Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Đồ án: Xây dựng hệ thống Mail Server 2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 48 trang )

Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 1

CHƢƠNG I:
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. GIỚI THIỆU:
1. Giới Thiệu Về Mail Sever (Hay Thƣ Điện Tử):
Mail server hay còn gọi là thư điện tử là một email server dành cho hệ điều hành
Microsoft. Nó cho phép tự quản lý tất cả email của mình mà không dựa vào nhà cung cấp
dịch vụ mạng. Mail server thích hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ, số lượng tài khoản
email tương đối thấp (dưới 1000). Việc cài đặt và cấu hình không quá phức tạp. Hệ thống
quản trị có giao diện quản lý cho phép thao tác dễ dàng, trực quan. Cộng đồng sử dụng
mail server có thể trao đổi kinh nghiệm khai thác hệ thống trên diễn đàn tại trang web của
nhà cung cấp.
Mail server nhìn chung đáp ứng khá tốt nhu cầu của người dùng, làm 1 mail
server, cho user đăng ký, dễ config, dễ quản lý, setup đơn giản, đăc biệt nó lại free, rất
phù hợp để chạy với apache. Đặc biệt hơn nữa, nó support cả pop3 và imap, 2 giao thức
mail mà chúng ta quen dùng.
Một người không rành về web, cũng có thể config mail server dễ dàng, chỉ cần vài
buớc đơn giản như add domain, add account, là bạn đã có ngay 1 mailserver hoàn chỉnh.
Ngày nay, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của Internet người ta có thể gửi email hay
thư điện tử tới các quốc gia trên toàn thế giới. Với lợi ích như vậy nên thư điện tử hầu
như trở thành một nhu cầu cần phải có của người sử dụng máy vi tính. Giả sử như chúng
ta đang là một nhà kinh doanh nhỏ và cần phải bán hàng trên toàn quốc. Thư điện tử là
cách giải quyết tốt nhất và nó đã trở thành một dịch vụ phổ biến trên Internet. Tại các
nước tiên tiến cũng như các nước đang phát triển, các trường đại học, các cơ cấu thương
mại, các cơ quan chính quyền v.v. đều đã và đang kết nối hệ thống máy vi tính của họ
vào Internet để sự chuyển thư điện tử được nhanh chóng và dễ dàng.



Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 2

2. Lợi Ích Của Thƣ Điện Tử:
Mọi người có thể trao đổi ý kiến tài liệu với nhau trong thời gian ngắn. Thư điện
tử ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, khoa học, kinh tế, xã hội, giáo
dục, và an ninh quốc gia. Ngày nay, người ta trao đổi với nhau hằng ngày những ý kiến,
tài liệu với nhau bằng điện thư mặc dù cách xa nhau hàng ngàn cây số. Vì thư điện tử
phát triển dựa vào cấu trúc của Internet cho nên cùng với sự phát triển của Internet, thư
điện tử càng ngày càng phổ biến trên toàn thế giới. Người ta không ngừng tìm cách để
khai thác đến mức tối đa về sự hữu dụng của nó. Thư điện tử phát triển được bổ sung
thêm các tính năng sau:
 Mỗi bức thư điện tử sẽ mang nhận dạng người gửi. Như vậy người nhận sẽ biết
ai đã gửi thư cho mình một cách chính xác.
 Người ta sẽ dùng thư điện tử để gửi thư viết bằng tay. Có nghĩa là người nhận sẽ
đọc thư điện mà người gửi đã viết bằng tay.
 Thay vì gửi lá thư điện bằng chữ, người gửi có thể dùng điện thư để gửi tiếng
nói. Người nhận sẽ lắng nghe được giọng nói của người gửi khi nhận được thư.
 Người gửi có thể gửi một cuốn phim hoặc là những hình ảnh lưu động cho người
nhận.
3. Hoạt Động Của Thƣ Điện Tử:
Muốn gửi thư điện tử người gửi cần phải có một tài khoản (account) trên một máy
chủ thư. Một máy chủ có thể có một hoặc nhiều account. Mỗi account đều được mang
một tên khác nhau (userID). Mỗi account đều có một hộp thư riêng (mailbox) cho
account đó. Thông thường thì tên của hộp thư sẽ giống như tên của account. Ngoài ra
máy vi tính đó phải được nối trực tiếp hoặc gián tiếp với hệ thống Internet nếu muốn gửi

nhận thư điện tử toàn cầu.



Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 3

4. Quá Trình Chuyển Thƣ:
a. Đƣờng đi của thƣ: Mỗi một bức thư truyền thống phải đi tới các bưu cục
khác nhau trên đường đến với người dùng. Tương tự thư điện tử cũng chuyển từ máy chủ
thư điện tử này (mail server) tới máy chủ tư điện tử khác trên Internet.










Khi thư được chuyển đến đích thì nó được chứa tại hộp thư điện tử tại máy chủ
thư điện tử cho đến khi nó được nhận bởi người nhận. Toàn bộ quá trình xử lý chỉ xảy ra
trong vài phút, do đó nó cho phép nhanh chóng liên lạc với mọi người trên toàn thế giới
tại bất cứ thời điểm nào .
a. Gửi, nhận và chuyển thƣ:
Để nhận được thư điện tử chúng ta cần phải có một tài khoản (account) thư điện

tử. Một trong những thuận lợi hơn với thư thông thường là chúng ta có thể nhận thư điện
tử từ bất cứ đâu. Chúng ta chỉ cần kết nối vào Server thư điện tử để lấy thư về máy tính
của mình. Để gửi được thư cần phải kết nối vào internet và truy nhập vào máy chủ thư
điện tử để chuyển thư đi. Thủ tục tiêu chuẩn được sử dụng để gửi thư là SMTP (Simple
Mail Transfer Protocol). Nó được kết hợp với thủ tục POP (Post Office Protocol) và
IMAP (Internet Mail Access Protocol) để lấy thư.
Trên thực tế có rất nhiều hệ thống vi tính khác nhau và mỗi hệ thống lại có cấu
trúc chuyển nhận thư điện tử khác nhau. Vì có sự khác biệt như vậy nên việc chuyển
nhận thư điện tử giữa hai hệ thống khác nhau rất là khó khăn và bất tiện.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 4

Do vậy, người ta đã đặt ra một giao thức chung cho thư điện tử. Có nghĩa là các hệ
thống máy vi tính đều đồng ý với nhau về một giao thức chung gọi là Simple Mail
Transfer Protocol viết tắt là SMTP. Nhờ vào SMTP này mà sự chuyển vận thư từ điện tử
trên Internet đã trở thành dễ dàng nhanh chóng cho tất cả các người sử dụng máy vi tính
cho dù họ có sử dụng hệ thống máy vi tính khác nhau.
Khi gửi thư điện tử thì máy tính của chúng ta cần phải định hướng đến máy chủ
SMTP. Máy chủ sẽ tìm kiếm địa chỉ thư điện tử, sau đó chuyển tới máy chủ của người
nhận và nó được chứa ở đó cho đến khi được lấy về. Có thể gửi thư điện tử đến bất cứ ai
trên thế giới mà có một địa chỉ thư điện tử. Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ Internet đều
cung cấp thư điện tử cho người dùng internet.
b. Chuyển thƣ (Send Mail):
Sau khi người sử dụng máy vi tính dùng chương trình thư để viết thư và đã ghi rõ
địa chỉ của người nhận thì máy tính sẽ chuyển bức thư điện đến hộp thư người nhận.
SMTP sử dụng giao thức TCP (TCP protocol) để chuyển vận thư. Vì giao thức TCP rất
hữu hiệu và có phần kiểm soát thất lạc mất mát cho nên việc gửi thư điện có hiệu suất rất

