Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Bài giảng tử thi học ths nguyễn văn luân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.06 MB, 85 trang )

TỬ THI HỌC
HỌ
(THANATOLOGY)
(THANATOLOGY)
Ths. Nguyễn Văn Luân


MỤC TIÊU
1. Xác định bệnh nhân tử vong đúng tiêu
chuẩn y học.
học.
2. Nhận thức rõ ràng và giải thích được
cho người dân về khái niệm chết não.
não.
3. Nắm vững dấu hiệu biến đổi tử thi sớm.
sớm.
4. Hiểu rõ ý nghĩa việc ứng dụng các biến
đổi tử thi để ước lượng thời gian tử
vong.
vong.
5. Nắm vững các hình thái chết y pháp để
xử lý về mặt pháp luật.
luật.



1. KHÁI NIỆM VỀ SỰ CHẾT
NIỆ VỀ
CHẾ
Định nghĩa: Sự chết là hiện tượng
nghĩa:


ngừng hoạt động không hồi phục của
hệ thống thần kinh, bộ máy hơ hấp, và
bộ máy tuần hồn.
hồn.


Định nghĩa chết
chế
Sự ngừng vĩnh viễn hoạt động chức năng của
hệ tim mạch.
mạch.
Ngày nay, hơ hấp có duy trì chức năng bằng
các phương tiện. Nên yếu tố này khơng cịn
tiện.
giá trị nữa.
nữa.
Ngay nay vấn đề chết não:
não:
– vẫn là vấn đề pháp lý.
lý.
- duy trì cuộc sống bằng máy có thể cho phép thu
giữ các cơ quan được hiến.
hiến.


Các mô này phải được ưu tiên.
tiên.
Xác nhận phải được gia đình đồng ý và
ký vào giấy cam đoan.
đoan.

Hiến tặng phủ tạng có thể có nhiều cân
nhắc về văn hóa và đạo đức.
đức.


Về mặt sinh học
họ
Ranh giới giữa sự sống và không sống khơng
hồ tồ
hồn tồn rõ rệt, mà điển hình nhất cho hiện
tượng này là đời sống của virus. Còn trên một
virus.
cơ thể sinh học nói chung, ln ln có sự suy
thoá già
thoái, già và chết đi của các tế bào, của hồng
cầu, của một bộ phận mô - cơ quan bị cắt bỏ,
bị hoại tử.
tử.


Chính những cái chết bộ phận ấy đã giữ
gìn cho sự sống của cả cơ thể. Ngược
thể.
lại, khi một cơ thể được chính thức báo
tử lại vẫn cịn rất nhiều cơ quan, mơ,
tạng, tế bào vẫn duy trì sự sống của
riêng nó trong một thời gian. Đây chính là
gian.
sự yếu tố quyết định nhất cho thành tựu
về hiến, bảo quản và ghép mô tạng của y

học hiện đại.
đại.


Về mặt xã hội
hộ
 Sự chết của một con người liên quan chặt chẽ đến
nhiều lĩnh vực quan trọng như luật pháp, đạo đức, triết
học, văn hóa, tơn giáo… nghĩa là hầu hết những vấn
giáo…
đề về nhân Việt Nam và xã hội của một cá nhân người
chết đối với gia đình và cộng đồng.
đồng.
 Vì vậy, nghiên cứu về sự chết và quan niệm của thầy
thuốc về tử vong phải được nhìn nhận ở góc độ tồn
diện, nhân đạo và khoa học nhất (cả khoa học tự nhiên
và khoa học xã hội). Lương tâm, trách nhiệm và y đức
hội).
đòi hỏi người thầy thuốc cảm thông với người bậnh tử
vong và tôn trọng thi thể của họ trong khi thực hiện
nhiệm vụ của mình.
mình.


Q TRÌNH CHẾT
CHẾ
Sự chết xảy ra khơng phải chỉ trong một thời điểm
mà là một q trình.
trình.
Có bắt đầu, phát sinh và kết thúc.

thúc.
Lần lượt là: hấp hối, chết lâm sàng và chết sinh học.
là:
học.
Nhưng 3 giai đoạn này cũng khơng có ranh giới rõ
ràng, cứng nhắc. Thời gian của từng giai đoạn và của
nhắc.
cả quá trình chết diễn ra dài ngắn khác nhau tuy thuộc
vào nguyên nhân tử vong khác nhau.
nhau.
Tìm hiểu quá trình này, người thầy thuốc sẽ xử lý đúng
đắn trong việc cấp cứu, hồi sức bệnh nhân cũng như
thực hiện đúng chức năng khi xác nhận tử vong, đặc
biệt trong xác định chết não phục vụ cho việc hiến,
ghép mô tạng.
tạng.


