Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu chính sách phát triển các loại hình tổ chức và hoạt động khoa học và công nghệ ở các tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp lớn tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 116 trang )


1
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH KH&CN
______________________________________





ĐỀ TÀI CẤP BỘ
BÁO CÁO TỔNG HỢP




TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở
CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ VÀ DOANH NGHIỆP LỚN TẠI VIỆT NAM














Nhóm thực hiện chính Đề tài:
ThS. Hoàng Văn Tuyên, CNĐT (NISTPASS)
TS. Phạm Ngọc Thường (Bộ NN&PTNT)
ThS. Trần Việt Hà (Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội)
ThS. Phạm Ngọc Hà (Học viện CT-HC quốc gia HCM)
ThS. Vũ Thị Kim Tuyết (Trung tâm đào tạo-Bộ Nội Vụ)
ThS. Phạm Thiên Hoàng (CIEM)
ThS. Nguyễn Thị Minh Nga (NISTPASS)
ThS. Nguyễn Lan Anh (NISTPASS)


8593

Hµ Néi – 12/2010


















+−

+
===
=
n
i
ii
X
e
YInvestmentDRrobP
1
*
1
1
)1_&.(
βα

















+−

+
===
=
n
i
ii
X
e
YInvestmentDRrobP
1
*
1
1
)1_&.(
βα

















+−

+
===
=
n
i
ii
X
e
YInvestmentDRrobP
1
*
1
1
)1_&.(
βα


2
MỤC LỤC


M U 1
CHNG 1. TNG QUAN, BI CNH VÀ NHNG VN  T RA 3
1.1. Tổng quan các nghiên cứu đã có ở Việt Nam 3
1.1.1. Tổng quan chung 3
1.1.2. Nhận xét 8
1.2. Bối cảnh trong và ngoài nước tác động tới việc hình thành tổ chức và hoạt động KH&CN
trong DN lớn Việt Nam 8
1.2.1. Xu thế hướng tới nền kinh tế dựa trên tri thức, dựa trên KH&CN 8
1.2.2. Đầu tư vào KH&CN của các DN trên thế giới ngày càng tăng 9
1.2.3. Tăng mạnh khoảng cách chênh lệch trong việc tạo ra công nghệ trên thế giới và
những khó khăn trong CGCN 10
1.2.4. Tiếp nhận công nghệ từ bên ngoài DN cần phải có năng lực nội sinh 11
1.2.5. Xu thế phát triển các trường, viện trong DN 11
1.2.6. Xu thế quốc tế hóa hoạt động R&D của các DN lớn 12
1.2.7. Định hướng phát triển KH&CN Việt Nam 12
1.2.8. Những cơ hội và thách thức đối với các DN lớn Việt Nam 12
1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 13
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 13
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 13
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu 14
CHNG 2. NHNG VN  LÝ THUYT 16
2.1. Khái niệm và vai trò của TĐKT/DN lớn 16
2.1.1. Vai trò của DN lớn nói chung 16
2.1.2. So sánh DN lớn và DNV&N trên phương diện hoạt động R&D 18
2.2. Hoạt động R&D và ĐMCN của DN 20
2.2.1. Hoạt động R&D và ĐMCN 20
2.2.2. Các hình thức tiến hành hoạt động R&D của DN 22
2.2.3. Vai trò của hoạt động R&D đối với DN 24
CHNG 3. KINH NGHIM NC NGOÀI 26

3.1. Kinh nghiệm về các biện pháp khuyến khích của nhà nước 26
3.1.1. Biện pháp trực tiếp 26
3.1.2. Biện pháp gián tiếp 28
3.1.3. Xây dựng môi trường có lợi cho hoạt động R&D của DN 33
3.1.4. Khuyến khích cán bộ tiến hành nghiên cứu cùng DN 35
3.1.5. Một số nhận xét chính sách của một số nước 37
3.2. Kinh nghiệm của một số DN lớn nước ngoài 37
3.2.1. Mô hình tổ chức 37
3.2.2. Chiến lược hoạt động R&D 38
3.2.3. Đầu tư và nhân lực R&D của các DN lớn 39
3.2.4. Hoạt động SHTT 40
3.2.5. Một số nhận xét 40
CHNG 4. HIN TRNG CÁC LOI HÌNH T CHC VÀ HOT NG KH&CN
TRONG CÁC DN LN 41
4.1. Tổng quan về cuộc điều tra, khảo sát của Đề tài 41

3
4.1.1. Mẫu và cách thức điều tra 41
4.1.2. Phân tích dữ liệu điều tra 43
4.2. Hiện trạng loại hình tổ chức và hoạt động KH&CN của DN 43
4.2.1. Hiện trạng tổ chức KH&CN trong các DN 44
4.2.2. Nguồn gốc hình thành các tổ chức KH&CN 44
4.2.3. Mô hình tổ chức và quản lý 44
4.2.4. Hiện trạng KH&CN trong các DN 46
4.2.5. Kết quả hoạt động KH&CN trong các DN 51
4.3. Phân tích hồi qui 61
CHNG 5. CHÍNH SÁCH NH HNG N HOT NG KH&CN VÀ PHÁT
TRIN CÁC LOI HÌNH T CHC KH&CN TRONG DN VIT NAM 67
5.1. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hoạt động KH&CN của DN 67
5.2. Chính sách hỗ trợ gián tiếp cho hoạt động KH&CN của DN 74

5.3. Phát triển môi trường liên kết Viện/trường-DN 79
5.3.1. Chính sách chuyển đổi tổ chức KH&CN 80
5.3.2. Chính sách đào tạo cán bộ KH&CN 88
5.3.3. Chính sách phát triển hạ tầng KH&CN 90
5.3.4. Chính sách phát triển thông tin và tư vấn KH&CN 91
5.3.5. Chính sách về SHTT và quản lý tài sản vô hình DN 92
5.3.6. Chính sách về tạo ra, hoàn thiện và làm chủ công nghệ 94
5.4. Khuyến khích cán bộ có trình độ hoạt động KH&CN tại DN 95
CHNG 6. KHUYN NGH CHÍNH SÁCH 100
6.1. Cơ sở cho các khuyến nghị 100
6.2. Các khuyến nghị cụ thể 101
KT LUN 107
TÀI LIU THAM KHO 108
PH LC 111

4
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ HỘP
Danh mục các Bảng
Bảng 1.1. Đầu tư cho R&D của một số quốc gia (%GDP)
9
Bảng 2.1. Sự khác nhau giữa DN lớn và DNV&N trên phương diện R&D 19
Bảng 3.1. Lợi ích (thuế) của DN tính trên 1 $ đầu tư cho R&D 33
Bảng 3.2. Đầu tư cho R&D của một số DN (triệu €) 39
Bảng 4.1. Các DN trả lời phiếu điều tra phân theo quy mô 43
Bảng 4.2. Tổ chức KH&CN trong các TĐKT và DN lớn, tính đến 10/2010 44
Bảng 4.3. Chức trách của các bộ phận theo các giai đoạn của quá trình đổi mới 45
Bảng 4.4. Nguồn nhân lực trong 18 Viện, Trung tâm R&D thuộc các DN lớ
n 46
Bảng 4.5. Những lý do mà DN đầu tư cho hoạt động KH&CN 47
Bảng 4.6. Đầu tư của một số TĐKTNN cho KH&CN 48

Bảng 4.7. Cơ cấu các nguồn thu tài chính (tr.đ.) của đơn vị R&D trong DN 49
Bảng 4.8. Cơ cấu các khoản chi tài chính (tr.đ.) của đơn vị R&D trong DN 49
Bảng 4.9. Kết quả hoạt động trung bình tính cho 01 DN lớn 51
Bảng 4.10. Thực hiện các đề tài/dự án NCKH trong một số đơn vị R&D điển hình 52
Bả
ng 4.11. Thực hiện công tác đào tạo trong một số đơn vị R&D điển hình 53
Bảng 4.12. Tóm tắt một số hình thức hợp tác, liên kết hoạt động KH&CN 53
Bảng 4.13. Sự hài lòng của DN mẹ đối với đơn vị R&D trực thuộc 58
Bảng 4.14. Sự hài lòng của đơn vị R&D trực thuộc đối với DN mẹ 59
Bảng 4.15. Một số trở ngại/rào cản trong hoạt động KH&CN của DN 60
Bảng 4.16. Kế hoạch tiến hành hoạt động KH&CN của các DN 61
Bảng 4.17. Tóm tắt các biến trong mô hình hồi quy 63
Bảng 4.18. Kết quả chạy mô hình Probit 65
Bảng 4.19. Kết quả chạy mô hình Tobit 66
Bảng 5.1. Tình hình hỗ trợ kinh phí cho các DN theo NĐ119 68
Bảng 5.2. Kinh phí hỗ trợ DN phân theo sở hữu DN 68
Bảng 5.3. Hỗ trợ của nhà nước hiện nay cho hoạt động KH&CN của DN 74
Bảng 5.4. Tác động của các biện pháp đến với hoạt độ
ng KH&CN của DN 99
Danh mục các Hình
Hình 1.1. Tỷ lệ chi cho R&D giữa các khu vực của một số nước 9
Hình 1.2. Các bước phát triển năng lực công nghệ DN (Somchai, 6/2009) 13
Hình 1.3. Khung phân tích của Đề tài 14
Hình 2.1. Sự khác nhau DN lớn và DNV&N trên phương diện R&D 19
Hình 2.2. Hoạt động S&T theo quan niệm của UNESCO 20
Hình 2.3. Mô hình đổi mới chuỗi liên kết (Kline và Rosenberg) 21
Hình 3.1. Mô hình tổ chức R&D kiểu tập trung 38
Hình 3.2. Mô hình tổ chức R&D kiểu phi tập trung 38
Hình 3.3. Mô hình tổ chức R&D kiểu kết hợp 38
Hình 3.4. Mô hình tổ chức toàn b

