Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

Phân Tích Các Loại Rủi Ro Hệ Thống Trong Đầu Tư Chứng Khoán. Bình Luận Của Anh (Chị) Về Rủi Ro Hệ Thống Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.57 KB, 143 trang )

1. Phân tích các loại rủi ro hệ thống trong đầu tư chứng khốn. Bình luận của Anh (Chị) về rủi ro hệ
thống trên thị trường chứng khoán Việt Nam.....................................................................................5
2.

Phân tích các loại rủi ro phi hệ thống trong đầu tư chứng khốn. Bình luận của Anh (Chị) về

rủi ro phi hệ thống trên thị trường chứng khốn Việt Nam................................................................7
3.

Trình bày các phương pháp đo lường rủi ro trong đầu tư chứng khốn...............................10

4.

Trình bày các phương thức đầu tư chứng khoán. Nhận xét của anh chị về hoạt động đầu tư

chứng khốn ở Việt Nam hiện nay...................................................................................................12
5.

Trình bày thu nhập và phương pháp xác định thu nhập trong đầu tư chứng khoán theo các

phương thức đầu tư hưởng lợi, đầu tư nắm quyền kiểm soát và tạo lập thị trường..........................15
6.

Phân tích mối quan hệ giữa thu nhập và rủi ro trong đầu tư chứng khốn...........................16

7.

Trình bày thu nhập và rủi ro trong đầu tư chứng khoán theo phương thức đầu tư hưởng lợi
17

8.



Trình bày thu nhập và rủi ro trong đầu tư chứng khoán theo phương thức đầu tư nắm quyền

kiểm sốt...........................................................................................................................................18
9.

Trình bày thu nhập và rủi ro trong đầu tư chứng khốn theo phương thức tạo lập thị trường
19

10.

Trình bày các phương pháp xác định chỉ số giá chứng khoán: Phương pháp Passcher;

Phương pháp Laspeyres; Phương pháp chỉ số giá bình quân Fisher; Phương pháp số bình quân giản
đơn; Phương pháp bình quân nhân giản đơn....................................................................................19
11.

Trình bày nội dung, ý nghĩa giả thuyết thị trường hiệu quả. Nhận xét của Anh (Chị) về mức

độ hiệu quả của Thị trường chứng khốn Việt Nam........................................................................22
12.

Trình bày các giả thuyết trong mơ hình Markowitz.............................................................23

13.

Trình bày nội dung và ý nghĩa của lý thuyết quản lý danh mục đầu tư Markowitz.............24

14.


Trình bày ý nghĩa và phương pháp xác định đường biên hiệu quả......................................32

15.

Trình bày phương pháp xác định và ý nghĩa của đường CML.............................................34

16.

Trình bày phương pháp xác định và ý nghĩa đường SML....................................................36

17.

Trình bày các giả thuyết của mơ hình CAPM......................................................................39

18.

Trình bày nội dung, ý nghĩa của mơ hình CAPM.................................................................41


19.

Trình bày nội dung, ý nghĩa, phương pháp xác định hệ số β................................................44

20.

Trình bày nội dung cơ bản của mơ hình CAPM mở rộng....................................................46

21.

Trình bày nội dung, ý nghĩa của mơ hình APT....................................................................48


22.

Trình bày nội dung, ý nghĩa của các báo cáo tài chính.........................................................52

23.

Trình bày nội dung, ý nghĩa, phương pháp xác định các tỷ số tài chính..............................55

24.

Trình bày các phương pháp xác định giá cổ phiếu: Mơ hình DDM; Mơ hình DCF; Mơ hình

sử dụng số nhân thu nhập; Cách các định dịng tiền FCFE, FCFF...................................................57
25.

Trình bày nội dung, ý nghĩa của phân tích thị trường chứng khốn. Nhận xét của anh chị về

thị trường chứng khoán Việt Nam....................................................................................................61
26.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Nhận xét của Anh (Chị) về

TTCK Việt Nam hiện nay.................................................................................................................62
27.

Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mơ đến thị trường chứng khốn (Tình hình kinh tế xã

hội; luật pháp; Lạm phát, lãi suất, tỷ giá, cán cân thương mại, v.v…).................................................66
28.


Nhận xét của Anh (Chị) về ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khốn

Việt Nam...........................................................................................................................................67
29.

Trình bày ý nghĩa của phân tích ngành kinh tế.....................................................................68

30.

Phân tích ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh tới các ngành kinh tế......................................69

31.

Phân tích tác động của thay đổi trong cấu trúc kinh tế đến ngành kinh tế...........................72

32.

Phân tích các giai đoạn trong chu kỳ sống của ngành..........................................................73

33.

Phân tích 5 nhân tố cạnh tranh trong mơ hình M. Porter......................................................75

34.

Áp dụng phân tích 5 nhân tố cạnh tranh cho 01 ngành kinh tế............................................78

35.


Trên cơ sở lý thuyết phân tích ngành, lựa chọn 01 ngành để đầu tư trong giai đoạn hiện nay
80

36.

Phân tích sự khác biệt giữa phân tích cơng ty và phân tích cổ phiếu...................................86

37.

Phân tích các chiến lược cnh tranh ca doanh nghip........................................................87

38.

Trỡnh by khái niệm, quy trình, nội dung phân tích công ty............................................88


39.

Trình bày khái niệm và các chiến lược quản lý danh mục đầu tư cổ phiếu. Nhận xét của Anh

(Chị) về hoạt động quản lý DMĐT cổ phiếu ở Việt Nam hiện nay.....................................................89
40.

Trình bày khái niệm và các chiến lược quản lý danh mục đầu tư trái phiếu. Nhận xét của Anh

(Chị) về hoạt động quản lý DMĐT trái phiếu ở Việt Nam hiện nay....................................................90
41.

Trình bày khái niệm và các giải định trong phân tích kỹ thuật............................................92


42.

Trình bày các dạng đồ thị cơ bản trong phân tích kỹ thuật..................................................94

43.

Trình bày các khái niệm cơ bản trong phân tích kỹ thuật: Xu thế và đường xu thế; Kênh;

Mức hoàn lại; Khung giao dịch; Mức kháng cự và hỗ trợ; Điểm đột phá........................................95
44.

Trình bày các hình mẫu kỹ thuật cơ bản trong phân tích kỹ thuật.......................................97

45.

Trình bày các nội dung cơ bản của lý thuyết DOW.............................................................98

46.

Trình bày các nội dung cơ bản của lý thuyết sóng Elliott..................................................102

47.

Trình bày những khó khăn trở ngại trong phân tích kỹ thuật. Nhận xét về hoạt động PTKT ở

Việt Nam.........................................................................................................................................106
48.

1.Phân tích các phương pháp xác định rủi ro tài chính.......................................................110


49.

2.Trình bày khái niệm, phương pháp xác định thu nhập của tài sản tài chính...................113

55.

3.Trình bày nội dung, ý nghĩa, phương pháp xác định tỷ lệ yêu cầu của nhà đầu tư.........115

56.

4.Phân tích nội dung, ý nghĩa của giả thuyết thị trường hiệu quả......................................115

57.

5.Phân tích nội dung các giả định của mơ hình định giá tài sản tài chính (CAPM)...........115

58.

6.Phân tích ý nghĩa, phương pháp xác định đường thị trường vốn (CML) và đường thị

trường chứng khoán (SML)............................................................................................................115
59.

7.Phân tích nội dung cơ bản và ý nghĩa của mơ hình định giá tài sản tài chính (CAPM). .115

60.

