng không được sửa
liên hoàn.
g. Khi phải đo lại do vượt các quy định ở bảng 4.4 hoặc do động chân máy thì lần
đo lại phải tiến hành sau khi đo xong các lần đo cơ bản, vị trí bàn độ như lần đo cơ
bản.
Nếu số hướng đo lại vượt quá 1/3 tổng số hướng trên trạm đo thì phải đo lại cả
lần đo. Nếu số lần đo lại vượt quá 1/3 tổng số lần đo thì phải đo lại cả trạm đo.
Khi trạm đo có 3 hướng, nếu 1 hướng phải đo lại thì phải đo lại cả lần đo
h. Trước mỗi mùa (đợt sản xuất) đo hoặc khi phát hiện máy có biến động, máy đo góc
phải được kiểm định theo các hạng mục sau:
1. Kiểm tra và hiệu chỉnh ống bọt nước.
2. Kiểm tra và hiệu chỉnh trục ngắm ống kính
3. Kiểm tra và hiệu chỉnh lưới chỉ.
4. Kiểm tra và hiệu chỉnh trục quang của ống kính.
5. Kiểm tra và hiệu chỉnh chỉ tiêu (MO) hoặc (MZ) (đối với máy

không có bộ phận tự cân bằng).
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 17
6. Kiểm tra và hiệu chỉnh trục ngắm của bộ phận dọi tâm quang
học (kể cả bộ phận dọi tâm quang học của gương, bảng ngắm).
7. Kiểm tra hằng số gương của máy.
8. Kiểm tra hệ số đo khoảng cách của máy và giá trị góc bù của
máy.
Ngoài quy định kiểm định các hạng mục cơ bản trên, nếu trong tài liệu hướng
dẫn sử dụng máy có yêu cầu khác phải kiểm định bổ sung theo tài liệu hướng dẫn.
i. Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo xa điện quang. Căn cứ vào các chỉ
tiêu kỹ thuật của lưới và hiệu quả kinh tế để lựa chọn loại máy đo cho phù hợp. Độ
chính xác của máy đo xa điện quang được biểu thị bằng công thức:
ms = ± (a + b.10
-6
D)mm
Trong đó: D - Khoảng cách.
a, b - Là các hệ số của máy
j. Cạnh đường chuyền được đo 3 lần riêng biệt, kết quả lấy trung bình. Mỗi lần
đo đều ngắm chuẩn lại mục tiêu. Số chênh giữa các lần đo cạnh không vượt quá 2a.
Khi đo cạnh phải đo nhiệt độ không khí với độ chính xác đến 1
0
C và áp suất với
độ chính xác đến 1 mbar. Đối với cạnh dài hơn 600 m phải đo nhiệt độ và áp suất ở 2
đầu cạnh, lấy giá trị trung bình để nạp trực tiếp vào máy đo hoặc để tính cải chính cạnh
sau khi đo.
k. Nếu không đo được trực tiếp khoảng cách trên mặt phẳng ngang, phải tính số
cải chính khoảng cách nghiêng. Để tính số cải chính có thể dùng chênh cao
học hình học.
l. Sổ đo khoảng cách và sổ đo thiên đỉnh phải ghi đầy đủ các mục. Chữ, số phải
rõ ràng, sạch sẽ. Không được sửa các số đọc hàng mét và nhỏ hơn khi đo khoảng cách,

