Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

công trình xử lý nước thải mủ cao su

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.11 KB, 31 trang )

Đồ án
Mục lục
I. Giới thiệu về nước thải mủ cao su
1. Nguồn gốc, thành phần tính chất
2. Khả năng gây ô nhiễm
3. Giảm thiểu ô nhiễm
II. Giới thiệu sơ đồ công nghệ xử lý
1. Bể lắng cát
2. Hố thu gom
3. Bể điều hòa
4. Bể phản ứng
5. Bể UASB
6. Bể aeroten
7. Bể lắng đợt 2
8. Hồ ổn đònh
9. Công trình xả
III. Tính toán công trình xử lý nước thải
1. Bể lắng cát
2. Hố thu gom
3. Bể điều hòa
4. Bể phản ứng
5. Bể UASB
6. Bể aeroten
7. Bể lắng đợt 2I
8. Hồ ổn đònh
9. Hồ lắng
10. Bể ổn đònh cặn hiếu khí và cặn lọc:
IV. Tính toán giá thành công trình:
V. Kết luận và kiến nghò:
1. Mô hình pilot tinh toán UASB
2. Kiến nghò


Tài liệu tham khảo
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
I. Giới thiệu về nước thải mủ cao su
1. Nguồn gốc, thành phần tính chất:
Mủ cao su thường chứa chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh dọc và hàm lượng
nitơ và SS cao. Nước đánh đông do serium còn lại: Nitơ, CH
3
COOH, protein, đường, cấu tử
cao su 5 – 5,3 (C
5
H
8
)
n
chưa đông tụ.
Nước thải qua giàn cán để tách bớt serium còn thừa và axit. Nước rửa sử dụng
nhằm mục đích pha loãng.
Các chất chính còn lại trong nước thải cần xử lý VFA là chủ yếu vì là hợp chất
trung gian của quá trình phân hủy cacbonhydrat, rotein, chất hữu cơ. Trong giai đoạn đánh
đông dùng acid CH
3
COOH cũng làm tăng VFA.
2. Khả năng gây ô nhiễm:
Trong nước thải cao su có chứa rất nhiều chất hữu cơ khó phân hủy. Nếu không xử
lý hoặc xử lý không triệt để mà thải lượng này ra ngoài thì sẽ gây ra ô nhiễm hữu cơ cho
nguồn tiếp nhận do nguồn tiếp nhận không có khả năng tự làm sạch những chất ô nhiễm
hữu cơ này. Khi những chất hữu cơ không đïc tự làm sạch thì nó sẽ phân hủy yếm khí
dần dần gây ra thay đổi môi sinh, lấy hết oxy hòa tan trong nước và dẫn đến việc hủy diệt
thủy sinh, gây ra biến đổi môi trường.

3. Giảm thiểu ô nhiễm:
Để giảm lượng chất thải có hai biện pháp nên được áp dụng. Một là nâng cao hiệu
suất sản xuất, tận dụng các nguồn thải của công đoạn này làm nhiên liệu cho công đoạn
khác. Hai là tận thu mủ thải bằng cách làm tốt khâu đánh đông vừa giảm được lượng thải
vừa đem lại giá trò kinh tế.
II. Giới thiệu sơ đồ công nghệ xử lý

HỐ THU
GOM
BỂ
AEROTENK
BỂ LẮNG
CÁT
BỂ ĐIỀU
HÒA
HỒ ỔN ĐỊNH

BỂ UASB BỂ LẮNG
NGUỒN
THẢI
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO

1. Bể lắng cát:
Bể lắng cát ngang có dòng nước chuyển động thẳng dọc theo chiều dài của bể có
mặt bằng hình chữ nhật.
Muốn cho cặn hưu cơ không lắng trong bể lắng cát, vận tốc dòng chảy trong bể
phải giữ không đối mặc dù lưu lượng qua bể thay đổi. Để thực hiện điều này, cuối bể lắng
cát xây dựng cửa tràn kiểu máng đo theo tỷ lệ với độ ngập nước trong bể lắng cát.
Phần chứa cát của bể đặt dưới vùng công tác, thể tích phần chứa cát phụ thuộc vào

hàm lượng cát trong nước thải và thời gian giữa 2 lần lấy cát ra khỏi bể.
Lấy cát ra khỏi bể có thể thực hiện bằng thủ công, bằng cách tháo nước làm khô bể
rồi xúc ra, hoặc bằng máy bơm cát, bơm phun tia, gầu xúc… tùy thuộc vào công suất và
mức độ trang bò trong nhà máy xử lý.
2. Hố thu gom:
Đặt sau bể lắng cát với nhiệm vụ là chứa nước để bơm lên các công trình phía sau.
Thời gian lưu nước ở đây có thể rất ngắn. Hố thu gom thường được đặt sâu xuống lòng đất,
khoảng vài mét sau chiều sâu cuối cùng của hệ thống cống thu. Từ hố thu gom nước thải
sẽ được bơm qua bể điều hòa. Để tận dụng thời gian lưu nước trong bể điều hòa cho mủ
đông lại thì ta đặt một ejector ngay sau bơm để trộn axit vào nước thải tạo điều kiện
pH=4,5. Ở pH này, mủ còn lại trong nước thải sẽ đông tụ tại bể điều hòa và nổi lên mặt
nước. đây ta sẽ vớt mủ bằng hệ thống tự động.
3. Bể điều hòa:
Để đông tụ mủ thì thời gian lưu nước tối thiểu ở bể điều hòa phải là 8h. Ngoài ra
nhiệm vụ chính của bể điều hòa là điều hòa lưu lượng trung bình để giảm công suất của
các công trình phía sau từ đó giảm giá thành của toàn bộ công trình. Trong quá trình xử lý
nước thải cao su này thì bể điều hòa còn có tác dụng ổn đònh nồng độ của chất hữu cơ
nhằm tránh sốc cho vi khuẩn kò khí trong bể UASB.
4. Bể phản ứng:
Đây là công trình quan trọng, quyết đònh đến hiệu quả xử lý của quá trình vi sinh
phía sau. Nhiệm vụ chính của bể phản ứng là cung cấp đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho vi
sinh vật ở bể UASB, bể aeroten và bể lọc sinh học đồng thời trung hòa pH đến giá trò trung
hòa tạo điều kiện cho vi sinh vật có thể phát triển tối ưu đem lại hiệu quả xử lý như mong
muốn. Vì vậy bể phản ứng phải đạt được 2 mục tiêu, một là châm đủ lượng hóa chất cần
thiết, hai là khuấy trộn hóa chất đã châm đều vào nước.
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
Thiết bò cần thiết của bể phản ứng là hệ thống đo pH tự động, thiết bò khuấy phù
hợp, thiết bò lấy mẫu liên tục để phân tích nước thải cao su, ứng phó kòp thời với những
thay đổi của nước thải.