ộ hệ thống R&D của DN lớn 39
Hình 4.1. Mô tả đối tượng điều tra 42
Hình 4.2. Tổng quan các chỉ số đánh giá KH&CN 46
Hình 4.3. Trình độ công nghệ hiện tại và dự kiến của các DN 50
Hình 4.4. Nguồn gốc hình thành đề tài/dự án R&D của DN 58
Hình 4.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới R&D của DN (HVT, 2007)
62
Hình 5.1. Các mốc liên quan đến chuyển đổi tổ chức KH&CN VN (1986-nay)
80
Danh mục các Hộp
Hộp 3.1. Các hình thức khuyến khích thuế cho DN đầu tư R&D của một số nước 29
Hộp 5.1. Minh họa về quan điểm hình thành Quỹ KH&CN của DN 73
Hộp 5.2. Tóm tắt một số chính sách ưu đãi thuế cho hoạt động KH&CN 75
Hộp 5.3. Một số thành công điển hình về liên kết KH&CN-SX 85
Hộp 5.4. Một số điển hình hợp tác trường-DN về nội dung đào tạo 88

5
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
CĐ/ĐH cao đẳng, đại học
CGCN chuyển giao công nghệ
CNC công nghệ cao
CNH-HĐH công nghiệp hóa – hiện đại hóa
ĐMCN đổi mới công nghệ
DN doanh nghiệp
DN KH&CN doanh nghiệp khoa học và công nghệ
DNV&N doanh nghiệp vừa và nhỏ
GD&ĐT giáo dục và đào tạo
KH&CN khoa học và công nghệ
KT-XH kinh tế - xã hội
R&D nghiên cứu và triển khai

NĐ Nghị định
NSNN ngân sách nhà nước
SHTT sở hữu trí tuệ
SX-KD sản xuất – kinh doanh
TĐKT tập đoàn kinh tế



6
MỞ ĐẦU
Trong báo cáo nghiên cứu các chỉ số cạnh tranh toàn cầu (GCI) năm 2008/9 của 133 quốc
gia/vùng lãnh thổ trên thế giới cho thấy mức độ cạnh tranh của Việt Nam năm 2008/9 ở mức
trung bình (xếp hạng 70/133). Khi xem xét đến các nhân tố đổi mới1 của Việt Nam thì bức tranh
cũng không mấy sáng sủa. Năm 2008, Việt Nam được xếp thứ 71 (3,59 điểm) thấp hơn rất nhiều
so với Singapore (thứ 11 và 5,16 điểm), Malaysia (thứ 23 và 4,63 điểm), Indonesia (thứ 45 và
3,98 điểm), Thái Lan (thứ 46 và 3,91 điểm), Philippines (thứ 67 và 3,65 điểm). Vậy câu hỏi đặt
ra là tại sao các DN của Việt Nam lại kém về khả năng cạnh tranh như vậy? Để cải thiện khả
năng cạnh tranh của mình, mỗi DN có những kế hoạch hành động khác nhau như: đầu tư đổi mới
công nghệ, cải tiến thiết kế, kiểm soát chất lượng, tiến hành các hoạt động nghiên cứu và triển
khai (R&D) hoặc ngay chính tại DN hoặc hợp đồng R&D với các tổ chức bên ngoài, v.v Trong
các hoạt động này của DN thì hoạt động R&D được xem là hoạt động đem lại lợi ích cho DN từ
nhiều khía cạnh: giúp DN đưa ra thị trường những sản phẩm/dịch vụ có chất lượng, thúc đẩy
năng lực công nghệ của chính DN, hấp thụ và đồng hoá công nghệ nhập, đổi mới công nghệ
đang có, v.v Tuy nhiên, việc một DN tiến hành hoạt động R&D phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau, cả yếu tố bên trong DN (như quy mô DN, nguồn lực và định hướng của DN, v.v )
cũng như các yếu tố bên ngoài DN (chủ yếu là môi trường thế chế chính sách hỗ trợ, v.v ). Gần
đây, ở Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên cứu liên quan ít nhiều đến vấn đề này, đặc
biệt là các yếu tố ảnh hưởng đến ĐMCN của DNV&N. Tuy nhiên, một bức tranh tổng thể về các
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động KH&CN cũng như mức độ đầu tư của các DN này (đặc biệt là
các DN lớn) đối với KH&CN như thế nào hoặc chưa được xem xét và phân tích một cách sâu sắc

hoặc còn mờ nhạt trong các tài liệu trên. Xét theo giác độ đó, vấn đề nghiên cứu về chính sách
phát triển các loại hình tổ chức và hoạt động KH&CN ở các TĐKT và DN lớn tại Việt Nam là
cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài nhằm cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc đề
xuất chính sách phát triển các loại hình tổ chức và hoạt động KH&CN ở các TĐKT và DN lớn
tại Việt Nam.
Đề tài này được thực hiện bởi chủ nhiệm đề tài Hoàng Văn Tuyên với sự cộng tác của
một số NCV trong Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN, một số cán bộ của Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ, Học viện Chính trị-Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh và một số cán bộ khác. Các tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới
Bộ Khoa học và Công nghệ đã hỗ trợ về kinh phí cho chúng tôi hoàn thành Đề tài này. Lời cảm
ơn của tập thể tác gi
ả cũng xin gửi tới các DN, TĐKT, TCT và một số đơn vị R&D trực thuộc
DN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận đã dành nhiều
thời gian và cung cấp cho chúng tôi nhiều số liệu, tư liệu (thông qua bảng hỏi) cũng như những ý
tưởng bổ ích (thông qua các cuộc tọa đàm, trao đổi ý kiến) trong quá trình thực hiện Đề tài. Sẽ là
thiếu sót nếu không nhắ
c đến sự giúp đỡ của TS. Joseph Yoon (Bộ công nghiệp Australia) đã

1
Các nhân tố về đổi mới là chỉ số thứ 12 của GCI, các biến của các nhân tố đổi mới gồm: năng lực đổi mới, chất
lượng của các Viện nghiên cứu, chi phí cho R&D từ khu vực DN, hợp tác viện-trường, chính sách của Chính phủ
đối với những sản phẩm tiên tiến, năng lực của đội ngũ kỹ sư và nhà khoa học, số lượng pa-tăng được áp dụng, bả
o
hộ SHTT.

7
cung cấp nhiều tư liệu về chính sách khuyến khích trên cơ sở thuế cho DN hoạt động KH&CN
của một số nước, sự giúp đỡ chân thành của Bà Đinh Hòa Bình (Tổng cục thống kê), Bà Hoàng
Thị Bình, Bà Phạm Mai Anh và một số cán bộ khác của Viện Chiến lược và Chính sách

KH&CN cùng chúng tôi tham gia khảo sát thực địa và nhiều công việc hành chính cho việc triển
khai Đề tài. Lời cảm ơn cuối cùng của Chủ nhiệm Đề tài xin dành cho vợ và các con đã có nhiều
giúp đỡ, tạo điều kiện cũng như những hỗ trợ về tinh thần trong suốt quá trình thực hiện Đề tài
này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn Đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những
thiếu sót. Tập thể tác giả xin hoan nghênh và trân trọng mọi ý kiến góp ý, bổ sung cho sản phẩm
của mình.

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2010
Chủ nhiệm Đề tài




8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN, BỐI CẢNH VÀ NHỮNG VẦN ĐỀ ĐẶT RA
1.1. Tổng quan các nghiên cứu đã có ở Việt Nam
Thời gian qua, ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu được thực hiện về những chủ đề ít
nhiều có liên quan đến hoạt động KH&CN của DN, chủ yếu là các nghiên cứu về ĐMCN của
DN. Phần này sẽ tổng quan một số nghiên cứu đã qua cũng như những kết luận rút ra từ những
nghiên cứu đó, từ đó làm nảy sinh những luận điểm, gợi suy cho nghiên cứu của Đề tài.
1.1.1. Tổng quan chung
Trong khuốn khổ của Chương trình 98A “Đồng bộ hoá cơ chế đổi mới quản lý KH&CN
trong các năm 1985-1990”, đề tài 98A-02-05 hoàn thiện cơ chế kích thích đổi mới kỹ thuật trong
các biện pháp quản lý sản xuất (Vũ Cao Đàm, 1989) đã có những nghiên cứu bổ ích về vấn đề
này. Nghiên cứu này đã đề cập khá toàn diện đến nhiều vấn đề liên quan đến chính sách tài chính
cho KH&CN như chính sách giá, khấu hao, tạo vốn, lợi nhuận, tiền lương và tiền thưởng.
Một dự án nghiên cứu liên quan đến hoạt động ĐMCN trong các DN là Dự án điều tra
năng lực công nghệ một số ngành kinh tế do NISTPASS thực hiện trong các năm 1996 và 1997.
Kết quả của dự án này cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới ĐMCN (theo thang điểm

5) như sau:
(i) những yếu tố bên trong DN: thiếu nhân lực có đủ trình độ chuyên môn (2,5 điểm);
thiếu cơ hội hợp tác với các tổ chức KH&CN bên ngoài (2,7 điểm); tư tưởng bảo thủ, sợ đổi mới
của DN (1,5 điểm).
(ii) những yếu tố khác: thiếu nguồn tài trợ thích hợp (3,9 điểm); môi trường luật pháp
không thuận lợi (2,5 điểm); chế độ thuế không khích lệ đổi mới (3,4 điểm).
Như vậy về các yếu tố ảnh hưởng có thể thấy rằng các yếu tố về môi trường chính sách là
ảnh hưởng nhiều đến hoạt động ĐMCN của DN, đặc biệt là các vấn đề về tài chính và thuế cũng
như cơ hội hợp tác của các DN với các t
ổ chức nghiên cứu.
Trong một số nghiên cứu sâu hơn về các biện pháp chính sách cụ thể đối với hoạt động
KH&CN phải kể đến các nghiên cứu như: Hoàng Trọng Cư, Nguyễn Lan Anh, Nguyễn Minh
Hạnh và một số người khác (1999) “Nghiên cứu vấn đề thuế trong hoạt động KH&CN”. Các tác
giả đã đánh giá một cách khá đầy đủ về các sắc thuế được thể hiện trong các văn bản pháp quy
có liên quan
đến hoạt động KH&CN, bao gồm nghiên cứu-triển khai, dịch vụ KH&CN và
ĐMCN. Kết quả của đề tài cho thấy rằng bên cạnh những tác động tích cực, các văn bản thuế
này còn bộc lộ một số điểm không phù hợp.
Ngoài ra trong một số văn bản còn cho thấy có sự phân biệt đối xử giữa các loại hình DN
(quy mô, sở hữu) khác nhau, tạo ra một môi trường cạnh tranh không bình đẳng. Một số nghiên
cứu đề cập đến tín dụng cho hoạt động KH&CN (Nguyễn Thanh Tùng, 1999; Vũ Cao Đàm,
2003) cho thấy rằng tín dụng đối với hoạt động KH&CN hầu như không phát huy được hiệu quả
do sự khác nhau giữa bản chất hoạt động của ngân hàng và hoạt động KH&CN. Vấn đề dịch vụ
KH&CN hỗ trợ cho DN, tác giả Nguyễn Minh Nga (2003) nhận định chúng ta đã có một hệ
thống các tổ chức tư vấn KH&CN khá lớn nhưng lại chưa có nhiều tổ chức tư vấn chuyên nghiệp