hàng giây khi đo góc, các số khác không được sửa liên hoàn. Nghiêm cấm việc tẩy
xoá, sửa đè lên các chữ số.
m. Trước và sau mùa (đợt) đo phải kiểm định máy đo khoảng cách ở bãi chuẩn
với những khoảng cách khác nhau. Sự chênh lệch giữa khoảng cách chuẩn và khoảng
cách đo được coi là cơ sở để tính độ chính xác thực tế của máy.
Các dụng cụ đo khí tượng hai năm phải kiểm định 1 lần so với các dụng cụ
chuẩn.
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 18
Các tài liệu về kiểm định máy phải giao nộp cùng với các tài liệu đo.
n. Kết quả đo ngắm ở thực địa chỉ được đưa vào tính toán khi:
1. Đã được kiểm tra, nghiệm thu và đánh giá chất lượng đầy đủ.
2. Đã được kiểm tra lại các yêu cầu kỹ thuật cơ bản.
3. Tính cải chính các số hiệu chỉnh theo từng loại máy vào giá trị cạnh đo.
4. Toạ độ của các điểm khởi tính phải tính chuyển về múi 3
0
với kinh tuyến trục
địa phương cho từng tỉnh.
o. Phải tính toán khái lược để đánh giá độ chính xác của kết quả đo trước khi
bình sai. Ước tính sai số đo góc m
β
, sai số đo cạnh m
s
để xác định trọng số khi bình
sai.
p. Lưới địa chính phải được bình sai chặt chẽ. Khi tính toán và trong kết quả
cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, toạ độ và độ cao lấy chẵn đến milimet (0,001m).
Chương trình tính toán bình sai sử dụng là chương trình đã được Bộ Tài nguyên
và Môi trường cho phép sử dụng.
q. Sau bình sai phải đánh giá sai số trung phương đo góc, sai số trung phương
vị trí điểm, sai số trung phương tương đối đo cạnh, sai số trung phương đơn vị trọng số

và so sánh với các quy định của Quy phạm này. Nếu vượt hạn sai phải xem xét lại các
giá trị đo, quá trình tính toán nếu không phát hiện nguyên nhân thì phải đo lại.
3.3.2. Phương pháp đo bằng công nghệ GPS
a. Lưới địa chính đo bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc,
đồ hình chuỗi tam giác, chuỗi tứ giác được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 3 điểm hạng
cao hoặc các cặp điểm thông hướng được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 2 điểm hạng
cao; khoảng cách giữa các điểm hạng cao không quá 10 km. Trong trường hợp đặc
biệt lưới địa chính được phép đo nối với 2 điểm hạng cao nhưng phải nêu rõ trong
TKKT-DT công trình.
b. Trước khi tiến hành đo, máy, thiết bị đo phải được kiểm tra, kiểm nghiệm đầy
đủ các nội dung sau:
b.1. Đối với máy thu GPS đang sử dụng, trước khi đo cần kiểm tra đầy đủ các
mục sau đây:
1) Kiểm tra sự hoạt động của các phím chức năng bao gồm cả phím cứng và
phím mềm. Tất cả các phím này đều phải hoạt động bình thường.
2) Kiểm tra sự ổn định của quá trình thu tín hiệu thông qua việc đo thử (không
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 19
dưới 60 phút).
3) Kiểm tra việc truyền dữ liệu từ máy thu sang máy tính.
4) Vị trí đặt máy để kiểm tra phải là nơi quang đãng; khi đo thời tiết tốt, đảm bảo
cho việc thu tín hiệu vệ tinh là tốt nhất.
b.2. Đối với các máy mới, trước khi sử dụng phải tiến hành đo thử nghiệm trên
bãi chuẩn (đối với loại máy thu 1 tần số) hoặc trên các điểm cấp “0” (đối với loại máy
thu 2 tần số) và so sánh kết quả đo với số liệu đã có.
b.3. Các dụng cụ đo các yếu tố khí tượng như áp kế, nhiệt kế và ẩm kế phải được
kiểm định mỗi năm một lần. Thành quả kiểm nghiệm phải được giao nộp kèm theo
thành quả đo và tính toán bình sai lưới.
Căn cứ vào các kết quả kiểm tra, kiểm nghiệm để quyết định có sử dụng máy thu
và các thiết bị kèm theo đó hay không.
c. Trước khi đo phải tiến hành lập lịch cho khu đo với thời gian đo ngắm đồng