5. Bể UASB:
Xử lý sinh học bằng vi sinh yếm khí là quá trình phân hủy các chất hữu cơ, vô cơ có
trong nước thải khi không có oxy. Qui trình này được áp dụng từ trước đến nay để xử lý ổn
đònh cặn và xử lý nước thải công nghiệp có nồng độ BOD, COD cao. Mười năm trở lại đây
do công nghệ sinh học phát triển, quy trình xử lý bằng vi sinh yếm khí được áp dụng để xử
lý nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp có nồng độ BOD tương tự.
Quá trình chuyển hóa chất hữu cơ trong nước thải bằng vi sinh yếm khí sảy ra theo
ba bước:
• Bước 1:
một nhóm vi sinh tư nhiên có trong nước thải thủy phân các hợp chất
hữu cơ phức tạp và lipit thành các chất hữu cơ đơn giản có trong lượng nhẹ như
monosacarit, amino axit để tạo ra nguồn thức ăn và năng lượng cho vi sinh hoạt động.
• Bước 2
nhóm vi khuẩn tạo men axit biến đổi các hợp chất hữu cơ đơn giản
thành các axit hữu cơ thường l2 axit axetic.
• Bước 3
: nhóm vi khuẩn tạo mê tan chuyển hóa hydro và axit axetic thành khí
metan và cacbonic. Nhóm vi khuẩn này được dọi là metan focmơ, chúng có rất nhiều trong
dạ dày của động vật nhai lại (trâu,bò…). Vai trò quan trọng của nhóm vi khuẩn metan
focmơ là tiêu thụ hydro và axit axetic, chúng tăng trưởng rất chậm và quá trình xử lý yếm
khí chất thải được thực hiện khi khí metan và cacbonic thoát ra khỏi hỗn hợp.
Để duy trì sử ổn đònh của quá trình xử lý yếm khí, phải duy trì được tình trạng cân
bằng động của quá trình theo 3 bước đã nêu. Muốn vậy trong bể xử lý phải:
• Không có oxy
• Không có hàm lượng quá mức của kim loại nặng.
• Giá trò pH của hỗn hợp từ 6,6 đến 7,6
• Phải duy trì độ kiềm đủ khoảng 1000 – 1500 mg/l làm dung dòch đệm để ngăn
cản pH giảm xuống dưới 6,3.
• Nhiệt độ của hỗn hợp nước thải từ 27 – 38°C.
• Phải có đủ chất dinh dưỡng theo tỷ lệ COD:N:P = 350:5:1 và nồng độ thấp của

các kim loại như sắt…
Bùn trong bể là sinh khối đóng vai trò quyết đònh trong việc phân hủy và chuyển
hóa chất hữu cơ, bùn được hình thành 2 vùng rõ rệt trong bể phản ứng. chiều cao khoảng
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
¼ bể tính từ đáy lên, lớp bùn hình thành do các hạt cặn keo tụ nồng độ từ 5-7%, trên lớp
này là lớp bùn lơ lửng nồng độ 1000 – 300mg/l gồm các bông cặn chuyển động. Trên mặt
tiếp giáp với pha khí, nồng độ bùn trong nước bé nhất. Nồng độ cao của bùn hoạt tính
trong bể cho phép bể làm biệc với tải trong chất hữu cơ cao. Để hình thành khối bùn hoạt
tính đủ nồng độ, làm việc có hiệu quả đòi hỏi thời gian vận hành khởi động từ 3 đến 4
tháng. Nếu cấy vi khuẩn tạo axit và vi khuẩn tạo metan trước (phân trâu bò tươi) với nồng
độ thích hợp và vận hành với chế độ thủy lực ≤ ½ công suất thiết kế, thời gian khởi động
có thể rút xuống từ 2 đến 3 tuần.
Cặn dư thừa đònh kỳ xả ra ngoài. Lượng cặn dư chỉ bằng 0,15 – 0,2 hàm lượng
COD, tức bằng nửa lượng cặn sinh ra so với khi xử lý hiếu khí. Cặn xả ra ổn đònh có thể
đưa trực tiếp đến thiết bò làm khô.
UASB hoạt động tốt khi các nguyên tắc sau đạt được:
Bùn kò khí có tính lắng tốt
Có bộ phận tách khí – rắn nhằm tránh rửa trôi bùn khỏi bể. Phần lắng phía trên có
thời gian lưu nước đủ lớn, phân phối và thu nước hợp lý sẽ hạn chế dòng chảy rối. Khi đó
hạt bùn đã tách khí đến vùng lắng có thể lắng xuống và trở lại ngăn phản ứng.
Hệ thống phân phối đầu vào đảm bảo tạo tiếp xúc tốt giữa nước thải vào và lớp bùn
sinh học. Mặt khác, khi biogas sinh ra sẽ tăng cường sự xáo trộn giữa nước thải và bùn, vì
vậy có thể không cần thiết bò khuấy cơ khí.
Khởi động mô hình UASB
Bùn nuôi cấy ban đầu
Bùn nuôi cấy ban đầu phải có độ hoạt tính methane. Độ hoạt tính methane càng
cao thì thời gian khởi động (thời gian vận hành ban đầu đạt đến tải trong thiết kế) càng
ngắn. Nếu sử dụng bùn hạt hoặc bùn lấy từ một bể xử lý kò khí là tốt nhất. Ngoài ra có thể
sử dụng bùn chứa nhiều chất hữu cơ như bùn từ bể tự hoại, phân gia súc hoặc phân chuồng.

