Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình, bên
cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự quan tâm chỉ bảo
tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ của gia đình và bạn bè.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Ngô Thanh
Mai – Giáo viên bộ môn Kinh tế quản lý Đô thị_ Trường ĐH Kinh tế quốc
dân Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành chú Nguyễn Văn Mạnh_ cán bộ
Địa chính phường Khương Thượng đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình thực tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý dự
án xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu vực Hồ Tây _ quận
Tây Hồ đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện cho tôi thực hiện chuyên đề tốt
nghiệp đúng thời hạn.
Qua đây tôi cũng xin tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia
đình tôi, những bạn bè đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học tập
và thực tập tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2006
Sinh viên
Đoàn Thu Trang
Đoàn Thu Trang 1 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đô thị với tốc độ đô thị hoá ngày càng cao hiện đang là một xu thế
tất yếu của các quốc gia trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Đối với mỗi quốc gia, đô thị luôn đóng vai trò là trung tâm văn hoá_kinh
tế_ xã hội quan trọng, thúc đẩy sự phát triển về mọi mặt. Trong công cuộc
đổi mới để xây dựng đất nước trở nên phồn vinh, Nhà nước ta luôn quan
tâm chú trọng đặc biệt vào công tác phát triển đô thị. Sự ra đời ngày càng
nhiều của các công trình cơ sở hạ tầng đã làm cho bộ mặt của cả nước nói
chung, của thủ đô Hà nội nói riêng ngày càng văn minh, hiện đại. Tuy
nhiên, để có thể triển khai được những dự án đầu tư phát triển kinh tế xã
hội đó đòi hỏi phải có một quỹ đất rất lớn để tạo mặt bằng thi công. Điều
này liên quan đến công tác GPMB, một bước tất yếu và là điều kiện tiên
quyết với mỗi dự án đầu tư xây dựng.
Trong giai đoạn hiện nay, GPMB là một yêu cầu khách quan của quá
trình đổi mới, góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và là
yêu cầu tất yếu của các dự án đầu tư xây dựng. Trong điều kiện đất đai
ngày càng khan hiếm hiện nay, thì GPMB càng khẳng định vai trò quan
trọng, là điều kiện cần để mọi dự án đầu tư xây dựng có thể bắt đầu. Trong
quá trình thực hiện, nhiều dự án xây dựng đã bị kéo dài, không thực hiện
được đúng tiến độ chỉ vì vướng mắc do khâu GPMB chưa thực hiện được.
Như chúng ta đã biết, GPMB là một công tác vô cùng phức tạp, gây nhiều
khó khăn cho các đơn vị thực hiện. Khó khăn do chi phí cho công tác
GPMB rất lớn, tiến độ của công tác lại phụ thuộc vào quá nhiều yếu tố
khách quan như tốc độ giải ngân, quỹ đất ,quỹ nhà dành cho tái định cư, sự
hợp tác của những người dân, những tổ chức có liên quan trực tiếp đến khu
vực giải phóng…
Tây Hồ là một Quận mới được thành lập của Thành phố Hà Nội.
Không nằm ngoài xu thế phát triển của toàn Thành phố, trong những năm
Đoàn Thu Trang 2 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gần đây, để bắt nhịp với tốc độ đô thị hoá ngày càng nhanh trên địa bàn
Quận đang thực hiện rất nhiều dự án xây dựng mà đặc biệt là dự án xây
dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu vực Hồ Tây. Cũng như mọi
dự án đầu tư xây dựng khác, với dự án xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng kỹ thuật khu vực Hồ Tây thì GPMB cũng thực sự là một công tác khó
khăn, phức tạp. Đây là một vấn đề mà nhiều cấp lãnh đạo Thành phố quan
tâm, chú trọng giải quyết. Bởi vì việc thu hồi đất đai để tạo mặt bằng xây
dựng liên quan đến việc đền bù đất, tài sản trên đất, liên quan trực tiếp đến
quyền lợi, lợi ích cá nhân của các hộ gia đình, tổ chức có liên quan đến khu
vực giải phóng. Hàng loạt những chính sách, quyết định, hướng dẫn của
các cơ quan Nhà nước đã ban hành để giải quyết tốt công tác đền bù thiệt
hại, nhằm cân bằng lợi ích cho các cá nhân, tổ chức trong diện giải toả, đền
bù nhưng trên thực tế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của
người dân gây ra nhiều bức xúc trong dân cư làm giảm tiến độ của dự án.
Tuy quá trình thực hiện có nhiều khó khăn và bất cập như vậy nhưng công
tác GPMB vẫn là một giai đoạn không thể thiếu và đóng vai trò quyết định
đến tiến độ của dự án.
Nhận thức rõ được vai trò và tầm quan trọng của công tác GPMB đối
với mỗi dự án đầu tư xây dựng, đồng thời sau khi xem xét và tìm hiểu về
tình hình thực hiện cũng như những khó khăn trong quá trình thực hiện
công tác GPMB phục vụ cho dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu
vực Hồ Tây em đã quyết định lựa chọn đề tài "Bước đầu đánh giá công
tác giải phóng mặt bằng (GPMB) phục vụ cho dự án xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật(CSHTKT) khu vực Hồ Tây_ Quận Tây Hồ"
làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác GPMB của dự án xây
dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu vực Hồ Tây trong 5 năm
(2001_2005) để tìm hiểu, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn
Đoàn Thu Trang 3 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chế ấy. Từ đó chuyên đề sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy tiến độ
của công tác GPMB.
3. Câu hỏi nghiên cứu.
Với mục đích nghiên cứu như vậy chuyên đề sẽ trả lời cho các câu
hỏi sau:
- Thực trạng công tác GPMB trong 5 năm (2001_2005) của dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu vực Hồ Tây diễn ra như thế nào?