cao. Khi nhận được mệnh lệnh gửi đi của người sử dụng, máy vi tính sẽ dùng giao thức
TCP liên lạc với máy vi tính của người nhận để chuyển thư. Đôi khi vì máy vi tính của
người nhận đã bị tắt điện hoặc đường dây kết nối từ máy gửi tới máy nhận đã bị hư hỏng
tạm thời tại một nơi nào đó (tranmission wire failure), hoặc là có thể là Máy Chuyển Tiếp
(routers) trên tuyến đường liên lạc giữa hai máy tạm thời bị hư (out of order) thì máy gửi
không cách nào liên lạc với máy nhận được. Gặp trường hợp như vậy thì máy gửi sẽ tạm
thời giữ lá thư trong khu vực dự trữ tạm thời. Máy gửi sau đó sẽ tìm cách liên lạc với máy
nhận để chuyển thư. Những việc này xảy ra trong máy vi tính và người sử dụng sẽ không
hay biết gì. Nếu trong khoảng thời gian mà máy vi tính của nơi gửi vẫn không liên lạc
được với máy nhận thì máy gửi sẽ gửi một thông báo cho người gửi nói rằng việc vận
chuyển của lá thư điện đã không thành công.


Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 5

b. Nhận thƣ (Receive Mail):
Nếu máy gửi có thể liên lạc được với máy nhận thì việc chuyển thư sẽ được tiến
hành. Trước khi nhận thư thì máy nhận sẽ kiểm soát tên người nhận có hộp thư trên máy
nhận hay không. Nếu tên người nhận thư có hộp thư trên máy nhận thì lá thư sẽ được
nhận lấy và thư sẽ được bỏ vào hộp thư của người nhận. Trường hợp nếu máy nhận kiểm
soát thấy rằng tên người nhận không có hộp thư thì máy nhận sẽ từ chối việc nhận thư.
Trong trường hợp từ chối này thì máy gửi sẽ thông báo cho người gửi biết là người nhận
không có hộp thư (user unknown). Sau khi máy nhận đã nhận lá thư và đã bỏ vào hộp thư
cho người nhận thì máy nhận sẽ thông báo cho người nhận biết là có thư mới . Người
nhận sẽ dùng chương trình thư để xem lá thư. Sau khi xem thư xong thì người nhận có
thể lưu trữ (save), hoặc xóa (delete), hoặc trả lời (reply) v.v

II. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG DNS VÀ CẤU TRÚC CỦA ĐỊA CHỈ THƢ
ĐIỆN TỬ
1. Giới thiệu về hệ thống DNS:
Mỗi máy tính khi kết nối vào mạng Internet thì được gán cho một địa chỉ IP xác
định. Địa chỉ IP của mỗi máy là duy nhất và có thể giúp máy tính có thể xác định đường
đi đến một máy tính khác một cách dễ dàng. Đối với người dùng thì địa chỉ IP là rất khó
nhớ (ví dụ địa chỉ IP 192.168.0.1 là của máy DNS server tại Đà nẵng). Cho nên, cần phải
sử dụng một hệ thống để giúp cho máy tính tính toán đường đi một cách dễ dàng và đồng
thời cũng giúp người dùng dễ nhớ. Do vậy, hệ thống DNS ra đời nhằm giúp cho người
dùng có thể chuyển đổi từ địa chỉ IP khó nhớ mà máy tính sử dụng sang một tên dễ nhớ
(tên miền) cho người sử dụng và đồng thời nó giúp cho hệ thống Internet dễ dàng sử
dụng và ngày càng phát triển.
Nói chung, mục đích của hệ thống DNS là:
 Địa chỉ IP khó nhớ cho người sử dụng nhưng dễ dàng với máy tính.
 Tên thì dễ nhớ với người sử dụng như không dùng được với máy tính.
Hệ thống DNS giúp chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại giúp
người dùng dễ dàng sử dụng hệ thống máy tính.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 6

2. Hoạt động của DNS:
Khi DNS client cần xác định cho một tên miền nó sẽ truy vấn DNS server. Truy
vấn DNS và trả lời của hệ thống DNS cho client sử dụng thủ tục UDP cổng 53, UPD hoạt
động ở mức thứ 3 (network) của mô hình OSI, UDP là thủ tục phi kết nối
(connectionless), tương tự như dịch vụ gửi thư bình thường chúng ta cho thư vào thùng
thư và hy vọng có thể chuyển đến nơi chúng ta cần gửi tới. Mỗi một message truy vấn
được gửi đi từ client bao gồm ba phần thông tin :