Bùn ở cống rãnh cũng có thể được sử dụng, nhưng bùn này thường chứa nhiều cát,
chiếm thể tích hữu ích của bể và rất khó tách ra khỏi bể.
Nồng độ bùn nuôi cấy ban đầu cho bể UASB tối thiểu là 10 kgVSS/m³. Lượng bùn
cho vào bể không nên nhiều hơn 60% thể tích bể.
Khi không có bùn nuôi cấy tốt, ở giai đoạn khởi động phải hết sức cẩn thận, đặc
biệt lưu ý đến vận tốc nước đi lên. Nếu vận tốc quá lớn, bùn trong bể sẽ bò cuốn trôi ra
ngoài. Bể phải khởi động ở tải trọng thấp hoặc nồng độ COD thấp. Khi bể hoạt động cần
theo dõi lượng khí sinh học sinh ra, hiệu quả xử lý. Chỉ tăng tải trọng khi mọi thứ hoạt
động tốt và không có một trở ngại nào.
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
Khi có loại bùn nuôi cấy tốt như bùn hạt hay bùn từ các bể xử lý kò khí khác có độ
hoạt tính methane cao, bể UASB có thể bắt đầu vận hành ở tải trọng khoảng 3
kgCOD/m³.ngày và thời gian lưu nước khoảng 24giờ.
Giai đoạn khởi động rất quan trọng. Ở giai đoạn này cần phải tạo điều kiện cho vi
khuẩn methane phát triển do bùn nuối cấy ban đầu thường có rất ít lượng vi khuẩn
methane. Vì vậy, giai đoại khởi động thường mất rất nhiều thời gian.
6. Bể aeroten:
Quy trình xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính được áp dụng rộng rãi để xử lý nước
thải sinh hoạt và công nghiệp. Khi ở trong bể, các chất lơ lửng đóng vai trò là các hạt nhân
để cho vi khuẩn cư trú, sinh sản và phát triển dần lên thành các bông cặn gọi là bùn hoạt
tính. Bùn hoạt tính là các bông cặn có màu nâu sẫm chứa các chất hữu cơ hấp thụ từ nước
thải và là nơi cư trú để phát triển của vô số vi khuẩn và vi sinh vật sống khác. Vi khuẩn và
các vi sinh vật sống dùng chất nền (BOD) và chất dinh dưỡng (N,P) làm thức ăn để chuyên
hóa chúng thành các chất trơ không hòa tan và thành các tế bào mới. Quá trình chuyển hóa
được thực hiện theo từng bước xen kẽ nối tiếp nhau. Một vài lại vi khuẩn tấn công vào các
hợp chất hữu cơ có cấu trúc phức tạp, sau khi chuyển hóa thải ra các hợp chất hữu cơ có
cấu trúc đơn giản hơn nữa, và quá trình cứ tiếp tục cho đến khi chất thải cuối cùng không
thể dùng làm thức ăn cho bất cứ loại vi sinh vật nào nữa.
Số lượng bùn hoạt tính sinh ra trong thời gian lưu lại trong bể aeroten của lượng

nước thải đi vào bể không đủ để làm giảm nhanh các chất hữu cơ, do đó phải sử dụng lại
bùn hoạt tính đã lắng xuống đáy bể lắng đợt 2 bằng cách tuần hoàn bùn ngược trở lại đầu
bể aerotank để duy trì nồng độ đủ của vi khuẩn trong bể. Bùn dư ở đáy bể lắng được xả ra
khu xử lý bùn.
Quy trình xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính lơ lửng trong các bể phản ứng hiếu khí
gồm các công đoạn sau:
Khuấy trộn đều nước thải cần xử lý với bùn hoạt tính trong thể tích của bể phản
ứng.
Làm thoáng bằng khí nén hay khuấy trộn bể mặt hỗn hợp nước thải và bùn hoạt
tính có trong bể trong một thời gian đủ dài để lấy oxy cấp cho quá trình sinh hóa xảy ra
trong bể.
Làm trong nước và tách bùn hoạt tính ra khỏi hỗn hợp bằng bể lắng đợt 2.
Tuần hoàn lại một lượng bùn cần thiết từ đáy bể lắng đợt 2 vào bể aeroten để hòa
trộn với nước thải đi vào
Xả bùn dư và xử lý bùn.
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
7. Bể lắng đợt 2:
Bể lắng đợt 2 có nhiệm vụ lắng trong nước ở phần trên và cô đặc bùn đến nồng độ
nhất đònh ở phần dưới của bể. Như đã biết, nồng độ cặn đi vào bể lắng thường lớn hơn
1000 mg/l. Ở nồng độ này các bông cặn tiếp xúc với nhau tạo thành các đám mây cặn, khi
đám mây cặn lắng xuống, nước từ dưới đi lên qua các khe rỗng giữa các bông cặn tiếp xúc
với nhau làm hạn chế tốc độ lắng nên gọi là lắng hạn chế.
Tốc độ lắng của đám mây các bông cặn phụ thuộc vào nồng độ và tính chất của
cặn.
Để xác đònh kích thước của bể lắng phải dựa vào số liệu thực nghiệm của vận tốc
lắng theo nồng độ bùn và tính theo phương trình cân bằng dòng bùn trong bể.
Thiết bò phân phối nước vào và rút nước ra
Thiết bò phân phối nước vào phải đảm bảo phân phối đều nước trên toàn bộ tiết
diện phân phối có đường kính từ 0,25 – 0,3 đường kính bể. Mép dưới buồng phân phối đặt