8.Trình bày khái niệm, mục đích, ý nghĩa và phương pháp phân tích thị trường chứng khốn
115


61.

9.Khái niệm, mục đích, ý nghĩa và phương pháp phân tích ngành.....................................115

11.

10.Trình bày khái niệm, mục đích, ý nghĩa và phương pháp phân tích cơng ty.................119

12.

11.Trình bày kết luận, ý nghĩa, nội dung phương pháp phân tích báo cáo tài chính. Phân biệt

phân tích tài chính dưới giác độ DN và phân tích tài chính dưới giác độ TTCK...........................123


13.

12.Trình bày khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phân tích kỹ thuật. Phân tích các điều kiện

ứng dụng phân tích kỹ thuật trên TTCK Việt Nam........................................................................125
14.

13.Phân tích các giả định trong phân tích kỹ thuật.............................................................127

15.

14.Trình bày các cơng cụ sử dụng trong phương pháp kỹ thuật, các hình mẫu kỹ thuật, các

chỉ dẫn kỹ thuật và các chỉ số động lượng, phân tích khối lượng giao dịch...................................128
16.


15.Phân tích cơ sở lý luận của phân tích kỹ thuật..............................................................139

20.

16.Trình bày các nội dung cơ bản mơ hình DDM..............................................................139

21.

17.Trình bày các nội dung cơ bản mơ hình DCF................................................................140


1. Phân tích các loại rủi ro hệ thống trong đầu tư chứng khốn. Bình luận của Anh (Chị) về
rủi ro hệ thống trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Rủi ro được hiểu là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả, là khả năng xảy ra những điều
không mong muốn và khi nó xảy ra thì mang lại những tổn thất. Khác với sự không chắc chắn, rủi
ro có thể đo lường được. Theo quan điểm truyền thống, rủi ro mang lại các tổn thất xấu. Trong tài
chính, rủi ro được định nghĩa là khả năng (hay xác suất) xảy ra những kết quả đầu tư ngoài dự
kiến, hay cụ thể hơn là khả năng làm cho mức sinh lời thực tế nhận được trong tương lai khác với
mức sinh lời dự kiến ban đầu.
Rủi ro hệ thống (systematic risk) là các yếu tố tác động lên tất cả các công ty trên thị
trường, và tất cả các công ty đều bị chi phối bởi rủi ro hệ thống, nhà đầu tư khơng thể đa dạng hố
để giảm thiểu rủi ro hệ thống. Do đó, rủi ro này cịn được gọi là rủi ro khơng thể đa dạng hoá
(non-diversifiable risks).Rủi ro hệ thống bao gồm: rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro sức mua
và rủi ro chính trị.
1) Rủi ro thị trường: là sự biến động giá chứng khoán do tâm ký của các nhà đầu tư. Gía
chứng khốn có thể giao động mạnh trong một khoảng thời gian ngắn mặc dù thu nhập của DN
vẫn không thay đổi. Nguyên nhân của hiện tượng này khác nhau, phụ thuộc chủ yếu vào cách
nhìn nhận của các nhà đầu tư về thị trường nói chung và một nhóm cổ phiếu nói riêng. Sự nhìn
nhận khác nhau này sẽ tác động vào giá chứng khoán và làm mức sinh lời của chứng khoán thay

đổi. Rủi ro thị trường xuất hiện khi có những phản ứng của các nhà đầu tư trước các sự kiện có
thể là hữu hình hoặc vơ hình như các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội.
Các sự kiện vơ hình nảy sinh do tâm lý của nhà đầu tư trên thị trường Yếu tố tâm lý làm thị
trường phản ứng với mức độ vượt quá tác động của các sự kiện hữu hình. Phản ứng dây chuyền
hay tâm lý bầy đàn lam cho thị trường luôn biến động, thiếu ổn định. Nhiều nhà đầu tư đã lợi
dụng yếu tố tâm ký này để thực hiện hành vi thao túng giá chứng khoán. Sở dĩ có hiện tượng bầy
đàn là do trên thị trường có sự tham gia của 3 nhóm đầu tư: nhóm thứ nhất là các nhà đầu tư thận
trọng, thứ hai là các nhà đầu tư “free rider” (rủi ro thị trường lớn khi tỷ trọng của nhóm này cao)
và thứ ba là các nhà đầu tư “vĩ nhân”.
Mức độ rủi ro thị trường ở các nước khác nhau là khác nhau. Ở các thị trường phát triển,
thị trường là nơi dành cho các nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư có tổ chức nên rủi ro thị trường sẽ
khơng lớn. Ngược lại ở những thị trường mới nổi và đang phát triển, thị trường chủ yếu là các nhà
đầu tư cá nhân với quy mô nhỏ, thiếu kiến thức và bản lính đầu tư, tâm lý ăn theo lớn làm cho rủi
ro thị trường rất cao.
Để giảm rủi ro thị trường, các cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường hoạt động đào
tạo ,bồi dưỡng kiến thức cho nhà đầu tư, đồng thời cần minh bạch hóa về thơng tin, kiểm sốt
chặt chẽ nhằm hạn chế các hành vi phi đạo đức như thao túng giá, kinh doanh nội gián, đầu cơ.


Cần phát triển hoạt động tư vấn của các công ty chứng khoán cũng như tăng số lượng và chất
lượng của các nhà đầu tư có tổ chức nhằm tăng chất lượng đầu tư.
2) Rủi ro lãi suất là sự biến động giá chứng khoán do sự thay đổi của lãi suất gây ra. Khi đầu tư
vào các chứng khoán có thu nhập cố định, nếu lãi suất thị trường tăng lên, cơ hội đầu tư vào các
tài sản có mức lợi tức cao hơn sẽ mất đi. Trong đó sự tăng lên của lãi suất, giá thị trường của tài
sản đã đầu tư sẽ bị giảm và nhà đầu tư sẽ bị thiệt về giá khi bán các tái sản đó. Thời hạn của các
tài sản đầu tư càng lớn, ảnh hưởng của lãi suất tới giá thị trường của nó sẽ càng lớn, mức độ tổn
thất giá trị của chủ đầu tư sẽ càng cao. Điều này ít xảy ra với các chứng khốn có thu nhập biến
đổi, chẳng hạn trái phiếu có lãi suất thả nổi.
Lãi suất thay đổi làm cho chi phí và doanh thu của doanh nghiệp thay đổi. Sự thay đổi này
phụ thuộc vào cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của DN. Nếu DN sử dụng nhiều nợ, lãi suất