 Tên của miền cần truy vấn (tên đầy đủ FQDN).
 Xác định loại bản ghi là mail, web
 Lớp tên miền .
3. Cấu trúc của thƣ điện tử :
Thư điện tử được cấu tạo tương tự như những bức thư thông thường và chia làm
hai phần chính:
 Phần đầu (header): chứa tên và địa chỉ của người nhận, tên và địa chỉ của
những người sẽ được chuyển đến, chủ đề của thư (subject). Tên và địa chỉ
của người gửi, ngày tháng của bức thư.
 Thân của thư (body) : chứa nội dung của bức thư. Như khi gửi các bức thư
bình thường cần phải có địa chỉ chính xác.
4. Địa chỉ thƣ điện tử
Tương tự như việc gửi thư bằng bưu điện, việc gửi nhận thư điện tử cũng cần phải
có địa chỉ của nơi gửi và địa chỉ của nơi nhận. Địa chỉ của thư được theo cấu trúc như
sau: user-mailbox@domain-part (Hộp-thư@vùng quản lý) Với user-mailbox là địa chỉ
của hộp thư người nhận. Có thể hiểu như số nhà và tên đường như thư bưu điện. Vùng
quản lý tên miền (domain-part) là khu vực quản lý của người nhận trên Internet. Có thể
hiểu nó giống như tên thành phố, tên tỉnh và quốc gia như địa chỉ nhà trên thư bưu điện.

Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 7

Chƣơng II:
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Tìm hiểu về hệ thống Mail Exchange Server2003:
1. Giới thiệu 1 số giao thức đƣợc sử dụng trong hệ thống mail:
Hệ thống Mail được xây dựng dựa trên một số giao thức sau :Simple Mail

Transfer Protocol(SMTP), Post Office Protocol(POP), Multipurpose InternetMail
Extensions(MINE) và Interactive Mail Access Protocol(IMAP), được định trong RFC
1176 là một giao thức quan trọng được thiết kế để thay thế POP, nó cung cấp nhiều cơ
chế tìm kiếm văn bản, phân tích message từ xa mà ta không tìm thấy trong POP.
 SMTP (Simple Mail Transfer Protocol):
SMTP là giao thức tin cậy chịu trách nhiệm phân phát Mail, nó chuyển Mail từ hệ
thống này sang hệ thống khác, chuyển Mail trong hệ thống mạng nội bộ, hướng kết nối(
connection-oriented) được cung cấp bởi giao thức TCP ( Trasmission Control Protocol ),
nó sử dụng số hiệu cổng 25.
 Post Office Protocol (POP):
POP là giao thức cung cấp cơ chế truy cập và lưu trữ hộp thư cho người dùng.
Có hai phiên bản của POP được sử dụng rộng rải là POP2, POP3.POP2 được định
nghĩa trong RFC 937, POP3 được định nghĩa trong RFC 1725.POP2 sử dụng 109 và
POP3 sử dụng Port 110. Các câu lệnh trong hai giao thức này không giống nhau nhưng
chúng cùng thực hiện chức năng cơ bản là kiểm tra tên đăng nhập và password của user
và chuyển tới từ server tới hệ thống đọc Mail cục bộ của user.
 Internet message Access:
Là giao thức hỗ trợ việc lưu trữ và truy xuất hộp thư của người dùng, thông qua
IMAP người dùng có thẻ sử dụng IMAP Client để truy xuất hộp thư từ mạng nội bộ hoặc
mạng Internet trên một hoặc nhiều máy khác nhau.
Một số đặc điểm chính của MINE.
- Tương thích đầy đủ chuẩn MINE.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 8

- Cho phép truy cập và quản lý message từ một hay nhiều máy khác nhau.
- Hỗ trợ các chế độ truy cập “online”, “offline”.