cao hơn mặt phân chia 2 vùng nước trong và cô đặc 0,2 – 0,3m.
bể lắng ngang cấu tạo máng phân phối trên toàn bộ chiều rộng bể, trên máng
phân phối nước vào có các lỗ phân phối. Vận tốc nước đi qua lỗ phân phối từ 7,5 cm/s đến
15 cm/s phía ngoài lỗ phân phối đặt vách ngăn để giảm năng lượng của dòng nước đi ra
khỏi lỗ phân phối và chia đều nước theo mặt cắt ngang của bể.
Hệ thống máng thu nước trong
các bể lắng tròn đường kính lớn, máng vòng thu nước đặt ở vò trí cách tâm từ ¾
đến 4/5 bán kính. các bể nhỏ, máng thu nước đãt thoe chu vi bể sát thành đứng.
bể lắng ngang, máng thu nước bề mặt đặt ở phần cuối bể, tổng chiều dài máng
tính theo lưu lương cho phép thu trên một mét dài của máng từ 250 m³/m ngày đêm đến
375 m³/mngày đêm. Đối với bể công suất nhỏ lấy 125 m³/mngày đêm. Vận tốc nước đi lên
ngay cạnh máng nằm trong giới hạn 3,7 m/h đến 7,3 m/h.
Mép máng thu nước có vách thu hình răng cưa (chữ V) ngoài máng có vách ngăn
bọt nổi.

8. Hổ ổn đònh:
Quá trình xử lý nước thải trong hồ hiếu khí về cơ bản giống quá trình xử lý trong bể
Aerotank làm thoáng kéo dài. Tuy nhiên không có quá trình tuần hoàn bùn hoạt tính từ bể
lắng đợt 2 nên có thể coi phản ứng khử BOD trong hồ là phản ứng bậc một xảy ra trong
điều kiện khuấy trộn hoàn chỉnh. Thời gian lưu giữ của bùn hoạt tính trong công trình θ
c

(tuổi của bùn) cũng là thời gian lưu nước trong hồ. Khi thiết kế hồ hiếu khí để xử lý nước
thải cần xem xét các yếu tố sau:
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
Khả năng khử BOD.
Chất lượng nước sau xử lý.
Lượng oxy cần thiết.
nh hưởng của nhiệt độ.

Năng lượng cần thiết để khuấy trộn.
Lắng bông cặn ra khỏi nước trong bể lắng đợt 2.
Nước sau xử lý đi ra khỏi hồ có nồng độ BOD
5
giảm từ C
0
xuống C, cặn lơ lửng
được bổ sung thêm lượng bùn X ngoài ra còn có thêm lượng rong tảo sinh ra do quá trình
quang hợp vì mặt hồ rộng, thể tích lớn.
Để lắng cặn lơ lửng, bùn hoạt tính, dùng hồ lắng bằng đất. Hồ lắng phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
Thời gian lưu nước ≥ 12 giờ đủ lắng cặn nhẹ.
Chiều cao lắng ≤ 1m/
Có đủ dung tích ở phần đáy hồ để chứa lượng bùn lắng trong thời gian nén và phân
hủy bùn trong điều kiện yếm khí t≥ 1năm.
Không để cho rong rêu, tảo mọc và phát triển.
Không để mùi hôi ảnh hưởng đến sinh hoạt của dân cư xung quanh.
Để chống rong rêu, thời gian lưu nước trong hồ lắng không nên lấy quá 2 ngày và
phải thiết kế hồ sao cho nước lưu thông đều không có vùng nước chết.
Để giảm mùi do phân hủy yếm khí ở đáy hồ, chiều sâu hồ nên chọn ≤2m.
Nền lát đá hoặc tấm bê tông trong lòng hồ hiếu khí và hồ lắng nếu đất yếu, có hiện
tượng xói lở, và điều kiện đòa phương cho phép.
9. Công trình xả:
Phải thỏa mãn:
Không có vi trùng gây và truyền bệnh
Không bò độc hại do tác động của các kim loại nặng và các chất hữu cơ khó phân
hủy như thuốc sát trùng, thuốc trừ sâu.
Khi xả nước thải vào nguồn tiếp nhận, nước của nguồn tiếp nhận sẽ bò nhiễm bẩn.
Mức độ nhiễm bẩn của hỗn hợp nước phụ thuộc vào: lưu lượng và chất lượng nước thải,
khối lượng và chất lượng nước có sẵn trong nguồn, mức độ khuấy trộn để pha loãng. Vì

vậy nên xả thải sao cho dòng thải chảy cùng vận tốc và hướng với dòng chảy tự nhiên thì
khả năng tự làm sạch của dòng thải sẽ cao hơn
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
III. Tính toán công trình xử lý nước thải:

sơ đồ công nghệ
đầu vào Sau bể
lắng cát
Sau bể
điều hòa
Sau bể
UASB
Sau bể
aeroten
Sau bể
lọc
10000

10000

5000

1500

300

60

6000


6000

3000

900

135

27

2000

1400

420





1. Bể lắng cát:

Chọn hạt có đường kính là d=2mm
Tra bảng có độ lớn thủy lực U
0
=18,7 mm/s
Diện tích mặt thoáng của bể lắng cát:
F=
0

U
Q
K = 1.206922m²
Q là lưu lượng nước thải
Q=1500m³ /ngày= 0.017361m³ /s
K =1,3 khi U
0
=18,7
Ta có tỷ số L/H:
L/H=
0
U
v
K =13,9 m
L là chiều dài phần chữ nhật của bể
H chiều cao phần công tác của bể
v là vận tốc chuyển động của nước trong bể (v=0,2m/s)
Chọn H=0,3m
=>L=4,17m
=>B=0,289m
Để cho chẵn dễ thi công chọn:
L=4,5m
B=0,3m
H=0,6m (để dự phòng lưu lượng nước tăng lên quá lớn)
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
Chiều rộng cửa tràn thu hẹp được tính theo công thức sau:
3
2
3/2

max
1
1
2










=
K
K
Q
Bv
gm
Bv
b
chọn b=0,15m ta tra bảng với θ=45
0
có m=0,3585
Độ chênh đáy cửa tràn với đáy bể lắng cát để tạo độ chênh áp đủ đưa nước ra khỏi bể
lắng cát với vận tốc không đổi được tính như sau:
=



×=∆
3
2
3
2
1 K
KK
Bv
Q
P
-0.10533m
vậy độ chênh áp là: h=0,1m
2. Hố thu gom:

Chọn thời gian lưu nước khoảng 10phút
Chiều cao làm việc H=2m
Tỷ số dài:rộng =2
Thể tích của bể là:
V=Q*t=1500*10/(24*60)= 10.41666667 m³
F=5.2m²
L=3.2m
B=1.6m
Để thi công ta chọn
L=3m
B=1,5m
H=3m (để dự phòng trường hợp thay đổi lưu lượng)
3. Bể điều hoà:

Chọn thời gian lưu nước là t=8h để mủ có thể đông tại bể.
Chiều cao bể là H=3m

Tỷ số dài:rộng L:B=2
Thể tích bể điều hòa:
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
ngayh
hngaym
ngayh
tQ
V
/24
8/1500
/24
3
×
=
×
= = 500 m
3

Diện tích mặt bằng bể điều hòa:
m
m
H
V
F
3
500
3
== = 166,67 m
2


Tính toán kích thước bể điều hòa, với tỷ số L:B=2, ta có kết quả sau:
B=9,13m
L=18,257m
Chọn L=20m
B=9m
4. Bể phản ứng:

Chọn thời gian lưu nước là 15s tính tương tự như bể điều hòa ta có thông số bể
H=0,5m
L=1m
B=0,5m
Tính toán năng lượng khuấy và tổn thất áp lực cho bể phản ứng:
Năng lượng khuấy được tính theo công thức:
P=G
2
µV= 250J/s=0.25kw
G là gradien vận tốc lấy bằng 900 (s
-1
)
µ độ nhớt động học của nước lấy bằng 0,001 Ns/m²
P là năng lương khuấy (J/s)
V dung tích bể là 0,25 m³
Đường kính cánh khuấy được tính theo phương trình sau:
P=Kρn
3
D
5
K là hệ số chọn loại cánh khuấy chân vòt 3 cánh có K=0,32
ρ là khối lượng riêng của chất lỏng =1000 kg/m³

D là đường kính cánh khuấy
n là số vòng quay trong 1 giây (vòng/s) chọn n=240 vòng/phút= 4 vòng/giây.
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
Vậy đường kính cánh khuấy là:
D=
5
3
ρ
Kn
P
= 0.414306752 m
Chọn D=0,5m
Tính lượng NaOH thêm vào để tăng pH của nước thải từ 4 ở giai đoạn đánh đông lên 7
để phù hợp với xử lý sinh học:
NaOH + H
+
= Na
+
+ H
2
O
Lượng ion H
+
cần trung hòa được tính dựa trên lượng pH tăng:
∆ H
+
= 10
-pH đầu
+10

-pH sau
=10
-4
– 10
-7
= 0.0000999mol/l
Lượng NaOH thêm vào trong dung dòch:
m
NaOH
= 0.001×(23+16+1)=0.004 g/l
Lưu lượng NaOH cho vào bể phản ứng:
Q
NaOH
= m
NaOH
× Q=0,004g/l × 1500m
3
/ngày ×1000m
3
/l
Q
NaOH
= 6Kg/ngày
5. Bể UASB:

Tính toán lượng N thêm vào:
N=(350 ÷ 5)×(C
0
-C)×Q=367,5 kg/ngày
Tính toán lượng P thêm vào:

P=(350 ÷ 1)×(C
0
-C)×Q=1837,5 kg/ngày

i. Tính toán kích thước bể
Lưu lượng nước vào bể là Q
V
=1500 m³ /ngày
Đầu vào có C
0
= 5000 mgCOD/l
Đầu ra có C
e
= 1500 mgCOD/l
Chọn tải trọng COD của bể là 9kgCOD/m³ .ngày
Tỷ số tuần hoàn nước R=1  q=3000m
3
/ngày
Tải trọng thủy lực của bể là L
A
12m/s
Nồng độ COD vào UASB:
C
a
=
R
RCC
e
+
+×+

1
)1(
0
= 3250 mg/l
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
Diện tích của bể UASB:
F=
A
L
Q
=250m²
Thể tích phần phản ứng của bểUASB
V=
COD
a
L
CQ ×
= 1083.3 m³
Chiều cao phần phản ứng của UASB
H=
=
A
V
4.3 m
Chọn 2 đơn nguyên hình vuông: chiều dài của mỗi cạnh đơn nguyên:
a=
n
F
= 11.2m

chiều dài mỗi cạnh đơn nguyên là 12m
Chọn chiều cao phễu thu khí là h
p
=1,5m
Chiều cao bảo vệ h
0
=0,3m
Chiều cao của bể UASB sẽ là:
H
tc
= H+ h
p
+ h
0
= 6.1 m
ii. Tính hệ thống phân phối nước:
Chọn mỗi đơn nguyên có 49 đầu phân phối nước. Kiểm tra diện tích trung bình cho 1
đầu phân phối:
a
n
=
dau
mm
49
1212
×
=3m² nằm trong khoảng từ 2-5m² /đầu
Chọn vận tốc chảy trong ống chính là 1m/s
Vận tốc chảy trong ống nhánh và ống phân phối là 1,5m/s
Tính đường kính ống chính:

Tính diện tích mặt cắt ướt của đường ống chính:
F=Q
ch
/v=(3000m³ /ngày)(1m/s)/(24*3600)= 0.0347m²
Đường kính ống chính:
D=
π
4×F
=0.21m
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
Chọn đường ống có φ250
Tính đường kính ống nhánh: tương tự như ống chính với Q
nh
=Q
ch
/14
Ta có D= 0.046m
Chọn đường ống có φ50
Tính lỗ phân phối nước:
Ống phân phối nước gồm 2 lỗ ở mỗi điểm phân phối nước nghiêng 45
0
và vuông góc
với nhau, tính tương tự như ống nhánh với lưu lượng Q
pp
=Q
nh
/14
Ta có kết quả D=0.015m
Chọn lỗ có φ15