tăng lên làm tăng chi phí lãi vay phải trả và làm cho lợi nhuận của DN sụt giảm, giá cổ phiếu
giảm và ngược lại.
Để hạn chế rủi ro lãi suất, nhà đầu tư cần nghiên cứu đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến lãi
suất bao gồm: chu kỳ kinh tế, lạm phát, sự thay đổi trong chính sách tiền tệ của CPhủ, quan hệ
cung cầu về vốn trên thị trường tài chính…. Để dự báo được sự thay đổi của lãi suất trong tương
lai; sử dụng các công cụ dẫn suất như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn…
3) Rủi ro sức mua là sự thay đổi giá trị thực của chứng khoán do sự thay đổi sức mua của
đồng tiền. Nếu lạm phát vượt qua tỷ lệ lạm phát dự tính, giá trị thực của đồng tiền sẽ bị giảm và
làm cho giá trị thực của khoản đầu tư bị giảm giá trị.
Nếu coi khoản đầu tư là một khoản tiêu dùng ngay, một người mua cổ phiếu đã bỏ lỡ cơ hội
mua hàng hóa hoặc dịch vụ trong suốt thời gian đầu tư. Trong khoảng thời gian đó, nếu giá cả
dịch vụ tăng , nhà đầu tư sẽ mất đi một phần sức mua. Thông thường các nhà đầu tư dự kiến trước
mức độ mất giá của đồng tiền qua tỷ lệ lạm phát dự kiến và họ sẽ chỉ chấp nhận đầu tư khi lợi tức
thu được bù đắp cho họ tổn thất này. Khi lạm phát thực tế khác với tỷ lệ lạm phát dự kiến, rủi ro
sức mua sẽ phát sinh. Nói một cách khác. Cả giảm phát và lạm phát đều tác động tới giá chứng
khốn do đó nhà đầu tư sẽ u cầu tỷ lệ lợi tức khác đi.
4) Rủi ro chính trị là sự bất ổn giá chứng khoán do sự thay đổi về mơi trường chính trị xã
hội, chẳng hạn: chiến tranh, bãi cơng, biểu tình, sự thay đổi về thể chế, chính sách… Sự thay đổi
này sẽ tác động tới thu nhập và rủi ro của luồng thu nhập của các DN, từ đó thay đổi giá trị của
chứng khốn. Sự thay đổi của chính trị cũng tác động đến tâm lý của các nhà đầu tư, từ đó ảnh
hưởng đến hành vi mua bán chứng khoán của họ.
Rủi ro hệ thống trên thị trường VN
Đối với thị trường chứng khốn, có khả năng nhà đầu tư nước ngồi phải thu hồi nguồn
vốn và bán chứng khoán. Điều này tác động đến dự trữ ngoại hối và giá cả trên thị trường chứng


khốn. Nhà đầu tư nước ngồi bán ra nhiều hơn mua vào sẽ làm giảm giá chứng khoán của Việt
Nam.
Những tác động chính từ cuộc khủng hoảng hiện tại đối với hệ thống tài chính Việt Nam
chủ yếu là yếu tố tâm lý. Thấy Dow Jones sụp thì VN-Index cũng xuống theo, trong khi hai thứ

dường như không liên quan nhiều với nhau.Năm 2008 là năm mà VN chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới.Trong khi chỉ số công nghiệp Dow Jones dẫn đầu
vụ tụt giá, với mức sút giảm hơn 5% và xuống dưới mức 10,000 điểm lần đầu tiên trong vòng 4
năm thì chỉ số VN-Index giảm mạnh.Nếu tính từ số điểm đóng cửa của phiên giao dịch đầu tiên
của năm (2/1/2008), chỉ số VN-Index là 921,07 điểm, thì đóng cửa phiên giao dịch cuối năm
(31/12/2008) , chỉ số này chỉ còn 315,62 điểm, tức đã mất đi 605,45 điểm (giảm 65,33%). Trong
số 245 phiên giao dịch của sàn HOSE, chỉ có 109 phiên chỉ số VN-Index tăng điểm, còn lại 136
phiên chỉ số này đều lao dốc. Hiện nay, thị trương CK đã dần phục hồi, chỉ số VN Index đầu năm
2009 là 300,04 điểm, mức thấp nhất là 235,50 điểm(tháng 2 năm 2009), mức chỉ số ngày
30/10/2009 là 587,12 điểm gấp 2,49 lần so với thời điểm thấp nhất và tăng trưởng gần 100% so
với đầu năm 2009.Bên cạnh những tác động từ việc phục hồi của hầu hết các TTCK và kinh tế
thế giới, những biến đổi theo chiều hướng đi lên của TTCK VN trong thời gian gần đây phản ánh
niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường, kết quả lạc quan của nền kinh tế với chính sách kích cầu
của CPhủ.
Chính sách lãi suât của NHNN đc điều chỉnh một cách linh hoạt với mục tiêu vừa kiềm
chế lạm phát vừa tăng trưởng kinh tế. Trong năm 2008, lãi suất cơ bản được điều chỉnh 8 lần từ
8,75% (2/08), tăng lên 12% (5/08); 14%(6/08); xuống 13% (10/08); xuống 12% (5/11/08); 11%
(21/11/08); 10%(5/12/08); 8,5% (22/12/08). Đến 2009 lãi suất được điều chỉnh giảm xuống còn
7,0% từ 1/12/09 lên thành 8,0% .Việc thay đổi lãi suất nhanh như vậy ảnh hưởng không nhỏ đến
lợi nhuận cũng như quyết đinh đầu tư của các nhà đầu tư.
Để TTCK VN giữ đc mức tăng trưởng ổn định, yếu tố phát triển bền vững cần được xem
xét và thể chế hóa bằng các quy phạm pháp luật và chính sách phát triển của thị trường trong dài
hạn.
2. Phân tích các loại rủi ro phi hệ thống trong đầu tư chứng khoán. Bình luận của Anh
(Chị) về rủi ro phi hệ thống trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Rủi ro phi hệ thống (unsystematic risk) là những yếu tố tác động gắn liền với từng công ty
riêng biệt, như rủi ro kinh doan, rủi ro tài chính của cơng ty đó, mà không ảnh hưởng đến các
công ty khác (trừ các công ty lớn). Để giảm thiểu rủi ro loại này, nhà đầu tư thường đa dạng hố
danh mục của mình. Do vậy, rủi ro phi hệ thống còn được gọi là rủi ro có thể đa dạng hố
(diversifiable risks).

Rủi ro phi hệ thống= Rủi ro DN – Rủi ro hệ thống


1) Rủi ro kinh doanh là sự không chắc chắn về thu nhập của DN do bản chất của hoạt động
kinh doanh. Sự không ổn định hay không chắc chắn này bắt nguồn từ những khó khăn trong các
khâu khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi mua nguyên vật liệu đầu vào, tiêu
thụ sản phấm.
Rủi ro kinh doanh được đo bằng các sai lệch của các dòng thu nhập thời gian qua.
RRKD= Độ lệch chuẩn của các luồng thu nhập hoạt động/ Thu nhập hoạt động trung bình



n

∑ (OE i−OE ) /n
2

i=1

BR=

n

∑ OEi /n
i−1

Trong đó: OEi là thu nhập từ hoạt động kinh doanh của công ty năm thứ i và n là số năm
Bên cạnh việc tính RRKD tổng thể,ta cần phải tính đến 2 nhân tố tác động đến sự biến đổi thu
nhập hoạt động là mức biến đổi sản lượng và đòn bẩy hoạt động
RRKD có thể xuất hiện do yếu tố nội sinh hoặc ngoại sinh. Yếu tố nội dinh phát sinh trong

quá trình vận hành hoạt động cuat DN như:yếu tố quản lý, cơ cấu và chất lượng tài sản. Yếu tố
ngoại sinh nằm ngồi sự kiểm sốt của DN phụ thuộc vào môi trường hoạt động của DN như sự
thay đổi của chính sách tín dụng, chính sách lãi suất, sự phân bổ dân số, vấn đề tăng trưởng và ổn
định kinh tế… Những DN có yếu tố nội sinh tốt sẽ dễ chống đỡ trước những thay đổi của mơi
trường bên ngồi và ngược lại.
2) Rủi ro tài chính là loại rủi ro mà công ty phải đối mặt khi huy động vốn từ các khoản nợ để
tài trợ cho các hoạt động của công ty.RRTC liên quan đến việc sử dụng nợ- địn bẩy tài chính của
DN. RR này tiềm ẩn trong cấu trúc vốn của DN. Mức độ rủi ro tài chính có thể chấp nhận được
của công ty phụ thuộc rất nhiều vào rủi ro kinh doanh. Với một cơng ty nào đó có mức độ RRKD
thấp(thu nhập từ hoạt động ổn định) các nhà đầu tư sẽ chấp nhận một RRTC cao hơn.
Trong phân tích RRTC, ta sử dụng 3 chỉ tiêu


Tỷ lệ nợ với VCSH=Tổng nợ dài hạn/ Tổng VCSH



Các tỷ lệ so sánh giữa thu nhập với chi phí cố định và chi phí trả lãi.