- Hỗ trợ truy xuất mail đồng thời cho nhiều máy và chia sẻ mailbox.
Client không cần quan tâm về định dạng file lưu trữ trên Server.
 MIME:
MINE ( Multipurpose Internet Mail Extensions ) cung cấp cách thức kết hợp nhiều
loại dữ liệu khác nhau vào trong thông điệp duy nhất có thể được gởi qua Internet dùng
Email hay Newgroup. Thông tin chuẩn MINE có thể chứa hình ảnh, âm thanh và bất kỳ
những loại thông tin nào khác có thể lưu trữ được trên máy tính. Hầu hết những chương
trình xử lý thư điện tử sẽ tự động giải mã những thông báo này và cho phép Ta lưu trữ dữ
liệu chứa trong chúng vào đĩa cứng. Nhiều chương trình giải mã MINE khác nhau được
tìm thấy trên NET.
 X.400:
X.400 là giao thức được ITU-T và ISO định nghĩa và đã được ứng dụng rộng rãi ở
Châu Âu và Canada,X.400 cung cấp tính năng điều khiển phân phối Email, X.400 sử
dụng định dạng nhị phân do đó nó không cần giải mã hóa nội dung khi truyền dữ liệu trên
mạng.
2. Giới thiệu về hệ thống mail:
Một

hệ

thống

Mail

yêu

cầu

phải




ít

nhất

hai

thành

phần,





thể

định

vị

trên

hai

hệ

thống


khác

nhau hoặc

trên

cùng

một

hệ

thống,
Mail Server


Mail Client
.

Ngoài

ra,



còn



những


thành

phần

khác như
Mail Host
,

Mail Gateway
.


Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 9



đồ

về

một

hệ

thống


Email

đầy

đủ

các

thành

phần:


 Mail Gateway:
Một

mail
gateway


máy

kết

nối

giữa

các


mạng

dùng

các

giao

thức

truyền

thông

khác

nhau

hoặc

kết

nối

các

mạng

khác


nhau

dùng

chung

giao

thức.



dụ

một
mail gateway


thể

kết

nối

một

mạng

TCP/IP

với

một

mạng

chạy

bộ

giao

thức
Systems Network Architecture
(
SNA
).

Một

mail

gateway

đơn

giản

nhất


dùng

để

kết

nối

2

mạng

dùng

chung

giao

thức

hoặc

mailer.

Khi

đó mail

gateway


chuyển

mail

giữa

domain

nội

bộ



các

domain

bên

ngoài.

 MailHost:
Một
mail host


máy

giữ


vai

trò

máy

chủ

Mail

chính

trong

hệ

thống

mạng.



dùng

như

thành

phần trung


gian

để

chuyển

Mail

giữa

các

vị

trí

không

kết

nối

trực

tiếp

được

với


nhau.

Mail

host

phân

giải

địa

chỉ

người

nhận

để

chuyển

giữa

các
Mail server
hoặc

chuyển


đến
Mail gateway
.

Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 10

Một



dụ

về
Mail host:
máy

trong

mạng

cục

bộ
LAN


modem
được

thiết

lập

liên

kết
PPP
hoặc
UUCP
dùng

đường

dây

thoại.
Mail host
cũng



thể



máy


chủ

đóng

vai

trò
router
giữa

mạng

nội

bộ



mạng
Internet
.

 MailServer:
Mail Server
chứa
mailbox
của

người


dùng.
Mail Server
nhận

mail

từ

mail
Client
gửi

đến



đưa

vào
Mail Server
nhận

mail

từ
Mail Host
gửi

đến




đưa

vào
mailbox
của

người

dùng.

Người

dùng

sử

dụng
NFS
(
Network File System
)

để
mount
thư

mục


chứa

mailbox
trên
Mail Server
để

đọc.

Nếu
NFS
không

được

hỗ

trợ

thì

người

dùng

phải

login


vào
Mai
l
Server
để

nhận

thư.

