Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Lẫn Nhau Giữa Các Địa Phương Thuộc Vùng Đồng Bằng Sông Hồng Trong Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 211 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

TRIỆU VĂN HUẤN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG LẪN NHAU
GIỮA CÁC ĐỊA PHƯƠNG THUỘC VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ ĐẦU TƯ

HÀ NỘI - NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

TRIỆU VĂN HUẤN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG LẪN NHAU
GIỮA CÁC ĐỊA PHƯƠNG THUỘC VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư
Mã số: 9310104

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Hùng


HÀ NỘI - NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Triệu Văn Huấn


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, Khoa Đầu tư, Bộ môn Kinh tế đầu tư, Viện Đào tạo sau đại
học, các phòng ban chức năng của Nhà trường, các chuyên gia đã trang bị kiến thức và
tạo điều kiện thuận lợi để NCS được học tập và hồn thành luận án của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế và
QTKD Thái Nguyên, Khoa Kinh tế, Bộ môn Kinh tế Ngành đã tạo điều kiện để NCS
có thể hồn thành được luận án của mình. Đồng thời, NCS cũng gửi lời cảm ơn chân
thành đến các đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ NCS trong quá trình nghiên cứu.
Tác giả đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn –
PGS.TS. Phạm Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ NCS vượt qua nhiều khó
khăn trong q trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án.
Cuối cùng, Tác giả xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân đã
ủng hộ, tạo điều kiện, thường xuyên động viên NCS trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu cho đến khi hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2021

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Triệu Văn Huấn


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................4
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................4
2.2. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................5
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................6
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................6
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................6
4. Đóng góp mới của luận án ...........................................................................................6
4.1. Đóng góp về lý luận .................................................................................................6
4.2. Đóng góp về thực tiễn ..............................................................................................7
5. Kết cấu của luận án......................................................................................................7
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........8
1.1. Tổng quan nghiên cứu ..............................................................................................8
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến luận án ........................................................8
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu của luận án .................................................................19
1.2. Quy trình nghiên cứu của luận án...........................................................................20
1.3. Phương pháp nghiên cứu của luận án .....................................................................23
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................36

Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG LẪN NHAU GIỮA CÁC ĐỊA
PHƯƠNG TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI .....................37
2.1. Lý luận chung về Đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................................37
2.1.1. Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài ...............................................................37


2.1.2. Đặc điểm của Đầu tư trực tiếp nước ngoài ..........................................................39
2.1.3. Phân loại Đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................................40
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương
cấp tỉnh ..........................................................................................................................43
2.2. Lý luận chung về ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài .......................................................................................................45
2.2.1. Khái niệm ............................................................................................................45
2.2.2. Các yếu tố của một quốc gia/địa phương ảnh hưởng đến các quốc gia/địa
phương lân cận trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................49
2.2.3. Tác động của ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong thu hút FDI ...............52
2.2.4. Các yếu tố khuyến khích/hạn chế ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ...............................................................................55
2.3. Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu ..................................................................57
2.3.1. Cơ sở lý thuyết.....................................................................................................57
2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu..........................................................................................61
2.3.3. Mơ hình nghiên cứu.............................................................................................66
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................70
Chương 3 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG LẪN NHAU GIỮA CÁC ĐỊA PHƯƠNG
THUỘC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI ....................................................................................................72
3.1. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng Đồng bằng sông Hồng
giai đoạn 1988-2019 ......................................................................................................72
3.1.1. Tiềm năng, lợi thế của vùng Đồng bằng sông Hồng trong thu hút Đầu tư trực
tiếp nước ngoài ..............................................................................................................72

3.1.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngồi vào vùng Đồng bằng sơng Hồng giai
đoạn 1988 – 2019 ..........................................................................................................81


3.1.3. Đánh giá chung về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào vùng Đồng bằng
sơng Hồng ......................................................................................................................94
3.2. Phân tích ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông
Hồng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ..........................................................104
3.2.1. Kiểm định sự tự tương quan giữa các địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngồi ...................................................................................................................104
3.2.2. Lựa chọn ma trận khơng gian và mơ hình khơng gian ......................................106
3.2.3. Kết quả phân tích ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương thuộc vùng Đồng
bằng sông Hồng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .........................................110
3.2.4. Kết quả hồi quy theo phương pháp Pooled Mean Group ..................................120
3.3. Đánh giá chung về giả thuyết và mơ hình nghiên cứu của luận án ......................122
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................129
Chương 4 GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ ẢNH
HƯỞNG TIÊU CỰC GIỮA CÁC ĐỊA PHƯƠNG THUỘC VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ............131
4.1. Bối cảnh thế giới và Việt Nam ảnh hưởng đến thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngồi
vào vùng Đồng bằng sơng Hồng .................................................................................131
4.2. Định hướng thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng Đồng bằng sông Hồng
.....................................................................................................................................137
4.3. Một số giải pháp chủ yếu phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu
cực giữa các địa phương vùng Đồng bằng sơng Hồng trong q trình thu hút Đầu tư
trực tiếp nước ngoài .....................................................................................................143
4.3.1. Tăng cường liên kết đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................144
4.3.2. Tăng cường liên kết hồn thiện hệ thống hạ tầng giao thơng, đặc biệt là các dự
án có tính lan tỏa, kết nối vùng....................................................................................146
4.3.3. Tăng cường liên kết tạo môi trường đầu tư tốt trong thu hút và thúc đẩy các

doanh nghiệp FDI phát triển ........................................................................................148