Khả năng thanh tốn lãi vay = EBIT/Nợ phải trả


Cho biết công ty sử dụng bao nhiêu % trong tổng số thu nhập của mình để trang trải
các gánh nặng nợ nần.

Khả năng thanh tốn nợ=(EBIT+Chi phí trả lãi thuê dự tính)/(Tổng chi phí trả lãi + chi
phí trả lãi th dự tính)


Các tỷ lệ so sánh dịng tiền với chi phí tài chính hoặc so sánh các dòng tiền với giá trị

sổ sách của các khoản nợ chưa trả.


(1) Tỷ lệ trang trải chi phí tài chính cố định bằng tiền mặt= (lượng tiền mặt ròng thu về từ
các hoạt động+ chi phí trả lãi+ chi phí trả lãi thuê dự tính)/(chi phí trả lãi+ chi phí trả
lãi th dự tính)
(2) Tỷ lệ dịng tiền mặt trên các khoản nợ phải trả lãi = Lượng tiền mặt ròng thu về từ các
hoạt động/(Tổng nợ dìa hạn+ Nợ phải trả lãi hiện hành)
Việc sử dụng nợ sẽ làm tăng nghĩa vụ tài chính đối với DN do phải trả vốn và lãi,
đồng thời do bị ràng buộc về nghĩa vụ thanh tốn, DN sẽ phải đối mặt với dịng tiền ra
lớn khi phải thanh toán nợ gốc và lãi. Khi DN k thanh toán nợ gốc và lãi đúng hạn,
DN sẽ gặp khó khăn về tài chính do uy tín sụt giảm, thậm chí đối mặt với nguy cơ phá
sản.DN k sử dụng nợ sẽ k có RRTC.
3) Rủi ro tỷ giá là khả năng biến động giá chứng khoán khi tỷ giá thay đổi.
Khi tỷ giá thay đổi sẽ làm cho giá trị của chứng khoán mua bằng ngoại tệ thay đổi, và thu
nhập của DN xuất- nhập khẩu thay đổi. Cụ thể: khi tỷ giá thay đổi sẽ làm cho giá vốn của DN
nhập khẩu thay đổi và chi phí lãi vay, khả năng trả nợ của DN vay nợ bằng ngoại tệ thay đổi.
Để hạn chế và khắc phục rủi ro tỷ giá các nhà đầu tư có thể sử dụng các cơng cụ phái sinh
như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn…
4) Rủi ro thanh khoản là sự bất ổn của giá chứng khoán khi điều kiện giao dịch thay đổi. Các
loại chứng khoán khác nhau sẽ có độ thanh khoản khác nhau. Nếu số lượng chứng khoán lớn,
lượng chứng khoán khả mại sẽ nhiều. Số lượng cố đông lớn, đặc biệt là cổ đơng bên ngồi DN sẽ
làm tính thanh khoản cao hơn.
Sự thay đổi của tính thanh khoản chứng khốn có thể do tác động của những thay đổi
trong cấu trúc cổ đông; do sự thay đổi về tâm lý nhà đầu tư; do sự thay đổi về phương thức giao
dịch; sự thay đổi chính sách; hoặc do sự thay đổi của thị trường. Như việc giảm thời gian thanh
toán từ T+3 xuống T+1 sẽ làm tăng tính thanh khoản của chứng khốn.
Bình luận về RR phi hệ thống trên TTCK VN



Biến động của cổ phiếu trên thị trường VN nhìn chung là tương đối lớn Trong

năm 2008, TTCK VN được ghi nhận là một trong những thị trường có mức sụt giảm mạnh nhất
thế giới khi chỉ số VN Index giảm khoảng 65% và chỉ số HASTC Index giảm tới 67,5% so với
thời điểm cuối năm 2007. Cổ phiếu của nhiều DN kinh doanh hiệu quả đã về gần mệnh giá, giá
trị thị trường chỉ bằng khoảng 50-70% giá trị sổ sách Tại HOSE:Nếu tính từ số điểm đóng cửa
của phiên giao dịch đầu tiên của năm (2/1/2008), chỉ số VN-Index là 921,07 điểm, thì đóng cửa
phiên giao dịch cuối năm (31/12/2008), chỉ số này chỉ còn 315,62 điểm, tức đã mất đi 605,45
điểm (giảm 65,33%).Trong 10 cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường, có 1 cổ phiếu tăng
giá, 4 cổ phiếu giảm giá. Có tới 5 mã đứng giá tham chiếu là STB, VIC, VNM, VPL, HAG với
mức giá đóng cửa tương ứng là 18.400 đồng/cổ phiếu, 79.500 đồng/cổ phiếu, 83.000 đồng/cổ
phiếu, 66.000 đồng/cổ phiếu và 63.000 đồng/cổ phiếu. xét về mức tuyệt đối thì DHG là cổ phiếu


tăng giá mạnh nhất khi tăng 5.000 đồng lên mức 119.000 đồng/cổ phiếu, với tổng khối lượng
giao dịch hơn 31 nghìn cổ phiếu. Ngược lại, SFC là cổ phiếu giảm giá mạnh nhất khi giảm 2.400
đồng xuống còn 47.600 đồng/cổ phiếu, với 990 cổ phiếu được giao dịch.
Trong 4 chứng chỉ quỹ đang niêm yết trên HoSE, có 2 mã tăng giá, 1 mã giảm sàn và 1
mã đứng giá. Cụ thể, PRUBF1 giữ nguyên mức giá tham chiếu là 3.900 đồng/chứng chỉ quỹ.
VFMVF1 tăng 100 đồng (tương đương 1,32%), đạt 7.700 đồng/chứng chỉ quỹ. VFMVF4 tăng
100 đồng (tương đương 2,50%), đạt 4.100 đồng/chứng chỉ quỹ. MAFPF1 giảm 100 đồng (tương
đương 2,70%), chỉ còn 3.600 đồng/chứng chỉ quỹ.
Đến năm 2009 Tính từ lúc VN-Index tạo lập đỉnh mới trong năm 2009 này là 624 điểm
(trong phiên đó có lúc tăng lên 633 điểm) vào ngày 22-10 cho đến ngày 10-11, VN-Index đã giảm
xuống còn 524 điểm, mất 100 điểm chỉ trong vòng 13 phiên giao dịch. Đây là đợt giảm sâu và có
độ dốc lớn nhất của biểu đồ VN-Index tính từ đầu năm đến nay


Tính thanh khoản của thị trường bị sụt giảm mạnh trong những thánh đầu năm 2009, giá


trị giao dịch bình quân/ ngày chỉ con 301 tỷ đồng/ngày, trong khi đó con số này của năm 2008 là
754 tỷ đồng. Đến cuối năm 2009, tỷ lệ thanh khoản tăng, đạt mức kỷ lục vào ngày 23/10/09 với
137 triệu cổ phiếu đc chuyển nhượng, đạt giá trị gdich 6453 tỷ đồng trên sàn HOSE và 67 triệu
cổ phiếu với giá trị gdich 3049 trên sàn HASTC.


