Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Xây dựng hệ thống mail server công ty tnhh tin học mai hoàng chi nhánh 29 bà triệu hoàn kiếm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 58 trang )

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MAIL SERVER……………………………………….9
1.1. Các khái niệm cơ bản

9

1.1.1 Hệ điều hành Windows Server 2003

9

1.1.2 DNS là gì? 10
1.1.3 IIS là gì?

10

1.1.4 Active Directory là gì?
1.1.5 DHCP là gì?

11

12

1.1.6 Các loại server phổ biến hiện nay
1.2. Mail server

12

13


1.2.1 Mail server là gì? 13
1.2.2 Các bước triển khai một hệ thống mail server cho một doanh nghiệp
13
CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG MAIL EXCHANGE 2003…………………14
2.1.Giới thiệu 1 số giao thức được sử dụng trong hệ thống mail

14

2.1.1 SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) 14
2.1.2 Post Office Protocol

14

2.1.3 Internet message Access 14
2.1.4 MIME

15

2.1.5 X.400

15

2.2.Giới thiệu về hệ thống mail 15
2.2.1 Mail Gateway
2.2.2 MailHost

16

16


2.2.3 MailServer 17
2.2.4 MailClient 17
1


2.3. Một số hệ thống Mail thường dung17
2.3.1 Hệ thống Mail cục bộ

17

2.3.2 Hệ thống Mail cục bộ có kết nối ngoài 18
2.4. Một số khái niệm

19

2.4.1 Mail User Agent 19
2.4.2 Mail Transfer
2.4.3 MailBox

19

19

2.4.4 Hàng đợi Mail(Mail Queue)

19

2.4.5 Asia mail 20
2.5. Mail Exchange 2003 Server20
2.5.1 Một số phiên bản chính thức của Exchange

2.5.2 Yêu cầu cài đặt

20

20

2.5.3 Cấu hình Microsoft Exchange 2003

21

2.5.4 Microsoft Outlock Web Access 22
2.6. Một số thao tác quản lý Mail Exchange Server 22
2.6.1 Lập chính sách nhận thư 22
2.6.2 Quản lý Storage Group

22

2.7. Một số tiện ích cần thiết của Mail Exchange Server

22

CHƯƠNG 3. CÀI ĐẶT MAIL EXCHANGE 2003…………………………………….24
3.1. Cài đặt hệ điều hành Windows Server 2003
3.2. Cài đặt Antivirut

24

26

3.3. Update Windows, Update Antivirus, Disable các dịch vụ khơng cần thiết, cấu hình

Group Polocy nâng cao tính bảo mật, Enable FireWall chỉ cho phép các dịch vụ cấn
thiết 26
3.4. Cài đặt Active Directory

27

3.5. Cài đặt DNS, cấu hình DNS

32
2


3.6 Cài đặt IIS, và các component: SMTP, NNTP, ASP.NET

36

3.7. Cài đặt Microsoft Exchange Server 2003 39
CHƯƠNG 4. KIỂM THỬ……………………………………………………………….52
4.1 Join Máy Client vào Domain

52

4.2 Đăng nhập vào mail exchange

54

KẾT LUẬN………………………………………………………………………………56
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………..57

3



DANH MỤC CÁC HèNH

Hình 2.1 Sơ đồ về một hệ thống Email đầy đủ các thành phần
Hình 2.2 Hệ thống Mail cục bộ

16

18

Hình 2.3 Hệ thống Mail có kết nối ra ngồi

18

Hình 3.1 Update windows 27
Hình 3.2 Cài đặt Active Directory 27
Hình 3.3 Cài đặt Active Directory 28
Hình 3.4 Cài đặt Active Directory 29
Hình 3.5 Cài đặt Active Directory 30
Hình 3.6 Cài đặt DNS

31

Hình 3.7 Cấu hình DNS

34

Hình 3.8 Kết quả phân giải tên miền DNS
Hình 3.9 Kiểm tra IIS


36

Hình 3.10 Kiểm tra IIS

37

Hình 3.11 Cài đặt IIS

38

Hình 3.12 Cài đặt IIS

38

35

Hình 3.13 Cài đặt IIS thành cơng 39
Hình 3.14 Cài đặt Exchange Server 2003 40
Hình 3.15 Cài đặt Exchange Server 2003 40
Hình 3.16 Cài đặt Exchange Server 2003 41
Hình 3.17 Cài đặt Exchange Server 2003 42
Hình 3.18 Cài đặt Exchange Server 2003 43
Hình 3.19 Cài đặt NNTP,SMTP service 44
Hình 3.20 Cài đặt Exchange Server 2003 44
Hình 3.21 Cài đặt Exchange Server 2003 45
Hình 3.22 Cài đặt Exchange Server 2003 46
4



