Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Bài 5: Phim sọ nghiêng * Định vị điểm phim sọ nghiêng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 20 trang )





Bài 5: Phim sọ nghiêng
* Định vị các điểm trên phim sọ nghiêng.
Trong chương trình SSO chúng ta sẽ sử dụng một phần mềm để hỗ trợ đo phim: phần mềm
DentalCAD. Đây là một phần mềm tương đối đơn giản, cho kết quả “đủ dùng” để chúng ta có
thể nhanh chóng thực hiện đo đạc và chẩn đốn trên phim.
Mục hướng dẫn chấm điểm phim trên máy tính sẽ được thảo luận kỹ ở buổi thực hành. Tại
buổi thực hành các bạn sẽ được cài phần mềm đo phim trên máy tính của mình, và được
hướng dẫn cách chấm điểm phim và các mẹo để đo nhanh chóng và chính xác. Trước đó
các bạn hãy tập làm quen với các khái niệm cơ bản dùng trong đo phim sọ nghiêng, được
trình bày dưới đây:

1. Định nghĩa các điểm phim trên phim Ceph.
Có một số điểm giải phẫu rất đơn giản để tiếp cận trên phim Ceph. Sau khi định vị các điểm
này, chúng ta sẽ sử dụng chúng để phân tích hàm và răng.

1.1. Điểm xương:







Nasion (N): Điểm trước nhất của đường khớp trán-mũi trên mặt phẳng đứng dọc.
Điểm giao giữa xương trán và xương chính mũi. Ở bệnh nhân trẻ ta có thể thực sự
nhìn thấy đường khớp này tại vị trí hai xương giao nhau.
Sella (S): Trung tâm của đường viền hố yên.


Porion (Po): Điểm cao nhất của Ống tai ngoài. Thấu quang 3-4mm. Tương đương
mức chiều cao của đỉnh lồi cầu.
Orbitale (Or): Điểm thấp nhất của thành xương ổ mắt. Nhìn vào phim từ xa, tìm
"mắt". Cách xoang hàm 4-6mm.
Anterior Nasal Spine (ANS): Điểm trước nhất của sàn mũi. Đỉnh của tiền hàm trên
trên mặt phẳng dọc giữa.


Bài 5: Phim sọ nghiêng













Posterior Nasal Spine (PNS): Điểm sau nhất của khẩu cái cứng. Hố chân
bướm hàm thường trùng PNS.
A Point: Điểm sâu nhất của đường cong phía dưới điểm ANS và phía trước chân
răng cửa giữa hàm trên. Điểm xương dùng để xác định vị trí trước sau của hàm
trên. *Không được vẽ từ điểm mờ thấu quang chiếu thẳng từ ANS xuống.
B Point: Điểm sâu nhất của đường cong giữa điểm đỉnh xương ổ răng cửa dưới
đến Pogonion. Nằm phía trước chân các răng cửa dưới. Sử dụng để xác định vị trí
trước sau của hàm dưới.


Pogonion (Pog): Vị trí trước nhất của symphysis hàm dưới.
Gnathion (Gn): Điểm dưới nhất và trước nhất của symphysis hàm dưới. Dùng để
xác định hướng tăng trưởng cho đến thời điểm hiện tại.
Menton (Me): Điểm dưới nhất của symphysis hàm dưới. Dùng để đánh dấu mặt
phẳng hàm dưới.
Go - Điểm dưới nhất của cành lên: Điểm thứ hai để xác định mặt phẳng hàm
dưới. Nằm ở phía sau lỗ sigma, điểm này được gọi là Gonion. Định nghĩa thực sự
của Gonion là điểm trên đường cong chuyển từ mặt phẳng hàm dưới đến cành lên


Bài 5: Phim sọ nghiêng





ở phía sau. Điểm này mỗi nha sĩ có thể chọn khác nhau, nên chúng ta đặt
"gonion"tại điểm dưới nhất của cành lên khi vẽ phim trên máy tính.

1.2. Các điểm phụ trợ trên máy tính:
Vẽ phim bằng phần mềm trên máy tính sẽ mở ra rất nhiều thông số đo khác nhau để sử
dụng được hiệu quả hơn. Bạn đặt các điểm mốc và máy tính sẽ vẽ tồn bộ các mặt phẳng
và làm tất cả các đo đạc cho bạn. Vì lý do này, có thêm một số rất ít các điểm mốc được sử
dụng để đo phim mà bạn phải làm quen tại lần thực tập này.