4.3.4. Xây dựng Chương trình liên kết giữa các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng
trong thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngồi ...................................................................150
4.3.5. Thành lập Trung tâm thơng tin vùng Đồng bằng sông Hồng về đầu tư trực tiếp
nước ngoài ...................................................................................................................153
4.4. Điểm mạnh, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án ........................155
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ..............................................................................................157
KẾT LUẬN .................................................................................................................158
KIẾN NGHỊ .................................................................................................................161
1. Đối với Chính phủ ...................................................................................................161
2. Đối với các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng .........................................................161
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................162
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................174
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................178
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................................182
PHỤ LỤC 4 .................................................................................................................195


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

DẠNG VIẾT TẮT

1

BCC

2


BOT

3

BT

4

BTB

5

BTO

6

CNTT

DẠNG ĐẦY ĐỦ
Business Cooperation Contract
(Hợp đồng hợp tác kinh doanh)
Build - Operate - Transfer
(Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao)
Build - Transfer
(Xây dựng - Chuyển giao)
Bắc Trung Bộ
Build - Transfer - Operate
(Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh)
Công nghệ thông tin

Comprehensive and Progressive Agreement for

7

CPTPP

Trans - Pacific Partnership
(Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xun
Thái Bình Dương)

8

DN

Doanh nghiệp

9

ĐVT

Đơn vị tính

10

FDI

11

FTA


12

EVFTA

13

GDP

14

GRDP

15

IMF

Foreign Direct Investment
(Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
Free Trade Agreement
(Hiệp định thương mại tự do)
European - Vietnam Free Trade Agreement
(Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU)
Gross Domestic Product
(Tổng sản phẩm quốc nội)
Gross Regional Domestic Product
(Tổng sản phẩm trên địa bàn)
International Monetary Fund
(Quỹ tiền tệ quốc tế)



16

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

17



Lao động

18

M&A

19



Nghị định

20

NXB

Nhà xuất bản

21


PCI

22



Cross - border Merger and Acquisition
(Mua lại và sáp nhập qua biên giới)

Provincial Competitiveness Index
(Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh)
Quyết định
Organization for Economic Cooperation and

23

OECD

Development
(Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)

24

TTg

Thủ tướng Chính phủ

25

THPT


Trung học phổ thơng

26

UBND

Ủy ban nhân dân

27

VAT

Value - Added Tax
(Thuế giá trị gia tăng)


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Ma trận tương quan .......................................................................................33
Bảng 2.1: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến các quốc gia/địa phương lân
cận trong thu hút FDI ....................................................................................................50
Bảng 2.2: Tổng hợp cách đo lường các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến các địa phương
lân cận trong thu hút FDI...............................................................................................51
Bảng 2.3: Tác động của ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong thu hút FDI .53
Bảng 2.4: Động cơ của công ty đa quốc gia trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài .....59
Bảng 2.5: Xây dựng thang đo cho các biến nghiên cứu trong mô hình ........................68
Bảng 2.6: Thơng kê mơ tả các biến có trong mơ hình...................................................69
Bảng 3.1: Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo theo trình độ chun mơn kỹ thuật
năm 2019 .......................................................................................................................78
Bảng 3.2: Chỉ số PCI vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2005 và năm 2019 ................80

Bảng 3.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam theo vùng, lũy kế các dự án
còn hiệu lực đến 31/12/2019 .........................................................................................82
Bảng 3.4: FDI vào vùng Đồng bằng sông Hồng theo ngành kinh tế, lũy kế các dự án
còn hiệu lực đến 31/12/2019 .........................................................................................91
Bảng 3.5: Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sản xuất thiết bị điện, điện tử Vùng
Đồng bằng sông Hồng đến năm 2025 ...........................................................................99
Bảng 3.6: Kiểm định Global Moran’s I của FDI .........................................................105
Bảng 3.7: Kết quả AIC của các ma trận không gian ...................................................106
Bảng 3.8: Kết quả kiểm định Hausman và hệ số độ trễ không gian Rho ....................108
Bảng 3.9: Kết quả mơ hình hồi quy Spatial Durbin Model (SDM) ............................110
Bảng 3.10: Kết quả Hồi quy Pooled Mean Group ......................................................121


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu của luận án .................................................................21
Hình 2.1: Mơ phỏng tác động của ảnh hưởng lẫn nhau giữa 2 tỉnh trong thu hút FDI .52
Hình 2.2: Mơ hình nghiên cứu.......................................................................................67
Hình 3.1: Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng là trục giao thông kết nối phát triển kinh tế
giữa Hà Nội với các tỉnh................................................................................................75
Hình 3.2: Cầu Bạch Đằng nối Hải Phịng và Quảng Ninh ............................................95
Biểu đồ 3.1: Lực lượng lao động phân theo vùng kinh tế giai đoạn 2010-2019 ...........77
Biểu đồ 3.2: Số doanh nghiệp đang hoạt động phân theo vùng kinh tế giai đoạn 20102019 ...............................................................................................................................79
Biểu đồ 3.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam theo vùng, lũy kế các dự
án còn hiệu lực đến 31/12/2019 .....................................................................................83
Biểu đồ 3.4: FDI đăng ký vào vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 1988-2019 .......84
Biểu đồ 3.5: FDI đăng ký vào vùng Đồng bằng sông Hồng theo địa phương, lũy kế các
dự án còn hiệu lực đến 31/12/2019 ...............................................................................87
Biểu đồ 3.6: FDI vào vùng Đồng bằng sơng Hồng theo hình thức đầu tư, lũy kế các dự
án còn hiệu lực đến 31/12/2019 .....................................................................................89
Biểu đồ 3.7: FDI vào vùng Đồng bằng sông Hồng theo đối tác đầu tư chủ yếu, lũy kế

các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2019 .........................................................................93