9
để cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng; lực lượng cán bộ tư vấn KH&CN thiếu
kiến thức và kinh nghiệm; thị trường tư vấn chưa được thiết lập, cạnh tranh không lành mạnh;
các chính sách của nhà nước còn nhiều bất cập và chưa đồng bộ. Vấn đề nhân lực (đào tạo, tuyển

dụng và đãi ngộ) KH&CN nói chung và R&D nói riêng đã được đề cập trong một số nghiên cứu
(Trần Xuân Định, 1991-1995; Ngô Quý Việt, 1998; Trần Chí Đức, 1999, 2000; Nguyễn Thị Anh
Thu, 2000, 2005; Hoàng Xuân Long, 2004 và một số nghiên cứu khác). Những nghiên cứu này
đã đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện và thay đổi chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN
nói chung và tất nhiên kể cả hoạt động KH&CN trong các DN Việt Nam.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Hồng Việt (2001) về một số giải pháp khuyến khích
DNV&N ĐMCN theo hướng thân môi trường cũng đã đề cập đến một số yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động ĐMCN của các DNV&N gồm: (i) các yếu tố bên trong DN (yếu tố kỹ thuật, yếu tố
con người, yếu tố quản lý tổ chức, yếu tố thông tin và khả năng tài chính); (ii) các yếu tố bên
ngoài DN như thị trường, môi trường kinh doanh, các chính sách của chính quyền và cộng đồng.
Ngoài chính sách liên quan đến môi trường, các chính sách liên quan đến thị trường, dịch vụ hỗ
trợ là những biện pháp cần thiết để kết nối hiệu quả hơn những yếu tố bên trong và bên ngoài cho
đổi mới của DN. Ngoài ra còn những ưu đãi về thuế, tín dụng cũng là những biện pháp khuyến
khích DN ĐMCN.
Nghiên cứu của Trần Ngọc Ca (2000) “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng
một số chính sách và biện pháp thúc đẩy hoạt động ĐMCN và R&D trong các cơ sở sản xuất ở
Việt Nam” đã đề cập về 2 mảng chính sách (tài chính và nhân lực) ảnh hưởng đến ĐMCN của
DN. Các kết quả của nghiên cứu này chỉ ra:
- Về chính sách tài chính, bên cạnh những điểm tích cực của những chính sách này cũng
cho thấy có sự chưa phù hợp của môi trường chính sách với nhu cầu của hoạt động ĐMCN trong
DN;
- Về chính sách nhân lực: thứ nhất là các chính sách về giáo dục đào tạo nhân lực, mặc dù
đã có những thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của tình hình mới và có những đóng góp đáng kể
nhưng còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế như cơ cấu đào tạo, trình độ ngành nghề đào tạo và chất
lượng đào tạo thấp; thứ hai là chính sách tuyển dụng và di chuyển lao động, vấn đề biên chế
cứng của các tổ chức kinh tế đã tạo ra tình trạng mất cân đối về tương quan tỷ lệ lao động,
phương thức quản lý cũ tạo ra tình trạng sử dụng không hợp lý lao động KH&CN; thứ ba chính
sách tiền công, tiền lương: lực lượng cán bộ có kỹ thuật cao chưa nhận được sự hỗ trợ của các
chính sách này, mức lương không những thấp mà còn mang nặng tính bình quân, bất lợi cho lực
lượng lao động có trình độ chuyên môn, lao động công nghệ và nghiên cứ

u-triển khai;
- Có khá nhiều các văn bản được xây dựng thúc đẩy các DN trong hoạt động ĐMCN,
nhưng lại không được các DN biết đến và sử dụng (số DN không biết đến văn bản là 28-100%
với đa phần là trên 50% tuỳ theo chính sách);
- Sự thiếu vắng các thể chế hỗ trợ như các cơ quan trung gian, các cơ quan tư vấn, các
hình thức tạo liên kết giữa DN và trường đại học, viện nghiên cứu và giữ
a các DN với nhau.

10
Nghiên cứu của Nguyễn Võ Hưng (2005) “Nghiên cứu cơ chế và chính sách KH&CN
khuyến khích ĐMCN đối với DNV&N có vốn nhà nước” đã tập trung vào phân tích các chính
sách điều chỉnh hoạt động KH&CN ảnh hưởng tới hoạt động đổi mới của DNV&N nói chung và
hành vi đổi mới của DNV&N thuộc các loại hình sở hữu khác nhau. Nghiên cứu này đã tập trung
vào 4 nhóm vấn đề hỗ trợ ĐMCN cho các DNV&N là: (i) tạo/hoàn thiện/làm chủ những công
nghệ phù hợp với DNV&N; (ii) thúc đẩy CGCN cho DNV&N; (iii) trợ giúp kỹ thuật cho
DNV&N trong quá trình đổi mới; (iv) hỗ trợ tài chính cho DNV&N thực hiện đổi mới. Kết quả
nghiên cứu của đề tài chỉ ra rằng tuy còn thiếu những chính sách theo tư duy linh hoạt, hiện vẫn
còn khá nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho DNV&N trong ĐMCN. Hạn chế chung lớn nhất của
những chính sách này là phần lớn chưa được thực hiện. Nguyên nhân của tình trạng này là do thứ
nhất, nhiều chính sách còn tham vọng, năng lực thực hiện chính sách (bao gồm cả khả năng về
tài chính) của nhiều bộ, ngành, địa phương chưa cho phép thực hiện tốt chính sách đó. Thứ hai,
là sự xung đột chính sách, dẫn đến việc chính sách bị giảm hiệu lực, thậm chí vô hiệu hoá. Thứ
ba là công tác phổ biến chính sách còn chưa tốt khiến nhiều chính sách tuy tiến bộ nhưng không
được phổ biến nên cũng làm giảm hiệu lực.
Một kết quả nữa trong nghiên cứu này là tác giả đã nhấn mạnh sự “bất bình đẳng” giữa
doanh nhiệp nhà nước (DNNN) và DNV&N trong các lĩnh vực nói chung và trong lĩnh vực
KH&CN nói riêng. Theo tác giả thì các DNNN ở Việt Nam nhận được nhiều ưu ái hơn các DN
thuộc các thành phần kinh tế khác ở một số nội dung này nhưng lại gặp khó khăn ở một số nội
dung khác. Cũng từ nhận định này tác giả cho rằng nhà nước không nên có những cơ chế chính
sách về KH&CN khuyến khích ĐMCN riêng cho các DNV&N có vốn nhà nước mà phải nhắm

tới mọi loại hình DN, kể cả DN có vốn đầu tư nước ngoài.
Về vấn đề mối quan hệ giữa loại hình DN và hoạt động KH&CN trong các loại hình DN
khác nhau cũng đã có một số tác giả khác đề cập đến. Những biểu hiện thực tế của sự khác nhau
trong hoạt động KH&CN giữa DNNN và DN ngoài nhà nước (DNNNN) đã được tác giả Hoàng
Xuân Long (2002) liệt kê như: Số hợp đồng KH&CN với viện/trường của DNNNN thấp hơn khá
nhiều so với DNNN; Số đề tài nghiên cứu được hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
(NSNN) ở DNNN lớn hơn nhiều so với DNNNN; Việc thu hút lao động có trình độ KH&CN
vào các DNNN khó khăn hơn DNNNN.
Sau khi phân tích các đặc điểm của DN ngoài quốc doanh, những khó khăn vướng mắc
của các DN này trong quá trình phát triển KH&CN (vốn, năng lực công nghệ, kỹ thuật, trình độ
lao động và quản lý, thiếu thông tin kiến thức, v.v ), tác giả Lê Nguyên Lương (2006) đưa ra
một nhóm các giải pháp chính sách thúc đẩy các DN này phát triển KH&CN. Nhóm các giải
pháp này gồm: Xác định nhiệm vụ KH&CN; Ứng dụng kết quả KH&CN; Hỗ trợ dịch vụ
KH&CN; Đào tạo nguồn nhân lực KH&CN; Các ưu đãi về thuế khóa.
Đã có một số nghiên cứu về vấn đề liên kết, liên doanh giữa khu vực nghiên cứu, đào tạo
và khu vực DN (Nguyễn Văn Học, 1998; Hoàng Xuân Long, 1999; Nguyễn Thanh Thịnh;
Nguyễn Việt Hoà, 2004 và một số người khác). Các nghiên cứu này đều nhận định là mối quan
hệ giữa khu vực nghiên cứu và đào tạo với khu vực DN còn rất yếu. Nguyên nhân của vấn đề