Quá trình chết theo quan niệm kinh điển
chế
niệ
điể

1. Giai đoạn hấp hối
2. Giai đoạn chết lâm sàng
3. Giai đoạn chết sinh học


1. Giai đoạn hấp hối
 Các chức năng sống của cơ thể rơi vào tình

trạng suy thối, rối loạn. Trung khu thần kinh bị
loạn.
ức chế sâu, ý thức mơ hồ hoặc mất hẳn, các
phản xạ thần kinh mất. Tim đập chậm lại, rời
mất.
rạc, huyết áp tụt. Hô hấp bị rối loạn, thở yếu,
tụt.
có cơn ngừng thở.
thở.
 Giai đoạn hấp hối dài ngắn phục thuộc vào thể
trạng và nguyên nhân tử vong, thậm chí khơng
có hấp hối như trong những cái chết do tổn
thương sọ não, tổn thương tim, nhiễm độc
HCN.
HCN.


2. Giai đoạn chết lâm sàng
 Dấu hiệu bắt đầu giai đoạn này là ngừng thở, ngừng
tim.
tim.
 Tiếp đó giãn hết đồng tử, mất hoàn toàn các phản xạ.
xạ.
Trong điều kiện như vậy, do ngừng tuần hồn và hơ
hấp, các tế bào thần kinh và mô não bị mất oxy nuôi
dưỡng.
dưỡng. Đây là thời điểm cực kỳ hệ trọng quyết định
khả năng hồi sinh hay không. Thông thường, khả năng
không.
chịu thiếu oxy của não từ 5 đến 7 phút. Trong thời hạn

phút.
đó nếu phục hồi được tuần hồn hơ hấp, có khả năng
cơ thể được hồi sinh. Nếu quá thời hạn đó, việc hồi
sinh.
sức để tn hồn và hơ hấp phục hồi chỉ mang lại đời
sống thực vật, hoàn toàn khơng thể hồi sinh. Điều này
sinh.
có ý nghĩa quan trọng sống cịn trong cấp cứu hồi sức
tích cực và trong việc xác nhận chết não.
não.


3. Giai đoạn chết sinh học
 Đây là giai đoạn chết thực thể của mơ - tế bào:
bào:
Q trình trao đổi chất của cơ thể ngừng lại.
lại.
Bắt đầu xuất hiện sự thối hóa, hoại tử khơng
cịn khả năng hồi phục. Do sự biệt hóa của mơ
phục.
- tế bào, khả năng chịu thiếu oxy của chúng
khác nhau, nên thời hạn chết sinh học của mô
- tế bào dài ngắn khác nhau.
nhau.
 Trong y pháp học, giai đoạn này có ý nghĩa
quan trọng vì sự biến đổi sau chết bắt đầu hình
thành và diễn biến thành những dấu hiệu đặc
trưng giúp cho việc chẩn đoán thời gian chết.
giú
đoá

chết.


Chế giả
Chết giả
Thường gặp trong các trường hợp sau:
sau:
- Điện giật, ngạt cơ học, ngạt nước.
nước.
- Nhiễm độc: Thuốc ngủ, thuốc mê, oxyt carbon (CO),
độc:
đặc biệt ở nước ta là bị rắn cắn.
cắn.
- Mất máu, mất nước cấp tính số lượng lớn.
lớn.
- Chết giả ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ do hệ thần kinh chưa
hoàn thiện.
thiện.
Để loại bỏ sự nhầm lẫn của chết giả, từ xa xưa đã có
những nghiệm pháp để chẩn đoán tử vong đơn giản
như đặt gương trước mũi bệnh nhân, rạch động mạch
quay,…
quay,… Hiện nay, có thể ghi điện tim, điện não để xác
định chính xác sự chết, loại trừ chết giả.
giả.


3. CHẾT NÃO
CHẾ
Đặt vấn đề

Với sự phát triển toàn diện trong nhận
thức xã hội, đồng thời với những thành
tựu vượt bậc của y học, quan điểm về sự
chết đã có những thay đổi theo hướng
tích cực và khoa học. Đã đưa ra khái
học.
niệm “ chết não”.
não”.