thời tối thiểu trên một điểm trạm đo; đối với máy GPS một tần số quy định như sau:
c.1. Thời gian đo ngắm đồng thời tối thiểu: 60 phút
c.2. Số vệ tinh khỏe liên tục tối thiểu: 4 vệ tinh
c.3. PDOP chọn khi đo lớn nhất không quá: 4,0
c.4. Ngưỡng góc cao vệ tinh lớn hơn: 15
0
Ghi chú: Thời gian đo được áp dụng cho các cạnh trong lưới có chiều dài được
quy định ở bảng 4.2. Đối với các cạnh đo nối nếu chiều dài cạnh lớn thì phải chọn thời
gian đo liên tục lớn hơn 1 giờ để khi xử lý cạnh có được lời giải fixed.
d. Tại mỗi điểm trạm đo phải thực hiện các thao tác sau:
1. Dọi tâm và cân bằng máy chính xác, sai số dọi tâm không quá 2 mm.
2. Đo chiều cao ăng ten 2 lần vào khoảng đầu và cuối ca đo với độ chính xác đến
1 mm.
3. Nhập tên điểm trạm đo vào máy, đối với máy không nhập được trực tiếp thì
phải nhập ngay khi trút số liệu sang máy tính.
4. Đo nhiệt độ, áp suất 2 lần vào khoảng đầu và cuối ca đo với độ chính xác đo
nhiệt độ là 0,5
0
C, áp suất đến 1 milibar.
e. Sử dụng các phần mềm được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép sử dụng
để xử lý cạnh và bình sai lưới. Khi tính khái lược phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 20
1. Lời giải được chấp nhận: Fixed
2. Ratio: > 1,5
4. Reference Variance: < 30,0
3. Rms: < 0,02+0.004*Skm
5. RDOP: < 0,1
Ghi chú:
Chỉ tiêu Ratio chỉ xem xét đến khi lời giải là Fixed.
Chỉ tiêu RDOP chỉ xem xét đến khi các chỉ tiêu khác không đạt được để quyết

định xử lý lại hay phải đo lại.
Khi một trong các giá trị Reference Variance hoặc Rms vượt quá các chỉ tiêu nói
trên nhưng không quá 1,5 lần thì phải tiến hành tính khép tam giác, đa giác và bình sai
sơ bộ để quyết định phải tính lại, loại bỏ hay đo lại. Trong trường hợp đặc biệt cũng
không được phép vượt quá 2 lần hạn sai cho phép. Số cạnh có một trong 2 giá trị nêu
trên vượt quá 2 lần hạn sai cho phép không được chiếm quá 10% tổng số cạnh trong
lưới.
Được phép thay đổi giá trị mặc định của tham số lọc (edit multiplier) nhưng
không được phép nhỏ hơn 2,5.
Được phép cắt bỏ các tín hiệu vệ tinh thu được ở các vị trí thấp so với đường
chân trời (elevation cut off) nhưng không được phép vượt quá 30
0
.
Số lần lặp trong quá trình tính toán không được phép vượt quá 10 lần.
Được phép đặt lại khoảng thời gian bắt đầu hoặc kết thúc quá trình đưa số liệu
vào tính toán nhưng không được phép vượt quá 30% tổng thời gian quan trắc.
b.6. Sau bình sai phải đánh giá sai số trung phương vị trí điểm, sai số trung
phương tương đối đo cạnh, sai số trung phương đơn vị trọng số.
b.7. Sau khi hoàn thành phải giao nộp các tài liệu sau:
1. Sơ đồ lưới toạ độ địa chính đã thi công trên nền bản đồ địa hình.
2. Tài liệu kiểm nghiệm máy và dụng cụ đo.
3. Sổ đo và đĩa CD ghi kết quả đo.
4. Ghi chú điểm và biên bản bàn giao mốc, biên bản thoả thuận vị trí chôn mốc.
5. Tài liệu tính toán bình sai, đĩa CD ghi tệp tin số liệu và kết quả bình sai.
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 21
6. Bảng thống kê tọa độ của các điểm.
7. Biên bản kiểm tra, nghiệm thu và đánh giá chất lượng sản phẩm từng phần
(nếu có).
8. Hồ sơ nghiệm thu công trình.
3.4. Đo vẽ chi tiết

