Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Hoàn thiện quy trình xuất khẩu lao động sang thị trường nhật bản của công ty cổ phần sản xuất và tiêu dùng quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.98 KB, 54 trang )

Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong những năm trở lại đây, xuất khẩu lao động đã trở thành một hoạt
động Kinh tế - Xã hội quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất
nước, đặc biệt là trong xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực thì hoạt động xuất khẩu lao động càng có vai trị quan trọng đối với
các doanh nghiệp xuất khẩu lao động nói chung và cơng ty cổ phần đầu tư và
sản xuất hàng tiêu dùng quốc tế ICP nói riêng. Tuy cũng mới tham gia vào
hoạt động trong mấy năm trở lại đây nhưng hoạt động xuất khẩu lao động đã
mang lại doanh thu xuất khẩu khá lớn cho công ty và là lĩnh vực kinh doanh
mà công ty đang chú trọng. Tuy nhiên cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm
2009 làm cho hoạt động xuất khẩu lao động của nước ta sang thị trường nước
ngồi khó khăn hơn đặc biệt là sang thị trường Nhật Bản vì thị trường này
ngày càng kén chọn lao động, địi hỏi lao động có trình độ cao hơn. Hiện nay,
ở nhiều quốc gia trên thế giới các doanh nghiệp đang phải cắt giảm nhân công
đặc biệt là trong các ngành cơng nghiệp sản xuất trong đó có thị trường Nhật
Bản để giảm bớt tình trạng thất nghiệp do hậu quả của khủng hoảng kinh tế
mang lại.
Trong bối cảnh kinh tế như hiện nay, các công ty xuất khẩu lao động
trong nước không những doanh thu và lợi nhuận bị ảnh hưởng mà thu nhập của
người lao động đi xuất khẩu cũng bị giảm sút. Người lao động xuất khẩu luôn
mong có nhiều việc để kiếm thêm thu nhập nhưng hiện nay việc làm ngày càng
ít đi, cơ hội làm them khơng cịn nhiều. Tình trạng lao động Việt Nam bỏ trốn
ra ngồi sau khi sang Nhật Bản vẫn cịn xảy ra. Tất cả những điều này đã đặt ra
cho doanh nghiệp vấn đề cấp thiết cần giải quyết trong quy trình thực hiện hoạt
động xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản:



ĐÀM THỊ XUÂN THU- K4HMQ1

1


Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Hiện nay đối tác nước ngồi cũng giảm sút vì vậy cơng ty khơng có
nhiều cơ hội để lựa chọn đối tác, các đơn hàng cũng bị giảm sút trong khi đó
nhu cầu đi xuất khẩu lao động trong nước ngày càng tăng.
- Trong khi thực hiện ký kết hợp đồng, cần đưa ra những điều khoản hợp
đồng chặt chẽ hơn để người lao động khi sang nước ngồi khơng bị mất việc
làm hoặc khi xảy ra tranh chấp công ty sẽ không bị thiệt hại.
Năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, nhiều doanh
nghiệp tiếp nhận lao động Việt Nam bị thu hẹp sản xuất, phá sản, chủ sử dụng
lao động nợ lương của người lao động. Thực tế này đã phát sinh nhiều vấn đề
liên quan đến người lao động. Khiến nhiều lao động phải về nước trước thời
hạn, nhưng không được các doanh nghiệp giải quyết dứt điểm, gây hoang
mang, bức xúc cho người lao động và thân nhân của họ ở trong nước. Một số
lao động khác đã nộp tiền, không được xuất cảnh nhưng khơng được doanh
nghiệp hồn trả đầy đủ khoản tiền đã nộp... Bên cạnh những nguyên nhân
khách quan kể trên, thì trách nhiệm của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
và bản thân người lao động cần phải được xem xét lại. Khơng ít doanh nghiệp
chưa thực hiện đúng theo quy trình trong hoạt động đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài, chưa thẩm định, khảo sát kỹ các điều kiện bảo đảm việc làm, sinh
hoạt cho người lao động trước khi đến làm việc của đối tác nước ngồi. Tuyển
chọn lao động và giáo dục định hướng khơng đầy đủ khiến chất lượng lao động

cung ứng không bảo đảm. Đến khi ký hợp đồng với người lao động thì nội
dung hợp đồng khơng rõ ràng, gây sự hiểu nhầm... Về phía người lao động,
nhiều lao động chưa thực sự cố gắng vươn lên, thiếu hiểu biết về pháp luật,
phong tục tập quán cũng như ngôn ngữ của người bản xứ. Thậm chí, nhiều lao
động cịn khơng biết cả các quyền, nghĩa vụ của mình khi sang làm việc tại
nước ngồi, khơng biết cả doanh nghiệp nào đã ký hợp đồng đưa mình đi làm
việc ở nước ngồi ảnh hưởng đến chất lượng lao động, đến doanh nghiệp
XKLĐ và chính bản thân người lao động.