1. Phương tiện hồi sức, điều trị tích cực phát
triển có thể duy trì lâu dài sự sống thực vật
nhưng sự lạm dụng phương tiện gây kéo dài
nỗi đau đớn, lo lắng bất ổn một cách vô vọng
cho người bệnh và gia đình.
đình.
2. Gây lãng phí về tài lực y tế mà lẽ ra có thể
dành cho những bệnh nhân còn khả năng cứu
chữa.
chữa.
3. Sự phát triển của kỹ thuật bảo quản mô ( ngân
hàng mô) và phẫu thuật ghép mô - tạng đặt ra
những nhu cầu ngày càng cao với người chết
hiến mơ tạng.
tạng.
4. Địi hỏi sự thay đổi về quan niệm, nhận thức
một cách đồng bộ trong xã hội (về pháp luật,
đạo đức, y đức, tôn giáo…).
giáo…



3.2. Sự phát triển của quan niệm chết não
Sự
triể củ
niệ chế

Năm 1959, tại Lyon - Pháp lần đầu tiên dùng
1959,
thuật ngữ “chết hệ thống thần kinh”, sau đó
Mollaret và Goulon dùng thuật ngữ “hôn mê
quá thời hạn” (Coma Depasse).
Depasse).


Năm 1966, Hội nghị chuyên đề Ciba - London
1966,
đưa ra tiêu chuẩn đầu tiên về chết não.
não.
- Giãn hết 2 đồng tử.
tử.
- Mất hết phản xạ tự nhiên.
nhiên.
- Hoàn toàn không tự thở sau khi bỏ máy thở 5
phút.
phút.
- Hạ huyết áp, phải tăng thuốc co mạch.
- Điện não phẳng.


Những tiêu chuẩn này được dùng để chẩn

đoán chết não trong chấn thương sọ não
và phục vụ cho việc ghép tim ca đầu tiên
vào năm 1967.
Năm 1968, tuyên bố Sydney của Hội nghị
Y học thế giới lần thứ 22 đã đưa ra quan
điểm đầy đủ về quan niệm tử vong.


Cũng trong năm 1968, có tiêu chuẩn
1968,
Harvard về chết não:
não:
- Mất khả năng cảm thụ và đáp ứng.
ứng.
- Không cử động ( theo dõi trong 1 tiếng)
- Ngừng thở (bỏ máy thở 3 phút)
- Khơng cịn phản xạ.
xạ.
- Điện não phẳng. Không thay đổi sau 24
phẳng.
giờ.
giờ.


 Ở Việt Nam, sau những thành công trong
kỹ thuật ghép thận, ghép gan với người
cho là người sống, Bộ Y tế đã soạn thảo
và đệ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội
Pháp lệnh về hiến, bảo quản, ghép mô
tạng và mổ tử thi. Đây là những cái mốc

thi.
quan trọng trong tiến bộ về y học và luật
pháp, về phẫu thuật ghép cũng như về y
học tư pháp.
pháp.


Thay đổi sau chết
đổ
chế
Khi sự sống chấm dứt, quá trình trao đổi chất và cơ
thể điều hòa trạng thái cân bằng động sinh học ngừng
lại, các thành phần sinh hóa, enzym, hóa học,… nội
học,…
sinh của cơ thể mất điều khiển bắt đầu đi vào những
chu trình phản ứng phân hủy tự phát (Autolyse). Thêm
(Autolyse).
vào đó, các loại vi khuẩn, virus, ký sinh trùng trong ống
tiêu hóa bắt đầu phát triển nhanh chóng.
chóng.
Yếu tố tiếp theo là tác động của mơi trường bên ngoài
như thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, sự tân công
của côn trùng, động vật các loại… và tấn cơng vào cơ
loại…
thể đã chết khơng cịn bất cứ sự đề kháng nào.
nào.


4. BIẾN ĐỔI CỦA TỬ THI
BIẾ ĐỔ CỦ TỬ

- Những biến đổi tử thi sớm.
- Những biến đổi tử thi muộn.


4.1. Những biến đổi tử thi sớm
Nhữ
biế đổ tử
sớ
1. Mất trương lực cơ
2. Giảm thân nhiệt
3. Mất nước
4. Vết hoen tử thi
5. Cứng tử thi


×