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong thu hút Đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) đã được một số nhà khoa học trong và ngồi nước nghiên cứu.
Đó là nghiên cứu của Coughlin và Segev (2000; Kayam và cộng sự (2013); Blonigen
và cộng sự (2007); Garretsen và Peeters (2009); Nwaogu (2012); Gamboa (2012);
Hoang và Gujion (2014); Esiyok và Ugur (2015); Le và Nguyen (2017). Tuy nhiên,
tổng quan các nghiên cứu này cho thấy, một mặt, còn một số vấn đề lý luận về ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các địa phương ở một vùng trong thu hút FDI cần được làm rõ.
Mặt khác, thực tiễn thu hút FDI vào các địa phương cấp tỉnh vùng Đồng bằng sông
Hồng đã nảy sinh những vấn đề cần khắc phục trong phối hợp, liên kết thu hút FDI của
các địa phương ở vùng Đồng bằng sơng Hồng. Do đó, nghiên cứu ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các địa phương vùng Đồng bằng sông Hồng trong thu hút FDI cần được nghiên
cứu để hoàn thiện về lý luận và giải quyết các vấn đề thực tiễn phát sinh trong Vùng.
Cuối năm 1987, Luật Đầu tư nước ngồi tại Việt Nam được Quốc hội thơng
qua, đây có thể coi là một bước ngoặt lớn về tư duy kinh tế vì nó đã tạo ra được nền
tảng hành lang pháp lý cho hoạt động hợp tác đầu tư với nước ngồi của Việt Nam.
Tính đến 31/12/2019, Việt Nam đã thu hút được 30.936 dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) với tổng số vốn đăng ký đạt 364.151,86 triệu USD (Cục Đầu tư nước
ngoài, 2019). Trong 32 năm qua, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho nguồn vốn
đầu tư phát triển (FDI chiếm trung bình khoảng từ 22-25% tổng vốn đầu tư tồn xã
hội), tăng thu ngân sách (FDI đóng góp trung bình khoảng 15-19% ngân sách), thúc
đẩy xuất khẩu (FDI chiếm trung bình khoảng 70% kim ngạch xuất khẩu), giải quyết
việc làm (FDI góp phần tạo ra gần 4 triệu việc làm), chuyển giao công nghệ và giúp
Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới (Tổng cục Thống kê, 2019). Qua

các số liệu trên cho thấy, FDI là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội của
một quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Không chỉ ở phạm vi
quốc gia mà các địa phương của mỗi quốc gia đều có các nỗ lực khác nhau để thu hút
được nguồn vốn này. Tuy nhiên, do cầu về vốn luôn lớn hơn cung trong thị trường vốn
FDI, lợi thế thuộc về phía các nhà đầu tư nước ngồi và vì thế cạnh tranh giữa các địa


2

phương, đặc biệt giữa các địa phương có điều kiện tương đồng là hiện tượng diễn ra
phổ biến. Tuy nhiên, thực tế cho thấy không phải lúc nào các địa phương cũng cạnh
tranh nhau trong thu hút FDI. Để giảm thiểu những tác động tiêu cực từ cạnh tranh và
cùng nhau khai thác tốt nguồn vốn này là hướng đi tất yếu hiện nay.
Ở nước ta hiện nay có 6 vùng kinh tế, mỗi vùng kinh tế sẽ có những đặc điểm
riêng biệt so với các vùng kinh tế khác. Những đặc điểm đó có thể là những lợi thế
của vùng, cũng có thể là những khó khăn của vùng. Theo Nghị định số 92/2006/NĐCP ngày 07/9/2006, “Vùng Đồng bằng sông Hồng bao gồm 12 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương là: Hà Nội, Hà Tây, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Bắc Ninh,
Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Nam Định, Thái Bình, Quảng Ninh” (Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP, 2006, tr.9). Theo Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/05/2008,
Hà Tây được sáp nhập vào Hà Nội kể từ ngày 01/8/2008. Như vậy, kể từ ngày
01/8/2008, Vùng Đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Thời gian qua, kết quả thu hút FDI vào các địa phương thuộc Vùng Đồng bằng
sơng Hồng đã có nhiều điểm sáng tích cực. Tính đến 31/12/2019, Vùng đã thu hút
được 10.308 dự án FDI, chiếm 33,32% tổng số dự án FDI của cả nước. Vốn FDI đăng
kí đạt 106.601,06 tỷ USD, chiếm 29,27% vốn FDI đăng kí của cả nước (Cục Đầu tư
nước ngồi và tính tốn của tác giả). Đây là vùng thu hút được FDI lớn thứ hai cả
nước, chỉ sau vùng Đơng Nam Bộ. Trong vùng, có nhiều tỉnh, thành phố nằm trong
tốp những địa phương thu hút được nhiều FDI nhất cả nước như Hà Nội, Bắc Ninh,
Hải Phịng, Hải Dương. Tuy nhiên, khơng phải địa phương nào của Vùng cũng có kết
quả khả quan trong thu hút FDI như một số địa phương kể trên. Nếu so sánh số dự án