Articulare: Giao điểm của cành lên phía sau và xương bướm.
✴ Điểm này sẽ được xác định nhờ tìm trên cành lên phía sau nơi nào xương (dấu
hiệu cản quang) đi qua theo chiều "ngang". Điểm này KHÔNG được sử dụng
trong mọi đo đạc, nhưng là một trong những điểm dùng để dự đoán tăng
trưởng, một đặc trưng được ghi trong phần mềm.
Condylion- lồi cầu: Điểm cao nhất, sau nhất của lồi cầu. Điểm này không dễ tìm,
nên phải "đốn" để xác định vị trí của nó trên rất nhiều phim x quang. Hãy cố gắng
hết khả năng của bạn. Điểm này cho phép chúng ta đo được chiều dài xương hàm
trên (Từ lồi cầu đến điểm A, tính theo mm) và chiều dài xương hàm dưới (Từ lồi


Bài 5: Phim sọ nghiêng










cầu đến Gnathion, tính theo mm). Các chiều dài này rất quan trọng trong chẩn
đoán hạng III để xác định cấu trúc nào là nhỏ hay lớn.
Subnasale: Điểm mô mềm này là giao điểm giữa bờ dưới mũi và mơi trên. Vị trí
thực sự của subnasale là tiếp tuyến vẽ qua môi trên và bờ dưới mũi, thường khơng
được làm khi định vị nó. Chỉ đơn thuần là chấm vào điểm mà bạn nghĩ là mũi cắt
qua môi trên.
Stomion: Điểm thấp nhất của môi trên.
Lower stomion: Điểm thấp nhất của môi dưới.

Pogonion mô mềm: Điểm trước nhất của phần mềm cằm.

1.3. Các mặt phẳng sử dụng trong phân tích của SSO

❖ Mặt phẳng hàm dưới: Từ Me - Viền dưới của cành lên.
❖ Mặt phẳng cắn: Giao điểm của đỉnh múi của các răng 6 trên và 6 dưới - điểm chia
đôi cắn trùm hoặc cắn hở răng cửa.
❖ Mặt phẳng hàm trên: Ans-Pns



Bài 5: Phim sọ nghiêng


❖ Mặt phẳng Frankfurt: Po - Orbitale.
❖ SN: Nền sọ.
Trong vẽ phim bằng máy tính, các mặt phẳng sẽ được vẽ tự động dưới dạng các "vector"
cho bạn. Điều quan trọng là bạn biết các mặt phẳng đó vì giao tiếp trong chỉnh nha sử dụng
những thuật ngữ này.

2. Phân tích phim sọ nghiêng - Phân tích xương.
2.1. Góc giữa mặt phẳng hàm dưới và mặt phẳng hàm trên:
Thông số của hướng đứng hai hàm. "Xương mở" là khái niệm chỉ các trường hợp có góc
này lớn hơn hoặc bằng 33 độ. "Xương đóng" khi góc này nhỏ hơn hoặc bằng 25 độ.

2.2. Góc mặt phẳng hàm dưới (FMA):
Góc giữa mặt phẳng hàm dưới và mặt phẳng Frankfurt. Cắn hở do xương ở Trẻ con được
định nghĩa là những trường hợp có góc này lớn hơn hoặc băng 30 độ. Cắn hở xương ở



Bài 5: Phim sọ nghiêng


người lớn là các trường hợp có góc này lớn hơn hoặc bằng 28 độ. Cắn đóng do xương khi
góc này đo được nhỏ hơn hoặc bằng 18 độ. Số đo góc này tăng theo tuổi.

Góc mặt phẳng hàm dưới
(FMA)

Người lớn

Trẻ em

Xương mở

28 độ

30 độ

Xương trung bình

19-27 độ

21-29 độ

Xương đóng

18 độ

20 độ


a. Các trường hợp xương đóng là trường hợp điều trị khơng nhổ răng điển hình. Nếu
nhổ răng, thì khoảng nhổ răng sẽ đóng rất chậm (phải kéo dài tới 30 tháng). Rất hay gẫy
khí cụ, đường cong spee rất khó san phẳng (Cắn sâu do răng). Bệnh nhân có cơ nhai rất
khỏe.