Tổn thất áp lực nước:
h=h
c
+h
nh
=0,3m +0,29m =0,59m
Với tổn thất áp lực qua đường ống chính:
h
c
= tổn thất dọc đường qua ống chính+tổn thất do các co
=j×l +50 × ξ ×
g
v
2
2
=0.3m
j là hệ số tổn thất đơn vò tra bảng 6,519m/km
ξ là hệ số tổn thất cục bộ ξ=0,04 đối với 49 điểm chia nước và 1 điểm thu nước
tuần hoàn
ξ=0,018 đối với 1 co tròn trên đường ống.
Tổn thất áp lực qua đường ống nhánh:
h
nh
=j×l*+2×ξ×
g
v
2
2
=0.29m
với j=6,35 m/km

ξ = 1 đối với 2 điểm nước ra.
Tổng tổn thất áp lực của bể UASB
h 0.9m.
Chọn bơm từ bể điều hòa lên bể phản ứng: Q=62,5 m
3
/giờ
H=H
uasb
+H
phảnứng
+∆h=7,5m
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
iii. Tính hệ thống thu nước:
Gồm 4 máng thu nước và máng tràn tam giác đặt ở 2 thành mỗi đơn nguyên.
Tính máng tràn tam giác:
Chọn máng tràn tam giác có chiều cao là 7,5cm, mỗi tấm dài 2m và có 9 khe. Khi lắp
2 tấm lại với nhau mỗi tấm sẽ mất đi chiều dài là 20cm. Chiều dài tấm đầu sau khi ghép
là 1,9m. Chiều dài năm tấm còn lại sau khi ghép chỉ còn 1,8m. Tấm cuối cùng có chiều dài
1,2m sau khi ghép sẽ có chiều dài là 1,1m.
Mỗi thành đơn nguyên có chiều dài là L=12m=1 tấm×1,9m+5×1,8m+1tấm×1,1m
Vậy máng thu nước gồm 7 tấm lắp lại với nhau. Số khe thu nước ở mỗi thành đơn
nguyên = 6*9=54 khe
Lưu lượng nước chảy qua mỗi khe = (1500/(2×54)) =13,89 m³ /ngày = 16,1×10
-4
m³ /s
Chiều cao nước dâng của máng tràn được tính bằng công thức sau đây:
q=
15
8

C
d
(2g)
1/2
tan
2
θ
H
5/2

với:
q là lưu lượng qua mỗi khe
C
d
= hệ số co hẹp 0,6
H chiều cao nước dâng
θ góc của máng tràn tam giác
Vậy chiều cao nước dâng là: H=0.026m
Tính máng thu nước:
Máng thu nước nghiêng về phía hố thu gom.
Với chiều rộng b=0,2m ta có chiều sâu của máng thu nước H = 0.045 m, chọn chiều
sâu máng thu nước là 10cm.
Vận tốc dòng chảy V= Q/F ≈ 1m/s
Từ công thức Manning: V=K.R
2/3
I
1/2
Tra bảng thu được K là 80 đối với thành bê tông thông thường.
Bán kính thủy lực của máng thu là:
R=

H
B
HB
+
×
2
= 0.0202m
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
Tính độ dốc của máng thu nước I được tính theo công thức ở trên có kết quả là:
I= 0.03=1/33
Độ chênh chiều cao giữa đầu vào cuối máng thu nước:
H=I×L=0,03×12m=0,36m
Tính tổn thất áp lực qua máng thu nước:
h=i×l=6,35×(n×v)
2
×d
-4/3
= 0.012023m
với n=0,013
Máng thu nước sẽ được cho chảy theo ống dẫn vào hố thu gom từ đây nước thải sẽ
được cho tự chảy qua bể aeroten và tuần hoàn trở lại đầu bể bằng bơm.
Thông số của bơm: Q=62,5 m
3
/giờ
H= ∆h= 0,9m
Tính đường kính ống nước tuần hoàn trở lại bể điều hòa:
Lưu lượng tuần hoàn là Q=1500 m
3
/ngày

Vận tốc chảy trong ống bằng vận tốc chảy trong ống chinh = 1m/s.
Diện tích mặt cắt ướt ống nhánh: F=Q/v=0,017m
2
.
Đường kính ống : D=149 mm chọn Φ=150
Tính đường kính ống dẫn nước và hố thu gom:
Chọn vận tốc nước chảy trong ống dẫn bằng vận tốc máng thu nước (v=1m)
Diện tích mặt cắt ướt ống dẫn được tính: F=Q/v
Đường kính ống dẫn phụ: D=0,105m φ = 150
Đường kính ống dẫn chính: D=0,210m φ=200
Hố thu gom có thời gian lưu nước là 5s:
H=0,6m a=0,6m
iv. Tính lượng bùn thải và khí sinh ra mỗi ngày:
Chọn các thông số của bùn là
Y=0,08gVSS/gCOD
K
d
=0,03 ngày
-1

θ
c
=90 ngày
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
Từ các thông số trên, ta tính lượng sinh khối sinh ra mỗi ngày:
P
x
=
cd

e
k
QSSY
θ
+

1
)(
0
= 113.5 kgVS/ngày
Thể tích khí methane sinh ra mỗi ngày:
V
CH4
=350,84[(S
0
-S
e
)Q-1.42P
x
)]
=(350,84)[(5000-1500) (1500)-(1.42)(113,5)]
= 1785.36 m
3
/ngày
Lượng bùn dư bơm ra mỗi ngày:
Q
w
=
)/30)(/75.0(
/5,113

75.0
3
mggSSkgSSkgVS
ngkgvs
C
P
ss
x
=
×
=5m
3
/ngày
Kiểm tra chỉ tiêu làm việc:
Thời gian lưu nước trong bể UASB:
T=5,08 ngày
Chỉ số F/M:
F/M=0,171 mg/mg ngày
Nồng độ bùn trong bể X=3000mg/l
v. Tính hệ thống thu bùn:
Chọn thời gian lưu bùn là 3 tháng. Hệ thống gồm 3 ống xả phân bố đều trên mỗi đơn
nguyên, 3 ống xả cặn được đục lỗ 2 bên thành.
Tính ống thu bùn:
Thể tích bùn lấy ra:
V
b
=Q
w
.90= (5m³ /ngày)(90ngày)= 450m³
Chiều cao bùn:

H= V
b
/250= 1,8m
Lưu lượng cặn ở 1 đơn nguyên, với thời gian xả cặn là t=15 phút
q
b
=
t
V
b
×
2
= 0.25 m³ /s
lưu lượng cặn đi vào 1 ống thu bùn =q
b
/3
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
Diện tích ống xả cặn, với vận tốc bùn trong ống chọn là 1,5m/s:
F=
sm
s
v /5,13
/0,5m
3
q
3
b
×
=

×
=0,055 m
2

Đường kính ống thu bùn: D=0,266m
Chọn đường ống
300
Tính lỗ đục trên ống:
Tốc độ nước qua lỗ thu bùn v=1,5m
Đường kính lỗ d
lỗ
=50mm Diện tích lỗ f
lỗ
=0.00071m²
Tổng diện tích lỗ trên 2 ống xả cặn:
F
lỗ
=

b
v
q
= 0,055m²
Số lỗ trên 1 ống:
n= F
lỗ
/ f
lỗ
= 79,6
Chọn n=80. Vậy mỗi ống có 80 lỗ, mỗi bên có 40 lỗ, mỗi lỗ cách nhau 30cm.

Ống thu bùn trung tâm có lưu lượng Q= q
b
×2=0.5 m³ /s
Đường kính ống trung tâm:D=0.65m
Chọn đường ống có
650
vi. Tính hệ thống thu khí:
Chọn mỗi đơn nguyên có 2 phểu thu khí, đáy phễu thu khí có chiều dài là 12m chiều
rộng là 5m
Kiểm tra phần diện tích khe hở giữa các phễu thu khí:
A
kh
/A=
m
m
mmmm
A
AF
P
12
12
20521212
100
×
××−×


= 16.67% nằm trong khoảng từ 15%-
20%
A

kh
là diện tích khe hở giữa các phễu thu khí
A
p
là diện tích đáy phễu thu khí
F là diện tích bề mặt bể
Thể tích khí methane sinh ra trong 1 bể:
v
CH4
=V
CH4
/2= 892.67m³
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
chọn vận tốc khí vào là v=4m/s
Từ vận tốc trên ta tính được diện tích của ống thu khí (coi như tiết diện ống thu khí từ
2 phễu và ống thu khí từ 2 phễu ra ống trung tâm bằng nhau), tính bằng tiết diện ống thu
khí ra ống trung tâm:
F= v
CH4
/v=0,002583 m²
Đường kính ống thu khí: D= 0.0573 m
Chọn ống thu khí có
60
Tính ống thu khí chính:
Diện tích ống thu khí chính: F=V/v= 0.005166 m²
Đường kính ống thu khí: D= 0.081102 m
Chọn ống thu khí có 100
vii. Tính tấm hướng dòng:
Gồm 2 tấm hướng dòng bằng thép đặt sát thành bể và một tấm hướng dòng bằng thép

chữ V đặt ở giữa bể.
Chọn phần tấm hướng dòng dôi ra so với máng thu khí là l=10cm
Tính 2 tấm bằng thép đặt sát thành bể:
Chọn góc tấm hướng dòng là 55
0
(α=35
0
)
Khoảng các từ mép máng thu khí đến thành bể ∆l=70cm
Chiều dài và chiều cao của tấm hướng dòng được tính với kết quả như sau:
L=
0
55
cos
7010
cos
cmcmll
+
=
+

α
= 0,977m
H=(∆l+l)×tanα=0,56m
Chọn L=1 m, chiều cao của tấm hướng dòng: H=0,6m
Tính thép chữ V:
Thép chữ V có góc đặt lệch là 45
0
(α=45
0

)
Khoảng cách từ giữa bể đến mép thu khí là =30cm
Chiều dài của cạnh thép chữ V được tính như sau:
L=
0
45
cos
3010
cos
cmcmll
+
=
+

α
=0,565 m
Chọn thép có L=0,6m
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
6. Bể aeroten
Lượng BOD
5
chứa trong nước thải C
0
=600 mg/l
Tính hiệu quả làm sạch
Hiệu quả làm sạch tính theo BOD
5
hòa tan.
E=

=

0
0
C
CC
0,8
Tính thể tích bể aerotank
p dụng công thức
(
)1(
0
cd
c
KX
CCQY
V
θ
θ
÷

= =
θ
c
= 10 ngày
X= 3500 mg/l
Q= 1500 m
3
/ngày
Y=0,5g/g

C
0
=600 mg/l
C=120 mg/l
K
d
= 0,03 ngày
-1

V=
)03,0101(3500
10)120600(5,01500
×+×
×

×
=791,21 m
3

Tính toán kích thước bể aeroten
Công suất hòa tan oxy : OC= 5,5 gr O
2
/m
3
khí 1 mét sâu
Thiết kế bể aeroten sâu 4m cột nước
Diện tích mặt bằng bể= 197,8m
2

Bể xây hình chữ nhật với chiều dài bằng 5 lần chiều rộng:

5B
2
=197,8  B=6,289m ≈ 6,5m
L=5×6,5=32,5m
Tính lưu lượng cặn dư phải xả hàng ngày sau khi công trình hoạt động ổn đònh
Hệ số tạo cặn từ BOD
5

TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
cd
b
K
Y
Y
θ
++
=
1
=0,385
lượng bùn hoạt tính sinh ra do khử BOD
5

P
x
=Y
b
Q(C
0
-C)×10

-3
kg/ngày
P
x
=0,385×1500×(600-120) 10
-3
=277 kg/ngày đêm
Tổng cặn lơ lửng sinh ra theo độ tro của cặn Z=0,2
P
x1
=
2
.
0
1
277

=346 kg/ngày đêm
Lượng cặn dư hàng ngày phải xả đi
P
xả
=P
x1
– Q×22mg/l×10
-3

P
xả
=346 –1500×22 ×10
-3

=313 kg/ngày đêm
Tính lượng bùn xả ra hàng ngày Q
xả
từ đáy bể lắng theo đường tuần hoàn cặn
θ
c
=
raratxa
CQCQ
VX
×+×


lmgngaymlmgngaymQ
lmgm
ngay
xa
/22/1500/8000/
/350021,791
10
33
3
×+×
×
=
Q
xa
= 30,5m
3
/ngày