11
này xuất phát từ cả 2 hai phía: từ chính bản thân DN và từ môi trường chính sách của nhà nước
chưa thực sự thúc đẩy mối liên kết này.
Trong một nghiên cứu gần đây của Hoàng Xuân Long (2006) “Phân tích một số mô hình
liên kết viện nghiên cứu, trường đại học với DN để phát triển công nghệ mới”, sau khi phân tích
một số mô hình liên kết viện-trường-DN, tác giả đã chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng đến s

liên kết này, gồm: Lãnh đạo DN phải thực sự coi trọng KH&CN. Đồng thời thái độ đối với
KH&CN phải thể hiện cụ thể ở các mặt như đầu tư kinh phí cho R&D, chú trọng phát triển bộ
phận R&D trong DN; Có chiến lược phát triển kinh doanh và định hướng phát triển công nghệ rõ
ràng; DN phải nắm vững thông tin và có khả năng phân tích về các đối tác cần liên kết; Xây

dựng được quan hệ tin cậy lẫn nhau; Ph
ối hợp chặt chẽ giữa DN với viện, trường trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ liên kết, thay vì giao trọn gói cho viện hoặc trường tiến hành nghiên cứu;
Chú trọng vận dụng kinh nghiệm nước ngoài vào điều kiện Việt Nam. Những yếu tố này cũng có
thể được xem như là những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động R&D của DN.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Việt Hoà (2007) “Nghiên cứu tác động của cơ chế, chính
sách công đến việc khuyến khích DN đầu tư vào KH&CN”, tác giả so sánh hai hình thức đầu tư
vào KH&CN dựa vào cơ chế chính sách và không dựa vào cơ chế chính sách. Nói cách khác tác
giả đã phân tích hai hình thức DN được hưởng lợi và không được hưởng lợi từ cơ chế chính
sách. Kết quả của đề tài cho thấy đối tượng được hưởng lợi từ cơ chế chính sách của nhà nước
chủ yếu là các DN cổ phần và DN nhà nước. Bên cạnh đó là một số tổ chức đã chuyển đổi từ
viện/trung tâm nghiên cứu thành DN. Đối tượng không được hưởng lợi từ cơ chế chính sách của
nhà nước hoặc không quan tâm đến các cơ chế chính sách của nhà nước hoặc chủ yếu là các DN
ngoài nhà nước. Sau khi phân tích hai hình thức đầu tư dựa vào cơ chế chính sách và không dựa
vào cơ chế chính sách, tác giả đã chỉ ra một số yếu tố thúc đẩy/cản trở DN đầu tư vào KH&CN
đó là: (i) hội nhập kinh tế và cạnh tranh đang diễn ra mạnh mẽ, đổi mới là một trong những vấn
đề sống còn của DN, bên cạnh đó cơ chế thị trường hiện nay tác tác động đến hành vi đầu tư vào
KH&CN của DN; (ii) nguồn thông tin đối với DN (các DNNN có lợi thế nguồn thông tin hơn
các DNNNN); chi tiêu quốc gia cho KH&CN còn thấp; DN thiếu cộng tác với các tổ
chức
KH&CN; tách biệt giữa yếu tố KT-XH với các chính sách; cam kết và nhận thức của DN; năng
lực đổi mới và năng lực KH&CN của DN còn yếu; cơ chế chính sách CGCN phức tạp dẫn đến
DN hạn chế chuyển giao; thiếu liên kết và hợp tác giữa tổ chức R&D và DN xuất phát từ sự thiếu
tinh thần trách nhiệm đối với xã hội; thiếu quyết đoán, thiếu sự thoả hi
ệp, thiếu tinh thần hợp tác,
thiếu sự sẵn sàng giúp đỡ, nhiều sự né tránh bất hợp tác; thiếu sự tác động kịp thời của nhà nước;
và cuối cùng là thiếu ngôn ngữ giao tiếp, đàm phán và ký kết.
Nghiên cứu của Cao Thu Anh (2007) “Nghiên cứu đánh giá chính sách hỗ trợ về tài
chính cho hoạt động ĐMCN của DN theo Nghị định 119”, tác giả đã sử dụng Nghị định 119 như
một trường hợp điển hình khi phân tích, đánh giá chính sách tài chính cho hoạt động ĐMCN của

DN. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình tuyến tính (đầu tư cho KH&CN sẽ dẫn tới ĐMCN và
ĐMCN sẽ dẫn tới nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả SX-KD và cuối cùng là tăng năng
suất) để phân tích chính sách tài chính theo tinh thần Nghị định 119. Kết quả của nghiên cứu này
chỉ ra: Thứ nhất, khung lý thuyết đưa ra trong Nghị định 119 còn có những chỗ hổng căn bản bởi
vì đầu tư cho KH&CN (thường là cung cấp các trợ cấp cho hoạt động R&D), một hình thức của

12
ĐMCN, không phải lúc nào cũng dẫn đến ĐMCN bởi vì những rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện
hoạt động R&D và các nguyên nhân khác. Thứ hai, các khuyến khích về tài chính không phải là
nhân tố quyết định việc ĐMCN của DN. Các khuyến khích về tài chính sẽ mang lại những thành
công nếu các điều kiện khác cho ĐMCN sẵn có. Thứ ba, Nghị định 119 sử dụng công cụ thuế và
các tài trợ về R&D để thúc đẩy đầu tư cho hoạt động KH&CN không hấp dẫn đối với các DN
bởi vì tính không linh hoạt của các khuyến khích về thuế và quy trình khó khăn khi DN xin tài
trợ. Thứ tư, trong trường hợp các DN Việt Nam, các khuyến khích về tài chính không hấp dẫn
đối với các DN có số lượng công nhân hạn chế hoặc ở trong các ngành dịch vụ khi nhu cầu
ĐMCN của họ rất thấp và việc thực hiện các hoạt động R&D là rất khó khăn vì thiếu đội ngũ
nhân lực. Cuối cùng là những quy định quá khắt khe trong Nghị định (mức hỗ trợ tối đa là 30%
và thời gian được phê duyệt rất dài) buộc các DN phải tìm những cách khác để thực hiện dự án
ĐMCN của mình hơn là trông chờ vào sự hỗ trợ này của nhà nước.
Nghiên cứu của Hoàng Văn Tuyên (2007) “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt
động R&D của DN”. Tác giả đã phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt
động R&D của DN. Tuy nhiên, đây là đề tài cấp cơ sở nên nội dung nghiên cứu về các yếu tố
ảnh hưởng mới chỉ dừng lại ở nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng.
Gần đây là nghiên cứu của Nguyễn Minh Hạnh (2009) “Nghiên cứu vai trò của hoạt động
R&D nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNV&N trong bối cảnh hội nhập”. Sau khi
phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cho các DNV&N, mối quan hệ giữa hoạt
động R&D và năng lực cạnh tranh của DNV&N cũng như trường hợp điển hình ngành cơ khí ở
Vĩnh Phúc, tác giả đã nêu lên một số đề xuất về chính sách cho vấn đề này đó là: tạo lập môi
trường bình đẳng cho các DNV&N và đặc biệt là một số hỗ trợ cho các DNV&N thông qua
R&D. Tuy nhiên, nghiên cứu của Đề tài cũng chỉ đưa ra một số khuyến nghị mang tính gợi ý về

tài chính cho hoạt động R&D của DN (hoàn thiện NĐ119, áp dụng cơ chế cấp tài chính cho
doanh nghiệp để R&D các sản phẩm trọng điểm, các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh).

Ngoài ra, cũng có một số bài báo và tham luận hội thảo về một số điển hình tiên tiến của
hoạt động KH&CN trong một số DN.
Về phía Nhà nước, ở cấp Trung ương cũng đã có một số văn bản đề cập đến một số cơ
chế chính sách khuyến khích DN đầu tư vào hoạt động R&D (Nghị định 119/1999/NĐ-CP ngày
18 tháng 9 năm 1999). Hiện nay Bộ KH&CN bắt đầu triển khai thực hiện đề án Quỹ đổi mới
công nghệ, chương trình đổi mới công nghệ quốc gia (thực hiện Luật CGCN có hiệu lực từ ngày
01/7/2007) và một số văn bản khác. Ở cấp địa phương điển hình là các chương trình của Tp. Hồ
Chí Minh đã xây dựng một số mô hình tổ chức nhằm đưa hoạt động KH&CN phục vụ phát triển
kinh tế- xã hội (chương trình hỗ trợ DN hiện đại hóa với chi phí thấp, tạo ưu thế cạnh tranh tổng
hợp và đẩy mạnh xuất khẩu – chương trình CT04 với 13 chương trình nhỏ), các địa phương như
Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Vĩnh Long đang xây dựng cơ chế khuyến khích các DN trên địa bàn
tỉnh đầu tư vào KH&CN. Có thể nói đây chính là một số nỗ lực của nhà nước (cả Trung ương lẫn
địa phương) về c
ơ chế chính sách tác động đến hoạt động KH&CN của các DN.

13
1.1.2. Nhận xét
Như vậy có thể nói rằng cho tới nay đã có một số công trình nghiên cứu và một số văn
bản chính sách của nhà nước đề cập đến hoạt động KH&CN của DN nói chung.
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung nhiều vào nội dung ĐMCN của DN (điều này có thể lý
giải như tác giả Trần Ngọc Ca là rất ít các DN ở Việt Nam làm R&D, nhu cầu của các DN Việt
Nam cần hoạt động cải tiến và ĐMCN hơn là hoạt động R&D);
Các nghiên cứu tập trung vào một số các khía cạnh khác nhau về môi trường chính sách
ảnh hưởng đến hoạt động ĐMCN của DN (đa số là các DNV&N), đặc biệt là các vấn đề về tài
chính, thuế, tín dụng và nhân lực (trừ trường hợp nghiên cứu của Hoàng Xuân Long, 2006 khi
nghiên cứu một số mô hình liên kết viện/trường - DN, tác giả đã đưa ra một số yếu tố trong nội
t