- Trong quá trình thực hiện đã gặp những khó khăn, hạn chế gì?
- Nguyên nhân chính dẫn đến những khó khăn, hạn chế đó là gì?
- Một số giải pháp nhằm thúc đẩy tiến độ GPMB trong thời gian sắp tới.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu về vấn đề GPMB của dự án xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu vực Hồ Tây_Quận Tây Hồ trong thời gian
từ năm 2001-2005.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu thứ cấp.
- Phương pháp so sánh.
6. Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chương I: Tổng quan lý thuyết về công tác GPMB.
Chương II: Thực trạng công tác GPMB của dự án xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu vực Hồ Tây.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB của dự
án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu vực Hồ Tây.
Đoàn Thu Trang 4 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG.
1.1. Khái niệm giải phóng mặt bằng và một số đặc điểm của công tác
giải phóng mặt bằng .
1.1.1. Khái niệm công tác giải phóng mặt bằng .
Hiện nay, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cả nước
ta nói chung và Hà Nội nói riêng thì một vấn đề có vị trí đặc biệt quan
trọng là công tác GPMB phục vụ cho việc xây dựng các công trình cơ sở
hạ tầng.Thực tế từ các dự án đầu tư xây dựng có GPMB đã chứng minh
rằng GPMB có ý nghĩa và vai trò lớn trong việc quyết định đến tiến độ
thực hiện dự án. Thực tiễn công tác GPMB ở nước ta có thể nêu ra một
khái niệm về công tác GPMB như sau: “ GPMB là quá trình Nhà nước thu
hồi đất của các đối tượng sử dụng đất( tổ chức, cá nhân, hộ gia đình)
chuyển giao cho chủ dự án tổ chức di dời các đối tượng như nhà ở, cây cối
hoa màu, các công trình xây dựng khác trả lại mặt bằng để thi công công
trình trên cơ sở bồi thường thiệt hại, ổn định lại cuộc sống cho các đối
tượng phải di dời.”
( Nguồn:Kỷ yếu hội thảo đền bù và giải phóng mặt bằng các dự án
xây dựng ở Việt Nam)
Như vậy, GPMB thực chất là việc Nhà nước thu hồi lại đất đã giao
cho các cá nhân, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác nhau để phục vụ
cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội. Theo khoản 1 điều 5 luật đất đai
2003 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu.” Chính vì vậy mà ta nói Nhà nước thu hồi đất chứ không phải là
bất kì một cá nhân , tổ chức nào, vì chỉ có Nhà nước mới có quyền thu hồi
Đoàn Thu Trang 5 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đất của người dân đang sử dụng và giao đất cho các chủ dự án để tiến hành
thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
Trong khái niệm này có liên quan đến vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi
thu hồi đất và tài sản trên đất. Bồi thường thiệt hại GPMB là việc chi trả
cho những tổn thất về đất đai và tài sản trên đất, chi phí tháo dỡ, di chuyển
nhà ở…và chi phí để ổn định đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp cho những
người liên quan đến khu vực bị giải phóng.
1.1.2. Đặc điểm của công tác giải phóng mặt bằng .
Để hiểu rõ hơn về công tác GPMB trước hết, chúng ta sẽ xem xét
những đặc điểm nổi bật của công tác GPMB, những đặc điểm ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác GPMB.
1.1.2.1.Đối tượng của GPMB rất đa dạng và phức tạp.
Công tác GPMB liên quan đến rất nhiều đối tượng có ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác GPMB. Cụ thể như:
- Vị trí của dự án là nơi trực tiếp xây dựng dự án, là khu vực mà
công tác GPMB sẽ được thực hiện.
- Mục đích sử dụng đất của khu vực được giải phóng. Yếu tố này
quyết định đến giá trị đền bù khi đất bị thu hồi. Đối với mỗi loại đất có
mục đích sử dụng khác nhau sẽ có một giá đền bù khác nhau.
- Kiến trúc các công trình xây dựng trên bất động sản, các loại cây
cối, hoa màu vốn có trên bất động sản…Đây là yếu tố liên quan đến công
tác định giá và đền bù tài sản trên đất.
- Đối tượng xã hội: đó là các bên có liên quan đến công tác GPMB
như các hộ dân cư, các tổ chức đang sinh sống và hoạt động trên địa bàn bị
giải phóng, hay chủ dự án đầu tư xây dựng…
1.1.2.2Quá trình GPMB phần lớn diễn ra trong một thời gian dài, đòi hỏi
lượng vốn lớn.
GPMB của phần lớn các dự án đầu tư xây dựng đều diễn ra trong
khoảng thời gian dài do phải trải qua rất nhiều giai đoạn. Từ việc kiểm kê
Đoàn Thu Trang 6 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
về đất và tài sản trên đất, việc định giá đất đền bù, việc vận động, tuyên
truyền tinh thần tự nguyện tự giác của các hộ dân cư…. đến việc chi trả
tiền đền bù, GPMB trao trả mặt bằng cho chủ đầu tư…. Chính vì chiếm
một quỹ thời gian khá dài như vậy và ảnh hưởng đến rất nhiều yếu tố nên
lượng vốn đầu tư dành cho công tác GPMB luôn chiếm một phần khá lớn
trong tổng số vốn đầu tư cho cả dự án.
Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thường được xây dựng tại các khu
dân cư đông đúc. Mặt bằng cần giải toả không phải là đất trống mà phải
lấy vào đất đang sử dụng của các cá nhân, tổ chức, do vậy phát sinh quan
hệ bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất. Trong điều kiện hiện nay,
giá đất, giá bất động sản đang ngày một tăng cao, mặt khác mặt bằng dành
cho các dự án xây dựng luôn đòi hỏi một quỹ đất rộng lớn nên dù giá tiền
đền bù đã được tính theo khung giá Nhà nước thì lượng vốn cần cho mỗi
công tác GPMB vẫn luôn là một thách thức đối với các nhà đầu tư.