Trong

trường

hợp
Mail Client
hỗ

trợ
POP
/I
MAP


trên
Mail Server
cũng

hỗ


trợ

POP/I
MAP
thì

người dùng



thể

đọc

thư

bằng
PO
P/I
MAP
.

 MailClient:


những

chương

trình


hỗ

trợ

chức

năng

đọc



soạn

thảo

thư,

Mail Client
tích

hợp

hai

giao

thức
SMTP


POP
,
SMTP
hỗ

trợ

tính

năng

chuyển

thư

từ
Client
đến
Mai
l
Server
,
POP
hỗ

trợ

nhận


thư

từ
Mail Server
về
Mail Client
.

Ngoài

giao

thức

việc

tích

hợp

giao

thức
POP Mail Client
còn

tích

hợp


giao thức
IMAP
,
HTTP
để

hỗ

trợ

chức

năng

nhận

thư

cho
Mai
l

Client
.

Các

chương

trình

Mai
l
Client
thường

sử

dụng

như:
Microsoft Outlook
Express
,
Microsoft Off
i
ce Outlook
,
Eudora
,…

Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 11

3. Yêu cầu cài đặt:
Khi

cài


đặt
Microsoft Exchange 2003
ta

cần

tham

khảo

bảng

yêu

cầu

về:
Thành phần
Yêu cầu đề nghị
Bộ

xử



(CPU)

Pentium


III

500

(Exchange

Server

2003,

Standard

Edition)
Pentium

III

733

(Exchange

Server

2003,

Enterprise

Edition)

Hệ


điều

hành

(OS)

Windows

2003


Bộ

nhớ

(Memory)


512MB


Không

gian

đĩa

(Disk space)



200MB

trên



đĩa

hệ

thống,

500MB

trên



đĩa

cài

đặt

Exchange.


Ngoài


yêu

cầu

về

phần

cứng

ta

cần

phải

cài

đặt

thêm

các

dịch

vụ

hệ


thống

như:

-

Microsoft

.NET

Framework.

-

Microsoft

ASP.NET.

-

World

Wide

Web

service.

-


Simple

Mail

Transfer

Protocol

(SMTP)

service.

-

Network

News

Transfer

Protocol

(NNTP)

service.

4. Kiểm tra Active Directory:
Để

tăng


tốc

quá

trình

cài

đặt
Exchange Server
cũng

như

để

tránh

một

số

lỗi

không

cần

thiết


ta

cần cập

nhật

các

thông

tin

về
Forest

Doma
in

trong
Active Directory
thông

qua

hai

tiện

ích

ForestPrep

DomainPrep
.

Active Directory
lưu

trữ

dữ

liệu

trong

ba

phân

vùng.







Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003



Trang 12





































































5. Cấu hình Microsoft Exchange 2003:

Khởi động các dịch vụ trong Exchange 2003:

Một

số

dịch

vụ

liên

quan

tới
Exchange 2003 Server
:

















 Administrative và Routing Group:


một

nhóm

đối

tượng

của
Exchange
cùng


chia

sẻ

chung

một

số

quyền

hạn

nhất

định

nào

đó.

Thông qua

Administrative

group

cung


cấp

quyền

sử

dụng
public folder
,

đặt

một

số

chính

sách

lưu

trữ,

quản



các
mailbox server

trong

cùng
site
,…

 Microsoft Outlock Web Access:
Outlook Web Access
(
OWA
)

cung

cấp

cho

người

dùng

sử

dụng

mail

qua


trình

duyệt
Web
.
OWA
hỗ

trợ
e-ma
il,
calendar
,
contact management
,
server-side rules
,

sp
ell
checking
,
junk mail processing
,…

Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 13



6. Một số thao tác quản lý Mail Exchange Server.
 Lập chính sách nhận thư:
Recipient policies


tập

hợp

các

chính

sách



luật

áp

đặt

trên

tất

cả


các
mailbox
của

người

dùng bao

gồm

gởi

thông

báo

đến

người

dùng

khi

xử



thư,


đặt

các

luật

di

chuyển



xóa

thư

của

người dùng…

 Quản lý Storage Group:
Storage group
còn

gọi



bộ


lưu

trữ

thông

tin,



lưu

trữ
mailbox

Public
Folder
của

hệ

thống:

7. Một số tiện ích cần thiết của Mail Exchange Server:
GF
I
MailEssentials
được


tổ

chức

GFI
Software Ltd
.

phát

phát

triển

nhằm

tích

hợp

thêm

một

số

công

cụ


hỗ

trợ

công

tác

quản

trị
Mail Server
.