Hình 3.23 Cài đặt Exchange Server 2003 46
Hình 3.24 Cài đặt Exchange Server 2003 47
Hình 3.25 Cài đặt Exchange Server 2003 47
Hình 3.26 Cài đặt Exchange Server 2003 48
Hình 3.27 Cài đặt Exchange Server 2003 49
Hình 3.28 Cài đặt Exchange Server 2003 49
Hình 3.29 Cài đặt Exchange Server 2003 50
Hình 3.30 Các dịch vụ liên quan đến Exchange Server 2003 51
Hình 4.1 Join domain

52

Hình 4.2 Tạo username cho Clients

53

Hình 4.3 Log on bằng tài khoản vừa tạo 54
Hình 4.4 Đăng nhập mail exchange bằng tài khoản clients
Hình 4.5 Đăng nhập bằng tài khoản Admin

54

55

5


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Cấu hình yêu cầu tối thiểu của Microsoft Exchange 2003 20

Bảng 2.2 Một số dịch vụ liên quan đến Exchange 2003 Server

21

6


PHẦN MỞ ĐẦU
Thế kỷ 21 được mệnh danh là thế kỷ của công nghệ thông tin, với sự bùng nổ
mạnh mẻ về khoa học công nghệ. Đây là kỷ nguyên của nền văn minh dựa trên cơ sở
cơng nghiệp trí tuệ . Ngày nay, tin học đã trở thành một môn khoa học quan trọng trên thế
giới.
Lý do chọn đề tài
Hiện nay việc trao đổi các thông tin qua mail là một phần không thể tách rời đỗi với
mỗi doanh nghiệp và đối với mỗi cá nhân khi sử dụng internet. Nhưng để sử dụng mail
như thế nào cho hiệu quả về mặt kinh tế và quảng bá hình ảnh… mới là quan trọng. Có rất
nhiều các giải pháp mail có thể đáp ứng được nhưng tùy thuộc vào yêu cầu của từng
doanh nghiệp mà có thể đưa ra những giải pháp tối ưu nhất.
Trong báo cáo này chúng em xin giới thiệu về cài đặt vả cấu Mail Exchange Server
2003 cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mail server hay cũn gọi là thư điện tử là một email server dành cho hệ điều hành
Microsoft. Nó cho phép tự quản lý tất cả email của mình mà khơng dựa vào nhà cung
cấp dịch vụ mạng. Mail server thích hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ, số lượng tài
khoản email tương đối thấp (dưới 1000). Việc cài đặt và cấu hình khơng quá phức tạp.
Hệ thống quản trị có giao diện quản lý cho phép thao tác dễ dàng, trực quan. Cộng đồng
sử dụng mail server có thể trao đổi kinh nghiệm khai thác hệ thống trên diễn đàn tại
trang web của nhà cung cấp.
Mail server nhìn chung đáp ứng khá tốt nhu cầu của người dùng, làm 1
mail server, cho user đăng ký, dễ config, dễ quản lý, setup đơn giản. Một người khơng
rành về web, cũng có thể config mail server dễ dàng, chỉ cần vài buớc đơn giản như add

domain, add account, là bạn đã có ngay 1 mailserver hoàn chỉnh .
Áp dụng thực tế vào hiện trạng quản trị hệ thống của Cơng Ty TNHH tin học Mai
Hồng chi nhánh 29 Bà Triệu. Hiện tại chi nhánh đang sử dụng hệ thống mail sử dụng
Google Apps tuy nhiên với sử mở rộng hoạt động kinh doanh và cơ sở hạ tầng Google
Apps khơng cịn đủ đáp ứng u cầu thực tiễn việc mở rộng và nâng cấp hệ thống là cần
thiết. Giải pháp Mail Exchange Server 2003 được đưa ra.
Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu về Mail server. Đề tài này được đưa ra để đưa
ra giải pháp quản trị mail tối ưu nhất cho hệ thống mail của chi nhánh 29 Bà Triệu
7


Tên đề tài :
“Xõy dựng hệ thống Mail Server”
Đối Tượng Nghiên Cứu:
Giải pháp Mail server cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống mail server Công ty TNHH tin học Mai Hoàng chi
nhánh 29 Bà Triệu Hoàn Kiếm Hà Nội.