ại DN ảnh hưởng đến liên kết);
Một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra có sự phân biệt đối xử về mặt chính sách liên quan đến
hoạt động R&D và ĐMCN giữa DN thuộc khu vực nhà nước và DN ngoài nhà nước.
Hầu như chưa có nghiên cứu nào tập trung vào tổ chức KH&CN và hoạt động KH&CN
trong DN nói chung, các TĐKT, DN lớn, tổng công ty (90, 91) nói riêng nhất là trong thời kỳ
đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế và công nghi
ệp hóa-hiện đại hóa hiện nay.
Trong bối cảnh như vậy, một số vấn đề nảy sinh dẫn đến nhu cầu nghiên cứu của Đề tài
là: Thứ nhất, các DN Việt Nam mới chủ yếu dừng lại ở ĐMCN (theo cách tiếp cận tuyến tính
của một số tác giả)? Thứ hai, thực tế hoạt động R&D và ĐMCN của DN, đặc biệt là các DN lớn
Việt Nam hiện nay chủ yếu bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào? Thứ ba, các chính sách của nhà
nước đã ban hành cho đến nay có những thành công nào cần phát huy, hạn chế nào cần khắc
phục để thúc đẩy hoạt động hoạt động KH&CN của DN, đặc biệt là DN lớn?
1.2. Bối cảnh trong và ngoài nước tác động tới việc hình thành tổ chức và hoạt động
KH&CN trong DN lớn Việt Nam
1.2.1. Xu thế hướng tới nền kinh tế dựa trên tri th
ức, dựa trên KH&CN
Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế mà sự tăng trưởng, phát triển của nó không còn dựa
chủ yếu vào các nguồn lực tự nhiên như trong xã hội công nghiệp, mà chủ yếu dựa vào nguồn tri
thức KH&CN (loại nguồn lực có khả năng tái tạo, tự sinh sản và không bao giờ bị cạn kiệt). Nền
kinh tế tri thức có những đặc điểm tác động trực tiếp tới sự lựa chọn định hướng phát triển
KH&CN của một quốc gia đó là: Hàm lượng kiến thức, thông tin cao trong sản phẩm và dịch vụ;
Sự phát triển dựa trên nền tảng “chất xám”, tri thức và thông tin; Sự liên kết mạng và sự tích hợp
trong các hoạt động của nền kinh tế; Nhân tố con người và vai trò của tri thức, kỹ năng của nhân
lực là yếu tố quyết định trong cạnh tranh và phát triển; S
ự linh hoạt, uyển chuyển trong điều
chỉnh và phát triển kinh tế. Từ những đặc điểm trên đây, khu vực DN (đặc biệt là các DN lớn)
của các nước đang phát triển như Việt Nam có thể tận dụng những lợi thế, khắc phục những bất
lợi thế của xu thế này để phát triển.


14
1.2.2. Đầu tư vào KH&CN của các DN trên thế giới ngày càng tăng
Như phần trên đã chỉ ra, xu thế hướng tới nền kinh tế dựa trên tri thức, dựa trên KH&CN
đòi hỏi gia tăng đầu tư của nhà nước và toàn xã hội vào hoạt động KH&CN. Bảng 1.1 dưới đây
minh họa tổng mức đầu tư cho R&D của toàn xã hội so với GDP của một số nước lựa chọn.
Bảng 1.1. Đầu t
ư cho R&D của một số quốc gia (% GDP)
Quốc gia Năm 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2008
Israel 3.02 3.61 4.65 4.36 4.37 4.76 4.86
Thụy Điển 3.48 3.61 4.17 3.85 3.61 3.61 3.75
Phần Lan 2.7 3.16 3.3 3.43 3.48 3.48 3.73
Nhật Bản 2.87 3.02 3.12 3.2 3.32 3.44 3.42
Mỹ 2.58 2.66 2.76 2.66 2.57 2.66 2.77
EU-27 1.66 1.72 1.75 1.75 1.74 1.77 1.81
Trung Quốc 0.64 0.76 0.95 1.13 1.34 1.44 1.45
Nga 1.04 1 1.18 1.28 1.07 1.12 1.04
OECD, Main Science and Technology Indicators
Ngoài NSNN, nguồn kinh phí từ khu vực DN và nước ngoài cũng là 2 nguồn kinh phí rất
quan trọng đối với hoạt động R&D, đặc biệt là nguồn kinh phí từ khu vực DN đang có xu hướng
tăng lên trong các quốc gia trong những năm gần đây. Hình 1.1 dưới đây chỉ ra tỷ lệ đầu tư cho
KH&CN giữa các khu vực của một số nước. Số liệu trên hình cho thấy trong các nước phát triển
như châu Âu, Mỹ và Nhật Bản thì tỷ lệ đầu tư cho KH&CN từ khu vực ngoài nhà nước chiếm đa
số.
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Nhật Bản
Mỹ
Đức
Phá p
Anh
EU- 25

Trung Quốc (2007)
Việt Nam (tb 2000-nay)
% Chính phủ
% tư nhân
% nguồn khác

Hình 1.1. Tỷ lệ chi cho R&D giữa các khu vực của một số nước (UNDP 2008, WB 2009, số liệu
của Việt Nam lấy theo B/c của Bộ KH&CN).
Bên cạnh các nguồn kinh phí đầu tư vào hoạt động R&D kể trên, một nguồn kinh phí khác
cũng rất quan trọng đối với các đổi mới dựa trên khoa học đó là vốn mạo hiểm/rủi ro (VC). Nguồn vốn
này tập trung chủ yếu vào một số ngành được gọi là CNC như ICT, dược phẩm và CNSH và đặc biệt
phát triển trong những quốc gia có thị trường tài chính phát triển mạnh.

15
1.2.3. Tăng mạnh khoảng cách chênh lệch trong việc tạo ra công nghệ trên thế giới và
những khó khăn trong CGCN
Trên thực tế, các sản phẩm nghiên cứu KH&CN chủ yếu được tạo ra ở các nước công
nghiệp phát triển. Như vậy, các nước đang phát triển chủ yếu sẽ là mua công nghệ từ bên ngoài,
đặc biệt là từ 3 cực của thế giới Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản. Do vậy, dù có lạc quan đến đâu,
cũng không thể hy vọng xoá bỏ cách biệt giữa nước tạo ra và nước ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học.
Bên cạnh đó, hoạt động CGCN đang ngày trở nên khó khăn hơn. Các nước đang phát
triển phải đối mặt với những khó khăn trong CGCN như:
2

- Công nghệ sẵn có để lựa chọn khá hạn chế vì bản chất độc quyền của bên cung cấp
công nghệ - Thậm chí người ta còn nói tới xu thế trao đổi quốc tế trong tương lai sẽ chuyển sang
phương thức trao đổi “công nghệ - công nghệ” (techology for techology) nhiều hơn là “công
nghệ - tiền ” (techology for money exchange).
- Thị trường giao dịch công nghệ chưa hoàn hảo, có nơi mới hình thành thành ở mức độ

sơ khai.
- Vị thế yếu để mặc cả giá công nghệ chuyển giao.
- Các điều kiện và thời gian CGCN bị hạn chế.
- Năng lực tiếp nhận công nghệ thấp.
- Năng lực hấp thụ, nghiên cứu và phát triển công nghệ còn kém.
- Sự phụ thuộc ngày càng cao vào các nước cung cấp công nghệ do tốc độ đổi mới công
nghệ quá nhanh, vòng đời công nghệ ngắn.
- Thiếu những điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết để ứng dụng và triển khai công nghệ
hiện đại.
- Nhiều công nghệ hiện đại của các nước công nghiệp phát triển không thích hợp lắm với
những điều kiện cụ thể của các nước đang phát triển.
- Phần lớn các nước đang phát triển thường tồn tại tình trạng thiết chế xã hội kém năng
động, thị trường KH&CN nhỏ hẹp, không có được động lực cho việc tiếp nhận, làm chủ và đổi
mới công nghệ nhập.
Mặt khác, ngay khi hạn chế chủ quan đã được khắc phục thì vẫn còn những trở ngại đáng
kể từ phía chuyển giao. Điều này khá rõ trong quan hệ với đối tác ở các nước phát triển. Khẩu
hiệu tự do hợp đồng và độc lập thương thảo được coi là nguyên tắc vàng của pháp luật về hợp
đồng, nhưng trên thực tế, pháp luật của nhiều nước không chỉ hạn chế tự do của thế lực độc
quyền trong việc quy định nội dung của hợp đồng chuẩn mà còn nghiêm cấm đưa vào hợp đồng
những quy định vi phạm đến lợi ích của các chủ thể tham gia quá trình chuyển giao. Quyền tự do
giao kết hợp đồng bị pháp luật các n
ước hạn chế theo nhiều cách: cấm hoặc hạn chế xuất khẩu

2
Theo: Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia “Tổng luận Khoa học - Công nghệ - Kinh tế”, số 3/2005, tr. 8-9.

16
sản phẩm theo li-xăng; ấn định giá cho sản phẩm SX-KD theo li-xăng; ràng buộc bắt mua vật tư,
nguyên liệu và bán sản phẩm; khống chế số lượng sản phẩm và số lượng hàng tiêu thụ
3

; ngăn
cấm tiếp nhận hoặc sử dụng các công nghệ bổ sung hoặc cạnh tranh; các hạn chế có liên quan tới
cải tiến và chuyển hoá công nghệ; các điều khoản không lành mạnh khác như bắt buộc sử dụng
nhãn hiệu hàng hóa của bên giao li-xăng, cấm bên nhận li-xăng khiếu kiện về hiệu lực của quyền
sở hữu công nghiệp hoặc về quyền chuyển giao li-xăng của bên giao li-xăng.
4

Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra các công ty ở những nước công nghiệp phát triển thường sử
dụng các thủ đoạn hạn chế đối tác trong CGCN. Điển hình là những biện pháp mà các công ty
Mỹ sử dụng đã gây khó khăn không riêng các nước đang phát triển mà cả các nước phát triển
5
.
1.2.4. Tiếp nhận công nghệ từ bên ngoài DN cần phải có năng lực nội sinh
Việc mua bán, sử dụng kết quả nghiên cứu từ bên ngoài nhiều khi được nhìn nhận chỉ là
tìm kiếm, sử dụng những gì vốn có sẵn thay vì phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học
thực sự. Tuy nhiên, đó là quan điểm giản đơn không thực tế.
Trên thực tế, tiếp cận của các nước đang phát triển đối với kết quả nghiên cứu khoa học
tạo ra tại các nước công nghiệp phát triển ngày càng đòi hỏi phải có những năng lực nhất định.
Để một nước tiếp cận được với tri thức thế giới thì nước đó phải có một đội ngũ ổn định các nhà
KH&CN cống hiến cho sự nghiệp nghiên cứu khoa học và có khả năng trao đổi lâu dài những
kiến thức mới với các cộng đồng khoa học quốc tế; mặt khác cũng phải có nền SX-KD nội sinh
tạo ra tri thức và sự chuyển giao đều đặn về thông tin giữa giới nghiên cứu với giới kinh tế và
chính trị trên bình diện quốc gia cũng như bình diện quốc tế.
1.2.5. Xu thế phát triển các trường, viện trong DN
Trường ĐH cho công nghiệp (UfI): Vào tháng 4/1998, chính phủ Anh xây dựng chương
trình Trường Đại học cho công nghiệp (UfI). Mục tiêu trọng tâm của các trường đại học này
đóng vai trò như cơ quan trung gian và môi giới giáo dục, tạo điều kiện cho DN tiếp cận đến các
chuẩn về giáo dục và đào tạo, đồng thời cũng khuyến khích các nhu cầu mới và phát triển các
sản phẩm và dịch vụ đổi mới từ khu vực công nghiệp: Cải tiến khả năng thiết kế và viết báo cáo,
đáp ứng nhữ

ng kỹ năng cần thiết của các DN, đào tạo lực lượng lao động và đào tạo đội ngũ
chuyên gia trong một số lĩnh vực.
Trường Đại học của DN: Đây là xu thế mà một số DN tầm cỡ đang theo đuổi, điển hình
là trường Đại học Motorola, trường Đại học Ford. Mô hình trường Đại học của DN xây dựng các
chương trình đào tạo nghề ngay t
ại DN (in-house), tập trung nhiều hơn vào chất lượng chuyên
môn và chất lượng kinh doanh để cập nhật các kỹ năng cho cán bộ-những người đã tốt nghiệp
Đại học và sau đại học phục vụ cho DN.