Bài 5: Phim sọ nghiêng


b. Các trường hợp xương mở sẽ được điều trị chủ yếu là nhổ răng. Khi điều trị không
nhổ răng, cắn hở do răng rất hay xảy ra vì cơ yếu khơng thể giữ răng cắn khít trong suốt
q trình điều trị. Khoảng nhổ răng đóng rất nhanh trong các ca cắn hở xương.

c. Đo kép: Khi đo trên giấy acetate, đối với những cấu trúc quan trọng, cần phải đo hai lần
từ các đường tham chiếu khác nhau để chắc chắn về kết quả, giảm thiểu sai sót. Đơi khi
các điểm được chọn khơng đúng. Nếu hai lần đo của bạn đều thống nhất với nhau, thì bạn


Bài 5: Phim sọ nghiêng


có thể tự tin hơn về kết luận của mình. Nếu hai lần đo khơng thống nhất với nhau thì:
1. Kiểm tra lại các điểm giải phẫu mà bạn chọn.
2. Kiểm tra để chắc chắn bạn đang đo đúng góc cần đo.
3. Kiểm tra để chắc chắn bạn không đọc nhầm con số trên thước đo (đọc 88 thay vì
92, hoặc đọc 110 thay vì 100).
4. Bạn cần có cái nhìn bao qt để có kết luận đúng nhất. KHÔNG ĐIỀU TRỊ DỰA
TRÊN CON SỐ.
Khi đo trên máy tính, sai lầm DUY NHẤT có thể phạm phải đó là xác định điểm mốc khơng

chuẩn. Máy tính chọn ra các mặt phẳng và tự động đo các góc chính xác. Vì lý do này, bạn
cần phải trở thành chuyên gia về tìm ra điểm mốc. Tuy nhiên ở một vài trường hợp bạn sẽ
phải "đoán" xem điểm mốc đó ở đâu vì chất lượng phim khơng được tốt, hoặc vì bệnh
nhân có một vài điểm giải phẫu đặc biệt. Điều này sẽ khiến cho các chìa khóa của đo đạc
"khơng đáng tin cậy".
Sau khi "tính tốn" bằng phần mềm máy tính, sẽ có những "xung đột" giữa các số đo. Công
việc của BẠN là xác định sẽ kết luận như thế nào từ các con số bị đối lập này. Để làm được
việc này, hãy xem lại các điểm mốc bạn chọn cho chính xác, và "nhìn toàn cảnh" rồi mới
quyết định.

2.3. Trục Y:

Trục tăng trưởng được hệ thống SSO
sử dụng cho đến thời điểm hiện tại,
nhưng khơng dự đốn được hướng
tăng trưởng trong tương lai. Tăng
trưởng hướng đứng, được xem là
không thuận lợi trong chỉnh nha, là khi
con số này lớn hơn hoặc bằng 62 độ.
Tăng trưởng hướng ngang, còn gọi là
tăng trưởng thuận chiều (kim đồng hồ),
được mô tả là khi con số này nhỏ hơn
hoặc bằng 57 độ.


Bài 5: Phim sọ nghiêng


2.4. Tiếp tuyến qua N tới A:
Mơ tả vị trí trước sau của hàm trên so với đường tiếp tuyến của mặt phẳng ngang Frankfurt

đi qua Nasion. Nếu điểm A nằm sau đường này (giá trị âm), thì hàm trên được coi là khơng
đủ và bị lùi. Vẽ các đường tham chiếu bằng việc đặt một trong các đường song song trên
giấy vẽ phim (bằng tay) trùng mặt phẳng Frankfurt ngang, sao cho rìa ngịai của thước
Ormacepha đi qua điểm Nasion. Chú ý là rìa ngồi vng góc với các đường song song,
nên khơng cần phải đo góc 90 độ nữa. Vẽ đường tham chiếu và xác định xem điểm A nằm
trước đường tham chiếu này (giá trị dương) hay sau (giá trị âm).


Bài 5: Phim sọ nghiêng


2.5. SNA:

Cũng mơ tả vị trí của hàm trên trong tương quan trước - sau với đường "nền sọ" SN. Số đo
này lấy từ phân tích Steiner, là phân tích phim sọ nghiêng đầu tiên trong chỉnh nha từ năm
1948. Hô (vẩu) hàm trên khi SNA lớn hơn hoặc bằng 83 độ. Lùi hàm trên nếu con số này
nhỏ hơn hoặc bằng 76 độ.