ĐÀM THỊ XUÂN THU- K4HMQ1

2


Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

Nhật Bản là một thị trường xuất khẩu lao động lớn đối với nước ta, thu
nhập của người lao động đi xuất khẩu tại thị trường này cũng cao hơn so với
các thị trường khác. Chính vì vậy mà cơng ty xuất khẩu lao động cần phải có
một quy trình xuất khẩu lao động hợp lý và hoàn thiện hơn để đáp ứng yêu cầu
của đối tác tránh được
những rủi ro trong bối cảnh suy thoái kinh tế đem lại, đặc biệt là tình trạng mất
việc làm của người lao động khi đã sang thị trường Nhật.
Việc nghiên cứu hồn thiện quy trình xuất khẩu lao động của công ty cổ
phần đầu tư và sản xuất hàng tiêu dùng quốc tế sang thị trường Nhật Bản địi
hỏi doanh nghiệp cần hồn thiện hơn nữa quy trình xuất khẩu lao động này để
đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho doanh nghiệp cũng như đảm bảo lợi ích
cho người lao động.

1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ nhu cầu của người lao động, lợi ích của quốc gia và lợi ích
của bản thân doanh nghiệp địi hỏi doanh nghiệp cần hồn thiện hơn nữa quy
trình xuất khẩu lao động này để ngày càng thu được kết quả tốt hơn. Nhận thức
được tầm quan trọng của yêu cầu đó, căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế
của công ty cổ phần đầu tư và sản xuất hàng tiêu dùng quốc tế, cùng với những
kinh nghiệm học được trong quá trình thực tập và nền tảng lý luận được trang
bị ở nhà trường, em đã mạnh dạn xây dựng đề tài: “Hồn thiện quy trình xuất
khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần sản xuất và
tiêu dùng quốc tế” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu chung
Căn cứ vào các lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu lao động, khái
niệm về xuất khẩu lao động, đặc điểm của hoạt động xuất khẩu lao động, các
hình thức xuất khẩu lao động,quy trình xuất khẩu lao động, làm nền tảng cho
bạn đọc nắm được cơ sở lý thuyết của đề tài. Bên cạnh đó, đề xuất một số giải
pháp nhằm hồn thiện quy trình xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
ĐÀM THỊ XUÂN THU- K4HMQ1

3


Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Khảo sát tình hình thực tiễn hoạt động xuất khẩu lao động của công ty
cổ phần đầu tư và sản xuất hàng tiêu dùng quốc tế, để đánh giá khách quan tình

hình và các nhân tố mơi trường ảnh hưởng đến quy trình xuất khẩu lao động
sang Nhật Bản của cơng ty, chỉ ra được những vấn đề cịn tồn tại, những điểm
yếu cịn hạn chế trong quy trình xuất khẩu lao động của cơng ty từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm hồn thiện quy trình xuất khẩu lao động.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình xuất khẩu lao động nói chung và quy
trình xuất khẩu lao động của công ty cổ phần đầu tư và sản xuất hàng tiêu dùng
quốc tế ICP nói riêng.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu trong 3 năm: 2007- 2010.
- Phạm vi về thị trường nghiên cứu: trong đề tài nghiên cứu này chỉ tập
trung vào nghiên cứu thị trường Nhật Bản, đây đang và sẽ là thị tiềm năng đem
lại lợi nhuận và thu nhập cao cho công ty cũng nhu người lao động.
- Nguồn dữ liệu nghiên cứu: Thu thập từ phiếu điều tra trắc nghiệm, câu
hỏi phỏng vấn các chuyên gia, các nguồn tin thứ cấp từ sách, báo, internet và
các tài liệu tham khảo khác.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu lao
động và quy trình xuất khẩu lao động
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng quy trình xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật
Bản tại công ty Cổ phần cổ phần đầu tư và sản xuất hàng
tiêu dùng Quốc tế ICP
Chương 4: Các kết luận và đề xuất, giải pháp nhằm hồn thiện quy
trình xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản của
công ty Cổ phần đầu tư và sản xuất hàng tiêu dùng Quốc tế
ĐÀM THỊ XUÂN THU- K4HMQ1

4



Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 2
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG VÀ QUY TRÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
2.1. Một số lý thuyết về xuất khẩu lao động.
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động: được hiểu như là công việc đưa người lao động từ
nước sở tại đi lao động tại nước có nhu cầu thuê mướn lao động. Đó là một
hình thức đặc thù của xuất khẩu lao động nói chung và là một bộ phận của nền
kinh tế đối ngoại mà hàng hóa đem xuất khẩu là sức lao động của con người.
Nói cách khác XKLĐ là một hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ cung ứng lao
động cho nước ngoài. Như vậy:
Theo nghĩa rộng: XKLĐ là việc đưa người lao động ở Việt Nam sang
làm việc tại nước ngoài.
Theo nghĩa hẹp: XKLĐ là hoạt động đưa người lao động và các chuyên
gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
2.1.2. Đặc điểm xuất khẩu lao động
+ Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế
Đây là mục tiêu số một của các nước xuất khẩu lao động. XKLĐ không
chỉ là giải pháp quan trọng nhằm giải quyết lao động tăng thêm mà còn thu
được nhiều ngoại tệ về nước. XKLĐ thực hiện chức năng kinh doanh, thực
hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời để thỏa mãn lợi ích kinh
tế của người lao động đi làm việc tại nước ngoài.
+ Xuất khẩu lao động là hoạt động mang tính chất xã hội
Vì XKLĐ thực chất là xuất khẩu sức lao động, mà sức lao động

luôn ngắn với một người lao động cụ thể. Do vậy mọi chính sách XKLĐ
phải gắn với chính sách xã hội: chính sách BHXH, giải quyết việc làm
sau khi hết hạn hợp đồng, đầm bảo các cam kết trong hợp đồng được
thực hiện đúng.
ĐÀM THỊ XUÂN THU- K4HMQ1