Nguyên nhân: vì nền kinh tế nước ta chính thức mở cửa khoảng 23 năm,nền kinh tế cịn

non trẻ.Các chính sách điều hành của NNước chưa thực sự linh hoạt với sự biến động bất thường
của nền kinh tế; hành lang pháp lý cịn chưa hồn thiện; năng lực hoạt động của các DN trong
nước chưa cao………………

3.

Trình bày các phương pháp đo lường rủi ro trong đầu tư chứng khoán
Hai phương pháp đo lường rủi ro trong đầu tư chứng khoán cơ bản là: độ dao động và sử dụng
beta.
PP1 độ dao động: sử dụng chỉ tiêu phương sai và độ lệch chuẩn

√∑ ( Ri−E( R ))2∗Pi với i=1 đến n

1. Độ lệch chuẩn: σ=

Trong đó Pi: Xác suất của từng trạng thái
Ri: Doanh lợi kỳ vọng ứng với từng trạng thái
2.

Phương sai của danh mục đầu tư
σ 2=∑ [


( E ( Rs−E ( Rp )) ∗Ps
2

s=1 tới n

Trong đó : E(Rs): Doanh lợi kỳ vọng của danh mục ứng với các trạng thái
E(Rp): Doanh lợi kỳ vọng của danh mục


Ps: Xác suất xảy ra của các tình huống
Theo mơ hình Markowit
+)danh mục có N tài sản với tỷ trọng w=( w 1 ; w 2 ; . .. ; w n )


Vecto lợi suất kỳ vọng của các tài sản R= (r 1 ; r 2 ; .. . ; r n )



Lợi suất danh mục Rp =∑ w k∗r k

σ =∑ ∑ w ∗ w ∗ σ
2



Phương sai của danh mục:

i

+) Danh mục gồm 2 chứng khoán:


j

ijị

r =w ∗r + w ∗r
p

1

1

2

2

σ = w1 ∗σ 1 + w2 ∗σ 2 +2∗w ∗w ∗Cov ( r r )
∑ ( r −r )∗( r − r )
2

2

2

2

2

1


i

r ; r )=
i

2

1

j

i

2

j

N

j

Cov(

r

ij =

COV
σ ∗σ


ij



Hệ số tương quan



Hệ số tương quan càng nhỏ thì khả năng giảm thiểu rủi ro càng lớn.



Nếu r = +1 thì khơng giảm được rủi ro.

i

j

PP2 Hệ số beta đo lường sự biến động tỷ suất lợi nhuận của từng cổ phiếu so với sự biến
động tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ thị trường
3.Xác định chuỗi return của giá chứng khốn để có được giá chứng khốn trong quá khứ.

Pt −P(t −1 )
Pt
Rt=
Pt= Pđóng cửa * hệ số tách tích lũy + DPS* hệ số tách tích lũy
4.Xác định beta của chứng khoán đã niêm yết
 B1: Xác định chuỗi lợi suất Ri và Rm

 B2: Xác định hiệp phương sai Cov(Ri,Rm)=


∑ ( Rm−Rm )2
 Var (Rm) =

N−1

Cov( Ri , Rm )
 B3: Xác định β = Var ( Rm)

∑ (Ri−Ri)∗(Rm−Rm)¿

N−1¿
¿
¿


5.ƯL beta của chứng khoán chưa niêm yết


B1: Xác định tỷ trọng đầu tư theo ngành tại DN



B2: Tính beta của các ngàh hoặc DN điển hình



B3: Tính theo cơng thức :




Điều chỉnh hệ số beta khi tính đến tác động của đòn bẩy và thuếTNDN

β

UL =

β

β =∑ w ∗ β
i

j

L

1+(1−T )∗

D
E

β = β ( 1+( 1−T )∗D / E)− β
L

j

u

debt ( 1−T


)D /E

Ta nhận thấy beta so sánh sự đồng biến động của chứng khoán và thị trường với sự biến
động riêng biệt của thị trường. Hệ số này càng lớn chứng tỏ sự biến động của chứng khoán càng
lớn so với sự biến động của thị trường.
Beta được xác định với đầu vào là các tỷ suất lợi nhuận, mà tỷ suất này được tính tốn dựa
trên các mức giá của cổ phiếu theo thời gian. Xét về mặt tốn học, beta chỉ là một cơng cụ đo
lường khả năng biến động giá của các cổ phiếu so với sự biến động của chỉ số thị trường, nhưng
nó là một đại diện cho rủi ro của doanh nghiệp. Ta có thể giải thích vấn đề này bằng EMH
(Efficient Market Hyppothesis - giả thuyết thị trường hiệu quả). Theo thuyết này, giá cả chứng
khoán sẽ phản ánh tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Và như vậy, beta đo lường rủi ro trong
sự thay đổi mức giá của cổ phiếu, cũng chính là đo lường rủi ro của doanh nghiệp.
4. Trình bày các phương thức đầu tư chứng khoán. Nhận xét của anh chị về hoạt động đầu
tư chứng khoán ở Việt Nam hiện nay
Đầu tư chứng khoán là một loại hình đầu tư tài chính. Trong hoạt động này nhà đầu tư bỏ tiền
ra để mua các chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán phái sinh. Gía tri của các
chứng khoản phụ thuộc vào năng lực tài chính của nhà phát hành và quan hệ cung cầu của chứng
khoán trên thị trường. Hoạt động đầu tư chứng khốn là hoạt động phức tạp, địi hỏi các nhà đầu
tư phải có trinh độ chun mơn cao, am hiểu về thị trường, đồng thời phải có thị trường chứng
khốn phát triển, tạo ra sự sẵn có của các cơng cụ đầu tư có tính thanh khoản cao.
Các phương thức đầu tư chứng khốn:
1) Theo hình thức đầu tư:
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động
đầu tư.


Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thơng qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy
tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn và thơng qua các định chế tài chính trung gian khác mà
nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Như vậy, đầu tư trực tiếp bỏ vốn vào các tài sản thực, do vậy làm tăng năng lực sản xuất của nền

kinh tế còn đầu tư gián tiếp thi không.
2) Theo thời hạn đầu tư:
Đầu tư ngắn hạn: thương có kỳ hạn từ 1 năm trở xuống, chủ yếu là hoạt động đâut tư
ngân quỹ, hoạt động đầu tư hưởng lợi và hoạt động đầu tư phịng vệ.
Đầu tư dài hạn: có kỳ hạn trên 1 năm thường tập trung ở hoạt động đầu tư nắm quyền
kiểm sốt, đầu tư góp vốn kinh doanh và hoạt động góp vốn của các nhà đầu tư chiến lược.
3) Theo mục đích đầu tư:
Đầu tư ngân quỹ: thường được thực hiện bới các tổ chức kinh tế và các nhà đầu tư lớn.
Xuất phát từ nhu cầu thanh toán chi trả, nhu cầu dự phòng và dự trữ, thay vì phải nắm giữ một
lượng tiền khá lớn, các tổ chức kinh tế và các nhà đầu tư lớn thường đầu tư vào các chứng khốn
ngắn hạn có tính thanh khoản cao như: tín phiếu kho bạc, CDs, kỳ phiếu ngân hàng, thương
phiếu…


Đầu tư hưởng lợi: lợi nhuận từ hoạt động đầu tư có thể có từ lợi tức từ tài sản đầu

tư như cổ tức được phân phối hàng năm, hay lợi tức từ trái phiếu;chênh lệch giá chứng khốn và
các quyền lợi khác nếu có. Hoạt động đầu tư hưởng lợi có thể bao gồm:


Kinh doanh chênh lệch giá: là hoạt động mua bán chứng khốn nhằm tìm kiếm lợi

nhuận trong ngắn hạn từ chênh lệch giá chứng khoán.