2.6. Tiếp tuyến qua N tới Pog:
Hàm dưới

Người lớn

Vẩu

>+1mm

Trẻ em (9 tuổi) Mô tả vị trí trước sau của Hàm dưới so

với đường tham chiếu (do McNamara

đề xuất) đi qua Nasion và vuông góc
với mặt phẳng Frankfurt ngang. Dự
Lùi
<-4mm
<-10mm
đốn tốt tăng trưởng trong tương lai
Trung Bình
-3mm đến 0mm -9mm đến -5mm của hàm dưới vì McNamara nghiên cứu
trên mẫu khơng can thiệp điều trị. Cùng
bệnh nhân đó tại 9 tuổi có số đo là -7mm thì sẽ là -1mm khi trưởng thành. Rất rõ khi nghiên
cứu về khí cụ chức năng tác động đến hàm dưới.
Để xác định đường tham chiếu, đặt một trong các đường song song lên giấy vẽ phim trùng
với mặt phẳng frankfurt ngang sao cho cạnh ngoài đi qua Nasion. Sau đó vẽ đường tham
chiếu và đo khoảng cách xem Pog ở trước (giá trị dương) hay sau (giá trị âm) bao nhiêu.
> -4mm


Bài 5: Phim sọ nghiêng


2.7. SNB:

Phân tích Steiner về vị trí trước sau của hàm
dưới. Nhơ (vẩu) hàm dưới khi SNB lớn hơn
hoặc bằng 83 độ. Lùi hàm dưới khi SNB nhỏ
hơn hoặc bằng 75 độ.

2.8. ANB:
Hiệu số của SNB và SNA (khơng đo). Con số này
mơ tả vị trí tương quan giữa hàm trên và hàm dưới.

Liên quan trực tiếp đến tiên lượng đưa khớp cắn về
hạng I răng (răng trên đỉnh răng). Nếu Hàm trên
không tương quan với hàm dưới, thì sự kháng
xương vỏ sẽ cản trở thiết lập hạng I, vì thế tiên
lượng khó thành cơng.
Ví dụ, hạng II xương và hạng II răng sẽ khó sửa về
hạng I răng do kháng xương vỏ. Bản trong xương
vỏ sẽ ngăn không cho di chuyển răng cửa trên về vị
trí lùi dự định để gặp răng cửa dưới.
- Hạng I xương = +2 đến +4.5
- Hạng II xương ≥ +5
- Hạng III xương ≤0
- Khuynh hướng Hạng III=+0.5 đến +1.5


Bài 5: Phim sọ nghiêng


2.9. Chỉ số Wits:

Mô tả vị trí tương quan của hàm trên so với
hàm dưới, và do đó tiên lượng khả năng
đạt được hạng I răng. Phải thêm vào phần
tích vì ANB rất nhậy cảm với các thay đổi
hướng đứng.
- Trong trường hợp cắn hở xương, ANB sẽ
có giá trị lớn đại diện hạng II xương, nhưng
trong thực tế xương hàm dưới (tham chiếu
điểm B) bị quay xuống dưới và ra sau.
Chỉ số Wits không nhạy cảm với các thay

đổi hướng đứng, nhưng lại thường khó xác
định mặt phẳng cắn chính xác do lỗi xác
định răng cối. Đo sự chênh lệch của đoạn
tiếp tuyến từ A và B giao với mặt phẳng
cắn. Nếu B nằm trước A thì giá trị này âm.
Nếu A nằm trước B thì giá trị này dương.
• Hạng I xương = -1mm đến +2mm (hàm trên nằm trên đỉnh hàm dưới và ngược lại)
• Hạng II xương ≥ +3
• Hạng III xương ≤ -2
Chú ý: Khơng sử dụng đốn khuynh hướng hạng III
Để đo Wits, đặt một trong những đường song song của thước đo phim lên mặt phẳng cắn
cho đến khi rìa ngồi của thước đi qua điểm A. Đánh dấu tại mặt phẳng cắn. Di chuyển
thước dọc theo mặt phẳng cắn đến khi rìa ngồi của thước chạm điểm B và đánh dấu trên
mặt phẳng cắn. Đo khoảng cách giữa các điểm đánh dấu. Nếu B nằm trước A thì chỉ số
Wits sẽ "âm".