Công nghệ đo đạc áp dụng chung cho gói thầu
Cả gói thầu đa số dùng công nghệ GPS để đo
3.4.1. Xác định ranh giới hành chính các xã và thị trấn
Dựa vào kí hiệu đường ranh giới hành chính xã và thị trấn để xác định
ranh giới hành chính của xã.
Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ
phải phù hợp với Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam với các nước lân cận; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp
định thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao.
Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp
với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều
chỉnh địa giới hành chính các cấp. Riêng ranh giới sử dụng đất của các đơn vị
hành chính tiếp giáp với biển, của các đảo tính đến đường thủy triều trung bình
thấp nhất trong nhiều năm.
Các mốc địa giới hành chính phải xác định toạ độ với độ chính xác như
điểm trên ranh giới thửa đất và thể hiện lên bản đồ.
Đối với các đơn vị hành chính giáp biển, các đảo nếu trong hồ sơ địa
giới hành chính không khép kín ranh giới hành chính thì trên bản đồ địa chính
thể hiện ranh giới sử dụng đất đến đường mép nước triều kiệt. Đường mép nước
triều kiệt (đường thủy triều trung bình thấp nhất trong nhiều năm) thể hiện theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp chưa xác định được
đường mép nước triều kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng
đất đến tiếp giáp với biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính.
Khi biểu thị địa giới hành chính thì địa giới hành chính cấp cao thay cho
địa giới hành chính cấp thấp.
3.4.2. Đo vẽ chi tiết
Đo vẽ ranh giới sử dụng đất của từng chủ sử dụng, ngoài ra phải chú ý:
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 22
1. Đo vẽ các công trình xây dựng chính trên thửa đất đối với khu vực đất ở đô
thị, khu vực đất có giá trị kinh tế cao, khu vực có cấu trúc xây dựng dạng đô thị. Ở khu

vực đất khác không phải vẽ các công trình xây dựng, chỉ vẽ khi trong TKKT-DT công
trình có yêu cầu.
2. Nếu trên cùng một thửa đất có các mục đích sử dụng khác nhau mà không có
ranh giới rõ ràng thì cần yêu cầu chủ sử dụng đóng cọc tách riêng những phần đất này
để đo vẽ, nếu không tách được thì đo gộp thửa và ghi chú rõ loại đất, diện tích đất của
từng mục đích sử dụng.
3. Không đo vẽ các công trình xây dựng tạm thời, di động, hoặc quá nhỏ không
thể hiện được theo tỉ lệ bản đồ.
4. Trong một khu vực, nếu đo vẽ nhiều loại tỷ lệ mà không cùng một thời gian và
cùng một đơn vị thi công thì phải đóng cọc các đỉnh thửa của lớp thửa ngoài cùng để
tiếp biên khu đo cho tất cả các tỷ lệ.
5. Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính gốc phải đo vẽ kín khung bản đồ, trừ trường
hợp ranh giới khu đo nằm trong mảnh bản đồ thì chỉ vẽ kín ranh giới khu vực cần đo
vẽ.
6. Nếu đo vẽ bằng phương pháp có sử dụng ảnh thì được vẽ theo hình ảnh ghi
nhận ở thời điểm chụp ảnh (trên bình đồ ảnh, sơ đồ ảnh) trên hệ thống máy xử lý ảnh
và nội dung đo vẽ phải được kiểm tra, xác minh, bổ sung ở thực địa sau.
7. Khi vẽ các địa vật có dạng đường thẳng như: kênh, mương, đường, đê, đường
bờ vùng, bờ thửa thì nối các điểm đo chi tiết bằng đường thẳng. Các địa vật có dạng
cong thì nối các điểm mia bằng các đường cong trơn. Nếu độ cong dưới 0,2mm theo tỷ
lệ bản đồ thì được phép tổng hợp thành đường thẳng.
8. Trong quá trình đo vẽ chi tiết phải kết hợp để điều tra lại tên chủ, loại đất và
các thông tin địa chính khác.
Xác định ranh giới thửa đất trước khi tiến hành đo vẽ chi tiết phải tiến hành
công tác tuyên truyền phổ biến cho người sử dụng đất hiểu được ý nghĩa, quyền lợi,
nghĩa vụ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ủng hộ cho công tác đo
đạc với chính quyền yêu cầu các chủ sử dụng nộp giấy tờ lien quan đến thửa đất cùng
các chủ liền kề hiệp thương cắm ranh giới sử dụng đất. Đây là công việc cần thiết và
quan trọng phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị đo đạc với chủ sử dụng đất.
Trường hợp chưa thống nhất được ranh giới thửa đất đơn vị đo đạc cùng cán