Hoạt động đầu cơ: là hoạt động đầu tư chứng khốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận từ

lợi tức và chênh lệch giá trong dài hạn. Hoạt động đầu cơ làm cho chứng khoán trở nên khan
hiếm, giá chứng khoán tăng và nhà đầu tư có thể tìm kiếm đc lợi lớn từ tăng giá chứng khoán.



Kinh doanh giảm giá: là hoạt động đầu tư hưởng lợi khi có hiện tượng giảm giá

chứng khoán. Khi dự báo giá chứng khoán giảm, nhà đầu tư sẽ bán chứng khoán để chờ hạ giá và
mua lại. Phần chênh lệch giá sau khi trừ đi chi phí giao dịch sẽ là thu nhập của nhà bán kinh
doanh giảm giá.


Tạo lập thị trường: Là trường hợp nhà đầu tư, thường là các công ty chứng khoán,

các NHTM đảm nhận thị trường cho các loại chứng khốn trên thị trường OTC. Họ có thể thu đc
lợi tức đầu tư từ cổ tức, trái tức, chênh lệch tăng giá chứng khốn, tiền hoa hồng khi thực hiện
mơi giới cho các nhà đầu tư, được miễn giảm thuế,miễn giảm chi phí giao dịch, được miễn phí


thơng tin.Hoạt động tạo lập thị trường có vai trị quan trọng trong việc đảm bảo tính thanh khoản
cho các chứng khốn.


Đầu tư phịng vệ: các cơng cụ phịng vệ nhằm giúp các nhà đầu tư phòng tránh rủi

ro như hợp đồng giao sau, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền mua…


Đấu tư nắm quyền kiểm soát: Cổ phiếu cho phép CSH có quyền kiểm sốt cơng ty

phát hành


thơng qua quyền được nhận thông tin, quyền tham dự và biểu quyết tại đại hội cổ


đông. Số lượng cổ phiếu nắm giữ sẽ quyết định khả năng biểu quyết, kiểm soát của các nhà đàu
tư. Thông qua hoạt động đầu tư vốn, nhà đầu tư có thể tham gia hội đồng quản trị nhằm thực hiện
hoạt động quản lý.
Hoạt động đầu tư chứng khoán ở VN hiện nay: các nhà đầu tư lớn , có tổ chức cịn
chiếm tỷ lệ nhỏ trong khi đó tỷ trọng của các nhà đầu tư cá nhân chiếm tỷ lệ lớn.
Năm 2007 phần lớn nhà đầu tư cá nhân mua chứng khoán để đầu cơ ăn chênh lệch nên có tâm
lý nóng vội, ít quan tâm xem cơng ty mình sở hữu CP hoạt động thế nào mà chỉ căn cứ vào tính
thanh khoản cao hay thấp, có khả năng “sốt” hay khơng. Nhiều nhà đầu tư cũng thú thực họ
khơng đủ thì giờ đi học và kiến thức để nắm bắt những công ty nào lãi thực, lãi giả và qui luật
giao dịch của thị trường mà chủ yếu ra các sàn “nghe hơi nồi chõ”, đầu tư theo những người khác.
Bởi thế vẫn có những đợt tụt dốc của những CP Vinamilk, Sacombank, TDH… dù các công ty
này vẫn đang kinh doanh tốt.
Tâm lý bầy đàn:Chứng minh bằng số liệu và mơ hình thống kê toán cho thấy Hiệu ứng
bầy đàn rất mạnh ở Việt Nam, và theo số liệu của chúng tôi là mạnh nhất thế giới. Hiệu ứng này
đặc biệt mạnh khi giá thị trường tăng trong một khoảng thời gian liên tiếp khá dài.
Hệ quả trực tiếp là người đầu tư từ bỏ cả kỳ vọng cá nhân, để theo đuổi mức kỳ vọng của
đám đông trên thị trường, khiến cho khoảng cách chiến lược đầu tư tiến dần tới epsilon bé tí.
Trong khi đó, tính thanh khoản tạo ra do các Delta >> epsilon, và con người có các xu hướng giao
dịch trái chiều.
Hệ quả thứ hai, cũng trực tiếp, là tính thanh khoản giảm dần. Mà tính thanh khoản chính là
giá trị lớn nhất, duy nhất của TTCK (chứ không phải theo quan niệm sai lầm chung là tính năng
huy động vốn) Khi tính thanh khoản trở nên mờ nhạt khơng cịn mang tính quyết định thì thị
trường biến thành Casino. Thực sự là Casino vì mọi người cho rằng nó là cỗ máy kiếm tiền, xay
ra tiền, nhào ra tiền, và đâu cũng là tiền... Chúng ta bằng sự nhìn nhận bình thường sẽ hiểu rằng
điều này quá sai lầm và hoàn toàn tự huyễn hoặc.
Phần lớn nhà đầu tư chỉ quan tâm tới lợi nhuận, và chỉ nhăm nhăm tới những thơng tin
khơng xác thực ngồi luồng. Điều này thật sai lầm. Kiến thức khác thông tin. Kiến thức là một bộ



lọc thơng tin có phương hướng, có chủ đích và có phương pháp. Việc chỉ chăm chắm đào bới các
thơng tin ngồi luồng khơng làm các nhà đầu tư khơn ngoan hơn, có khi cịn làm “loạn hết óc”
trong thời buổi thơng tin bùng nổ. Chính vì khơng bổ sung kiến thức, nên thị trường hỗn loạn
trong các dòng chảy thông tin. Mệt mỏi với thông tin càng khiến cho người ta dễ từ bỏ các kỳ
vọng cá nhân, để hào hứng đi theo sự vẫy gọi của

"hiệu ứng bầy đàn".

Năm 2009 Một yếu tố đáng chú ý trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ đầu năm tới
thời điểm này là sự khác biệt tương đối lớn giữa sự lên xuống của giá các cổ phiếu. Dường như,
các nhà đầu tư Việt Nam cuối cùng đã lựa chọn kỹ hơn khi mua cổ phiếu, thay vì mua theo cảm
tính như trước đây.Ngồi ra, nhờ giá cổ phiếu tăng, nhóm cổ phiếu có giá trị vốn hóa thị trường
đủ lớn để các nhà đầu tư ngoại rót vốn cũng tăng lên. Hiện đang có 8 cổ phiếu có giá trị vốn hóa
từ 500 triệu USD trở lên, so với 4 cổ phiếu ở thời điểm cuối tháng 2.
Tuy nhiên, báo cáo của HSBC cũng cho thấy, các nhà đầu tư ngoại không phải là đối tượng
chèo lái đợt phục hồi này của thị trường chứng khoán Việt Nam. Lượng mua vào của khối ngoại
đã co lại tới mức gần như khơng có gì. Từ đầu năm tới nay, lượng mua ròng cổ phiếu Việt Nam
của khối ngoại chỉ là 3 triệu USD. Sau một thời gian bán ròng trong quý 4/2008, hoạt động của
các nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam về cơ bản gần như là trung tính,
với các hoạt động bên phía mua và phía bán cùng ít.
Theo số liệu của HSBC, hiện khối ngoại vẫn chiếm khoảng 1/5 khối lượng giao dịch trên
thị trường chứng khốn Việt Nam, nhưng có vẻ như lượng vốn nước ngoài mới chảy vào thị
trường này là rất hạn chế. Trong đó, các hoạt động của khối ngoại tập trung vào việc tái cân bằng
danh

mục

đầu




của

các

quỹ

quốc

gia

đóng.