Bài 5: Phim sọ nghiêng


3. Phân tích Cephalometric - Phân tích răng
3.1. Góc liên răng cửa:
Mơ tả góc giữa răng cửa trên và răng cửa dưới.
Liên quan trực tiếp đến duy trì và thẩm mỹ.
- Giá trị để có duy trì tốt nhất cũng là giá trị để có
thẩm mỹ tốt nhất là 125-130 độ.
- Nếu góc liên răng cửa lớn hơn hoặc bằng 135
độ, chúng ta sẽ điều trị khơng nhổ răng để
nghiêng hàm dưới về góc thuận lợi hơn nữa.
- Nếu răng cửa bắt đầu nhỏ hơn hoặc bằng 115

độ mà có chen chúc, thì chúng ta có xu hướng
nhổ răng và kéo lùi răng và dựng thẳng răng.
- Các trường hợp kết thúc có góc liên răng cửa
nhọn (ví dụ 100 độ) sẽ thường biểu hiện là cắn
chìa q mức do góc răng cửa trên bị rộng ra.

3.2. Góc giữa răng cửa dưới và mặt
phẳng hàm dưới:
Mơ tả độ nghiêng của răng cửa dưới so với mặt
phẳng hàm dưới.
- Góc này lớn hơn hoặc bằng 98 độ được xem là "vẩu".
- Góc nhỏ hơn hoặc bằng 90 độ được xem là "lùi".
- Răng cửa hàm dưới lùi gặp trong các trường hợp hạng II chi 2, các trường hợp có
thói quen xấu, mất răng 5 sữa sớm, hoặc các trường hợp hạng III.


Bài 5: Phim sọ nghiêng


Thông số này được sử dụng để nhận biết
các ca hạng III mà có biểu hiện hạng I
răng, nhưng thực tế là kiểu tăng trưởng
hạng III. Sau khi tháo mắc cài trên những
trường hợp có vẻ rất dễ điều trị này, thì
khớp cắn lại bị phá vỡ và phát triển lại
theo kiểu hạng III. Phối hợp thơng số này
với góc ANB của các trường hợp có xu
hướng hạng III. Nếu một ca trơng có vẻ
hạng I, nhưng lại có răng cửa dưới lùi và
ANB thể hiện xu hướng hạng III thì hãy

xem ca này là dạng tăng trưởng hạng III
và áp dụng quy tắc điều trị hạng III cho ca
này. Các vấn đề sẽ nảy sinh nếu bạn
đánh giá thấp trường hợp này và điều trị
nó như là một trường hợp chen chúc
hạng I trong khi nó thực sự là một ca tăng
trưởng theo hướng hạng III. Tỉ lệ các ca
lâm sàng như thế này chiếm phần lớn ở
Châu Á.
Răng cửa dưới thường ngả ra trước trong
các trường hợp cắn đóng xương do mặt
phẳng hàm dưới phẳng.

3.3. Răng cửa dưới đến NB:
Mơ tả vị trí trước sau của răng cửa dưới
trong tương quan với đường NB.
- Giá trị lớn hơn hoặc bằng +6mm được

xem là nhô (vẩu).
- Răng cửa dưới nhỏ hơn hoặc bằng
+1mm được xem là lùi răng dưới.
- Vì đơn vị là milimet, nên đo đạc này sẽ
cho phép hình dung dễ dàng hơn việc phải
đưa hàm dưới ra bao nhiêu.
- Thông số này được đo bằng khoảng cách
từ rìa cắn răng cửa dưới đến đường NB.


Bài 5: Phim sọ nghiêng



3.4. Răng cửa dưới so với Apo:
Thông số này được bác sỹ chỉnh nha sử
dụng chủ yếu để xác định vị trí của răng
cửa dưới trong chẩn đoán egdewise. xuất
phát từ suy nghĩ rằng răng cửa dưới ổn
định nhất và thầm mỹ nhất nếu nó ở gần
đường APo. Các nghiên cứu của đại học
Washington (Seattle) đã chứng minh rằng
đường APo KHƠNG dự đốn được độ
vững ổn của răng cửa dưới như trước đây
vẫn nghĩ. Thực tế, khơng có một số đo nào
chúng ta biết làm được điều này. SSO cho
rằng thẩm mỹ là quan điểm cá nhân và do
đó rất trừu tượng. Thẩm mỹ khơng được
định giá bằng con số. Vị trí vững ổn nhất là
vị trí răng mọc tự nhiên, và bất cứ thay đổi
nào từ vị trí đó đều gây bất ổn.
- Nhơ (Vẩu) răng cửa dưới nếu số đo này lớn hơn hoặc bằng +4.
- Răng cửa dưới bị lùi khi khoảng cách của nó đến APo nhỏ hơn hoặc bằng 0.
- Đường APo cũng nhạy cảm với thay đổi hướng đứng. Trong trường hợp cắn hở