FDI và số vốn FDI đăng kí được của tỉnh thu hút được nhiều nhất và tỉnh thu hút được
ít nhất thì con số chênh lệch là rất lớn. Số dự án FDI mà Hà Nội thu hút được gấp
80,61 lần so với số dự án FDI mà Ninh Bình thu hút được (5.965/74 dự án FDI). Số
vốn FDI đăng kí mà Hà Nội thu hút được gấp 49,23 lần so với số vốn FDI đăng kí mà
Thái Bình thu hút được (34.778,93 triệu USD/706,43 triệu USD). Vậy tại sao trong một
Vùng lại có sự khác biệt lớn như vậy trong thu hút FDI? Có những yếu tố nào ảnh
hưởng đến thu hút FDI vào một địa phương cấp tỉnh? Khả năng thu hút FDI vào một
tỉnh có phụ thuộc vào các yếu tố của tỉnh lân cận trong vùng không? Các tỉnh trong vùng


3

nên cạnh tranh hay hỗ trợ nhau trong thu hút FDI? Đâu là cơ sở khoa học để đưa ra kiến
nghị này?
Tại “Hội nghị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và đầu tư công năm
2020 vùng Đồng bằng sông Hồng” được tổ chức ngày 16/8/2019 tại thành phố Hải
Phịng, Ơng Vũ Đại Thắng - Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, trong bối
cảnh Việt Nam nói chung, vùng Đồng bằng sơng Hồng nói riêng đang là địa chỉ mà
nhiều nhà đầu tư nước ngồi đang nhắm tới do những chính sách ưu đãi đầu tư và đặc
biệt là nền chính trị ổn định thì các địa phương đều “trải thảm đỏ” để thu hút đầu tư
(Kim Oanh, 2019), tức là các địa phương đang cạnh tranh nhau bằng việc đưa ra nhiều
ưu đãi để thu hút FDI vào địa phương mình. Tuy nhiên, thay vì địa phương nào cũng
có khu, cụm cơng nghiệp mọc lên thì rất cần các dự án trọng điểm, vừa mang tính đột
phá vừa đóng vai trị lan toả trong Vùng, không thể mạnh ai người ấy làm, như vậy sẽ
dẫn đến sự chồng chéo, lãng phí và giảm sức hút của Vùng trong thu hút FDI. Tại cuộc
họp Thường trực Chính phủ về phát triển vùng kinh tế trọng điểm tổ chức ngày
26/5/2020, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho rằng, lãnh đạo các địa phương trong
vùng cần đề cao trách nhiệm trong phát triển kinh tế vùng, phải thực sự tận tâm, tận
lực vì sự phát triển của cả vùng, của đất nước và từng địa phương. Không có địa
phương nào có thể phát triển bền vững nếu các địa phương lân cận kém phát triển. Thủ

tướng cũng yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, đề xuất Chính phủ cơ chế phù hợp
để các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm tận dụng được tiềm năng, thế mạnh,
không cạnh tranh lẫn nhau, làm suy yếu nhau (Tư Giang, 2020). Qua phân tích trên
cho thấy, các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng cần hỗ trợ, liên kết với
nhau trong hoạt động thu hút FDI.
Những nghiên cứu trước đây khi tiến hành nghiên cứu về thu hút nguồn vốn
FDI có thể chia theo hai hướng: (1) Nghiên cứu môi trường đầu tư hay các yếu tố ảnh
hưởng đến thu hút FDI của quốc gia, của một vùng, của một tỉnh. Trong các nghiên
cứu này các tác giả ngầm định rằng các địa phương không ảnh hưởng lẫn nhau trong
quá trình thu hút FDI. Hướng nghiên cứu này xem xét đơn vị hành chính cấp tỉnh
trong thu hút FDI là những quan sát độc lập với nhau. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy,
giữa các tỉnh thành, đặc biệt là những tỉnh thành gần nhau có sự tương tác và chia sẻ


4

với nhau trong thu hút FDI. Thực tế đã có một số nghiên cứu chứng minh được điều
này, nghĩa là có ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong thu hút FDI. Cách tiếp
cận này là vấn đề vì khi bỏ qua sự phụ thuộc về không gian sẽ dẫn đến ước tính thơng
số sai lệch, khơng phù hợp và hiệu quả (Nwaogu, 2012). (2) Các nghiên cứu về ảnh
hưởng của các địa phương gần nhau trong thu hút FDI. Các nghiên cứu về ảnh hưởng
của các địa phương gần nhau trong thu hút FDI đã được một số nhà nghiên cứu trong
và ngồi nước nghiên cứu. Các mơ hình chủ yếu được các nhà nghiên cứu sử dụng là
mơ hình SAR, mơ hình SEM và mơ hình SDM. Tuy nhiên các nghiên cứu này còn đưa
ra các kết luận trái chiều. Bên cạnh đó, phạm vi nghiên cứu ở tất cả các tỉnh thành
trong một quốc gia chưa thể hiện được tính “vùng” trong thu hút FDI. Xuất phát từ các
lý do trên và mong muốn đưa ra giải pháp tăng cường thu hút FDI vào các địa phương
thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng trong
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài” làm đề tài luận án.


2. Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Nghiên cứu ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương thuộc vùng Đồng bằng
sông Hồng trong thu hút FDI. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp
để các tỉnh có thể tối đa hóa lợi ích thu hút FDI của Vùng thông qua cơ chế hợp tác,
liên kết thay vì cạnh tranh với nhau như trong thời gian vừa qua.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa, luận giải và bổ sung những vấn đề lý luận về ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các địa phương trong thu hút FDI.
+ Phân tích thực trạng FDI vào vùng Đồng bằng sơng Hồng trong giai đoạn
1988-2019.
+ Phân tích ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương thuộc vùng Đồng bằng
sông Hồng trong thu hút FDI.