5


Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Hàng hóa được xuất khẩu ở đây là hàng hóa đặc biệt
XKLĐ thực chất là xuất khẩu sức lao động không tắc khỏi người lao
động. Sức lao động bao gồm: trí tuệ, sức lực tiểm ẩn trong mỗi người lao động
+ Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hòa giữ quản lý vĩ mô của Nhà
nước và sự chủ động, tự chịu trách nhiệm của tổ chức XKLĐ đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngòai.
Ngày nay, trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế thì hầu như toàn bộ hoạt
động XKLĐ đều do các tố chức XKLĐ thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã kí.
Đồng thời các tổ chức XKLĐ phải chịu trách nhiệm hòan tịan về kinh tế trong
họat động XKLĐ của mình. Các hiệp định các thỏa thuận song phương mà
chính phủ cam kết mang tính chất ngun tắc, thể hiện vai trị của nhà nước ở
tầm vĩ mô
+ Xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ XKLĐ:
Trong lĩnh vực XKLĐ, lợi ích kinh tế của nhà nước là khoản ngoạitệ
mà người lao động gửi về nộp các khoản thuế. Lợi ích của các tổ chức lao
động là các khoản thu được chủ yếu là các loại chi phí giải quyết việc làm ở
nước ngồi, cịn lợi ích của người lao động là khoản thu nhập thường cao hơn

nhiều so với lao động trong nước.
+ XKLĐ là hoạt động đầy biến động
Vì hoạt động xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào các nước có nhu cầu nhập
khẩu lao động, do vậy cần phải có sự phát triển toàn diện các dự án đầu tư ở
nước ngoài đang và sẽ được thực hiện để xây dựng chính sách đầu tư và
chương trình giáo dục định hướng phù hợp và linh hoạt.
2.1.3. Các hình thức XKLĐ
- Cung ứng lao động theo các hợp đồng cam kết với bên nước ngoài.
Đây là trường hợp các tổ chức kinh tế Việt nam được XKLĐ, tuyển dụng lao
động đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng cung ứng lao động. Hình thức
này tương đối phổ biến và được thực hiện rộng rãi trong các năm vừa qua và
những năm tới.
ĐÀM THỊ XUÂN THU- K4HMQ1

6


Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Đưa lao động đi lao động theo hợp đồng nhận thầu, khoán cơng trình ở
nước ngồi, đầu tư ra nước ngồi. Đây là hình thức doanh nghiệp tuyển lao
động, chuyên gia Việt nam đi làm việc ở nước ngoài để thực hiện hoạt động
kinh tế với nước ngoài. Các doanh nghiệp Việt nam trúng thầu, nhận khốn
cơng trình ở nước ngồi hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh, liên kết, chia
sản phẩm hoặc các hình thức đầu tư khác ở nước ngoài.
- Theo hợp đồng lao động giữa các cá nhân, người lao động với người
sử dụng lao động ở nước ngồi. Hình thức này ở nước ta chưa phổ biến vì
muốn kí được hợp đồng với phía nước ngồi, người lao động cần phải có

những hiểu biết về mọi mặt: am hiểu về các đối tác nước ngoài, ngoại ngữ, khả
năng giao tiếp với người nước ngoài … mà lao động ở Việt nam hiện nay chưa
có được.
2.2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu những cơng trình năm trước
Hoạt động XKLĐ đã và đang đóng vai trị hết sức quan trọng vào công
cuộc phát triển đất nước, cải thiện đời sống nhân dân. Mặc dù mới phát triển
mạnh trong mười năm trở lại đây nhưng đang là vẫn để được quan tâm nghiên
cứu. Điều này thể hiện qua một số cơng trình nghiên cứu như:
- T.S. Nguyễn Thị Hồng Bích, 2007: “ XKLĐ của một số nước Đơng
nam Á kinh nghiệm và bài học”- NXB-KHXH
- Dương Quỳnh Hương, 2006: “ Hịan thiện quy trình XKLĐ tại cơng ty
cổ phần SIMCO-Sông đà’’- Luận văn tốt nghiệp ĐH thương mại K38-ES
- Lại Thị Ánh Nguyệt, 2009: “Hồn thiện quy trình XKLĐ sang thị trường
Nhật bản của công ty cổ phần nhân lực và thương mại VINACONEX-MEC”.
- Hầu như các công trình nghiên cứu đều đề cập đến vấn đề XKLĐ
nhưng ở nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau như: góc độ vĩ mơ, góc độ kinh
doanh, quản trị doanh nghiệp. Đa phần đều nghiên cứu ở một thị trường nước
ngoài rộng lớn mà không tập trung thị trường cụ thể. Chính vì vậy em đã
nghiên cứu đề tài: “Hịan thiện quy trình XKLĐ sang thị trường Nhật Bản của
cơng ty cổ phần đầu tư và sản xuất hàng tiêu dùng quốc tế”. Đây là cơng trình
ĐÀM THỊ XN THU- K4HMQ1