Tính hệ số tuần hoàn
α
bỏ qua lượng bùn hoạt tính tăng lên trong bể
(Q+Q
t
)×X=Q
t
×C
t

C
t
=8000 mg/l
X=3500 mg/l
α =
Q
Q
t
=0,78
Lượng tuần hoàn Q=0,78 × 1500= 1170 m
3
/ngày
Tính thời gian lưu nước trong bể aeroten
θ =
Q
V
=0,5274 ngày = 12,65 giờ
Tính lượng oxy cần thiết
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO

Tính lượng oxy cần thiết trong điều kiện tiêu chuẩn:
OC
0
=
f
CCQ )(
0
−×
-1,42P
x
(không cần khử N)
Q=1500 m
3
/ngày
C
0
=600mg/l
C=120mg/l
f=0,68
P
x
=271 kg/ngày đêm
OC
0
=1058438 kg O
2
/ngày
lượng oxy cần trong điều kiện thực ở 20 °C:
OC
t

=θ C
0
×
L
S
CC
C

20
20
0

C
S
=nồng độ bão hòa oxy trong nước ở 20 °C
C
L
=nồng độ oxy duy trì trong bể aerotand
OC
t
=1357433 kg/ngày
kiểm tra chỉ tiêu làm việc của bể aerotan
F/M=
X
C
×
θ
0
=0,325 mg/mg ngày
ρ=

X
CC
×

θ
0
=0,195 gr/gr ngày
Tải trọng thể tích:
L=
V
QS
0
=1,137 hg BOD
5
/m
3
ngày

7. Bể lắng đợt 2I:
Diện tích mặt bằng của bể lắng áp dụng công thức
Lt
VC
CQ
S
0
)1(
α
+
= m²
Q=1500 m

3
/ngày
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
α=1,285
C
0
=3500/0.8=4375 g/m
3

C
t
=10000g/m
3

V
L m/h vận
tốc lắng của bề mặt phân chia ứng với nồng độ C
L

C
L
= ½ × C
t
=5000g/m
3

Xác đònh vận tốc lắng V
L
theo công thức thực nghiệm

V
L
=V
max
×
6
10.


t
KC
e m/h
V
max
=7m/h
C
L
=5000g/m
3

K =600
V
L
=0,34 m/h
Diện tích phần lắng của bể:
S=183,77 m
2
≈ 184 m
2


Nếu kể các diện tích buồng phân phối trung tâm:
S
bể
=1,1× 184=202,4 m
2

Đường kính bể D= 16 m
Đường kính buồng phân phối trung tâm d=0,25×D=4m
Tải trọng thủy lực:
a=
S
Q
=7,4 m
3
/m
2
×ngày
Vận tốc đi lên của dòng nước trong bể V=7,4m/ngày=0,308m/h
Máng thu nước đặt ở vòng tròn có đường kính 0,8 đường kính bể
D
máng
= 0,8 × 16 =12,8m
Chiều dài máng thu nước:
L= π × D
máng
= 3,14 × 12,8 = 40,2m
Tải trọng thu nước trên 1m dài của máng
a
L
=

2,40
1500
=
L
Q
=37 m
3
/m dài ngày
tải trọng bùn:
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
b=
4,20224
1043751500285,2
24
)(
3
0
×
×××
=
+

S
CQQ
t
= 3,1 kg/ m
2
h
Xác đònh chiều cao bể lắng

Chọn chiều cao bể: H=4m, chiều cao dự trữ trên mặt thoáng: h
1
=0,3m. Chiều cao cột
nước trong bể: 3,7m, gồm:
Chiều cao phần nước trong h=1,5m
Chiều cao phần chóp đáy bể có độ đốc 2% về tâm: h
3
= 0,02 × 1,9 = 0,38m
Chiều cao phần chứa bùn phần hình trụ:
h
4
= H- h
1
– h
2
– h
3
=4 – 0,3 – 1,5 – 0,38 = 1,82m
Thể tích phần chứa bùn:
V
b
= S × h
4
=368,37 m
3

Nồng độ bùn trung bình trong bể:
C
tb
=

2
100005000
2
+
=
+
tL
CC
=7500 g/m
3
7,5 kg/m
3

Lượng bùn chứa trong bể lắng:
G
bùn
=V
b
× C
tb
=2762,78 kg
Thời gian lưu nước trong bể lắng:
Dung tích bể lắng:
V=H × S = 748,88 m
3

Nước đi vào bể lắng:
Q
t
= (1 + α )Q = 142,8 m

3
/giờ
Thời gian lắng:
T=5,24 giờ
Trong đó
Thời gian lắng: T
1
=4,85 giờ
Thời gian cô đặc: T
2
= 4,5 giờ
Q
xả
=
24
5.30
=1,2 m
3
/giờ
8. Hồ sinh học ổn đònh:
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO
Nhiệt độ nước trong hồ được tính theo công thức sau:
T=
QAf
QTAfT
ia
+
+


Chọn thời gian lưu nước θ = 1,5 ngày
Thể tích hồ V=1,5×Q=2250 m
3
.
Chiều sau hồ H=3m
Diện tích mặt hồ A=750
m2
L=37,5m B=20m
T
a
=35
0
C
T
i
=25
0
C.
Q=1500 m
3
/ngày.
T=27
0
C.
Hằng số tốc độ phản ứng (K
20
=1,2):
K
τ
=1,2 × 1,06

27-20
=1,85.
Hiệu quả xử lý:
C=C
0
×
tK
τ
+1
1
=32,4 mg/l
C
0
=120mg/l
θ =1,5 ngày
K
τ
=1,85
Lượng bùn hoạt tính sinh ra trong hồ hiếu khí:
P
x
=Q×X=Q×
tK
SSY
d
+

1
)(
0

× 10
-3
kg/ngày
Q= 1500 m
3
/ngày
Y=0,65
K
d
= 0,07
θ
c
=θ =1,5 ngày
P
x
=77,3 kg/ngày
Tính lượng oxy cần thiết OC
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MOITRUONGXANH.INFO

×