5

+ Đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực, hạn chế
những ảnh hưởng tiêu cực giữa các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng
trong thu hút FDI.

2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Có các yếu tố nào ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các địa phương thuộc vùng
Đồng bằng sông Hồng?
- Hoạt động thu hút FDI vào các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sơng Hồng
có phụ thuộc vào các địa phương lân cận trong Vùng không?
- Xu hướng chung là các địa phương lân cận trong vùng Đồng bằng sông Hồng
sẽ cạnh tranh nhau hay hỗ trợ nhau trong thu hút FDI?

- Mức độ tác động của các yếu tố của các địa phương thuộc vùng Đồng bằng
sông Hồng trong thu hút FDI như thế nào? Yếu tố nào tác động trực tiếp? Yếu tố nào
tác động gián tiếp? Yếu tố nào tác động lên việc thu hút FDI của toàn vùng?
- Để tăng cường sự liên kết, hỗ trợ nhau giữa các địa phương thuộc vùng Đồng
bằng sông Hồng trong thu hút FDI cần thực hiện những giải pháp chủ yếu nào?

2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong nước và nước ngoài về nghiên cứu sự ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong thu hút FDI. Từ đó, đề xuất mơ hình nghiên
cứu của luận án.
- Thu thập số liệu từ các nguồn tin cậy cho các biến nghiên cứu trong mơ hình
từ Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê của các địa phương cấp tỉnh thuộc vùng Đồng
bằng sơng Hồng.
- Kiểm định mơ hình nghiên cứu của luận án.
- Tổng hợp các kết quả nghiên cứu để trả lời được các câu hỏi nghiên cứu, đáp
ứng được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.


6

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương
thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng trong thu hút FDI”.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài được tiến hành nghiên cứu tại vùng Đồng bằng
sông Hồng, Việt Nam. Đối với địa phương nghiên cứu trong đề tài, tác giả giới hạn ở
phạm vi địa phương cấp tỉnh.
- Phạm vi về thời gian: số liệu FDI vào Vùng Đồng bằng sơng Hồng được tác

giả thu thập và phân tích trong giai đoạn 1988-2019; số liệu sử dụng để phân tích cho
mơ hình nghiên cứu được tác giả thu thập và phân tích trong giai đoạn 2010-2018; đề
xuất giải pháp thực hiện đến năm 2025.
- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
thu hút FDI vào một địa phương và ảnh hưởng giữa các địa phương thuộc vùng Đồng
bằng sông Hồng trong thu hút FDI. Đồng thời, tác giả đề xuất các giải pháp để phát
huy những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực giữa các địa
phương thuộc vùng Đồng bằng sơng Hồng trong thu hút FDI.

4. Đóng góp mới của luận án
4.1. Đóng góp về lý luận
- Luận án đã góp phần luận giải, hồn thiện những vấn đề lý luận về ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các địa phương trong thu hút FDI.
- Luận án đã lựa chọn được lý thuyết và mơ hình nghiên cứu ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các địa phương trong thu hút FDI của một vùng.
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp các bằng chứng thực
nghiệm về ảnh hưởng giữa các địa phương trong thu hút FDI, cụ thể là ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng.


7

4.2. Đóng góp về thực tiễn
- Luận án là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nghiên cứu sinh, học viên cao
học, các nhà khoa học trong quá trình học tập và thực hiện các nghiên cứu sau này.
- Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp căn cứ khoa học cho việc đề xuất
giải pháp tăng cường hợp tác, liên kết giữa các địa phương trong thu hút FDI ở vùng
Đồng bằng sông Hồng.

5. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
án được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
Chương 3: Phân tích ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương thuộc vùng Đồng
bằng sông Hồng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
Chương 4: Giải pháp phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu
cực giữa các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng trong thu hút FDI.


8

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến luận án
Những nghiên cứu trước đây khi tiến hành nghiên cứu về thu hút nguồn vốn
FDI có thể chia theo hai hướng nghiên cứu chính:
- Hướng nghiên cứu thứ nhất: nghiên cứu môi trường đầu tư hay các yếu tố ảnh
hưởng đến thu hút FDI của quốc gia, của một vùng hay của một tỉnh. Trong các nghiên
cứu này các tác giả ngầm định rằng các quốc gia hay các địa phương khơng ảnh hưởng
lẫn nhau trong q trình thu hút FDI.
Các nghiên cứu của Asiedu (2006) và Moreira (2008) đã chỉ ra rằng các yếu tố
ảnh hưởng đến thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào châu Phi bao gồm: quy
mơ thị trường, bất ổn chính trị, tài nguyên thiên nhiên và chất lượng dịch vụ công.
Asiedu (2006) đã sử dụng dữ liệu bảng cho 22 quốc gia từ năm 1984 đến năm 2000 để
xem xét và đưa kết luận: các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bất ổn chính trị, các chính
sách của chính phủ, chất lượng của các tổ chức của nước chủ nhà vào FDI và quy mơ
thị trường có tác động nhiều chiều đến dịng vốn FDI. Trong khi đó, Moreira (2008)