1.1.2.3.Công tác GPMB bị ảnh hưởng, chi phối bởi nhiều yếu tố.
GPMB một công tác phức tạp và đa dạng do bị ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố. Cụ thể là:
- Các chính sách pháp luật của Nhà nước: đây chính là cơ sở pháp
lý xuyên suốt chỉ đạo quá trình thực hiện công tác GPMB.
- Các mối quan hệ lợi ích trong xã hội: GPMB phục vụ cho lợi ích
an ninh quốc phòng, quốc gia, lợi ích công cộng… như vậy, lợi ích là lý do
thực hiện GPMB. Tuy nhiên, khi lợi ích chung được thực hiện lại ảnh
hưởng đến lợi ích riêng của một số cá nhân, tập thể nằm trong diện giải
toả. Do vậy việc cân bằng hài hoà các mối quan hệ lợi ích là một yếu tố
ảnh hưởng lớn đến công tác GPMB.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: đây là cơ sở thực hiện công tác
GPMB là căn cứ ở tầm vĩ mô của công tác.
Đoàn Thu Trang 7 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Công tác định giá đất và thị trường bất động sản: Giá đất đền bù
từ trước tới nay vẫn luôn là vấn đề nhức nhối nhất của công tác GPMB.
Hiện nay chưa có cơ quan nào thực hiện định giá đất, chỉ dựa vào NĐ 87
CP/NĐ-CP và hệ số K đã trở nên lạc hậu, kém thực tiễn. Bên cạnh đó, thị
trường bất động sản luôn luôn biến động cũng là một nhân tố ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác GPMB.
1.1.2.4 GPMB làm tăng mức sinh lời cho khu đất và các khu lân cận.
Việc GPMB để lấy mặt bằng xây dựng đã đem lại những mức sinh
lời đáng kể cho chính khu đất và các khu lân cận. Đặc biệt là các dự án
phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông đô thị thường làm cho giá đất các khu
vực xung quanh tăng lên rất cao.
1.1.3. Vai trò của công tác GPMB.
Trong mọi dự án đầu tư xây dựng, mặt bằng luôn là một điều kiện
tiên quyết để các dự án được bắt đầu. Chính vì vây, công tác GPMB luôn
đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong các dự án.Tầm quan trọng
của công tác GPMB thể hiện ở một số điểm sau
Thứ nhất, GPMB luôn là vấn đề của sự phát triển. Trong mọi quá
trình phát triển, GPMB để xây dựng các công trình là không thể tránh khỏi,
nhịp độ phát triển ngày càng cao thì nhu cầu GPMB ngày càng lớn và là
một thách thức không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn cả trong lĩnh vực
xã hội và chính trị.
Thứ hai, như trên đã nói GPMB là một yêu cầu tất yếu của mọi dự
án đầu tư xây dựng. Trong thời điểm hiện nay, đất đai đang ngày một khan
hiếm, mặt khác các dự án đầu tư xây dựng đặc biệt là các dự án xây dựng
phát triển cơ sở hạ tầng lại luôn nằm trong các khu dân cư đông đúc, để có
thể triển khai một dự án xây dựng, thì việc đầu tiên là phải GPMB để có
một quỹ đất nhất định phục vụ cho việc xây dựng. Không có mặt bằng thì
không thể tiến hành các công trình xây dựng.
Đoàn Thu Trang 8 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ ba, GPMB còn góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo đất đai được sử dụng
một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Để thực hiện được quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất hợp lý phải chuyển đổi đất có mục đích sử dụng kém
hiệu quả sang đất có mục đích sử dụng có hiệu quả kinh tế cao hơn. Do đó.
GPMB là một yếu tố cần thiết không thể thiếu trong việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
1.2. Các bước thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
1.2.1. Lập hồ sơ, kế hoạch thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
Sau khi nhận được Quyết định về thu hồi đất, cho thuê đất, hoặc
quyết định giao nhiệm vụ chuẩn bị mặt bằng để xây dựng công trình của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị
tổ chức thực hiện công tác GPMB đến Uỷ ban nhân dânQuận, Huyện,
Phường nơi có đất bị thu hồi; đồng thời báo cáo thường trực Ban chỉ đạo
GPMB Thành phố để tổng hợp, theo dõi.
Hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề nghị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, danh sách người đại diện tham gia hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; yêu cầu về tiến độ thực hiện.
- Quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc quyết định giao nhiệm vụ
chuẩn bị mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư.
- Dự án đầu tư được phê duyệt (nếu có).
- Phương án tổng thể về GPMB ( bao gồm cả việc xác định vị trí,
mặt bằng, diện tích nhà, đất tái định cư - nếu phải tái định cư).
- Bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500, có xác định diện tích, chỉ giới khu
đất thu hồi được Sở tài nguyên môi trường và Nhà đất xác nhận.
- Kế hoạch vốn hoặc cam kết về vốn theo tiến độ GPMB.
- Bản dự toán chi phí phục vụ công tác GPMB.
Đoàn Thu Trang 9 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
1.2.2.1. Điều tra xác lập số liệu về đất đai, tài sản để làm cơ sở lập phương
án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
Căn cứ vào kế hoạch GPMB, Hội đồng GPMB phối hợp với Uỷ ban
nhân dânPhường, xã, thị trấn… tổ chức họp với các tổ chức, cá nhân sử
dụng đất nằm trong phạm vi dự án để phổ biến các văn bản, chính sách liên
quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hướng dẫn và phát tờ kê khai
đến từng hộ.