7


Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

nghiên cứu làm thể nào để quy trình XKLĐ giảm bớt những khiếm khuyết, rủi

ro và hồn thiệt tốt hơn khơng nhưng tại công ty cụ thể mà cụ thể sang thị
trường Nhật Bản.
Bài nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông
qua phiếu điều tra phỏng vấn của các chuyên giá, qua quan sát tình hình thực tế
kinh doanh tại công ty tại thời gian thực tập.
2.3. Nội dung quy trình xuất khẩu lao động
2.3.1.Tìm hiểu đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng
Đây là bước quan trọng quyết định tính khả thi của các cơng việc tiếp
theo. Nó địi hỏi các doang nghiệp phải có đầy đủ các thông tin về thị trường,
đối tác, các doanh nghiệp nước ngồi cùng làm ăn. Việc tìm hiểu đối tác có
thể được thực hiện qua thu thập và xử lý thơng tin từ các tài liệu sách báo, tạp
chí trên mạng internet, từ Bộ thương mại, từ các tham tán, Đại sứ quán của
Việt nam tại nước ngoài hoặc của nước ngồi tại Việt nam hoặc qua chính phủ.
- Đàm phán, kí kết hợp đồng XKLĐ là q trình trao đổi ý kiến của bên
cung ứng LĐXK, bên tiếp nhận LĐXK. Đi tới thông nhất tới các nghị định, quan
điểm, cách xử lý những vấn để nảy sinh trong quan hệ cung cầu giữa các bên.
- Các hình thức đàm phán:
+ Đàm phán qua thư là việc đàm phám qua thư từ và điện tín, là phương
thức các bên gửi cho nhau các văn bản để thỏa thuận những điều kiện trao đổi.
So với gặp gỡ trực tiếp thì đàm phán qua thư tiết kiệm được nhiều chi phí
trong cùng một lúc có thể giao dịch được nhiều khác hàng ở nhiều nước khác
nhau. Nhưng việc giao dịch qua thư tín mất nhiều thời gian chờ đợi để mất cơ
hội kinh doanh.
+ Đàm phán qua điện thoại là phương thức đàm phán nhanh nhất giúp
hai bên nắm bắt được thời cơ cần thiết, rút ngắn thời gian, nhưng hình thức
đàm phán này có nhược điểm: chi phí cao, làm hạn chế các bên trong việc trình
bày chi tiết với nhau, đồng thời ảnh hưởng lớn đến chi phí của hoạt động XK.
Do đó doanh nghiệp chỉ sử dụng đàm phán qua điện thoại khi thực sự cần thiết,
ĐÀM THỊ XUÂN THU- K4HMQ1


8


Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

điều kiện cần phải nhanh chóng kiểm tra, hoặc khi việc thực hiện một thông tin
bổ sung. Tất cả nội dung đàm phán qua điện thoại đều được các bên nghi lại
vào văn bản và đều có giá trị phát lý
+ Đàm phán bằng các gặp gỡ trực tiếp hình thức này thường áp dụng với
các hợp đồng có giá trị lớn, có tính chất phức tạp hoặc khi các bên có nhìều
điều kiện trao đổi. Đây là hình thức đàm phán đặc biệt quan trọng, nó đẩy
nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là nỗi thốt cho
các hình thức đàm phán khác đã kéo dài mà khơng có kết quả. Hình thức đàm
phán này giúp cho các bên hiểu nhau hơn, xong đây cũng là hình thức đàm
phán ngay go nhất, yêu cầu người thực hiện đàm phán phải hiểu về nghiệp,
hiểu về đối phương, nhanh chóng có biện phát đối phó trong mọi trường hợp
hoặc quyết định ngay tại chỗ khi thấy cần thiết
2.3.2. Ký hợp đồng lao động
Sau khi các bên đã đàm phán đã ổn thỏa, thì tiến tới ký kết các hợp đồng
- Hợp đồng XKLĐ là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp với
người lao động, với doanh nghiệp với người sử dụng lao động nước ngoài,
giữa người sửa dụng lao động nước ngoài với người lao động về quyền, nghĩa
vụ của các bên trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Khi
hoạt động XKLĐ được ký kết sẽ làm phát sinh quan hệ lao động giữa người
lao với doanh nghiệp XKLĐ, giữa doanh nghiệp Việt nam và bên nước ngoài
hoặc giữa người lao động với doanh nghiệp nhân thầu, nhận khốn cơng trình
hoặc doanh nghiệp đầu tư ở nước ngồi có sử dụng lao động Việt nam, hoặc
giữa người lao động và sử dụng lao động ở nước ngoài.

- Hợp đồng cung ứng lao động phải phù hợp với phát luật Việt nam,
phát luật nước ngồi tiếp nhận người lao và có những nội dung chính sau:
+ Thời hạn của người lao động
+ Số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngồi, giới tính, sức khỏe,
nghành nghề, cơng việc phải làm.
+ Địa điểm làm việc
ĐÀM THỊ XUÂN THU- K4HMQ1

9


Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Điều kiện, môi trường làm việc
+ Số giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi
+ An toàn và bảo hộ lao động
+ Tiền lương, tiền công, các chế độ khác, thưởng, tiền làm thêm giờ
+ Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt
+ Chế độ khám bệnh, chữa bệnh
+ Chế độ bảo hiểm xã hội
+ Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và trách nhiệm bồi
thường các thiệt hại
+ Trách nhiệm tra chi phi, giao thơng từ Việt nam sang nước ngịai và
ngược lại
+ Tiền mơ giới nếu có
+ Trách nhiệm của các bên khi người lao động bị chết trong thời gian
làm việc ở nước ngoài
+ Giải quyết tranh chấp, trách nhiệm giúp người lao động gửi tiền về nước

- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có các nội
dung cụ thể, phù hợp với nội của hợp đồng cung ứng lao động. Các thỏa thuận
về tiền mơ giới, tiền dịch vụ, tiền kí quỹ của người lao động phải như trong
hợp đồng lao động.
2.3.3. Thông báo tuyển dụng
Theo quy định tại khoản 2 điều 134 bộ luật lao động 2002: “Công dân
Việt nam đủ 18 tuổi trở lên có khă năng lao động tự nguyện và có các tiêu
chuẩn, điều kiện khác theo quy định pháp luật của Viêtn nam phù hợp với phát
luận và các u cầu của bên nước ngồi thì đi làm việc tại nước ngồi’’
Sau khi có đơn đơn hàng tuyển dụng lao động, công ty tiến hành gửi
thông báo tuyển bằng quảng cáo trên phương tiện truyền thơng, báo trí tồn
quốc và các địa phương nhằm lựa chọn ra những ứng viên phù hợp và đáp ứng
yêu cầu của nhà tuyển dụng.

ĐÀM THỊ XUÂN THU- K4HMQ1

10


Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

Công ty sẽ bố trí chỗ ăn ở, phương tiện đi lại giúp người lao động hoàn
tất các thủ tục nhanh gọn nhất. Quá trình thi kiểm tra tay nghề và tuyển dụng
được đảm bảo với sự giúp đỡ của các chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, trình
độ tay nghề và kỹ thuật cao ở mọi ngành nghề, do các chuyên gia giám sát
chuyên ngành hướng dẫn.
2.3.4. Sơ tuyển
Người lao động trước tiên phải đạt các tiêu chuẩn theo như yêu cầu

trong thông báo tuyển dụng lao động của công ty. Trong mỗi ngành nghề khác
nhau, đối tác nước ngồi sẽ có những yêu cầu về người lao động cũng khác
nhau. Tuy vậy, vẫn có những chuẩn mực nhất định cho người lao động trong
vòng sơ tuyển như:
+ Học vấn: Chuẩn mực này xác định khả năng tiếp thu của người lao
động, Thông thường, người có trình độ học hết bậc phổ thơng trung học sẽ có
khả năng tiếp thu tốt hơn người học hết bậc trung học cơ sở.
+ Sức khỏe: Là các tiêu chuẩn cụ thể về sức khỏe như: Chiều cao, cân
nặng, ngoại hình và các yêu cầu riêng theo từng ngành nghề: ví dụ: người làm
nghề điện thì mắt không mù màu.
+ Nghề nghiệp: Chuẩn mực này bao gồm: trình độ tay nghề và thâm
niên nghề nghiệp
+ Phẩm chất đạo đức: Đây là một chuẩn mực nhằm xác định rõ nhân
thân của từng người lao động. Người lao động có phẩm chất đạo đức tốt, khi
gặp những khó khăn trong cơng việc họ đều vững vàng tìm cách vượt qua, họ
có ý thức kỷ luật tốt, có trách nhiệm cộng đồng cao.
2.3.5. Phỏng vấn tuyển chính thức.
Là doanh nghiệp XKLĐ phỏng vẫn trực tiếp đã qua sơ tuyển, xem xét,
đánh trình độ văn hóa, phẩm chất đạo đức phù hợp với yêu cầu của đồi tác
nước ngoài.
ĐÀM THỊ XUÂN THU- K4HMQ1

11


Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

2.3.6. Kiểm tra sức khỏe lần một và chuẩn bị làm hồ sơ cho người lao động

+ Kiểm tra sức khỏe lần 1: Sau khi lao động đã chính thức trúng tuyển,
cơng ty sẽ sẽ tiến hành đưa lao động đi kiểm tra sức khoẻ tại các cơ sở y tế có
thẩm quyền theo tiêu chuẩn của đại sứ quán của nước tuyển dụng.
+ Tổ chức dạy ngoại ngữ cho người lao động và dạy nghề cho người
lao động
- Để có một đội ngũ lao động có văn hóa, có ngoại ngữ, hiểu phong tục
tập quán, phát luật… của nước ngoài và đặc biết là ý thức tổ chức kỷ luật, trách
nhiệm thực hiện hợp đồng và tác phong làm việc thì doanh nghiệp xuất khẩu
lao động cần có kế hoạch,chương trinh đào tạo tốt.
- Dạy ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động để
có chất lượng, đem lại uy tín cho đội ngũ lao động Việt nam ở thị trường Nhật
Bản cũng như trên thị trường quốc tế.
+ Lập hồ sơ gửi đồi tác nước ngoài
- Doanh nghiệp cần nhanh chóng làm đầy đủ hồ sơ của người lao động
theo yêu cầu của đối tác nước ngoài.
+ Xin giấy phép cho thực hiện hợp đồng
- Khi có thông báo của đối tác đã nhận đầy đủ hồ sơ của người lao động
và sẵn sàng tiếp nhận lao động thì doanh nghiệp cần nhanh chóng xin giấy
phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài tại Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.3.7. Kiểm tra sức khỏe lần hai
Doanh nghiệp tổ chức cho người lao động đi xuất khẩu khám sức khỏe lần
2, để đảm bảo đủ điều kiện về sức khỏe của người lao động khi sang Nhật.
2.3.8. Xin Visa nhập cảnh và quá cảnh
Khi có kế hoạch xuất cảnh, người lao động được thông báo đến địa điểm
tập trung để hoàn thành các thủ tục chuẩn bị xuất cảnh. Khi làm thủ tục xuất
cảnh tại cửa khẩu người lao động phải xuất trình hộ chiếu cịn giá trị sử dụng
và có visa hợp lệ (visa E9).
ĐÀM THỊ XUÂN THU- K4HMQ1