bộ địa chính và các cán bộ lien quan của địa phương. Xác định ranh giới thực tế đang
được sử dụng theo đường bào phần diện tích thuộc thửa đất để tiến hành đo đạc đến
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 23
khi đăng kí thống kê sẽ xử lý cụ thể.
Trước khi đo vẽ tại góc ranh giới thửa đất đều phải xác định mốc ranh giới
bằng dấu sơn hoặc đóng cọc tre. Dấu mốc này phải đảm bảo lâu dài và giao cho chủ sử
dụng đất bảo vệ. Tất cả các mẫu hồ sơ tuân thủ theo quy phạm 21/2011/TT-BTNMT.
3.5. Thành lập bản đồ địa chính
3.5.1. Xác định ranh giới khu đo từng tỉ lệ
3.5.2 Chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính
Từ trước tới nay các quy phạm bản đồ địa chính đã đưa ra nhiều phương pháp
chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính. Các phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính.
Các phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính đã được sử dụng ở các thời kì, ở các địa
phương rất khác nhau, dẫn đến kết quả là bản đồ và hồ sơ địa chính không hoàn thống
nhất trên phạm vi rộng.
• Chia mảnh bản đồ địa chính gốc theo tạo độ thẳng góc
Bản đồ địa chính các lọa tỷ lệ đều được thể hiện trên bản vẽ hình vuông. Việc
chia mảnh bản đồ địa chính dựa theo lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông góc phẳng địa
phương cấp tỉnh. Trước hết cần xác định ranh giới hành chính của tỉnh hoặc thành phố
làm giới hạn chia mảnh bản đồ trên lưới ô vuông chẵn kilômét của hện tọa độ vuông
góc theo kinh tuyến trục của tỉnh. Tiến hành chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000 hết toàn
bộ diện tích của tỉnh. Các tờ bản đồ tỷ lệ lớn hơn sẽ được chia nhỏ từ tờ bản đồ
1:10.000.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới kilomet (km) của hệ tọa độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho
từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 6 x 6
km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích thước hữu ích của bản đồ là
60 x 60 cm tương ứng với diện tích 3600ha.
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp sau là
dấu gạch nối (-) số tiếp là số chẵn kilomet (km) của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn

kilomet (km) của tọa độ Y của điểm góc trên bên trái của mảnh bản đồ. Trục tọa độ X
tính từ xích đạo có giá trị X = 0km, trục tọa độ Y có giá trị Y = 500km trùng với kinh
tuyến trục của tỉnh.
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 24
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế
là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 5000. Kích thước hữu ích của bản
đồ là 60 x 60 km tương ứng với 900 ha.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu ích của bản
đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ Ả RẬP từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh của bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao gồm số
hiệu mảnh 1:5000, gạch nội và số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a,b,c theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới.Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản
đồ tỷ lệ 1/2000 gạch nôi và số thứ tự ghi theo thự tự ô vuông.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1/500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kiến thức thực
tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ 1/500. Kích thước hữu ích của bản
đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc trái sang phải, từ
trên xuống dưới. Sô hiệu mảnh bản đồ 1/500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ 1:2000,
gạch nôi và số thứ tự ô vuông trong dâu ngoặc đơn.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200

Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước hữu
ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải,
từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ
lệ 1:2000, gạch nôi và số thứ tự ô vuông.
• Chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính cấp xã
Bản đồ địa chính được biên vẽ theo đơn vị hành chính cơ sở xã phường. Bản đồ
địa chính được chia mảnh theo nguyên tắc một tờ bản đồ địa chính gốc là một tờ bản
đồ địa chính. Để có thể vẽ trọn vẽ các thửa đất, kích thước khung của tờ bản đồ địa
chính sẽ đượcc mở rộng và lớn hơn kích thước khung của tờ bản đồ địa chính gốc là
10cm hoặc 20cm. Nghĩa là theo các đường khung của các tờ bản đồ địa chính cấp xã
sẽ có độ gối phủ là 10 hoặc 20cm.
Sinh viên: Mai Văn Thịnh 25

×