Sau không quá 5 ngày kể từ khi nhận được tờ khai, các hộ gia đình
phải nộp lại tờ khai cho Hội đồng GPMB. Hội đồng GPMB có nhiệm vụ tổ
chức điều tra, xác định nhà, đất, tài sản trên đất. Trong trường hợp chủ sử
dụng đất cản trở không cho điều tra thì Hội đồng GPMB báo cáo Uỷ ban
nhân dânQuận, Huyện quyết định biện pháp cưỡng chế.
1.2.2.2. Lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
Căn cứ vào kết quả của công tác điều tra, kê khai về đất và tài sản
trên đất, Hội đồng GPMB dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Hội đồng GPMB công khai công khai dự thảo phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại nơi có các hộ dân thuộc diện giải toả; đồng
thời gửi tới người sử dụng nhà, đất bị thu hồi để người bị thu hồi kiểm tra,
góp ý kiến trong thời hạn là 3 ngày.
Sau khi xem xét và hoàn thiện chi tiết dự thảo phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư Hội đồng GPMB trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dânQuận, Huyện quyết định phê duyệt.
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện phương án bồi thường thiệt hại, tái định cư đã
được phê duyệt.
Hội đồng GPMB có trách nhiệm công bố công khai trên hệ thống
truyền thanh cũng như niêm yết tại nơi công cộng phương án bồi thường
Đoàn Thu Trang 10 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thiệt hại, tái định cư đã được phê duyệt và thời gian, địa điểm nhận tiền bồi
thường.
Tổ chức chi trả tiền bồi thường đến từng đối tượng. Sau khi đã nhận
tiền bồi thường, các chủ sử dụng đất có trách nhiệm bàn giao mặt bằng
đúng thời gian quy định cho Hội đồng GPMB và chủ dự án.
1.2.2.4. Bàn giao đất cho chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao đất.
Sau khi hoàn thành công tác GPMB , Hội đồng GPMB tổ chức việc
bàn giao mặt bằng trên thực địa cho chủ đầu tư. Đối với những dự án lớn
có phân kỳ đầu tư hoặc dự án có yêu cầu thi công gấp cần bàn giao trước
một phần đất đai, chủ dự án lập hồ sơ để nhận bàn giao mốc giới phần diện
tích đất đã hoàn thành GPMB.
1.2.3. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Trong thời gian tiến hành công tác GPMB, nếu các chủ sử dụng đất
có khiếu nại về công tác bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư thì Hội
đồng GPMB có trách nhiệm xem xét và giải quyết theo từng cấp có thẩm
quyền.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng.
Công tác GPMB khá phức tạp và khó thực hiện do bị ảnh hưởng và
chi phối bởi nhiều yếu tố.
1.3.1.Các cơ chế, chính sách pháp lý của Nhà nước.
Chính sách pháp lý về GPMB qui định nội dung từ công tác chuẩn bị
đến tổ chức thực hiện. Các chính sách này quy định quyền và nghĩa vụ của
các bên bồi thường cũng như bên được bồi thường. Đó cũng là cơ sở pháp
lý xuyên suốt quá trình định mức đền bù thiệt hại, hỗ trợ đền bù…
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát
triển của nền kinh tế_ xã hội. Trong những năm gần đây, hệ thống pháp lý
đất đai nói chung, cơ sở đền bù GPMB nói riêng đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền chú trọng nhưng việc ban hành các văn bản cụ thể hoá
Đoàn Thu Trang 11 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quy định của pháp luật đất đai vẫn chưa đầy đủ, thiếu chặt chẽ, tính pháp
lý không cao.
1.3.2.Công tác định giá đất, định giá đền bù cho đất và các tài sản trên
đất
Đây là một nhân tố quyết định đến một nhân tố khác cũng ảnh
hưởng lớn tới công tác GPMB đó là sự hợp tác của người dân, những hộ
dân cư và các tổ chức hoạt động trên địa bàn giải phóng. Việc định giá đất
và giá đền bù phải cố gắng sao cho hợp lý và được người dân chấp thuận.
Tuy nhiên đây là một vấn đề vô cùng khó khăn vì trên thực tế giá đất đền
bù theo quy định không thể phù hợp với giá thực tế nên luôn là vấn đề gây
tranh cãi cho người dân và là nhân tố gây cản trở tiến độ của công tác
GPMB.
1.3.3.Quy mô của dự án và lượng vốn dành cho dự án.
GPMB vốn là công tác tạo mặt bằng xây dựng cho các dự án. Quy
mô của dự án lớn hay nhỏ quyết định trực tiếp đến phạm vi của khu vực
GPMB. Bên cạnh đó, lượng vốn dự kiến cho GPMB là một yếu tố quyết
định đến tiến độ thực hiện của dự án. Một dự án đầu tư xây dựng thường
được diễn ra trong một khoảng thời gian dài và phạm vi rộng lớn. Dự kiến
ban đầu về lượng vốn cho GPMB là rất quan trọng. Do trong thời gian dài
thực hiện dự án ấy, có rất nhiều sự thay đổi về giá đất, giá bất động sản…
nên nếu không dự kiến một lượng vốn hợp lý thì rất có thể sẽ bị vướng mắc
trong quá trình thực hiện do lượng vốn ban đầu không đủ để chi trả cho
công tác GPMB. Để có thể đưa ra một lượng vốn dự kiến phù hợp đòi hỏi
các nhà quản lý phải có một tầm nhìn xa, bao quát và định hướng được sự
thay đổi về giá đất trên thị trường bất động sản.
1.3.4.Công tác giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý quan trọng
trong việc xác định điều kiện được đền bù thiệt hại. Tuy nhiên thực tế công
Đoàn Thu Trang 12 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nhiều địa phương còn chậm
trễ. Việc xác định giá trị pháp lý của các loại đất chưa có giấy chứng nhận
là rất khó khăn, cản trở công tác thu hồi đất, GPMB.
1.4. Cơ sở pháp lý của công tác giải phóng mặt bằng.
1.4.1. Cơ sở pháp lý để xây dựng quy định pháp luật về đền bù giải
phóng mặt bằng.