xương, Pogonion di chuyển xuống dưới và ra sau, làm cho răng cửa dưới có vẻ như
vẩu hơn. Đo khoảng cách từ rìa răng cửa dưới đến đường APo.

3.5. Răng cửa trên so với SN:
Mô tả độ nghiêng răng cửa trên.
- Răng cửa trên được coi là nhơ (vẩu) nếu góc
này lớn hơn hoặc bằng 106 độ và lùi nếu nhỏ
hơn 100 độ.

- Răng cửa lùi thì rất khó kéo lùi tiếp, đặc biệt
là khi khơng chỉnh torque. Do đó chúng ta có
xu hướng điều trị các case này không nhổ
răng ở hàm trên.
Điều này nghĩa là các trường hợp chỉnh nha
khơng nhổ răng, có thể kèm phẫu thuật chỉnh
hình để sửa lệch lạc hạng II nhiều. Nếu bạn
nhổ răng cửa trên và hi vọng sẽ kéo lùi được
răng


Bài 5: Phim sọ nghiêng


cửa chút ít, thì trừ phi bạn phải phẫu thuật xương vỏ khi bắt đầu kéo lùi. Nếu khơng giải
phóng xương vỏ hàm trên thì bạn không thể kéo lùi răng cửa trên. Khe nhổ răng sẽ đóng
rất chậm và răng cối trên sẽ bị di gần.

3.6. Răng cửa trên so với APo:
Mơ tả vị trí trước sau của răng cửa trên.
•Số đo lớn hơn hoặc bằng 7mm được xem là nhô
(vẩu), nhỏ hơn 2mm được xem là lùi.
Đường APo có thể tạo ra cảm giác sai lầm về độ lùi
của răng cửa trên, (và do đó có thể dẫn đến nhổ
răng) trong các trường hợp cắn hở xương có
Pogonion quay xuống và ra sau, làm thay đổi
đường tham chiếu. Đo từ khoảng cách rìa cắn răng
cửa trên đến đường Apo.

3.7. Răng cửa trên so với trục đứng qua A:

Đặt một đường vng góc với mặt phẳng Frankfurt
ngang đi qua điểm A. Đo bằng milimet từ đường tham
chiếu đến rìa cắn răng cửa trên. Con số này là một
phần của phân tích McNamara. Vì đường tham chiếu
là nền sọ, nên không nhạy cảm với thay đổi hướng
đứng, và do đó có thể đáng tin cậy hơn so với đường
tham chiếu APo.
•Vẩu răng cửa trên nếu giá trị này lớn hơn hoặc bằng
+6, lùi nếu nhỏ hơn hoặc bằng +2.


Bài 5: Phim sọ nghiêng


4. Phân tích mặt
4.1. Góc mũi môi:
Đường tiệm cận vẽ từ môi trên đến bờ
dưới mũi. Cho nhận xét về mơi trên là
vẩu hay lùi.
•Trung bình 90-110 độ.
•Lùi răng cửa trên sẽ gây ra tăng góc này,
nhưng thay đổi khơng đúng theo tỉ lệ 1:1.
•Răng cửa lùi được 2-3mm thì mơi lùi
được xấp xỉ 1mm.

4.2. Đường mô mềm (đường E):
Đường tham chiếu về độ lồi hay lõm của
môi so với mũi và cằm. Giá trị phụ thuộc
chủng tộc hoặc quan điểm cá nhân.
•Giá trị trung bình của người da trắng xấp

xỉ -2mm.
•Giá trị trung bình của phụ nữ da đen vào
khoảng +3 đến +4mm.
•Con số này cũng phụ thuộc tuổi tác, ở
bệnh nhân trẻ hơn thì lồi hơn. Khi tăng
trưởng và dậy thì, mơi sẽ lõm hơn so với
mũi và cằm.