8


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MAIL SERVER
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Hệ điều hành Windows Server 2003
Windows Server 2003 R2 Enterprise Edition with SP2
Microsoft Windows Server 2003 R2 Enterprise Edition with SP2 là một hệ điều
hành máy chủ toàn diện, tích hợp và đáng tin cậy, được thiết kế để giỳp cỏc chuyên gia IT
đạt được hiệu quả làm việc cao hơn bằng cách giảm giá thành và tăng tính hiệu quả cho
các thao tác máy tính. Được thiết kế cho các tổ chức nhỏ và mục đích sử dụng ở cấp
phòng, Windows Server 2003 R2 Enterprise Edition with SP2 cung cấp các tính năng có

độ tin cậy, có khả năng mở rộng và an toàn ở mức độ cao.
Dịch vụ hạ tầng cơ bản được cung cấp bởi Windows Server 2003 R2 Enterprise
Edition with SP2 đã được phát triển dựa trên những công nghệ tốt nhất của Microsoft
Windows 2000 Server và được đơn giản hóa giúp dễ triển khai, quản lý và sử dụng. Kếu
quả đem lại là một hệ điều hành được nâng cao an ninh, ổn định, và sẵn sàng để sử dụng
với các tính năng giúp tăng quy mô và mức độ sẵn sàng.
● Windows Server 2003 giúp khách hàng:
- Chạy các cơ sở hạ tầng CNTT hiệu quả hơn.
- Xõy dựng các ứng dụng kịp thời
- Mang lại một hạ tầng máy chủ mạnh mẽ giúp nâng cao năng suất lao động của các
kỹ sư thơng tin và giảm chi phí hỗ trợ.
● Windows Server 2003 là một hệ điều hành máy chủ có chất lượng cao nhất từ
trước tới nay.
● Tốc độ và quy mơ dẫn đầu trong ngành.
● Thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp từ quy mơ nhỏ đến lớn.
● Yêu cầu hệ thống.
- Máy tính với bộ vi xử lý Pentium 133-MHz hoặc nhanh hơn, khuyến nghị tốc độ
550 MHz
- Cần có 256 MB RAM (hỗ trợ tối thiểu 128 MB; tối đa 4 GB)
9


-

1.5 – 2 GB dung lượng trống*

-

- Ổ CD-ROM hoặc DVD


-

Màn hình Super VGA hoặc có độ phân giải cao hơn

1.1.2 DNS là gì?
Viết theo tiếng anh là Domain Name System
Là một hệ cơ sở dữ liệu phân tán dùng để ánh xạ giữa cỏc tờn miền và các địa chỉ
IP. DNS đưa ra một phương pháp đặc biệt để duy trì và liên kết các ánh xạ này trong một
thể thống nhất
Đối với tên miền,mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn
URL:Universal Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách
nhau bằng dấu chấm. Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến
thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình
"dịch" tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào websit là
công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP"
thành "tên" và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP
(địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ)
Đối với địa chỉ IP, mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào mạng Internet đều "nói
chuyện" với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol) . Để thuận tiện cho việc sử dụng và
dễ nhớ ta dựng tờn (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên miền DNS
(Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP. Vì vậy, khi
muốn liên hệ tới cỏc mỏy, chỳng chỉ cần sử dụng chuỗi ký tự dễ nhớ (domain name) như:
www.microsoft.com, www.ibm.com..., thay vì sử dụng địa chỉ IP là một dãy số dài khó
nhớ.
1.1.3 IIS là gì?
IIS là viết tắt của từ (Internet Information Services ) .IIS được đính kèm với các
phiên bản của Windows.
Microsoft Internet Information Services (các dịch vụ cung cấp thông tin Internet) là
các dịch vụ dành cho máy chủ chạy trên nền Hệ điều hành Window nhằm cung cấp và
phân tán các thơng tin lên mạng, nó bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như Web Server,