Hiến pháp năm 1992 đã đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách
đền bù GPMB qua những điều khoản quy định cụ thể sau:
• Điều 17 quy định :” Đất đai thuộc sở hữu toàn dân”.
• Điều 18 quy định :” Nhà nước giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài… tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng đất
được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.”
• Điều 23 quy đinh :” Trường hợp thật cần thiết vì lí do quốc phòng,
an ninh, vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi
thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường.”
• Điều 58 quy định :” Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp
pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sản xuất vốn và tài sản khác trong
doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế khác, đối với đất được Nhà nước
giao sử dụng thì theo quy định tại điều 17 và điều 18. Nhà nước bảo hộ
quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân.”
Luật đất đai ban hành ngày 17/4/1993 quy định:
• Điều 12: “ Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài
sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất.”
• Điều 17: “ Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất
đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng… thì người bị thu hồi đất được
đền bù thiệthại.”
Đoàn Thu Trang 13 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Điều 28: “ Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất
nào thì có quyền thu hồi đất đó. Trước khi thu hồi đất phải thông báo cho
người đang sử dụng biết về lý do thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển,
phương án đền bù thiệt hại.”
• Điều 73 :” Người sử dụng đất có quyền sau:
6- Được Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền
sử dụng đất hợp pháp của mình, được bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu
hồi.”
• Điều 79 :” Người sử dụng đất có nghĩa vụ sau:
6- Đền bù cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình.”
1.4.2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đất đai 2001.
Tuy nhiên sau một thời gian vận dụng thực tế cho thấy có rất
nhiều bất cập và khó khăn khi thực hiện áp dụng các luật đất đai đó do
vậy, luật đất đai năm 2001 đã được sửa đổi ở một số chương, điều như
sau:
• Điều 12 được sửa đổi, bổ sung là: “ Chính phủ quy định khung giá
các loại đất cho từng vùng, theo từng thời gian và nguyên tắc, phương
pháp xác định giá của các loại đất. Căn cứ vào quyết định của Chính phủ
về khung giá và nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại đất, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương quy định giá các loại
đất phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương để tính thuế chuyển quyền
sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, tiền thuê
đất, lệ phí trước bạ, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất.”
• Điều 17: “ 1- Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất
đang sử dụng của người dân để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi được bồi
Đoàn Thu Trang 14 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thường, hỗ trợ, việc bồi thường hoặc hỗ trợ được thực hiện theo quy định
của Nhà nước.
2- Nhà nước có chính sách để ổn định đời sống cho người có đất bị
thu hồi. Trong trường hợp người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì
được mua nhà ở của Nhà nước hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất
để làm nhà ở.”
1.4.3. Các quyết định về đền bù giải phóng mặt bằng theo Nghị định số
90/CP .
• Điều 1: “ Quy định này chỉ áp dụng để đền bù thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng cho các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng.”
Về khung giá các loại đất để áp dụng khi đền bù thiệt hại về đất,
GPMB khi Nhà nước thu hồi đất, Chính phủ quy định tại Nghị định số
87/CP, điều 4 của Nghị định này quy định:
“ 1- Trong trường hợp cùng một loại đô thị mà đất có khả năng sinh
lợi khác nhau, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng khác nhau thì địa phương
được phép vận dụng hệ số K điều chỉnh khung giá từ 0.8 đến 1.2 lần mức
giá của cùng loại đô thị, cùng loại đường phố và vị trí đất quy định trong
khung giá đất đô thị. Giá các loại đất do địa phương quy định không được
thấp hơn giá tối thiểu và không được cao hơn giá tối đa của khung giá và
hệ số điều chỉnh.”
Do không hợp lý, thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số
302/TTg về việc điều chỉnh hệ số K trong khung giá đất với khoảng cách
dãn rộng hơn từ 0.5 đến 1.8 lần.
Nghị định số 17/98/NĐ_ CP lại sửa đổi, bổ sung khoản 2, điều 4 của
Nghị định 22/98/NĐ_ CP : Giá đất các loại đất do địa phương quy định có
thể thấp hơn giá tối thiểu hoặc cao hơn giá tối đa của khung giá các loại đất
ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP của Chính phủ và hệ số K đã được
Đoàn Thu Trang 15 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều chỉnh tại quyết định số 302/TTg của Chính phủ, nhưng cao hơn hay
thấp hơn không quá 50%.
1.4.4. Các vấn đề liên quan đến công tác thu hồi đất và bồi thường thiệt
hại.
1.4.4.1. Căn cứ để xác định giá đất bồi thường thiệt hại.
Nghị định 22/1998/NĐ_CP quy định giá đất để tính bồi thường thiệt
hại do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương
quyết định cho từng dự án. Giá đất bồi thường thiệt hại được xác định trên
cơ sở giá đất của địa phương ban hành theo quy định của Chính phủ nhân
với hệ số K để đảm bảo khả năng sinh lời và giá chuyển nhượng ở địa
phương. Hệ số K được xác định theo quan hệ tỷ lệ giữa giá đất tính theo
khả năng sinh lời hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế với
giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định nêu trên.Những quy định này
dẫn đến tình trạng so sánh giữa dự án thực hiện trước, dự án thực hiện sau,
về giá bồi thường và dẫn đến tình trạng tuỳ tiện ban hành hệ số K. Mặt khác,
khung giá đất trong Nghị định 87/1994/NĐ_CP đã ban hành quá lâu, quy
định là rất thấp không còn phù hợp với giá đất thực tế hiện nay.
Để khắc phục tình trạng ấy, Nghị định 188/2004/NĐ_CP ngày
16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất ra
đời đã khắc phục được những bất cập trong Nghị định 87/1994/NĐ_CP.