cho rằng quy mô thị trường và tốc độ tăng trưởng là một trong những yếu tố quyết
định quan trọng nhất của FDI. Ngồi ra các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
trực tiếp nước ngoài bao gồm: tài nguyên thiên nhiên có sẵn, lao động giá rẻ và chất
lượng của lực lượng lao động, kết cấu hạ tầng chất lượng, độ mở của nền kinh tế, sự
bất ổn về chính trị và kinh tế, chất lượng dịch vụ cơng của chính quyền địa phương.
Nghiên cứu của Shapiro (1988), Khachoo và Khan (2012) cho thấy quy mô thị
trường, chi phí lao động, kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng đến thu hút dòng vốn FDI.
Shapiro (1988) cho rằng: quy mơ thị trường, chi phí lao động, chất lượng lao động, kết
cấu hạ tầng, dịch vụ hỗ trợ, độ mở thương mại ảnh hưởng đến thu hút dòng vốn FDI.
Trong đó, quy mơ thị trường của một khu vực càng lớn, thì càng thu hút được nhiều
FDI hơn, với các điều kiện khác khơng thay đổi. Chi phí lao động cao sẽ có ảnh hưởng
tiêu cực đến thu hút vốn FDI. Đối với chất lượng lao động, nhà đầu tư nước ngoài


9

khơng chỉ quyết định đầu tư dựa trên chi phí lương mà cịn tìm kiếm chất lượng lao
động có thể ở mức giá cao hơn. Đối với kết cấu hạ tầng có tác động thuận chiều đối
với thu hút FDI, kết cấu hạ tầng phát triển sẽ hấp dẫn FDI. Ngồi ra, độ mở thương
mại có mối quan hệ thuận chiều với kết quả thu hút FDI. Khachoo và Khan (2012)
thực hiện nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng dòng vốn FDI vào các nước đang phát
triển. Nhóm tác giả sử dụng mẫu của 32 nước đang phát triển với dữ liệu được lấy
trong giai đoạn 1982 – 2008 để nghiên cứu tác động của quy mô thị trường, tổng trữ
lượng, kết cấu hạ tầng, chi phí lao động và độ mở của thị trường đến dòng vốn FDI
của các nước chủ nhà. Kết quả cho thấy quy mô thị trường, kết cấu hạ tầng, tổng trữ
lượng và chi phí lao động có ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các nước đang phát triển.
Abdul và cộng sự (2014), Boateng và cộng sự (2015) lại đưa ra nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một quốc gia cụ thể khác với các nghiên cứu của
Asiedu (2006), Moreira (2008), Shapiro (1988) và Khachoo và Khan (2012). Abdul
và cộng sự (2014) trong nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước

ngoài vào Pakistan đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua dữ liệu
thu thập dòng vốn FDI, vốn cổ phần, tổng thu nhập quốc dân, số liệu xuất khẩu, số liệu
nhập khẩu, chi tiêu cho quân sự, nợ nước ngoài của Pakistan từ năm 1988 đến năm
2012. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng các yếu tố như: tích lũy tài sản,
xuất khẩu, tổng thu nhập quốc dân có ảnh hưởng tích cực đến thu hút FDI vào
Pakistan. Boateng và cộng sự (2015) trong nghiên cứu các yếu tố tác động đến dòng
chảy FDI vào Na Uy cho rằng dòng FDI chảy vào Na Uy chịu tác động trực tiếp bởi
07 nhóm yếu tố bao gồm: GDP, lạm phát, tỷ giá, dòng tiền, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất,
độ mở thương mại. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, thông qua bộ dữ liệu về
dòng FDI chảy vào Na Uy từ năm 1986 đến 2009, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng
FDI chịu tác động bởi các nhóm yếu tố sau: GDP, lạm phát, tỷ giá, dòng tiền, tỷ lệ thất
nghiệp, lãi suất, độ mở thương mại.
Đối với các nghiên cứu trong nước, hai nghiên cứu khác nhau của hai tác giả
Nguyễn Viết Bằng và cộng sự (2016) và Nguyễn Đức Nhuận (2017) đã cùng chỉ ra
rằng dòng vốn FDI đều chịu ảnh hưởng của 8 yếu tố, đó là: lợi thế ngành đầu tư,
thương hiệu địa phương, chi phí đầu vào cạnh tranh, kết cấu hạ tầng đầu tư, chính sách


10

đầu tư, chất lượng dịch vụ công, nguồn nhân lực, môi trường sống và làm việc.
Nguyễn Viết Bằng và cộng sự (2016) bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông
qua khảo sát 365 nhà đầu tư nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai đã cho thấy: có 08 yếu tố tác
động đến quyết định của nhà đầu tư, trong đó 2 yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là nguồn
nhân lực và kết cấu hạ tầng đầu tư. Nguyễn Đức Nhuận (2017) đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng thông qua khảo sát 330 nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào vùng kinh tế Đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như:
kết cấu hạ tầng đầu tư, chi phí đầu vào cạnh tranh, chính sách đầu tư, lợi thế ngành đầu
tư, môi trường sống và làm việc, chất lượng dịch vụ công, nguồn nhân lực, thương
hiệu địa phương tác động đến thu hút FDI vào vùng Đồng bằng Sông Hồng.