FTP Server,...
10


Nó có thể được sử dụng để xuất bản nội dung của các trang Web lên
Internet/Intranet
bằng việc sử dụng “Phương thức chuyển giao siêu văn bản“ - Hypertext Transport
Protocol (HTTP).
Như vậy, sau ta thiết kế xong các trang Web của mình, nếu ta muốn đưa chỳng lờn
mạng để mọi người có thể truy cập và xem chỳng thỡ ta phải nhờ đến một Web Server, ở
đây là IIS.
Nếu khơng thì trang Web của Ta chỉ có thể được xem trờn chớnh mỏy của Ta hoặc
thông qua việc chia sẻ tệp (file sharing) như các tệp bất kỳ trong mạng nội bộ mà thôi.
Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu của máy trạm và đáp ứng lại yêu cầu đó bằng
cách gửi về máy trạm những thơng tin mà máy trạm yêu cầu.
Ta có thể sử dụng IIS để: ã Xuất bản một Website của Ta trên Internet ã Tạo các giao dịch
thương mại điện tử trên Internet (hiện các catalog và nhận được các đơn đặt hàng từ nguời
tiêu dùng) ã Chia sẻ file dữ liệu thông qua giao thức FTP. ã Cho phép người ở xa có thể
truy xuất database của Ta (gọi là Database remote access).Và rất nhiều khả năng khác ...
IIS sử dụng các giao thức mạng phổ biến là HTTP (Hyper Text Transfer Protocol)
và FPT (File Transfer Protocol) và một số giao thức khác như SMTP, POP3,... để tiếp
nhận yêu cầu và truyền tải thông tin trên mạng với các định dạng khác nhau.
Một trong những dịch vụ phổ biến nhất của IIS mà chúng ta quan tâm trong giáo trình này
là dịch vụ www (World Wide Web), nói tắt là dịch vụ Web.
Dịch vụ Web sử dụng giao thức HTTP để tiếp nhận yêu cầu (Requests) của trình duyệt
Web (Web browser) dưới dạng một địa chỉ URL (Uniform Resource Locator) của một
trang Web và IIS phản hồi lại các yêu cầu bằng cách gửi về cho Web browser nội dung
của trang Web tương ứng. Cài đặt IIS Hiện tại đó cú cỏc phiên bản 3.0, 4.0 và 5.1. Active
Directory
1.1.4 Active Directory là gì?

Active Directory là dịch vụ hệ thống quan trọng bậc nhất với vai trị quản lý dữ liệu
người dùng, máy tính, groups, và các chính sách cũng như rất nhiều thơng tin khác. Để
triển khai hệ thống Active Directory chuẩn, trỏnh cỏc sự cố liên quan là điều cần thiết.
Trong loạt bài viết về Active Directory này tôi sẽ giới thiệu với các bạn từ cài đặt 1 máy
11


chủ Domain Controller cho một Domain tới cài thêm một máy chủ DC khác cho Domain
đó. Doanh nghiệp phát triển cần phải triển khai các Domain Con, và các Domain ngang
hàng trong cùng một Forest..
1.1.5 DHCP là gì?
DHCP viết tắt của từ Dynamic Host Configuration Protocol - Giao thức cấu hình
Host động. Giao thức cung cấp phương pháp thiết lập các thông số TCP/IP cần thiết cho
hoạt động của mạng, giúp giảm khối lượng công việc cho quản trị hệ thống mạng.
DHCP server là một máy chủ có cài đặt dịch vụ DHCP server. Nó có chức
năng quản lý sự cấp phát địa chỉ IP động và các dữ liệu cấu hình TCP/IP. Ngồi ra
cũn cú nhiệm vụ trả lời khi DHCP Client có yêu cầu về hợp đồng thuê bao.


DHCP client là dịch vụ nằm cục bộ trên máy tính (kể cả máy trạm và
server). Nú dựng để đăng ký, cập nhật thông tin về địa chỉ IP và các bản ghi DNS
cho chính bản thõn nú. DHCP client sẽ gửi yêu cầu đến DHCP server khi nó cần
đến 1 địa chỉ IP và các tham số TCP/IP cần thiết để làm việc trong mạng nội bộ và
trên Internet.