5. Tổng hợp phim sọ
nghiêng - Phần Xương
Giờ bạn sẽ được yêu cầu phải tổng hợp
các thông tin của trường hợp bệnh nhân
này. Bạn sẽ được hỏi liệu trường hợp này
là:


Bài 5: Phim sọ nghiêng
1.
2.
3.
4.
5.



Xương mở, trung bình hay đóng: Sử dụng hai dữ liệu đo đầu tiên (mặt phẳng hàm
dưới so với mặt phẳng hàm trên và FMA) để xác định.
Tăng trưởng hướng đứng, trung tính hay hướng ngang: Sử dụng số đo xương tiếp
theo, trục Y để xác định
Xương hàm trên: vẩu, trung bình hay móm: Sử dụng hai số đo tiếp theo trong bảng

số đo xương (Tiếp tuyến từ N tại A và SNA).
Xương hàm dưới: vẩu, trung bình hay móm: Sử dụng hai số đo tiếp theo trong bảng
số đo xương (Tiếp tuyến từ N tại B và SNB).
Xương hạng I, II hay III: sử dụng ANB và Wits.

6. Tổng hợp phim sọ nghiêng - Phần Răng
1.

2.

Răng cửa dưới: vẩu, trung bình hay móm: Sử dụng số đo từ răng cửa dưới đến mặt
phẳng hàm dưới để quyết định. Sau đó sử dụng số đó từ răng cửa dưới đến
APo và răng cửa dưới đến NB để khẳng định kết quả ban đầu.
Răng cửa trên: Vẩu, trung bình hay lùi: Sử dụng so đo răng cửa trên đến SN. Dùng
số đo Răng 1 trên đến trục đứng qua A và răng 1 trên đến APo để xác định xem
răng cửa trên là vẩu, trung bình hay móm.

7. Xoang hàm trên:
Dùng phim Panorama, nhìn sàn xoang hàm trên (đường trắng (là vỏ xương) cạnh chân
răng cối trên).
- Nếu xoang hàm không chạm chân răng 5 và răng 6 trên thì xoang nằm ở cao.
- Nếu xoang chạm chân răng 6 trên 2-3mm thì xoang ở trung bình.
- Nếu xoang bao lấy chân răng 5 và 6 thì xoang được xem là thấp.
Xoang hàm trên được bao bởi xương vỏ, kháng lại sự di chuyển răng, đặc biệt tạo ra cản
trở khi đóng khoảng nhổ răng 5 và răng 6 trên. Xoang thấp cũng có thể thêm giá trị neo
chặn vào răng cối (kháng lại sự di chuyển)

8. Sai sót từ phim do vị trí đầu:
Có hai vấn đề bạn phải hiểu với vị trí đầu khi chụp phim ceph. Khi kỹ thuật viên định vị đầu
bệnh nhân vào chụp định vị đầu của máy, thì chụp tai nhựa được dùng để định vị giúp định