Theo Nghị định mới này, có nhiều điều được bổ xung. Khung giá đất
đã được nâng lên rất nhiều và sát với thực tế hơn. Giá đất khu vực giáp
ranh cũng đã được quy định rõ hơn. Khi định giá đất tại khu vực giáp ranh
giữa các tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh có
đất giáp ranh phải căn cứ vào quy định tại khoản 1 điều 12 Nghị định
188/2004/NĐ_CP thoả thuận với nhau về giá đất. Đất giáp ranh thuộc loại
đất nào thì áp dụng khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó.
Đối với tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, Thành phố trực thuộc
trung ương như quy định tại khoản 1 điều 12 Nghị định 188/2004/NĐ_CP
Đoàn Thu Trang 16 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nếu có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử
dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau. Trường hợp đặc biệt mức giá
có thể chênh lệch nhau, nhưng tỷ lệ chênh lệch không quá 20%.
1.4.4.2. Bồi thường các loại đất bị thu hồi.
- Đối với đất nông nghiệp: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường bằng đất có cùng mục
đích sử dụng. Nếu không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền tính
theo giá dất cùng mục đích sử dụng.
Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất ao, vườn liền kề với
đất ở ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng
tiền, giá tính hỗ trợ từ 20_50% giá đất liền kề.
Hộ gia đình sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục
đích nông nghiệp, lâm nghiệp… của các nông, lâm trường quốc doanh khi
Nhà nước thu hồi không được đền bù về đất, nhưng được bồi thường về chi
phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ.
- Đối với đất phi nông nghiệp ( không là đất ở): Đất là mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng lâu dài hoặc có đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi được bồi
thường theo đất ở.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do
nhận chuyển nhượng, thừa kế, hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp, trường hợp sử dụng đất
do Nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì
khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Đối với đất ở: Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà
phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới tại khu tái định
cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người có đất bị thu hồi.
Đoàn Thu Trang 17 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở mới tại khu tái định cư cho người
bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương
1.4.4.3 Các đối tượng được đền bù.
- Tổ chức,cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước
ngoài đang sử dụng đất mà đất đai bị thu hồi có đủ điều kiện về quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu tài sản hợp pháp.
- Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liên với đất bị thu hồi
được bồi thường đất, tài sản hoặc hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định
tại Nghị định 197/2004/NĐ_CP.
- Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi
đất để sử dụng vào các mục đích tại khoản 1 điều 1 Nghị định
181/2004/NĐ_CP tự nguyện hiến tặng một phần hoặc toàn bộ tài sản, đất
cho Nhà nước.
1.4.4.4. Các đối tượng phải đền bù.
- Tổ chức cá nhân trong nước, nước ngoài được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
1.5. Một số nghiên cứu về công tác giải phóng mặt bằng.
1.5.1. Một số nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả có nghiên cứu một số bài
viết liên quan đến công tác GPMB. Với mỗi một đề tài, các tác giả lại có
một cách nhìn một cách phân tích khác nhau về công tác GPMB.
Đề tài nghiên cứu của Đào Thị Tuyên “ Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác GPMB phục vụ cho dự án xây dựng trung
tâm giới thiệu mặt hàng Hà Trung_ Huyện Thanh Trì”. Đề tài này tập
trung vào việc nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác GPMB, nghiên cứu
thực trạng công tác bồi thường thiệt hại GPMB của dự án trong quá trình
Đoàn Thu Trang 18 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực hiện. Với mục đích nghiên cứu như vậy, tác giả đã phân tích khá sâu
những vấn đề lý thuyết liên quan đến công tác GPMB, từ khái niệm, tầm
quan trọng của công tác đến các cơ sở pháp lý để thực hiện công tác
GPMB. Trong phần thực trạng, đề tài đi sâu vào việc nghiên cứu quá trình
thực hiện công tác GPMB của dự án cụ thể là công tác đền bù GPMB. Tác
giả đã phân tích rất chi tiết các bước thực hiện từ công tác xác lập số liệu về
đất và tài sản trên đất, quá trình định giá tài sản đến công tác thực hiện chi
trả tiền đền bù. Qua thực trạng tìm hiểu được, tác giả đã đưa ra một số khó
khăn gặp phải trong quá trình thực hiện, nguyên nhân của những khó khăn
ấy. Phần giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác GPMB cũng đi
sâu vào những giải pháp cho công tác đền bù GPMB.
Đề tài nghiên cứu “ Thực trạng và giải pháp cho công tác tái định
cư khi GPMB trên địa bàn Thành phố Hà Nội” của Doãn Hồ Lan thì lại
nghiên cứu vấn đề tái định cư trong công tác GPMB trên địa bàn cả Thành
phố Hà Nội. Mục đích nghiên cứu của đề tà là nghiên cứu đề xuất một số
chính sách về tái định cư trong công tác GPMB tại Thành phố Hà Nội đối
với các dự án có tái định cư nhằm đảm bảo ổn định điều kiện sống và làm
việc cho những người bị ảnh hưởng bởi các dự án phát triển.
Tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác tái định cư trong
GPMB và tổng kết, đánh giá thực trạng của công tác tái định cư, tình hình
đầu tư xây dựng khu tái định cư và sự bố trí tái định cư trên địa bàn Thành
phố Hà Nội . Phân tích được các nguyên nhân thành công và không thành
công về công tác tái định cư trên địa bàn Thành phố. Tuy nhiên đây là một
vấn đề rất rộng do trên địa bàn Thành phố có rất nhiều công trình xây dựng
khi GPMB cần tái định cư. Có lẽ vì thế nên đề tài này mới chỉ dừng lại ở
việc phân tích rất tổng quát với các số liệu chung chung chưa đi sâu vào
những dự án cụ thể.
Đoàn Thu Trang 19 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.5.2. Bài học kinh nghiệm.