3
Một số tập đoàn của Mỹ hiện nay có thể kiểm soát số lượng sản phẩm được sản xuất ra trên dây chuyền công nghệ
của họ đã chuyển giao nhờ hệ thống GIS đi kèm với công nghệ.
4
Xem thêm: Nguyễn Bá Diễn “Những điều khoản thương mại không lành mạnh trong hợp đồng CGCN có yếu tố
nước ngoài”, Tạp chí Luật học, số 6/1997.
5
Chẳng hạn: Nguyễn Xuân Thắng và Bùi Trường Giang “Chính sách CGCN các công ty xuyên quốc gia Mỹ”, Tạp
chí Châu Mỹ ngày nay, số 1/1998; Boix Trumatrenco “CGCN quốc tế: Kinh nghiệm của các công ty Mỹ”, Tạp chí
Thông tin lý luận, số 12/1999.

17
1.2.6. Xu thế quốc tế hóa hoạt động R&D của các DN lớn
Các công ty đa/xuyên quốc gia ngoài việc quốc tế hóa các hoạt động SX-KD, họ còn
đang tập trung vào việc tăng tỷ lệ hoạt động R&D ở nước ngoài. Các DN Mỹ năm 2002 đã thực
hiện 10% các hoạt động R&D của họ ở nước ngoài. Đặc biệt là Trung Quốc, Brasil, Ấn Độ,
Singapore là các nước có nhiều chính sách ưu đãi các DN nước ngoài hình thành các đơn vị
R&D ngay tại nước mình. Việc đầu tư nước ngoài tập trung vào R&D có thể giúp các nước tăng
cường năng lực đổi mới, nắm vững hơn việc điều khiển các thiết bị hiện đại và tạo ra nhiều sản
phẩm đa dạng, phức tạp. Tuy nhiên, xu thế này cũng tạo ra nhiều thách thức đối với các nước có
các công ty đa/xuyên quốc gia thành lập đơn vị R&D bởi phải có một đội ngũ cán bộ có chất

lượng cũng như thể chế về R&D và đổi mới tốt mới có thể tận dụng được những lợi ích của các
đơn vị R&D nước ngoài này.
1.2.7. Định hướng phát triển KH&CN Việt Nam
+ Xu thế chuyển từ nền kỹ thuật chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, sự khéo léo sang nền kỹ
thuật chủ yếu dựa trên sự hiểu biết, tri thức khoa học. KH&CN từ chỗ biệt lập hoặc còn tách rời
hay phụ thuộc vào sản xuất thành một ngành mà sản phẩm của nó là các sản phẩm và dịch vụ
khoa học, được xếp ngang hàng với sản xuất vật chất và được quy vào quỹ đạo chung của sản
xuất xã hội, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp đối với nền sản xuất xã hội. KH&CN được coi
là một nguồn lợi giàu có của quốc gia.
+ Xu thế đổi mới căn bản, toàn diện hệ thống KH&CN theo hướng xã hội hóa, kết hợp
KH&CN với sản xuất, kế hoạch với thị trường, hội nhập với khu vực và quốc tế.
+ Xu thế lấy việc ứng dụng, tiếp nhận CGCN là chính; đi thẳng vào công nghệ hiện đại ở
những ngành và lĩnh vực đòi hỏi phải vươn lên cạnh tranh trên thị trường trong, ngoài nước,
hoặc những lĩnh vực cơ sở hạ tầng, dịch vụ đòi hỏi sớm phải tương hợp quốc tế để hội nhập.
KH&CN phải góp phần nâng cao năng lực công nghệ quốc gia, hỗ trợ việc tiếp thu, làm chủ và
cải tiến công nghệ nhập. Kết hợp hài hoà giữa nhập công nghệ hiện đại và phát triển công nghệ
truyền thống.
+ Xu thế phát triển kinh tế, phát triển SX-KD dựa vào KH&CN.
1.2.8. Những cơ hội và thách thức đối với các DN lớn Việt Nam
Những xu thế trên tạo ra nhiều cơ hội cho các DN Việt Nam, đặc biệt là các DN lớn trong
việc tiếp thu, đồng hóa, CGCN để rồi dần dần tự tiến hành các hoạt động R&D (theo các bước
phát triển năng lực công nghệ như trong Hình 1.2) và chế tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới để
mở rộng thị trường và tăng lợi thế cạnh tranh.






18



















Labor Intensive

Skill Intensive

Technology
Intensive


R&D Intensive
Hình 1.2. Các bước phát triển năng lực công nghệ DN (Somchai, 6/2009
6
)

Tuy nhiên, những vấn đề trên cũng tạo ra nhiều thách thức, đặc biệt là sức ép cạnh tranh
từ các công ty đa/xuyên quốc gia với hàm lượng chất xám chứa trong sản phẩm/dịch vụ cao.
Điều này hơn lúc nào hết đòi hỏi các DN Việt Nam, đặc biệt là các DN lớn cần phải ý thức được
tầm quan trọng của hoạt động R&D đối với DN để có một chiến lược phát triển dựa vào R&D
đúng đắn.
1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là các TĐKT
7
, tổng công ty, các DN lớn (kể cả sở hữu
nhà nước và sở hữu tư nhân, cổ phần) và các cơ quan KH&CN thuộc các DN lớn này (sẽ được
mô tả kỹ hơn trong phần phân tích thực trạng ở chương 4).
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng: trong các loại hình DN lớn của Việt Nam: sản xuất-chế tạo
(manufacturing), dịch vụ (service), Đề tài tập trung chủ yếu vào khối DN mà ngành nghề
chính
thuộc khu vực sản xuất-chế tạo (manufacturing); về sở hữu nhà nước và tư nhân và cổ phần,
không nghiên cứu về loại hình DN 100% vốn nước ngoài.
- Về không gian: nghiên cứu chủ yếu các DN lớn trên địa bàn Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh
và một số DN điển hình ở các tỉnh lân cận của 2 thành phố này.
- Về thời gian: đánh giá các cơ chế, chính sách có tác động đến hoạt động KH&CN của
DN từ thời kỳ đổi mới (1986); hoạt động KH&CN của DN trong 3 năm gần đây (2007-2009).

6
Somchai Chatrana, PGĐ Cục phát triển KH&CN của Thái Lan.
7
Hiện nay các TĐKTNN đang chuyển sang mô hình Công ty TNHHNN một thành viên.
CN Dệt
CN nông nghiệp và thực phẩm
CN gỗ và SP gỗ

Nhựa, kim loại, cao su, hóa học
Năng lượng và môi trường
Phần mềm
Y, dược

19
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu có liên quan trong và ngoài nước - desk study (thu thập
tài liệu, phân tích tài liệu, tổng hợp tài liệu);
- Phương pháp phi thực nghiệm (phương pháp chuyên gia, phương pháp hội thảo);
- Phương pháp thực nghiệm điều tra bằng phiếu hỏi (questionnaire) và nghiên cứu trường
hợp (case study);
- Phương pháp thống kê và kiểm chứng số liệu;
- Phương pháp quy nạp.
Các nội dung chính của Đề tài được thể hiện trong khung phân tích dưới đây (Hình 1.3):

Hình 1.3. Khung phân tích của Đề tài
Hiện trạng Việt Nam
(Chương 4&5)
• Hiện trạng tổ chức và hoạt động KH&CN
của DN lớn
• Một số phân tích định lượng R&D của
DN lớn
• Hiện trạng cơ chế, chính sách phát triển tổ
chức và hoạt động KH&CN của DN
Kinh nghiệm quốc tế
(Chương 3)
• Kinh nghiệm cơ chế, chính
sách của một số nước lựa chọn

• Kinh nghiệm của một số DN
lớn lựa chọn

Tổng quan và Bối cảnh
(Chương 1)
• Tổng quan các nghiên cứu đã có
• Bối cảnh trong và ngoài nước
KH&CN của DN lớn
(Chương 2)
R
Q?
Bài học
gợi suy
H
iện trạng,
thành công,
hạn chế và
nguyên nhân
Đề xuất và khuyến nghị