Bài 5: Phim sọ nghiêng


vị chính xác và cố định hơn. Trong một số trường hợp, kỹ thuật viên không đặt đủ lực vào
mức độ điều chỉnh, và chụp tai khơng được đặt hồn tồn vào tai bệnh nhân. Đầu sẽ bị
lỏng lẻo trong máy, có thể gây mất chính xác vị trí đầu.
"NGHIÊNG" là khi đầu của bệnh nhân nghiêng về một bên. Cấu trúc hai bên mặt sẽ bị nhìn
thành 2 bóng trên phim xquang. Porion, hàm dưới, ổ mắt, và các răng cối sẽ trở thành 2
bóng trong phân tích phim. Điểm tiêu chuẩn nhất và cũng khó nhất để xác định là Orbitale.
Cấu trúc hai bóng này sẽ xác định xem cấu trúc hai bóng nào khác sẽ được chọn.
Orbitale: Chọn ổ mắt cản quang nằm ở trên hơn. Nếu bạn nhìn vào vị trí đầu nghiêng, thì
một bên ổ mắt sẽ nằm cao hơn bên kia. Đầu nghiêng về bên nào không thành vấn đề, cách
dễ nhất là bạn chọn hố mắt nào nằm ở cao hơn. Vị trí hố mắt thấp hơn sẽ mờ hơn vì
xquang phải đi qua xương phía dưới của hố mắt bên kia.
Tiếp theo chúng ta sẽ chọn các điểm cùng phía với hố mắt cao hơn này. Điều quan trọng là
phải kiên định chọn các điểm ở cùng 1 bên thì đo đạc mới chính xác. Bên nào thì không
quan trọng, chỉ là chúng ta không muốn chọn Porion bên phải, sàn ổ mắt bên trái, hàm
dưới phải và răng cối trái mà thơi.
Porion: Nhìn vào hai lỗ ống tai ngoài, một điểm sẽ cao hơn bên kia. Cần phải kiên định
cùng với lựa chọn bên ổ mắt, chọn điểm Porion cao hơn.
Hàm dưới: sẽ có hai xương hàm dưới trên phim xquang khi đầu bị nghiêng. Kiên định
chọn giống như với ổ mắt, chọn đường hàm dưới cao hơn và cản quang nhiều hơn. Đừng
chia đôi lấy phần giữa của hai đường như một vài nơi dạy bạn. Có thể làm động tác như
thế trong một số trường hợp có bất đối xứng xương hàm dưới, tuy nhiên rất hiếm gặp.
Răng cối: Chọn giao điểm cao hơn ở các răng cối. Có những lỗi rõ rệt khi chọn các điểm
này, nên phải cố gắng hết khả năng của mình. Nếu bạn có nghi ngờ về vị trí các răng cối
này, thì chỉ số Wits sẽ đáng tin hơn.
"NHÌN TỪ MỘT BÊN": dạng thứ hai của vị trí đầu sai là do bệnh nhân quay đầu về một

bên. Có thể họ nhìn vào đầu xquang để xem có gì phát ra khơng (laser chẳng hạn). Có thể
họ xem thao tác của kỹ thuật viên. Đối với chỉnh nha thì lỗi này không nghiêm trọng bằng
lỗi nghiêng đầu.
Orbitale: Bờ sau của hố mắt sẽ có hai đường, nhưng ta sẽ chọn orbitale ở thấp hơn, điểm


Bài 5: Phim sọ nghiêng


này sẽ không thay đổi khi vị trí sai.
Porion: Hai điểm porion sẽ cùng nằm trên một mặt phẳng, nên lỗi này cũng không ảnh
hưởng đến độ chính xác của số đo.
Xương hàm dưới: Phía sau của cành lên sẽ có hai đường, chúng ta sẽ khơng sử dụng
chúng trong phân tích.
Răng cối: Răng cối sẽ gây bối rối, nhưng mặt phẳng cắn sẽ không bị ảnh hưởng. Tại thời
điểm kết thúc điều trị, để xác định xem răng cối có đứng yên hay di gần hoặc xa sẽ rất khó
khăn nếu vị trí này bị lỗi.

9. Kỹ thuật chồng phim:
9.1. Chồng đường SN tại S:
Đặt đường SN ở mỗi tấm tracing lên đỉnh của tấm kia và đặt hai điểm Sella (S) trùng nhau.
Cho thấy xu hướng tăng trưởng mặt chung so với nền sọ. Bạn nên để ý sự rộng ra của mặt
xuống dưới và ra trước.

9.2. Chồng phim khẩu cái:
Cho thấy hiệu quả lên răng 6 trên và 1 trên. Chú ý: Vẽ đường giải phẫu trong của xương
hàm trên đôi khi giúp ích cho việc chồng phim cấu trúc hàm trên được chính xác. Bạn nên
chú ý sự di chuyển xuống dưới và ra trước của răng cối trên (khơng có can thiệp). Răng
cửa trên "di chuyển" xuống dưới và ra sau một chút với tỉ lệ 1mm mỗi năm.


9.3. Chồng phim trùng hàm dưới tại mặt trong symphysis:
Cho thấy hiệu quả lên răng 6 và răng 1 dưới. Bạn sẽ nhìn tháy răng cối dưới di chuyển
xuống dưới và ra trước, và răng 1 dưới di chuyển lên trên và ra sau. Đây là sự mất chiều
dài cung răng trong quá trình tăng trưởng mà khơng có can thiệp . Nói cách khác, răng sẽ
chen chúc hơn khi bạn già đi. Điều này là thực tế đã được chứng minh.
★ Kết quả tốt nhất có được khi chụp cùng một máy từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
điều trị. Không thể chồng phim Ceph nếu không sử dụng định vị đầu (thường có ở
máy xquang ở các bệnh viện).



×