-

Một

số

đặc

điểm

của

GFI
MailEssentials
:


-
Anti spam:
Cung

cấp

một

số



chế

chống
sparm mail
.

-
Company-w
i
de disclaimer/footer text:
Được

sử

dụng

để


thêm

một

số

thông

tin

chuẩn

(
standard).
-
Mail archiving to a database:
cho

phép

nhận

tất

cả

các

i
nbound


outbound
Internet ma
il

để

ta



thể

theo

dõi

hoặc
backup
tất

cả

các
E-mai
l

này.

-

Reporting:
Cho

phép

ta



thể

thống



hiện

trạng

sử

dụng

Mail

của

hệ

thống


-
Personalized server-based auto replies
wi
th tracking number
:

Cung

cấp

kỹ

thuật

tự

động
reply message
.

-
POP3 downloader:
Một

số
Mail Servers
như
Exchange Server


Lotus
Notes
,

không

thể
down
l
oad ma
il

từ
POP3 mailboxes
.
GF
I
MailEssentials
cung

cấp

tiện

ích

này

để




thể

chuyển Mail



phân

phối

Mail

từ
POP3 mailboxes
tới
mailbox server
nội

bộ.

-
Mail monitor
ing
:
cung

cấp


một

số



chế

giúp

theo

dõi



giám

sát

hệ

thống.

Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 14



II. Cài đặt Mail Exchange server 2003:
Các bước tiến hành cài đặt máy chủ Mail Exchange :
1. Cài đặt hệ điều hành Windows Server 2003:
1. Đưa đĩa CD cài đặt vào CD-ROM, khởi động lại Computer. Cho phép boot từ
đĩa CD
2. Chương trình Windows setup bằt đầu load những Files phục vụ cho việc cài đặt.
Nhấn Enter khi mà hình Welcome to Setup xuất hiện
3. Đọc những điều khoản về License trên Windows Licensing Agreement , sau đó
nhấn F8 để đồng ý với các điều khoản quy định của MS
4. Trên Windows Server 2003, xuất hiện màn hình tạo các phân vùng Partition
trên đĩa cứng, trước hết tạo Partition dùng cho việc cài đặt Hệ Điều hành. Nhấn ENTER.
5. Trên Windows Server 2003, chọn Format the partition using the NTFS file
system Nhấn ENTER.
6. Chương trình Windows Setup tiến hành định dạng (format) đĩa cứng, sẽ chờ ít
phút cho tiến trình này hoàn tất
7. Computer sẽ tự Restart khi tiến trình copy File vào đĩa cứng hoàn tất
8. Computer sẽ restart lại và boot. Click Next trên trang Regional and Language
Options
9. Trên trang Personalize Your Software, điền Tên và Tổ chức của Ta
Ví dụ : Name: Server 2003, Organization: Bao Tuoi Tre
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 15

10. Trên trang Product Key điền vào 25 chữ số của Product Key mà Ta có và click
Next.
11. Trên trang Licensing Modes chọn đúng option được áp dụng cho version