Các nghiên cứu như: Pham (2002), Meyer và Nguyen (2005), Anwar và
Nguyen (2010), Nguyễn Minh Tiến (2015) đều đã chỉ ra rằng nguồn vốn FDI vào các
địa phương ở Việt Nam đều chịu tác động từ các yếu tố chính như quy mơ hay dung
lượng thị trường, chất lượng lao động và chất lượng cơ sở hạ tầng. Pham (2002) đã sử
dụng nguồn dữ liệu từ Tổng cục Thống kê, Chính phủ và Word Bank trong giai đoạn
1988-1998 để phân tích FDI vào các tỉnh thành của Việt Nam. Trong giai đoạn 19881998, một số lượng lớn vốn FDI đã chảy từ các khu vực vào các tỉnh thành ở Việt
Nam. Những dòng vốn này đã đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế ở khu vực bằng
cách tăng lượng vốn đầu tư và sản lượng cơng nghiệp. Tuy nhiên, vì dịng vốn FDI
phân bố khơng đều giữa các tỉnh và khu vực có thể làm cho khoảng cách giàu nghèo
của các tỉnh rộng hơn. Tác giả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố dòng
vốn FDI vào các khu vực đã chỉ ra rằng: cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực và
quy mô thị trường địa phương là những nhân tố quan trọng nhất quyết định sự phân bố
của dòng vốn FDI. Meyer và Nguyen (2005) nghiên cứu chiến lược đầu tư nước ngoài
và các tổ chức quốc gia trong các thị trường mới nổi, minh chứng trường hợp của Việt
Nam. Meyer và Nguyen (2005) cho rằng các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào các
thị trường mới nổi phải đưa ra các quyết định chiến lược về địa điểm và cách thức thiết
lập hoạt động. Những quyết định này phải phù hợp với các điều kiện thể chế khác
nhau khơng chỉ giữa các quốc gia, mà cịn trong nền kinh tế nước chủ nhà. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng: cơ sở hạ tầng giao thông, quy mô thị trường (tăng trưởng


11

GDP) và giáo dục là những nhân tố quan trọng nhất quyết định sự phân bố của dòng
vốn FDI. Anwar và Nguyen (2010) sử dụng số liệu về FDI vào 61 tỉnh thành của Việt
Nam trong giai đoạn 1996-2005 để kiểm tra mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh
tế. Phân tích này dựa trên mơ hình SEM, kết luận rằng về tổng thể tồn tại mối liên hệ 2
chiều qua lại lẫn nhau giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy, các yếu tố quyết định đến thu hút FDI bao gồm: dung lượng thị
trường, sự phát triển cơ sở hạ tầng và điều kiện thị trường lao động. Nguyễn Minh

Tiến (2015) đã sử dụng bộ dữ liệu thứ cấp thu thập từ 43 tỉnh thành của Việt Nam từ
năm 1997 đến năm 2012. Thông qua phương pháp ước lượng Moment tổng quát (hồi
quy GMM Arellano-Bond) với bộ dữ dữ liệu bảng và dựa trên ước lượng PMG. Tác
giả đã nghiên cứu tác động của FDI và các yếu tố lên tăng trưởng kinh tế của 6 vùng
kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2012. Kết quả cho thấy giữa các vùng có
những đặc tính hội tụ và đặc trưng đối với các tác động của các yếu tố lên tăng trưởng
kinh tế, mức độ hội tụ và đặc trưng giữa các vùng có sự khác biệt. Kết quả nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng, các yếu tố quyết định đến thu hút FDI bao gồm: quy mô thị trường,
nguồn nhân lực, độ mở thương mại, kết cấu hạ tầng, lao động có kỹ năng, chính sách
kinh tế vĩ mơ, ổn định kinh tế vĩ mô.
Các nghiên cứu của Lê Hoàng Bá Huyền (2015), Phan Thị Quốc Hương (2015),
Lê Tuấn Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2013) đã phân chia các yếu tố ảnh hưởng đến thu
hút FDI thành các nhóm yếu tố. Lê Hồng Bá Huyền (2015) cho rằng, dịng vốn FDI
chịu tác động bởi 06 nhóm yếu tố, bao gồm: nhóm yếu tố về chính sách, chính phủ;
nhóm yếu tố về văn hóa - xã hội; nhóm yếu tố về kinh tế và thị trường; nhóm yếu tố về
tài chính; nhóm yếu tố về nguồn lực và nhóm yếu tố về kết cấu hạ tầng đầu tư. Nghiên
cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua việc thu thập dữ liệu
thứ cấp của 41 doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2001 đến năm
2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy: dòng vốn FDI chịu tác động bởi 02 nhóm yếu tố
là: nhóm yếu tố về kinh tế và thị trường và nhóm yếu tố kết cấu hạ tầng đầu tư. Phan
Thị Quốc Hương (2015) cho rằng dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam chịu tác động trực
tiếp bởi 04 nhóm yếu tố, bao gồm: nhóm yếu tố khung chính sách; nhóm yếu tố kinh
tế; nhóm yếu tố chất lượng thể chế; và nhóm yếu tố về thơng tin q khứ về vốn FDI