12


Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

* Người lao động không được phép xuất cảnh trong những trường hợp sau:
- Sử dụng hộ chiếu khơng có giá trị sử dụng để xuất cảnh (hộ chiếu đã
báo mất hoặc hết hạn sử dụng).
- Bị cấm xuất cảnh (do đang thụ lý án hoặc bị quản thúc tại địa
phương,...) Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động cần cần tìm hiểu, cập nhật
các thông tin về thủ tục xin Visa nhập cảnh và quá cảnh vào Nhật Bản để tiết
kiệm thời gian và chi phí cho người lao động và doanh nghiệp
2.3.9. Tổ chức cho người lao động ra sân bay quốc tế
Sau khi đã hoàn thiện hết các thủ tục cho người lao động, và đã mua vé
máy bay, doanh nghiệp tiến hành tổ chức cho người lao đông ra sân bay quốc tế
để sang nước ngoài làm việc. Thời gian từ khi làm hồ sơ tới khi đi là thời gian
rất quan trọng đối với người lao động, thời gian này có thể ảnh hưởng tới uy tín
của doanh nghiệp xuất khẩu nếu thời gian q lâu. Chính vì vậy mà doanh
nghiệp cần chú trọng các khâu làm hồ sơ, thủ tục giấy tờ cho người lao động
trong thời gian ngắn nhất, đảm bảo uy tín cho người đi xuất khẩu lao động.
2.3.10. Quản lý lao động ở nước ngoài
Doanh nghiệp XKLĐ có trách nhiệm lập danh sách lao động gửi cơ
quan đại diện Việt Nam tại nước sở tại, cục quản lý lao động ở nước ngoài
chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày đưa lao động đi.
Doanh nghiệp phải quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao
động trong thời gian làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài. Những vấn đề về
lao động vượt quá thẩm quyền của doanh nghiệp thì báo cáo bằng văn bản với
cơ quan quản lý doanh nghiệp đồng thời gửi cơ quan đại diện Việt Nam tại

nước sở tại, cục quản lý lao động ở nước ngoài.
Doanh nghiệp XKLĐ phải có cán bộ quản lý lao động ở nước ngồi, có
trình độ văn hóa, ngoại ngữ, khả năng giao tiếp tốt thường xuyên sang nước
ngoài để kiểm tra và quản lý lao động của công ty hoặc thường xuyên liên lạc
với cục quản lý lao động ở nước ngoài để tiện theo dõi. Quản lý lao động ở
nước ngoài ra công việc rất quan trọng mà hiện nay nhiều doanh nghiệp XKLĐ
ĐÀM THỊ XUÂN THU- K4HMQ1

13


Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

vẫn chưa làm được. Quản lý lao động ở nước ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền lợi của doanh nghiệp và người lao
động vì hiện nay vẫn cịn tình trạng lao động bỏ ra ngoài làm hoặc trốn sang
các nước khác doanh nghiệp vì điều kiện địa lý, thời gian mà khơng thể quản
lý hết được.
2.3.11. Tổ chức cho lao động về nước
Sau khi hết thời gian lao động ở nước ngoài theo quy định trọng hợp
đồng, doanh nghiệp tổ chức tiếp nhận lao động trở về nước
2.3.12. Thanh lý hợp đồng với người lao động
Doanh nghiệp phải giải quyết thanh lý hợp đồng đúng luật cho người lao
động theo những điều đã ký trong hợp đồng. Theo quy định hiện hành, việc
thanh lý hợp đồng xuất khẩu được thực hiện như sau:
Đối với người lao động hoàn thành hợp đồng, trường hợp người lao động
(hoặc người được ủy quyền hợp pháp) đến thanh lý hợp đồng: nếu người lao
động không gây thiệt hại về kinh tế cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải

hoàn trả lại toàn bộ tiền đặt cọc và lãi tiền gửi ngân hàng cho người lao động.
Nếu người lao động gây thiệt hại về kinh tế cho doanh nghiệp thì tiền
đặt cọc và lãi tiền gửi của người lao động được sử dụng để bù đắp các thiệt hại
và chi phí hợp lý cho doanh nghiệp. Số tiền đặt cọc cịn thừa (nếu có), doanh
nghiệp phải hồn trả cho người lao động.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng (thiên tai, chiến tranh, doanh nghiệp
bị phá sản...) hoặc không phải do lỗi của người lao động mà người lao động
phải về nước trước thời hạn thì doanh nghiệp và người lao động lập biên bản
thanh lý hợp đồng theo các điều kiện tài chính mà doanh nghiệp và người lao
động đã ký ban đầu, hoàn trả toàn bộ tiền đặt cọc và lãi tiền gửi ngân hàng cho
người lao động.
2.3.13. Chuyển lao động về nơi cư trú

ĐÀM THỊ XUÂN THU- K4HMQ1

14


Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG QUỐC TẾ
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp
3.1.1.1.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm

Để tìm hiểu chi tiết về quy trình XKLĐ sang Nhật Bản của cơng ty Cổ
phần đầu tư sản xuất hàng tiêu dùng quốc tế, đề tài đã sử dụng phương pháp
điều tra trắc nghiệm:
- Tổng số phiếu điều tra phát đi: 8 phiếu
- Phiếu điều tra gửi cho các cán bộ nhân viên tại một số bộ phận của
cơng ty:
+ Phịng XKLĐ
+ Phịng kinh doanh
+ Phịng marketing
+ Phòng tổng giám đốc
(Danh sách điểu tra trắc nghiệm được nêu cụ thể tại phụ lục)
- Tổng phiếu điều tra thu về: 8 bản
- Số phiếu hợp lệ 5 bản
- Phiếu điều tra trắc nghiệm gồm 8 bản được phát ngẫu nhiên cho 8
thành viên tại các phòng ban của công ty liên quan đến lĩnh vực XKLĐ. Mỗi
người sẽ thực hiện bản điều tra này bằng các điền đầy đủ họ tên, đánh dấu vào
các đáp án đã được cho sẵn trong phiếu trắc nghiệm.
3.1.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia:
- Để làm rõ hơn một số nội dung về quy trình XKLĐ tại cơng ty Cổ phần
đầu tư sản xuất hàng tiêu dùng quốc tế ICP thì bên cạnh phiếu điều tra trắc
nghiệm, trong quá trình thực hiện luận văn này em còn sử dụng phương pháp
ĐÀM THỊ XUÂN THU- K4HMQ1

15


Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp


phỏng vấn chuyên gia. Với những kiến thức thu được trong thời gian thực tập,
khi tiến hành viết luận văn với đề tài này, em đã đến trực tiếp cơng ty tìm hiểu
tư liệu cho đề tài đồng thời xin gặp một chuyên gia trong lĩnh vực XKLĐ này
của công ty để phỏng vấn làm rõ một vài vấn đề.
- Cuộc phỏng vấn được thực hiện trực tiếp tại văn phịng cơng ty sau khi có
lịch hẹn gặp.
- Người được phỏng vấn: Bà Lương Thị Thùy Liên – Tổng giám đốc công
ty và Ông Vũ Xuân Trường – Trưởng phòng kinh doanh XNK.
- Nội dung phỏng vấn: Những vấn đề còn khúc mắc về quy trình XKLĐ
trong đó đặc biệt chú ý đến việc đào tạo lao động và quản lý lao động Việt
Nam tại Nhật Bản.
3.1.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Việc tìm kiếm dữ liệu thứ cấp nhằm mục đích làm rõ về công ty, các
lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động kinh doanh
XNK đặc biệt là
hoạt động XKLĐ. Quy trình XKLĐ sang thị trường của công ty. Dữ liệu thu
thập từ bên trong công ty và bên ngồi cơng ty.
* Trong cơng ty
- Thu thập từ các báo cáo của công ty (Báo cáo kết quả kinh doanh
của công ty, báo cáo số lượng hợp đồng XKLĐ với Nhật Bản và lượng
lao động xuất khẩu lao động sang Nhật từ năm 2007 đến năm 2009 và đầu
năm 2010
- Tài liệu tại phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và phịng XKLĐ.
* Ngồi cơng ty
- Qua thư viện, thống kê của chính phủ, các hiệp hội thương mại và
chuyên ngành, các trung tâm nghiên cứu của các viện, các niên giám
thống kê, thông tin trên báo chí, truyền hình, Internet, các đề tài nghiên
cứu trước đây…
ĐÀM THỊ XUÂN THU- K4HMQ1


16


Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố mơi trường ảnh hưởng
đến quy trình XKL sang thị trường Nhật Bản của công ty:
3.2.1. Khái quát về công ty Cổ phần đầu tư sản xuất hàng tiêu dùng quốc tế ICP
3.2.1.1. Khái qt chung
Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT HÀNG
TIÊU DÙNG QUỐC TẾ
Tên giao dịch quốc tế: INTERNATIONAL INVESTMENT AND
COMSUMER GOODS PRODUCING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: ICP INTERNATIONAL, JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Unit 03-0A, Sofitel Plaza, 01 Thanh Niên, Ba
Đình, Hà Nội
3.2.1.2. Quá trình phát triển của cơng ty
- 2002 : Thành lập công ty TNHH Đại lục
- 2007 : Đổi tên và đổi hình thức cơng ty thành cơng ty cổ phần Đầu tư và
sản xuất hàng tiêu dùng Quốc tế.
Thành lập năm 2002 đến nay, ICP INTERNATIONAL đã liên tục phát
triển và trở thành một trong những cơng ty có thế mạnh và tiềm lực tài chính
tại Việt Nam, lấy đội ngũ dự án làm nền tảng, lấy cán bộ kinh doanh làm động
lực, tập trung tồn bộ nhiệt tình và cống hiến hết mình để phát triển cơng ty
trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh thương mại, tư vấn đầu tư trở thành một đối
tác tin cậy và hiệu quả khơng chỉ với các doanh nghiệp tập đồn kinh tế trong
nước mà còn là một trong những đối tác chiến lược của các tập đoàn kinh tế
nước ngoài tại Việt Nam.

Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam, ICP không ngừng mở rộng
hoạt động đầu tư sang các lĩnh vực dịch vụ hàng không, bất động sản, tài
chính.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu lao động của cơng ty tuy là lĩnh vực kinh
doanh mới trong mấy năm trở lại đây nhưng là hoạt động kinh doanh mà công
ty đang rất chú trọng.
ĐÀM THỊ XUÂN THU- K4HMQ1

17


Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

3.2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
- Xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi,
bưu điện, cơng trình kỹ thuật, hạ tầng đơ thị và khu cơng nghiệp, cơng trình
cấp thốt nước, cơng trình đường dây và trạm biến áp;
- Đầu tư kinh doanh bất động sản;
- Đầu tư khai thác mỏ khoáng sản;
- Tư vấn đầu tư;
- Đại lý kinh doanh xăng dầu và dầu mỡ phụ;
- Trồng rừng;
- Dịch vụ vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ơ tơ;
- Xúc tiến thương mại, Dịch vụ nghiên cứu thị trường;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa;
- Xuất khẩu lao động;
- Sản xuất và cung cấp thực phẩm sạch - sản xuất rau hữu cơ;
3.2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý ca cụng ty

đại hội
cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng
quản trị

trợ lý Gđ

Ban giám đốc

Gđ hc-ns

GĐ kinh doanh
XNK

Gđ tài chình

Bộ phận
hành chính

bộ phận
nhân sự

Gđ dự án
khoáng sản

GĐ Dự án tp
sạch

Kế toán


quản lý HĐ
kinh doanh
xnk

kiểm toán

Gđ dự án
dầu khí

quản lý
marketing

quản lý dự án
trong n ớc

quản lý dự án
xăng dầu

quản lý HĐ
XKLĐ

quản lý
sản xuất

dự án n ớc
ngoài

quản lý dự án
cung cấp tB


quản lý
marketing

quản lý
bán hàng

Dự án
nội bài

Dự án
đông anh

M TH XUN THU- K4HMQ1

18


Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

3.2.2. Khái quát về quy trình Xuất khẩu lao động của cơng ty
Trong mỗi giai đoạn XKLĐ đều có một quy trình xuất khẩu riêng, phù
hợp với tính chất của từng giai đoạn. Trong thời kì đầu (1986-1992) quy trình
XKLĐ được thực hiện chủ yếu trên cơ sở hiệp định được ký kết giữa hai chính
phủ, thỏa thuận ngành với ngành. Cơ chế XKLĐ được dựa trên mơ hình nhà
nước kí kết và tổ chức thực hiện. Đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngịai. Các Doanh nghiệp khơng trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng. Tuy
nhiên trong giai đoạn hiện nay quy chế XKLĐ ở các doanh nghiệp Việt Nam

nói chung và công ty cổ phần đầu tư sản xuất hàng tiêu dùng quốc tế ICP nói
riêng đã có nhiều thay đổi. Các công ty phải tự động tiềm kiếm và xúc tiến
XKLĐ. Nhà nước chỉ đóng vai trị hộ trợ trong việc đàm phán cấp cao chứ
khơng đóng vai trị chủ đạo như trước kia.
Dưới đây là quy trình XKLĐ của công ty ICP sang thị trường Nhật Bản

ĐÀM THỊ XUÂN THU- K4HMQ1

19


Khoa Thương Mại Quốc tế

Luận Văn Tốt Nghiệp

3.2.3. Các nhân tố mơi trường ảnh hưởng quy trình xuất khẩu lao động
sang thị trường Nhật Bản của công ty:
3.2.3.1. Các yếu tố thuộc về công ty Cổ phần đầu tư sản xuất hàng tiêu dùng
quốc tế
* Đội ngũ cán bộ nhân viên: Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất hàng
tiêu dùng quốc tế ICP được quản lý bằng:
+ Hội đồng quản trị: Mr. Phạm Mạnh Hùng: chủ tịch hội đồng quản trị
và Mr. Nguyễn Trọng Hùng: Phó chủ tịch hội đồng quản trị.
+Ms. Lương Thị Thùy Liên: Thành viên - Tổng giám đốc và trực tiếp
phụ trách chuyên về hoạt động xuất khẩu lao động.
- Cùng với đội ngũ lãnh đạo, trưởng các phòng ban, điều hành các dự án:
Đội ngũ điều hành có kinh nghiệm thực hiện và triển khai cũng như quản
lý và giám sát chặt chẽ để các dự án chắc chắn đi đến thành công.
Các nhân viên dự án có kinh nghiệm, được tuyển chọn kỹ từ các ứng
viên được các công ty tuyển dụng hàng đầu Việt Nam giới thiệu.

ICP có đội ngũ đơng nhân viên có kinh nghiệm và thành thạo nghiệp vụ,
ngoại ngữ, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế với ban lãnh đạo chuyên
nghiệp và mối quan hệ tốt với đối tác trên thế giới nhất là thị trường Nhật Bản.
* Các phịng ban:
+ Phịng hành chính – nhân sự
+ Phịng tài chính
+ Phịng kinh doanh XNK
+ Phịng xuất khẩu lao động
+ Phòng quản lý dự án rau sạch
+ Phịng quản lý dự án khống sản
+ Phịng quản lý dự án dầu khí.
+ Phịng quản lý dự án bất động sản
* Hoạt động xuất khẩu lao động của công ty: Công ty mới tham gia hoạt
động XKLĐ trong 4 năm trở lại đây nên về cơ sở vật chất, công ty hiện chưa
ĐÀM THỊ XUÂN THU- K4HMQ1

20



×