Từ thực tế công tác GPMB ở nước ta và thông qua tìm hiểu một số
nghiên cứu về vấn đề này, tác giả đưa ra một số bài học kinh nghiệm có thể
áp dụng cho công tác GPMB ở Việt Nam.
Một là cần đổi mới công tác GPMB theo hướng tích cực chủ động,
tăng cường trách nhiệm của chính quyền cơ sở đồng thời đổi mới phương
pháp chỉ đạo, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực của cơ quan
quản lý Nhà nước về đất đai và phát triển đô thị. Tập trung cao cho công
tác GPMB với phương châm kiên quyết, hiệu quả.
Hai là đảm bảo lợi ích của các bên liên quan: Nhà nước, chủ đầu tư,
người bị thu hồi đất thông qua việc áp dụng các chính sách của Nhà nước
một cách linh hoạt, phù hợp với tình hình, không cứng nhắc.
Ba là hình thành các tổ chức chuyên trách làm công tác GPMB tạo
hiệu quả thiết thực trong công tác điều hành, chỉ đạo nhằm đáp ứng yêu cầu
của công tác GPMB trong hiện tại và lâu dài.
Bốn là quan tâm đúng mức đến công tác tuyên truyền vận động.
Công tác này cần được làm thường xuyên và tích cực tránh tình trạng chỉ
làm khi có vướng mắc trong GPMB.
1.6. Kết luận chương I
Trong chương một chúng ta đã có một cái nhìn tổng quan nhất về các
vấn đề lien quan đến công tác GPMB. GPMB là một công tác quan trọng
không thể thiếu trong mỗi dự án đầu tư xây dựng. Tuy nhiên trong thực tế
thực hiện công tác GPMB đã có rất nhiều khó khăn , vướng mắc xảy ra cho
các cán bộ thực hiện. Những phân tích về thực trạng công tác GPMB của
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu vực Hồ Tây ở chương II sẽ cho
chúng ta một cái nhìn cụ thể, thực tế hơn về những vấn đề này.
Đoàn Thu Trang 20 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG PHỤC VỤ CHO DỰ ÁN XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH
CS HTKT KHU VỰC HỒ TÂY QUẬN TÂY HỒ.
2.1. Vài nét về Quận Tây Hồ .
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của Quận Tây Hồ .
2.1.1.1. Vị trí địa lý của Quận Tây Hồ.
Quận Tây Hồ là đơn vị hành chính cấp Quận được thành lập theo
Nghị định số 69/CP ngày 28/11/1995 của Chính phủ và chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 1/1/1996 trên cơ sở sáp nhập 3 Phường của Quận Ba
Đình và 5 xã thuộc Huyện Từ Liêm.
Quận Tây Hồ nằm ở phía Tây Bắc Thành phố Hà Nội, phía Nam
giáp Quận Ba Đình, phía Đông Bắc giáp Huyện Gia Lâm, phía Tây giáp
Huyện Từ Liêm và Quận Cầu Giấy, phía Tây Bắc giáp Huyện Đông Anh.
Phía Đông Bắc của Quận có sông Hồng nằm dọc theo ranh giới giữa Quận
Tây Hồ với Huyện Đông Anh và Gia Lâm chạy theo hướng từ Đông Bắc
xuống Đông Nam, tạo ra một vùng đất ven sông trù phú từ chân cầu Thăng
Long xuống tới khu bãi An Dương thuộc các Phường Phú Thượng, Nhật
Tân, Tứ Liên, Quảng An, Yên Phụ với diện tích hơn 200 ha. Diện tích sông
Hồng nằm trong địa giới hành chính Quận Tây Hồ khoảng 464 ha.
Hồ Tây là một hồ tự nhiên nằm gọn trong địa giới hành chính của
Quận Tây Hồ với diện tích khoảng 526 ha.
2.1.1.2. Quỹ đất tự nhiên của Quận Tây Hồ.
Tổng diện tích đất tự nhiên theo địa giới hành chính Quận là
2.404,8096 ha. Diện tích này chiếm khoảng 2% tổng diện tích Thành phố
Hà Nội. Để xem xét cụ thể tỷ lệ các loại đất trên địa bàn Quận, ta có bảng
sau:
Đoàn Thu Trang 21 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.1. Cơ cấu diện tích đất đai Quận Tây Hồ năm 2005
Loại đất Diện tích (ha)
1. Đất nông nghiệp
- Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
- Đất trồng cây hằng năm
- Đất vườn tạp
1.104,9699
592,585
484,2791
28,2623
2. Đất chuyên dung
- Đất xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng
- Đất giao thông
- Đất dành cho các di tích lịch sử, văn
hoá
392,3875
1505131
112,9734
10,4187
3. Đất ở đô thị 299,7279
4. Đất chưa sử dụng và sông suối
- Đất có thể khai thác được
603,2725
110,5806
Tổng 2.404,8096
(Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai Quận Tây Hồ năm 2005)
Đất nông nghiệp chiếm 50% tổng diện tích toàn Quận. Đặc điểm này
có được là do Quận Tây Hồ là Quận được thành lập bởi sự sáp nhập của 5
Huyện ngoại thành. Phần lớn các hộ dân ở đây đều làm nông nghiệp, trồng
hoa màu. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng ảnh hưởng đến công tác
GPMB đặc biệt là công tác định giá đền bù về đất và tài sản trên đất.
Đất chuyên dùng của Quận chiếm 16.34% . Trong đó chủ yếu là đất
xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và đất giao thông. Đất giao thông là
112,9734 ha chiếm 28,7% tổng diện tích đất chuyên dùng. Tuy nhiên so với
tính chất của đô thị loại một thì tỷ lệ này quá thấp do phần lớn đường thuộc
địa bàn Quận là đường giao thông nhỏ, ngõ, xóm… Chỉ có rất it các trục
đường lớn như Lạc Long Quân, đường Bưởi… Vì vậy trong giai đoạn sắp
Đoàn Thu Trang 22 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tới, để phù hợp với xu thế phát triển chung của toàn Quận, sẽ có rất nhiều
trục đường giao thông mới được mở và có liên quan đến công tác GPMB.