1.1.6 Các loại server phổ biến hiện nay
Các loại server phổ biến: Web server, Database server, FTP server, SMTP server ,
DNS sever.
+ Web Server là máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ web, đôi khi người

ta cũng gọi chính phần mềm đó là web server. Tất cả các web server đều hiểu và chạy
được các file *.htm và *.html. Tuy nhiên mỗi web server lại phục vụ một số kiểu file
chuyên biệt chẳng hạn như llS của Microsoft dành cho *.asp, *.aspx…; Apache dành cho
*.php…; Sun Java system web server của SUN dành cho *.jsp…
+ Database Server: máy tính mà trên đó có cài đặt phần mềm Hệ quản trị cơ sở dữ
liệu. Chúng ta có hệ quản trị CSDL chẳng hạn như: SQL server, MySQL, Oracle…
+ DNS Server là máy chủ phân giải tên miền. Mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào
mạng Internet đều kết nối với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol). Để thuận tiện cho
việc sử dụng và dễ nhớ ta dựng tờn (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên
miền DNS (Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP
12


1.2. Mail server
1.2.1 Mail server là gì?
Mail server là máy chủ dùng để nhận và gửi mail, với các chức năng chính:
- Quản lý account
- Nhận mail của người gửi (của những người có account) và gửi cho người nhận
hoặc mail server của người nhận.
- Nhận mail từ mail server của người gửi (từ bên ngoài) và phân phối mail cho
người trong hệ thống. tùy thuộc vào việc cài đặt mà mail-server cho phép người dùng sử
dụng web-mail (web) để nhận mail(giống yahoo), hay cho phép sử dụng outlook
(application), hay cả 2 (giống như gmail)
1.2.2 Các bước triển khai một hệ thống mail server cho một doanh nghiệp
1. Trước hết ta cần tìm hiểu nhu cầu sử dụng của công ty bạn, sớ lượng người bao
nhiêu? tõ̀n sṹt sử dụng email có lớn không?---> ra được cấu hình con máy chủ.
2. Sau đó việc mua tờn miờ̀n thì ta chọn tờn miờ̀n quốc tế hay việt nam?
3. Tiờ́p đờ́n thuờ 1 static IP (IP tĩnh)
4. Sau tiếp bảo bên quản lý đặt các bản ghi Mail Exchange... về địa chỉ IP vừa mua
5. Cài đặt phần mềm email

7. Tiến hành sử dụng chính thức

13


CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG MAIL EXCHANGE 2003
2.1.Giới thiệu 1 số giao thức được sử dụng trong hệ thống mail
Hệ thống Mail được xây dựng dựa trên một số giao thức sau :Simple Mail Transfer
Protocol(SMTP),
Post
Office
Protocol(POP),
Multipurpose
InternetMail
Extensions(MINE) và Interactive Mail Access Protocol(IMAP), được định trong RFC
1176 là một giao thức quan trọng được thiết kế để thay thế POP, nó cung cấp nhiều cơ
chế tìm kiếm văn bản, phân tích message từ xa mà ta khơng tìm thấy trong POP
2.1.1 SMTP (Simple Mail Transfer Protocol)
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol).
SMTP là giao thức tin cậy chịu trách nhiệm phân phát Mail, nó chuyển Mail từ hệ
thống này sang hệ thống khác, chuyển Mail trong hệ thống mạng nội bộ,cậy hướng kết
nối( connection-oriented) được cung cấp bởi giao thức TCP ( Trasmission Control
Protocol ), nó sử dụng số hiệu cổng 25
2.1.2 Post Office Protocol
POP là giao thức cung cấp cơ chế truy cập và lưu trữ hộp thư cho người dùng.
Có hai phiên bản của POP được sử dụng rộng rải là POP2, POP3.POP2 được định
nghĩa trong RFC 937, POP3 được định nghĩa trong RFC 1725.POP2 sử dụng 109 và
POP3 sử dụng Port 110. Cỏc cõu lệnh trong hai giao thức này không giống nhau nhưng
chỳng cựng thực hiện chức năng cơ bản là kiểm tra tên đăng nhập và password của user
và chuyển tới từ server tới hệ thống đọc Mail cục bộ của user.

2.1.3 Internet message Access
Là giao thức hỗ trợ việc lưu trữ và truy xuất hộp thư của người dùng, thơng qua
IMAP người dùng có thẻ sử dụng IMAP Client để truy xuất hộp thư từ mạng nội bộ hoặc
mạng Internet trên một hoặc nhiều máy khác nhau.
Một số đặc điểm chính của MINE.
nhau.