Do sự thiếu minh bạch trong vấn đề công bố lợi nhuận cũng như xác định giá trị của các cổ
phiếu, ở thời điểm hiện tại, HSBC tiếp tục thận trọng về triển vọng thị trường chứng khoán Việt
Nam. Các chuyên gia của ngân hàng này cho rằng, thị trường Việt Nam vẫn là một thị trường
nhiều biến động và có độ minh bạch thấp nên rủi ro cho các nhà đầu tư lớn.
5. Trình bày thu nhập và phương pháp xác định thu nhập trong đầu tư chứng khoán theo
các phương thức đầu tư hưởng lợi, đầu tư nắm quyền kiểm soát và tạo lập thị trường
Thu nhập của một khoản đầu tư chứng khoán là phần chênh lệch giữa kết quả thu được sau
một khoảng thời gian đầu tư và vốn gốc mà nhà đầu tư phải bỏ ra ban đầu.
Khi đầu tư vào cổ phiếu, các nhà đầu tư thường kỳ vọng vào hai loại thu nhập, đó là thu nhập
từ cổ tức và từ mức tăng thị giá cổ phiếu. Thu nhập từ cổ tức tùy thuộc vào tình hình kinh doanh
của cơng ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Thu nhập từ mức tăng thị giá cổ phiếu là biểu
hiện của mối quan hệ trực tiếp giữa triển vọng kinh doanh của công ty với nhu cầu mua cổ phiếu
trên thị trường.





Theo phương thức đầu tư hưởng lợi: nhà đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận bao gồm cả lợi
tức và chênh lệch giá. Thu nhập từ hoạt dộng này bao gồm:
-

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chênh lệch giá: mua bán trong ngắn hạn để tìm
kiếm LN từ chênh lệch giá

-

Thu nhập từ hđ đầu cơ: tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức và chênh lệch giá trong dài
hạn. Khi CK khan hiếm, NĐT bán và thu lợi nhuận.

-

TN từ hđ kinh doanh giảm giá: Khi CK có dấu hiệu giảm giá NĐT bán CK rồi
chờ giá hạ và mua lại, khoản chênh lệch trừ đi cphis giao dịch sẽ la TN của NĐT.
TH đặc biệt là bán khống: vay CK của 1 cty để bán đi, đợi giá hạ sẽ mua trả để
hưởng chênh lệch.



Theo hình thức đtư nắm quyền kiểm sốt: cho phép CSH có quyền kiểm sốt cơng ty PH
thơng qua quyền dc nhận t.tin, q` tham dự và biểu quyết tại ĐH cổ đông. Số lượng cp
nắm giữ qđ khả năng kiểm soát, biểu quyết của NĐT. Thơng qua nắm q` kiểm sốt các
NĐT lớn sẽ t/hiện tái cấu trúc qlis cty,thay đổi công nghệ, từ đó năng cao hiệu quả hđ và
cải thiện h/a cty trong mắt cơng chúng từ đó thực hiện bán CP trên TT tập trung or OTC
khi cp tăng giá,đó chính là thu nhập của họ.




Tạo lập thị trường: Là các NĐT,thường là các cty CK,NHTM đảm nhận tạo thị trường
trên tt OTC thực hiện mua bán theo y/cầu tạo tính thanh khoản cho CK. Thu nhập của họ
dc tạo ra từ cổ tức,trái tức,chênh lệch giá Ck,tiền hoa hồng khi thực hiện mơi giới cho các
NĐT.

6. Phân tích mối quan hệ giữa thu nhập và rủi ro trong đầu tư chứng khoán
Khi đầu tư vào cổ phiếu, các nhà đầu tư thường kỳ vọng vào hai loại thu nhập, đó là thu nhập
từ cổ tức và từ mức tăng thị giá cổ phiếu. Thu nhập của một khoản đầu tư là phần chênh lệch
giữa kết quả thu được sau một khoảng thời gian đầu tư và vốn gốc mà nhà đầu tư phải bỏ ra
ban đầu.
Rủi ro được định nghĩa như là một sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng.
Theo các lý thuyết cũ, rủi ro là những yếu tố làm cho mức sinh lời giảm. hiện nay người ta
cho rằng cả mọi yếu tố làm cho thu nhập thay đổi so với dự tính dù là tăng hay giảm đều coi
là rủi ro.
Đầu tư vào cổ phiếu chứa đựng nhiều loại rủi ro bao gồm cả rủi ro hệ thống và phi hệ thống:
-

rủi ro hệ thống bao gồm: + rủi ro tỷ giá
+ rủi ro thị trường
+ rủi ro lãi suất


+rủi ro sức mua
-

Rủi ro phi hệ thống bao gồm: rui ro kinh doanh,rủi ro tài chính, rủi ro quản lý.

Cũng như các lĩnh vực đầu tư khác, trong đầu tư chứng khoán tồn tại mối quan hệ tỷ lệ thuận
giữa mức thu nhập với mức rủi ro. Thu nhập càng cao thì mức độ rủi ro tiềm ẩn càng lớn.
Nếu sử dụng mơ hình CAPM để phân tích thi ta cũng có CT:

ks = Rrisk free + Beta * (Rmarket - Rrisk-free)
với ks là lãi suất kỳ vọng trên cổ phiếu.
Trong đó:

* Beta là chỉ số phản ánh rủi ro thị trường của một cổ phiếu. Beta có thể được dự đoán dựa trên các số
khứ

* Rrisk free là tỷ lệ phi rủi ro, và thường là lãi suất trái phiếu chính phủ vì loại lãi suất này được coi là k
rủi ro thanh toán
* Rmarket là thu nhập thị trường kỳ vọng qua thời gian
Qua công thức trên ta cũng thấy rằng Beta càng cao tức rủi ro càng cao thì ks tức thu nhập kì
vọng càng lớn.

7. Trình bày thu nhập và rủi ro trong đầu tư chứng khoán theo phương thức đầu tư hưởng
lợi


Theo phương thức đầu tư hưởng lợi: nhà đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận bao gồm cả lợi
tức và chênh lệch giá. Thu nhập từ hoạt dộng này bao gồm:
-

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chênh lệch giá: mua bán trong ngắn hạn để tìm
kiếm LN từ chênh lệch giá

-

Thu nhập từ hđ đầu cơ: tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức và chênh lệch giá trong dài
hạn. Khi CK khan hiếm, NĐT bán và thu lợi nhuận.

-


TN từ hđ kinh doanh giảm giá: Khi CK có dấu hiệu giảm giá NĐT bán CK rồi
chờ giá hạ và mua lại, khoản chênh lệch trừ đi cphis giao dịch sẽ la TN của NĐT.
TH đặc biệt là bán khống: vay CK của 1 cty để bán đi, đợi giá hạ sẽ mua trả để
hưởng chênh lệch.