Windows Server 2003 mà Ta cài đặt. Nếu cài đặt Licence ở chế độ per server licensing,
hãy đưa vào số connections mà Ta đã có License. Click Next.
12. Trên trang Computer Name và Administrator Password điền tên của Computer
ví dụ Server2003, tên này được điền vào Computer Name text box. Điền tiếp vào mục
Administrator password và xác nhận lại password tại mục Confirm password (ghi nhớ lại
password administrator cẩn thận, nếu không thì Ta cũng không thể log-on vào Server cho
các hoạt động tiếp theo). Click Next.
13. Trên trang Date and Time Settings xác lập chính xác Ngày, giờ và múi giờ
Việt Nam (nếu các Ta ở Việt Nam), lưu ý time zone là GMT + 7
Click Next.
14. Trên trang Networking Settings, chọn Custom settings option.
15. Trên trang Network Components, chọn Internet Protocol (TCP/IP) entry trong
Components và click Properties.
16. Trong Internet Protocol (TCP/IP) Properties dialog box, xác lập các thông số
sau:
IP address: 192.168.10.1
Subnet mask: 255.255.255.0.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 16

Default gateway: 10.0.0.1 (chú ý Default Gateway 10.0.0.1 này cũng là IP address của
Card Ethernet cua Router ADSL).
Preferred DNS server: 192.168.10.100 và Additional DNS server la địa chỉ mà ISP đã
cung cấp cho ADSL Router.
17. Click OK trong Advanced TCP/IP Settings dialog box.
18. Click OK trong Internet Protocol (TCP/IP) Properties dialog box.
19. Click Next trên trang Networking Components.

20. Chấp nhận lựa chọn mặc định môi trường Network là Workgroup (chúng ta sẽ
tạo môi trường Domain sau, thăng cấp (promote) máy này trở thành một Domain
controller và cũng là thành viên của Domain. Click Next.
21. Tiến trình cài đặt được tiếp tục và khi Finish, Computer sẽ tự khởi động lại
22. Log-on lần đầu tiên vào Windows Server 2003 dùng password mà chúng ta đã
tạo cho tài khoản Administrator trong quá trình Setup.
23. Xuất hiện đầu tiên trên màn hình là trang Manage Your Server, Ta nên check
vào "Don’t display this page at logon checkbox" và đóng cửa sổ Window lại.
2. Update Windows, Update Antivirus, Disable các dịch vụ không cần thiết, cấu
hình Group Polocy nâng cao tính bảo mật, Enable FireWall chỉ cho phép các
dịch vụ cấn thiết.


Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 17

3. Cài đặt DNS, cấu hình DNS:
Tiến hành các bƣớc sau để cấu hình DNS server.

1. Đầu tiên bạn cần vào Start–>All Programs–>Administrative Tools–>Manage
Your Server.




















Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 18




2. Chọn Add or remove a role.

3. Click Next.
Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 19


4. Chọn tùy chọn Server Role as Domain Controller và click Next
















Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 20

5. Ta chọn Next























Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 21

6. Active Directory Installation Wizard xuất hiện, lúc này bạn hãy click Next



7. Click Next trên cửa sổ tương thích











Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 22

8. Window select the default option of “Domain Controller for a new domain” and
click “Next”
Ở cửa sổ kế, chọn tùy chọn mặc định “Domain Controller for a new domain”
và kích “Next”

Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 23

9. Trong hướng dẫn này, chúng tôi sẽ tạo một miền trong một forest mới, vì là DC
đầu tiên nên bạn cần chọn tùy chọn này.

Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003



Trang 24

10. Lúc này bạn phải nghĩa tên cho miền của mình. Nếu bạn có một miền giống như
ktktbd.int, bạn có thể sử dụng nó, tuy nhiên nó không được gợi ý vì các máy tính
bên trong miền của bạn rất có thể không truy cập được đến website của công ty.
Các miền Active directory không cần phải là các miền thực như miền ở trên –
chúng có thể là tên nào đó mà bạn muốn. Sẽ gọi nó là “ktktbd.int”.
11. Để làm cho mọi thứ đơn giản, chúng tôi sẽ sử dụng “windowsreferenc”, đây là
một lựa chọn mặc định, như tên NetBIOS của miền.

Đề tài:
Xây dựng hệ thống Mail Server 2003


Trang 25

12. Hộp thoại tiếp theo sẽ gợi ý về việc lưu cơ sở dữ liệu AD và đăng nhập các ổ đĩa
cứng riêng biệt và bạn có thể để các thiết lập mặc định.

×