Tương thích đầy đủ chuẩn MINE.
Cho phép truy cập và quản lý message từ một hay nhiều máy khác

14


-

Hỗ trợ các chế độ truy cập “online”, “offline”.

-

Hỗ trợ truy xuất mail đồng thời cho nhiều máy và chia sẻ mailbox.

Client không cần quan tâm về định dạng file lưu trữ trên Server
2.1.4 MIME
MINE ( Multipurpose Internet Mail Extensions ) cung cấp cách thức kết hợp nhiều
loại dữ liệu khác nhau vào trong thơng điệp duy nhất có thể được gởi qua Internet dùng
Email hay Newgroup. Thông tin chuẩn MINE có thể chứa hình ảnh, âm thanh và bất kỳ
những loại thơng tin nào khác có thể lưu trữ được trên máy tính. Hầu hết những chương
trình xử lý thư điện tử sẽ tự động giải mã những thông báo này và cho phép Ta lưu trữ dữ
liệu chứa trong chúng vào đĩa cứng. Nhiều chương trình giải mã MINE khác nhau được
tìm thấy trên NET.

2.1.5 X.400
X.400 là giao thức được ITU-T và ISO định nghĩa và đã được ứng dụng rộng rãi ở
Châu Âu và Canada,X.400 cung cấp tính năng điều khiển phân phối Email, X.400 sử
dụng định dạng nhị phân do đó nó khơng cần giải mã hóa nội dung khi truyền dữ liệu trên
mạng
2.2.Giới thiệu về hệ thống mail
Một hệ thống Mail yờu cầu phải có ít nhất hai thành phần, nó có thể định vị trên
hai hệ thống khác nhau hoặc trên cùng một hệ thống, Mail Server và Mail Client.
Ngồi ra, nó cũn có những thành phần khác như Mail Host, Mail Gateway.

15


Hình 2.1 Sơ đồ về một hệ thống Email đầy đủ các thành phần

2.2.1 Mail Gateway
Một mail gateway là máy kết nối giữa các mạng dùng các giao thức truyền
thông khác nhau hoặc kết
nối các mạng khác nhau dùng chung giao thức. Ví dụ một mail gateway
có thể kết nối một mạng
TCP/IP với một mạng chạy bộ giao thức Systems Network Architecture
(SNA).
Một mail gateway đơn giản nhất dùng để kết nối 2 mạng dùng chung
giao thức hoặc mailer. Khi đó mail gateway chuyển mail giữa domain nội bộ
và các domain bên ngồi.
2.2.2 MailHost
Một mail host là máy giữ vai trị máy chủ Mail chính trong hệ thống mạng. Nó
dùng như thành phần trung gian để chuyển Mail giữa các vị trí khơng kết nối trực tiếp
được với nhau.
16



Mail host phân giải địa chỉ người nhận để chuyển giữa các Mail server
hoặc chuyển đến Mail gateway.
2.2.3 MailServer
Mail Server chứa mailbox của người dùng. Mail Server nhận mail từ mail Client
gửi đến và đưa vào
Mail Server nhận mail từ Mail Host gửi đến và đưa vào mailbox của người
dùng.
Người dùng sử dụng NFS (Network File System) để mount thư mục chứa
mailbox trên Mail Server
để đọc. Nếu NFS không được hỗ trợ thì người dùng phải login vào Mail Server
để nhận thư.
Trong trường hợp Mail Client hỗ trợ POP/IMAP và trên Mail Server
cũng hỗ trợ POP/IMAP thì người dùng có thể đọc thư bằng POP/IMAP.
2.2.4 MailClient
Là những chương trình hỗ trợ chức năng đọc và soạn thảo thư,
Mail Client tích hợp hai giao thức SMTP và POP, SMTP hỗ trợ tính năng
chuyển thư từ Client đến Mail Server, POP hỗ trợ nhận thư từ Mail Server
về Mail Client. Ngoài giao thức việc tích hợp giao thức POP Mail Client
cũn tích hợp giao thức IMAP, HTTP để hỗ trợ chức năng nhận thư cho Mail
Client.
Các chương trình Mail Client thường sử dụng như: Microsoft Outlook
Express, Microsoft Office Outlook, Eudora,…
2.3. Một số hệ thống Mail thường dung
2.3.1 Hệ thống Mail cục bộ
Cấu hình hệ thống Mail đơn giản gồm một hoặc nhiều trạm làm việc kết nối
vào một Mail Server. Tất cả Mail đều chuyển cục bộ.