20
Tổng quan, bối cảnh và những vấn đề đặt ra cho Đề tài được nêu tại Chương 1. Chương
này sẽ tổng quan lại những nghiên cứu gần đây về chủ đề liên quan đến tổ chức và hoạt động
R&D và ĐMCN của DN, những nội dung đã làm được và một số nội dung cần tiếp tục nghiên
cứu trong Đề tài này. Đồng thời, Chương này còn xem xét bối cảnh quốc tế và trong nước tạo cơ
hội và thách thức gì cho các DN lớn. Từ hai nội dung này hình thành các vấn đề nghiên cứu
(RQ) mà Đề tài cần đi sâu giải quyết.
Những vấn đề lý thuyết được đề cập ở Chương 2. Ngoài những vấn đề liên quan đến
TĐKT, vai trò của DN lớn đối với sự phát triển KT-XH đất nước, chương này mô tả các khía
cạnh khác nhau về hoạt động R&D và vai trò của hoạt động này đối với DN, các hình thức tiến

hành hoạt động R&D của DN (tiến hành ngay tại DN –in-house hoặc hợp tác tiến hành các dự án
R&D với viện nghiên cứu/ trường đại học/ DN khác hoặc kết hợp cả hai hình thức).
Phân tích kinh nghiệm nước ngoài được đề cập tại Chương 3. Chương này đưa ra kinh
nghiệm của một số nước về mặt cơ chế, chính sách của nhà nước khuyến khích DN tiến hành
hoạt động R&D và ĐMCN cũng như kinh nghiệm của một số DN lớn điển hình trong việc xây
dựng và phát triển hoạt động KH&CN nói chung, tổ chức KH&CN trực thuộc nói riêng.
Hiện trạng các loại hình tổ chức và hoạt động KH&CN trong các TĐKT và DN lớn được
trình bày tại Chương 4. Chương này tổng quan tình hình thực tế đang diễn ra về hoạt động
KH&CN của các DN, các mô hình tổ chức cơ quan KH&CN trực thuộc và những đóng góp của
KH&CN trong DN đối với sự phát triển của DN. Đồng thời chương này phân tích một số trường
hợp điển hình về hoạt động KH&CN cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động R&D của họ.
Đồng thời cuối chương này, dựa trên kết quả điều tra có được, Đề tài tiến hành phân tích định
lượng (chạy thử nghiệm mô hình hồi qui Probit và Tobit) về một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động R&D của DN lớn Việt Nam.
Chính sách ảnh hưởng đến hoạt động KH&CN và phát triển các loại hình tổ chức
KH&CN trong DN Việt Nam được phân tích tại Chương 5. Chương này phân tích các nhóm
chính sách cơ bản (chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hoạt động KH&CN của DN; Chính sách hỗ trợ
gián tiếp-chủ yếu là ưu đãi thuế; Phát triển môi trường liên kế
t viện/trường-DN và cuối cùng là
chính sách khuyến khích cán bộ cho hoạt động KH&CN tại DN) có ảnh hưởng đến hoạt động
KH&CN và phát triển các loại hình tổ chức KH&CN trong DN nói chung, DN lớn nói riêng thời
gian qua.
Chương cuối cùng của Đề tài (Chương 6) trình bày một số đề xuất chính sách nhằm
khuyến khích DN hoạt động KH&CN trong thời gian tới.







21
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm và vai trò của TĐKT/DN lớn
Mô hình Tập đoàn trong SX-KD đã được hình thành, phát triển từ hàng chục năm nay và
đã rất quen thuộc với các nước phát triển. Quan niệm về TĐKT và nhận diện về loại hình TĐKT
là rất đa dạng. TĐKT ở các nước khác nhau được gắn với những tên gọi khác nhau. Ở mỗi quốc
gia có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ như ở Đức, Pháp, Mỹ thì gọi là: Cartel, Syndicate,
Trust, Group, hay ở Nhật Bản là Zaibatsu (trước chiến tranh thế giới thứ hai) và sau chiến tranh
là Keiretsu, Ấn Độ dùng thuật ngữ Bussiness Houses, ở Hàn Quốc là Chaebol, Trung Quốc dùng
thuật ngữ Tập đoàn DN, v.v… Ở Việt Nam dùng tên gọi là TĐKT. Sự đa dạng về tên gọi hay
thuật ngữ sử dụng nói lên tính đa dạng của hình thức liên kết được khái quát chung là TĐKT.
Đa số các nước phân loại DN lớn, DN vừa, DN nhỏ và DN siêu nhỏ theo quy mô lao
động và/hoặc doanh thu hàng năm. Các nước châu Âu xác định DN lớn là các DN có trên 250
lao động hoặc doanh thu hàng năm trên 50 triệu €. DN lớn ở Nhật Bản và Hàn Quốc là những
DN có trên 500 lao động. Tại Việt Nam, tiêu chí DN lớn đã được thay đổi một vài lần và hiện
nay theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ là những DN có tổng
nguồn vốn trên 100 tỷ đồng hoặc số lao động trên 300 người (áp dụng đối với khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản và khu vực công nghiệp và xây dựng), có tổng số vốn trên 50 tỷ đồng hoặc số
lao động trên 100 người (áp dụng đối với khu vực thương mại và dịch vụ). Như vậy, DN lớn
trong Đề tài này cũng tuân thủ tiêu chí của NĐ56.
2.1.1. Vai trò của DN lớn nói chung
8

Thứ nhất, cho phép các nhà quản lý kinh doanh huy động được tối đa các nguồn lực trong
xã hội để phục vụ việc phát triển kinh tế, việc tập trung nhiều công ty vào trong một đầu mối làm
cho họ có điều kiện thuận lợi cho việc chống cạnh tranh với các Tập đoàn nước ngoài.
Đối với các nền kinh tế mới phát triển mà nền công nghiệp trong nước còn manh mún thì
các DN lớn là một biện pháp hữ
u hiệu để chống sự thâm nhập một cách ồ ạt của các công ty
khổng lồ trên thế giới; đồng thời giúp cho sản xuất trong nước có thể đứng vững và từng bước

vươn ra được các thị trường khu vực và thế giới.
Thứ hai, việc hình thành DN lớn là một đòi hỏi thực tế và khách quan nhằm khắc phục
khả năng hạn chế về vốn. Trong DN lớ
n, nguồn vốn được huy động từ các công ty thành viên và
được tập trung đầu tư vào những công ty, những dự án có hiệu quả nhất, những dự án tạo ra sức
mạnh quyết định cho sự phát triển DN mình, đáp ứng nhu cầu thu lợi nhuận tối đa cho Công ty
thành viên và toàn DN. Hơn nữa, vốn của công ty này được huy động đầu tư vào công ty khác và
ngược lại, giúp cho các công ty liên kết với nhau chặt chẽ hơn, quan tâm đến hiệu quả
nhiều hơn
và giúp nhau phát huy có hiệu quả nguồn vốn của các công ty và của cả DN mẹ.
Sự phối hợp và thống nhất giữa các công ty thành viên trong thực hiện một chiến lược
công nghệ chung tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn khâu quan trọng có ý nghĩa đột phá
với công nghệ thích hợp trong CGCN với chi phí thấp nhất, giảm lãng phí về vốn, tập trung được

8
Tham khảo nghiên cứu của Bùi Thiên Sơn, 2007.

22
nguồn lực vào thực hiện những mục tiêu chiến lược có lợi cho tất cả các công ty thành viên và
cho cả DN lớn.
Thứ ba, DN lớn có tác dụng rất lớn trong việc cung cấp trao đối thông tin và những kinh
nghiệm quan trọng trong tổ chức nghiên cứu-triển khai và ứng dụng KH&CN vào SX-KD
9
. Sự
hợp tác về nghiên cứu-triển khai, ứng dụng KH&CN trong DN lớn còn cho phép các công ty
thành viên có khả năng đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào thực tiễn trên quy mô rộng lớn hơn,
nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu ứng dụng và thu hồi vốn nhanh. Nhờ việc này mà
các DN thành viên giảm được hao mòn vô hình, sự thống nhất trong việc nhập các thiết bị sẽ
tránh trùng lắp và có thể chỉ cần một số loại thiết bị trong một dây chuyền, giảm chi phí và tránh
bị ép giá. Sự thống nhất trong nội bộ DN lớn sẽ góp phần thúc đẩy CGCN ra nước ngoài cũng

như việc thay đổi cơ cấu sản xuất một cách hợp lý. Nó là cầu nối để tiếp thu nhanh chóng các
thành tựu khoa học trên thế giới, làm thu hẹp khoảng cách về trình độ giữa các nước chậm phát
triển và các nước phát triển.
DN lớn có tác dụng lớn trong việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và triển khai, ứng
dụng các thành tựu KH&CN mới vào SX-KD của các công ty thành viên. Hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng KH&CN mới đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn, có sự hợp lực của đội ngũ cán bộ
nghiên cứu và cần có các PTN, máy móc, thiết bị nghiên cứu mà mỗi công ty riêng lẻ khó có khả
năng huy động được. Chỉ có trên cơ sở liên kết các công ty lại mới tạo được tiềm năng nghiên
cứu khoa học to lớn đó.
DN lớn có ảnh hưởng rất lớn đến việc cung cấp, trao đổi thông tin và những kinh nghiệm
quan trọng trong tổ chức nghiên cứu-triển khai, ứng dụng khoa học công nghệ giữa các công ty
thành viên. Những thông tin cần thiết và kinh nghiệm trong CGCN từ các công ty thành viên
được phổ biến rộng rãi trong DN lớn. Nhờ đó, tránh được những sai lầm đáng tiếc có thể xảy ra
do thiếu những hiểu biết cơ bản trong CGCN nước ngoài.
Ngoài ra, việc hình thành DN lớn còn có ý nghĩa tăng cường hiệu quả quản lý, sử dụng
lợi thế về quy mô và kết hợp các ưu thế của sự chuyên môn hóa với hoạt động kinh doanh đa
dạng và tách bạch được quản lý hành chính và quản lý kinh doanh đối với các công ty thành
viên. Phần lớn các DN lớn có cơ quan nghiên cứu thống nhất – cơ quan thực hiện chức n
ăng mà
một DN riêng lẻ khó có thể đảm đương nổi, như thu nhập thông tin, dự đoán thị trường, nghiên
cứu kỹ thuật tiên tiến, dự báo xuất khẩu của các DN cùng ngành. Trong kinh doanh, chúng có thể
giúp DN riêng lẻ đàm phán đối ngoại khi kinh doanh ngoại thương, cùng mua cùng bán trên thị
trường, vay vốn ngân hàng và xác lập tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
Thứ tư, việc hình thành các DN lớn sẽ làm thay đổi bộ mặt xã hội cho từng địa ph
ương
hay một quốc gia, nó giải quyết được nhiều việc làm, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyên
môn hóa các ngành nghề, thúc đẩy phát triển các đặc khu kinh tế, các khu công nghiệp và làm
tăng khả năng lớn mạnh của nền kinh tế.

9

Vào cuối những năm 1990s các DN (trên 500 lao động) ước tính thực hiện 93% toàn bộ các R&D của DN ở Nhật
Bản, 81% ở Mỹ, 78% ở EU và 74% ở các nước Bắc Âu. Ở Hàn Quốc vào năm 1997 có tới 87% R&D được thực
hiện ở các DN lớn, chiếm 93% của BERD, vào năm 2000, 5 DN lớn nhất ở Hàn Quốc chiếm 35% của BERD và
30% tổng số NCV trong khu vực DN.