Do đặc điểm của thu nhập của phương thức đtư hưởng lợi là ntren nên nó sẽ bao hàm những rủi
ro nsau: Đtư theo pp hưởng lợi thì nhà đtư sẽ phải gánh chịu cả rủi ro hệ thống và phi hệ thống:
-RR hệ thống: Vì các NĐT thực hiện đtư theo pp này chủ yếu tìm kiếm LN từ chênh lệch giá nên


họ phải chịu rủi ro rất lớn bởi những biến động của thị trường, khi thi trường diễn biến ngược lại
so với dự đốn của NĐT thì họ sẽ phải chịu tổn thất rất nặng nề: NĐT dự đoán CP tăng giá nhưng
sau đó lại giảm giá hay khi NĐT thực hiện bán CK ra nhug sức mua của thị trường lại thấp…
- RR phi hệ thống: RR kinh doanh,rủi ro tài chính,RR quản lí.
Khi 1 NĐT vay vốn để thực hiện hđ đtư của mình thì nghĩa cụ tài chính đvới họ sẽ tăng lên do
họ phải trả gốc và lãi cho khoản vay đó. Khi hđ đầu tư của họ thua lỗ nếu họ ko thể trả nợ thì rất
dễ dẫn đến tình trạng phá sản…

8. Trình bày thu nhập và rủi ro trong đầu tư chứng khoán theo phương thức đầu tư nắm
quyền kiểm soát
Phương thức đầu tư nắm quyền kiểm soát: là việc đầu tư vào loai chứng khốn cho phép NĐT có
quyền kiểm sốt cơng ty phát hành thông qua quyền nhận thông tin, quyền tham dự và biểu quyết
tại ĐHCĐ. Số lượng cổ phiếu nắm giữ thường quyết định khả năng biểu quyết, kiểm soát của
NĐT. Một số NĐT lớn thường là NĐT tổ chức như DN hoặc ngân hàng lớn thường thực hiện
phương thức đầu tư nắm quyền kiểm soát.
- Thu nhập:
+ NĐT ngồi cổ tức và chênh lệch giá cịn có quyền chủ động trong việc tạo lập thu nhập cho mình
thơng qua việc nắm giữ quyền kiểm soát DN phát hành chứng khoán, tác động đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN.

+ Trong một số trg hợp, NĐT lựa chọn phương thức đầu tư nắm quyền kiểm soát vào các công ty
chưa phát triển, đặc biệt yếu kém về công nghệ quản lý. Thơng qua nắm quyền kiểm sốt, họ thực
hiện tái cấu trúc công ty, thay đổi quản lý, cơng nghệ từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động vả cải
thiện hình ảnh trong cơng chúng đầu tư và sẽ thực hiện bán cổ phiếu trên thị trường tập trung hoặc
thị trường OTC khi cổ phiếu tăng giá. Phương thức này có thể đem lại khoản lợi nhuân kỳ vọng
trong tương lai khổng lồ cho NĐT.
- Rủi ro:
+ giá CK trong hình thức đầu tư này thường cao, chi phí lớn
+ NĐT chịu tác động lớn trước những thay đổi trong hoạt động kinh doanh của DN phát hành CK
hơn các phương thức đầu tư thông thường khác.


9. Trình bày thu nhập và rủi ro trong đầu tư chứng khoán theo phương thức tạo lập thị
trường
Đầu tư theo phương thức tạo lập thị trường thường do các nhà tạo lập thị trường – trung gian tài
chính mua bán các cơng cụ tài chính hoạt động theo phương thức khớp giá, thực hiện chức năng đặt các
lệnh chào mua, chào bán, đảm bảo giao dịch của thị trường liên tục.
- Thu nhập
+ NĐT tạo lập thị trường với hai mục tiêu chủ yếu: Đảm bảo tính thanh khoản của thị trường và kiếm lợi
nhuận.
+ các nhà tạo lập thị trường tìm kiếm lợi nhuận thơng qua hai hình thức sau
. Thứ nhất, đóng vai trị đối tác trong giao dịch, nếu lệnh đặt đến là lệnh mua NĐT sẽ bán CK tương ứng
nắm giữ. Nếu lệnh đặt đến là lệnh bán, thì ngược lại.
. Thứ hai, trong trường hợp lệnh đặt mua đến nhưng nhà tạo lập thị trường ko có đủ số CK đặt mua hoặc
lệnh đặt bán nhưng ko đủ khả năng mua toàn bộ CK của KH thì sẽ tìm một lệnh đối ứng khác thỏa mãn


sẽ

nhận


được

mộtkhoảnphí.

- Rủi ro
+ Tham gia đầu tư tạo lập thị trường, NĐT thường phải đối mặt với rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản
. Đối với rủi ro lãi suất: nếu lãi suất thị trường tăng lên, cơ hội đầu tư vào các tài sản có mức lợi tức cao
hơn sẽ mất đi.
. Đối với rủi ro thanh khoản: do đầu tư tạo lập thị trường thường phải nắm giữ một lượng CK lớn nên
việc phải đối mặt với rủi ro thanh khoản, nắm giữ CK trong tay nhưng khả năng thanh khoản ngày càng
thu hẹp.
+ Để phòng ngừa rủi ro các nhà đầu tư tạo lập thị trường thưởng sử dụng các công cụ phái sinh hoặc các
cơng cụ bảo hiểm khác, như repos .....
10. Trình bày các phương pháp xác định chỉ số giá chứng khoán: Phương pháp Passcher;
Phương pháp Laspeyres; Phương pháp chỉ số giá bình quân Fisher; Phương pháp số
bình quân giản đơn; Phương pháp bình qn nhân giản đơn
Phương pháp tính
Hiện nay các nước trên thế giới dùng 5 phương pháp để tính chỉ số giá cổ phiếu, đó là:
Phương pháp Passcher:


Đây là loại chỉ số giá cổ phiếu thông dụng nhất và nó là chỉ số giá bình qn gia quyền giá trị với
quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời kỳ tính tốn. Kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ
cấu quyền số thời kỳ tính tốn:
Người ta dùng cơng thức sau để tính:
                                       ∑ qt  pt                                              
                                    I p   = -------------            
                                                 ∑ qt po
Trong đó: Ip  : Là chỉ số giá Passcher

  pt : Là giá thời kỳ t
  po : Là giá thời kỳ  gốc
  qt : Là khối lượng (quyền số) thời điểm tính tốn ( t )
hoặc cơ cấu của  khối lượng thời điểm tính tốn.
  i: Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
  n: là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số
Chỉ  số giá bình qn Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị lấy quyền số là quyền số
thời kỳ tính tốn, vì vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào  cơ cấu quyền số (cơ cấu chứng khốn
niêm yết) thời tính tốn.
Các chỉ số KOSPI (Hàn Quốc); S&P500(Mỹ); FT-SE 100 (Anh) ; TOPIX (Nhật) ; CAC (Pháp);
TSE (Đài Loan); Hangseng (Hong Kong); các chỉ số của Thuỵ Sĩ,..  và Vn- Index của Việt Nam
áp dụng phương pháp này.
Phương pháp Laspeyres.
Chỉ  số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị,  lấy quyền số là số cổ
phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Như vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ gốc:
                                            ∑qo  pt                                                 
                                    I  l  = -------------                   
                                              ∑ qo  po
Trong đó: IL : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres
pt: Là giá thời kỳ  báo cáo
po : Là giá thời kỳ  gốc
qo: Là khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc hoặc cơ cấu của khối lượng c (số lượng cổ phiếu niêm
yết) thời kỳ gốc
i: Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá



×