Đất ở đô thị chiếm 12,48% tổng diện tích toàn Quận Tây Hồ. Đây là
một tỷ lệ rất thấp so với các Quận trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Tính đến
ngày 1/4/2005, bình quân diện tích đất ở trên hộ gia đình của Quận là
125,78m2/hộ (trong khi đó của Thành phố là 78,65m2/hộ). Bình quân diện
tích đất ở tính theo nhân khẩu là 29,83m2/người( trong khi đó của Thành
phố là 83,46m2/người).
Quận có 603,2725 ha đất chưa được sử dụng và sông suối trong đó,
đặc biệt có 110,5806 ha đất bằng có thể khai thác. Đây là một điều kiện rất
thuận lợi để Quận Tây Hồ phát triển xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của Quận Tây Hồ.
2.1.2.1.Điều kiện kinh tế.
Do đặc thù Quận mới thành lập với 5 xã vùng ngoại thành, sản xuất
nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất quan trọng thu hút hơn 30% lực lượng
lao động.
Kinh tế nông nghiệp của 5 Phường vốn là 5 xã ven đô khá đa dạng,
sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là cây lúa và hoa màu.
Hoa cây cảnh là sản phẩm chính cho hiệu quả kinh tế cao của Quận
Tây Hồ. Nhưng kinh tế nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 9% thu ngân sách
của toàn Quận.
Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Quận
chưa phát triển, toàn Quận có 60 đơn vị, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, và hơn 90 doanh nghiệp Nhà nước trong
đó có những doanh nghiệp lớn như: công ty khách sạn du lịch công đoàn,
khách sạn Thắng Lợi, công ty đầu tư xây dựng Hà Nội…
Nguồn thu có tỷ trọng lớn cho ngân sách của Quận là thu thuế ngoài
quốc doanh chiếm 55% _ 60% nguồn thu ngân sách của Quận.
Đoàn Thu Trang 23 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong những năm gần đây, diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn
Quận đã dần bị thu hẹp lại. Nguyên nhân là do sự ra đời của hang loạt các
dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã lấy dần vào đất nông nghiệp. Một
số ngành nghề truyền thống của các khu vực làng cổ đã không còn khả
năng phát triển. Phần lớn các hộ dân cư chuyển sang kinh doanh nhỏ, làm
các nghề tiểu thủ công nghiệp hoặc làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp
và các hợp tác xã ngoài quốc doanh.
Trong những năm qua, để bắt nhịp với tốc độ phát triển chung của
toàn Thành phố, Uỷ ban nhân dân Quận đã chỉ đạo ra nghị quyết tạo điều
kiện thuận lợi và cơ chế mở cửa cho các thành phần phát triển sản xuất
kinh doanh, các công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân… Việc
tạo điều kiện cấp phép hoạt động cho các thành phần kinh tế đã góp phần
tích cực giải quyết việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu ngân sách
của toàn Quận.
Theo kế hoạch năm 2005_2010 Quận Tây Hồ phấn đấu đạt tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân trong 5 năm là 15%_20%, trong đó, dịch vụ
thương mại tăng 20%_25%/ năm, công nghiệp tăng 15%_20%/năm, không
xác định cơ cấu kinh tế nông nghiệp vì trong thời gian 5 năm tới trên địa
bàn Quận sẽ không còn tồn tại nền kinh tế nông nghiệp.
2.1.2.2.Hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Do là Quận mới thành lập, 3 Phường Yên Phụ, Thuỵ Khê, Bưởi
thuộc Quận Đống Đa trước vốn là 3 Phường nghèo, các Phường Tứ Liên,
Nhật Tân, Quảng An, Xuân La, Phú Thượng có cơ sở hạ tầng còn thấp
kém. Hiện trên địa bàn Quận còn khoảng 25% số hộ gia đình phải sử dụng
nước giếng khoan. Điện thắp sáng con do 2 chi nhánh điện quản lý là chi
nhánh của Quận Ba Đình và Huyện Từ Liêm. Điện chiếu sáng mới chỉ có
trên các trục đường phố chính. Chưa có tuyến giao thông trục chính lớn
phần lớn các tuyến đường trong khu đô thị còn mang tính chất đường làng,
Đoàn Thu Trang 24 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hệ thống thoát nước vẫn chưa được xử lý hoàn thiện ở phần lớn địa bàn
Quận.
2.2. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn Quận Tây
Hồ.
2.2.1. Kết quả đạt được
Là một Quận mới thành lập dựa trên sự xáp nhập của 3 Phường nội
thành và 5 Huyện ngoại thành nên Tây Hồ vẫn là một Quận còn thiếu nhiều
các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Trong những năm qua, Quận đã có
nhiều biến chuyển lớn trong công tác xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục
vụ cho đời sống của nhân dân. Rất nhiều dự án lớn đã được ký quyết định
thực hiện đã đem lại một bộ mặt mới cho Quận Tây Hồ. Để thực hiện
những dự án đó rất cần có một mặt bằng để thi công vì vậy, công tác
GPMB luôn là công tác được quan tâm hàng đầu trong mỗi dự án đầu tư
xây dựng của Quận.
Trong 5 năm qua, Uỷ ban nhân dân Quận Tây Hồ đã lãnh đạo điều
hành tổ chức thực hiện công tác GPMB cho hơn 100 dự án đầu tư trên địa
bàn Quận với tổng diện tích đất thu hồi là trên 600 ha
Đoàn Thu Trang 25 Kinh tế Quản lý Đô thị 44