17



Hình 2.2 Hệ thống Mail cục bộ
2.3.2 Hệ thống Mail cục bộ có kết nối ngồi
Hệ thống Mail trong một mạng nhỏ gồm một Mail Server, một Mail
Host và một Mail Gateway kết nối với hệ thống bên ngồi. Khơng cần DNS
Server.

Hình 2.3 Hệ thống Mail có kết nối ra ngoài

18


2.4. Một số khái niệm
2.4.1 Mail User Agent
MUA : là những chương trình mà người sử dụng dùng để đọc, soạn thảo và gửi
Mail
2.4.2 Mail Transfer
MTA : là chương trình chuyển thư giữa các máy Mail Hub. Exchange là một
Mail Transfer Agent (MTA) dùng giao thức SMTP để đúng vai trò là một SMTP
Server làm nhiệm vụ định tuyến trong việc phân thư . Nó nhận Mail từ những Mail
User Agent (MUA) và những MTA khác, sau đó chuyển Mail đến đó đến các MTA
trên máy khác hay MTA trên máy của mình. Để nó khơng đóng vai trị là một trạm
phân thư đến cho người dùng, ta phải dùng một chương trình khác như POP, IMAP
để thực hiện việc này.
2.4.3 MailBox
Mailbox là một tập tin lưu trữ tất cả các Mail của người dùng. Trên hệ
thống Unix, khi ta thờm một tài khoản người dùng vào hệ thống đồng thời
sẽ tạo ra một mailbox cho người dùng đó. Thơng thường, tên của mailbox
trùng với tên đăng nhập của người dùng. Khi có Mail gửi đến cho

người dùng, chương trình xử lý Mail của Server cục bộ sẽ phõn phối Mail
này vào mailbox tương ứng.
2.4.4 Hàng đợi Mail(Mail Queue)
Các Mail gởi đi có thể được chuyển đi ngay khi gởi hoặc cũng có thể
được chuyển vào hàng đợi. Có nhiều nguyờn nhõn khiến một Mail bị giữ lại
trong hàng đợi :
- Khi mail đó tạm thời chưa thể chuyển đi được hoặc có một số địa
chỉ trong danh sách người nhận chưa thể chuyển đến được vào thời điểm
hiện tại.
-

Một số tùy chọn cấu hình yêu cầu lưu trữ Mail vào hàng đợi.

-

Khi số lượng tiến trình phân phối bị tắt nghẽn vượt quá giới hạn quy định.
19


2.4.5 Asia mail
Alias là sự thay thế một địa chỉ người nhận bằng một hay nhiều địa
chỉ khác, địa chỉ dùng thay thế có thể là một người nhận, một danh
sách người nhận, một chương trình, một tập tin hay là sự kết hợp của những
loại này.
2.5. Mail Exchange 2003 Server
2.5.1 Một số phiên bản chính thức của Exchange
- Exchange Server 5.5
- Exchange 2000 Server
- Exchange Server 2003
- Exchange Server 2007

- Exchange Server 2010
2.5.2 Yêu cầu cài đặt
Khi cài đặt Microsoft Exchange 2003 ta cần tham khảo bảng yêu cầu về
Thành phần

Bộ xử lý (CPU)

Yêu cầu đề
nghị

Pentium III 500 (Exchange Server 2003, Standard
Edition) Pentium III 733 (Exchange Server 2003,

Hệ điều hành (OS)

Windows Server
2003
Enterprise
Edition)

Bộ nhớ (Memory)

512MB

không gian đĩa
space)

(Disk 200MB trên ổ đĩa hệ thống, 500MB trên ổ đĩa cài đặt
Exchange.


Bảng 2.1 Cấu hình u cầu tối thiểu của Microsoft Exchange 2003
Ngồi yờu cầu về phần cứng ta cần phải cài đặt thêm các dịch vụ hệ thống như:
-

Microsoft .NET Framework.

-

Microsoft ASP.NET.
20



×