12

thu hút được. Tác giả đã sử dụng phương pháp ước lượng Moment tổng quát sai phân
(DGMM) để kiểm định mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu. Nghiên cứu đã sử dụng
dữ liệu biến phụ thuộc FDI và các biến độc lập trong giai đoạn 2000-2012. Kết quả

nghiên cứu cho thấy rằng: chưa đủ cơ sở để bác bỏ 03 trong số 06 giả thuyết ở mức ý
nghĩa là 10%, gồm: động cơ tìm kiếm thị trường, tác động nhóm yếu tố khung chính
sách và động cơ tìm kiếm tài nguyên đối với dòng vốn FDI vào Việt Nam. Lê Tuấn
Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2013) đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
thông qua khảo sát 150 doanh nghiệp FDI đang hoạt động tại thành phố Đà Nẵng. Kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng sự thỏa mãn của nhà đầu tư chịu tác động trực tiếp bởi
05 nhóm yếu tố: nhóm yếu tố về kết cấu hạ tầng; nhóm yếu tố về cơng tác quản lý và
hỗ trợ của chính quyền địa phương; nhóm yếu tố về sự hình thành và phát triển cụm
ngành; nhóm yếu tố về chính sách về ưu đãi đầu tư của địa phương; nhóm yếu tố về
chất lượng nguồn nhân lực.
Các nghiên cứu của Cao Tấn Huy (2019) và Phan Huy Hoàng (2019) cho rằng
dòng vốn FDI chịu ảnh hưởng của các yếu tố: thương hiệu địa phương, nguồn nhân
lực, chính sách đầu tư, chất lượng dịch vụ công. Cao Tấn Huy (2019) sử dụng dữ liệu
thứ cấp được thu thập thông qua các Niên giám thống kê về thực trạng FDI vào vùng
kinh tế Đông Nam Bộ trong giai đoạn 2013-2018. Kết quả cho thấy, có 7 yếu tố yếu
tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào vùng Đông Nam Bộ, đó là: thương hiệu địa phương;
kết cấu hạ tầng đầu tư; nguồn nhân lực; chất lượng dịch vụ công; cơ chế chính sách
đầu tư; liên kết vùng; mơi trường sống và làm việc. Nghiên cứu của Phan Huy Hoàng
(2019) cho rằng, thực tế cho thấy hiệu quả thu hút vốn FDI tại Thành phố Hồ Chí
Minh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Nghiên cứu nhằm khám phá các
nhân tố về thu hút FDI tới quyết định của nhà đầu tư vào các dự án FDI tại Thành phố
Hồ Chí Minh. Nghiên cứu được thực hiện thơng qua 03 bước sau: (i) nghiên cứu khám
phá thông qua dữ liệu thứ cấp, (i) nghiên cứu khám phá bằng phương pháp nghiên cứu
định tính, (i) nghiên cứu chính thức bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Với tập
dữ liệu thu được, phương trình hồi qui bội thể hiện được sự ảnh hưởng của các nhân tố
tới quyết định của nhà đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy có 8 nhóm
nhân tố tác động đến quyết định của nhà đầu tư vào các dự án FDI tại Thành phố Hồ


13


Chí Minh, đó là: thương hiệu địa phương, mơi trường sống, chất lượng dịch vụ cơng,
chính sách đầu tư, nguồn nhân lực, lợi thế ngành đầu tư của doanh nghiệp và lạm phát.
Các nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2011), Nguyễn Thị Liên Hoa và Bùi Thị Bích
Phương (2014) có đưa ra một số yếu tố khác có ảnh hưởng đến thu hút FDI. Đinh Phi
Hổ (2011) đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để thực hiện nghiên cứu
thông qua khảo sát 226 doanh nghiệp đang hoạt động tại các khu công nghiệp tại Việt
Nam. Nghiên cứu đã sử dụng biến hài lòng của nhà đầu tư để thể hiện yếu tố thu hút
đầu tư. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sự hài lòng của doanh nghiệp chịu tác động
bởi 08 yếu tố: chi phí cạnh tranh, chính sách đầu tư, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực,
môi trường sống, lợi thế đầu tư, lợi thế về lao động địa phương và năng lực lãnh đạo
địa phương. Nguyễn Thị Liên Hoa và Bùi Thị Bích Phương (2014) cho rằng dòng vốn
FDI chạy vào các nước phụ thuộc vào các nhóm yếu tố sau: độ mở thương mại, quy
mô thị trường, tổng dự trữ ngoại hối, kết cấu hạ tầng đầu tư, chi phí lao động. Nghiên
cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, với bộ dữ liệu bảng của 30 nước
từ năm 2000 đến năm 2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thu hút FDI bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố như: quy mô thị trường, tổng dự trữ ngoại hối, kết cấu hạ tầng đầu tư.
Hướng nghiên cứu này xem xét đơn vị hành chính cấp tỉnh trong thu hút FDI là
những quan sát độc lập với nhau. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy, giữa các tỉnh thành,
đặc biệt là những tỉnh thành gần nhau có sự tương tác và chia sẻ với nhau trong thu hút
FDI. Đó có thể là hệ thống đường giao thông, lực lượng lao động, quy mô thị
trường…và thực tế đã có một số nghiên cứu chứng minh được điều này, nghĩa là có sự
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong thu hút FDI. Hầu hết các nghiên cứu
FDI thực nghiệm trước đây xem xét mô hình các yếu tố quyết định FDI tiếp cận theo
khung nghiên cứu trọng lực giữa 2 quốc gia. Cách tiếp cận này là vấn đề vì khi bỏ qua
sự phụ thuộc về khơng gian sẽ dẫn đến ước tính thơng số sai lệch, không phù hợp và
hiệu quả (Nwaogu, 2012). Bên cạnh đó, việc phát triển các lý thuyết gần đây với sự
tác động đến từ quốc gia thứ 3 hay lý thuyết về mức độ quần tụ doanh nghiệp khiến
cho các phương pháp kinh tế lượng thông thường chưa hồn chỉnh trong việc tìm hiểu
động cơ của các cơng ty trong việc đầu tư ra nước ngoài. Các nghiên cứu sử dụng các

phương pháp phân tích khơng gian có thể khắc phục được điểm yếu này.


×