23
Thứ năm, DN lớn có ý nghĩa quan trọng đối với các nước mới công nghiệp hóa, là giải
pháp để bảo vệ sản xuất trong nước, cạnh tranh lại với các công ty đa/xuyên quốc gia, Tập đoàn
lớn của các nước khác. Ưu thế cạnh tranh của các DN lớn được đặt trên nền tảng các ưu thế về
quy mô sản xuất, KH&CN và kể cả việc thu thập thông tin của thị trường. Với việc tạo ra sản
lượng lớn, các DN lớn còn chiếm được ưu thế về lao động và chuyên môn hóa về mặt sản xuất
so với các DN nội địa nhỏ hơn. Tận dụng ưu thế về giá lao động rẻ của nhiều quốc gia, các DN
lớn giao cho các chi nhánh hoặc công ty con của chúng ở các nước này sản xuất ra các bộ phận
cấu thành khác nhau của sản phẩm. Hơn thế nữa, các DN lớn và các chi nhánh của chúng thường
tiếp cận tốt hơn đối với các thị trường vốn quốc tế so với các công ty thuần túy nội địa, và chính
điều này tạo cho chúng một vị thế thuận lợi hơn khi tìm nguồn tài trợ cho các dự án lớn.
Bên cạnh đó, trong những điều kiện cụ thể, với sự hỗ trợ tích cực của nhà nước và định
hướng chiến lược đúng đắn, các DN lớn ở các nước công nghiệp mới còn có thể vươn ra và
không ngừng mở rộng, củng cố thị trường trên thế giới, kể cả thị trường các nước phát triển.
2.1.2. So sánh DN lớn và DNV&N trên phương diện hoạt động R&D
Nhiều tài liệu nghiên cứu nước ngoài đã đề cập đến mối quan hệ giữa quy mô DN và mức
độ các hoạt động R&D. Ngay từ năm 1934 nhà kinh tế học Schumpeter đã cho rằng các DN có
quy mô lớn sẽ có lợi thế hơn các DN có quy mô nhỏ trong việc đầu tư cho hoạt động R&D. Sau
đó một số tác giả khác cũng đã giải thích về sự khác nhau giữa DN lớn và DN nhỏ trên phương
diện hoạt động R&D và thương mại hoá kết quả R&D. Sự giải thích này dựa trên một số lập
luận:
- DN lớn có vốn lớn hơn các DN nhỏ nên có khả năng chi cho R&D nhiều hơn. Các DN
nhỏ rất khó thực hiện các dự án R&D, đặc biệt là các dự án liên ngành, đa lĩnh vực;
- Sáng chế/sáng tạo và đổi mới thường đòi hỏi phải mua sắm các trang thiết bị chuyên
dùng đắt tiền và các nhà nghiên cứu ngày càng chuyên môn hóa sâu và có quan hệ rộng rãi. Các

điều kiện R&D như thế được sử dụng có hiệu quả hơn ở các DN có quy mô lớn;
- Mỗi dự án R&D đều có độ bất định và rủi ro, đặc biệ
t là khi các nghiên cứu này được
thực hiện trên những lĩnh vực có ‘tính mới’ cao. DN quy mô lớn có thể tiến hành đồng thời nhiều
dự án cho nên rủi ro của từng dự án có thể được chia sẻ, rủi ro của dự án này có thể được trang
trải bằng thành công của dự án khác;
- Các DN lớn có thể chờ thu hồi vốn trong một thời gian dài hơn. Như chúng ta đã biết,
đổi mới cần có thời gian vì vậy các DN lớn có th
ể đầu tư và chấp nhận thời gian thu hồi vốn dài
hơn các DN nhỏ;
- Hoạt động R&D hay đón nhận những kết quả không mong chờ. Các DN lớn thường
kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, hoạt động trên nhiều thị trường, do đó có điều kiện đa dạng hóa
sản phẩm thuận lợi hơn các DN nhỏ. Điều này cho phép họ khai thác kết quả của các hoạt động
nghiên cứu, đổi mới sản phẩm và công nghệ một cách hiệu quả hơn, phân chia rủi ro một cách dễ
dàng hơn.

24
Bên cạnh đó năng lực về tài chính của DN cụ thể cũng bị tác động bởi sự sẵn có của các
nguồn vốn tài trợ đầu tư cho R&D và ĐMCN mà DN có thể tiếp cận được. Sự khác nhau giữa
DN lớn và DNV&N trên phương diện hoạt động R&D được tóm tắt trong Bảng 2.1 và Hình 2.1.
Bảng 2.1. Sự khác nhau giữa DN lớn và DNV&N trên phương diện R&D
DN lớn DNV&N
Ưu điểm:
- Có khả năng gia tăng chi phí cho hoạt động
R&D trong quá trình sản xuất dài;
- Có khả năng phân tán và chia sẻ rủi ro nhờ khả
năng đa dạng hoá các dự án R&D;
- Có khả năng thu hút đội ngũ cán bộ giỏi làm
công tác nghiên cứu (số lượng lớn các nhà khoa
học có thể tương tác và thảo luận ý tưởng);

- Có khả năng phát triển các mạng lưới hợp tác
KH&CN quy mô lớn với các cơ quan bên ngoài;
- Có khả năng triển khai các k
ết quả R&D trong
một thị trường rộng lớn;
- Kiểu đổi mới: DN lớn có lợi thế đổi mới trong
những ngành sử dụng nhiều vốn và đã có độ chín
nhất định (so với các ngành công nghiệp non trẻ
và chưa ở độ chín nhất định);
-
Nhược điểm:

- Thiếu sự hỗ trợ lẫn nhau giữa bộ phận R&D và
các bộ phận khác;
-
Ưu điểm:
- Hiệu quả đầu tư cho R&D cao và chi phí cho đổi
mới ít tốn kém;
- Sự mềm dẻo trong trao đổi thông tin và điều
phối khuyến khích hoạt động R&D;
- Hiệu quả hơn trong việc đưa ra các sản phẩm đổi
mới (so với d/n lớn về hiệu quả trong việc sản
xuất và phân phối các sản phẩm đổi mới);
-

Nhược điểm:

- Tốn kém để huy động đội ngũ R&D làm việc
đầy đủ thời gian;
- Hạn chế về khả năng gia tăng tài chính cho hoạt

động R&D
- Thiếu thời gian và nguồn lực để thúc đẩy các
mạng lưới hợp tác về KH&CN với các đối tác bên
ngoài;
- Khó có khả năng phân tán và chia sẻ rủi ro;

Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của Del Canto and González, 1999.











Hình 2.1. Sự khác nhau DN lớn và DNV&N trên phương diện R&D


DNV&N
Tri thức KH&CN
DN lớn
Đơn vị SX-KD
Đơn vị R&D
Thươn
g

m


i hóa
H
ợp
tác R&D
H
ợp
tác R&D
Thươn
g

m

i hóa

25
2.2. Hoạt động R&D và ĐMCN của DN
2.2.1. Hoạt động R&D và ĐMCN
i) Hoạt động R&D
R&D là hoạt động sáng tạo được thực hiện một cách hệ thống để tăng cường vốn tri thức,
bao gồm tri thức về con người, văn hoá, xã hội và sử dụng vốn tri thức này để tìm ra các ứng
dụng mới. Thuật ngữ R&D bao gồm 3 loại hoạt động: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng
và triển khai (Frascati, 2002-23). Chúng ta có thể hình dung hoạt động R&D trong mô tả hoạt
động S&T theo quan niệm của UNESCO (Hình 2.2).
FR AR D TT T
STS
Hình 2.2. Hoạt động S&T theo quan niệm của UNESCO
FR - nghiên cứu cơ bản, tạo ra các lý thuyết
AR - nghiên cứu ứng dụng, tạo ra các nguyên lý ứng dụng
D - triển khai, tạo ra các vật mẫu (prototype)

TT - chuyển giao tri thức bao gồm cả CGCN
T - phát triển công nghệ
STS - dịch vụ KH&CN, cung ứng các dịch vụ KH&CN.
Ở đây cần làm rõ khái niệm “phát triển công nghệ”. Phát triển công nghệ bao quát tất cả
các giai đoạn “phát triển công nghệ sau D”, là hoạt động chủ yếu trong nội dung sản xuất của
DN, trong đó khái niệm “phát triển công nghệ” bao gồm những nội dung chủ yếu: (i) Lập kế
hoạch và thực hiện các kế hoạch nâng cấp hoặc mở rộng công nghệ, trong đó phát triển công
nghệ được hiểu như “mở mang công nghệ”; (ii) Nhập công nghệ và CGCN nhằm mở mang các
lĩnh vực công nghệ của sản xuất theo chiều rộng và chiề
u sâu; (iii) Quản lý kỹ thuật và công
nghệ, giám định công nghệ và đánh giá trình độ công nghệ. Như vậy, phát triển công nghệ phải
được hiểu là sự “mở mang công nghệ” theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu (Vũ Cao Đàm, 2003).
“Mở mang công nghệ theo chiều sâu” chính là sự nâng cấp công nghệ (Upgrading) từ
trình độ thấp lên một trình độ cao hơn. Nội dung này thuộc phạm trù của chính sách đổi mới
(innovation policy)
10
. Đó là sự ĐMCN dựa trên kết quả R&D các công nghệ của bản thân DN
hoặc ký hợp đồng CGCN để nhận một công nghệ có trình độ cao hơn từ các DN khác (chuyển
giao ngang), hoặc nhận một công nghệ mới từ kết quả pilot của các tổ chức R&D (chuyển giao
dọc), hoặc thậm chí ký hợp đồng CGCN từ nước ngoài (bao gồm cả chuyển giao dọc và chuyển
giao ngang).
“Mở mang công nghệ theo chiề
u rộng” chính là sự nhân rộng từ một dây chuyền công
nghệ của DN thành hai, ba hoặc nhiều dây chuyền công nghệ có cùng chức năng và cùng trình
độ như dây chuyền công nghệ ban đầu. Nội dung này thuộc phạm trù của chính sách đối với sản

10
Xem thêm Hoàng Văn Tuyên, 2006.

×