Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

bài giảng phân bón đối với cây cà phê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.35 MB, 31 trang )


BÀI GIẢNG
PHÂN BÓN
ĐỐI VỚI CÂY CÀ PHÊ

VAI TRÒ CỦA PHÂN BÓN

Phân bón là một trong những
yếu tố hết sức quan trọng đối
với cây cà phê

Trồng cà phê nếu không đảm
bảo đầy đủ lượng phân hữu cơ
cũng như vô cơ cây cà phê bị
suy kiệt, năng suất thấp, chu kỳ
kinh doanh bị rút ngắn, hiệu
quả kinh tế thấp

Bón đúng lúc, đúng cách, đủ
lượng cần thiết sẽ tránh được
lãng phí do rửa trôi, bốc hơi…

Cây cà phê được cấu tạo từ ít
nhất 72 nguyên tố hóa học khác
nhau, trong đó, một số nguyên
tố cây có nhu cầu với lượng
khá lớn (N, P, K, C, H, O), số
khác chỉ chiếm tỷ lệ vừa hoặc ít
(Ca, Mg, S, Zn, B, Cu ).

Vai trò của Nitơ (đạm)



Nitơ thúc đẩy quá trình quang hợp, khả năng phân cành
và phát triển hệ rễ, hoa quả sau này, để đưa lại năng
suất cao.

Nitơ cần thiết để cà phê ra hoa đậu quả tốt, quả lớn
nhanh.

Cây cà phê thiếu nitơ thì sinh trưởng, phát triển kém, ít
chồi mới, lá nhỏ, mép lá chuyển màu vàng trắng, rồi úa
dần.

Cây thiếu nitơ thường ra hoa sớm, nhưng hoa thưa
thớt và hay bị thui chột, ít hình thành được quả, hoặc
quả bé, kém phẩm chất.

Thừa nitơ thì chồi non phát triển mạnh, cành vươn dài ,
nhỏ, yếu, đốt thưa, lá rậm và có màu xanh tối, lá to
nhưng mỏng, bộ khung tán um tùm, rễ lại phát triển
yếu.

Vai trò của lân

Lân cần cho các quá trình sinh
lý cuả cây.

Thiếu lân thì quá trình sinh lý
trong cơ thể bị rối loạn, sự tổng
hợp diệp lục bị ảnh hưởng. Mặt
khác, lân còn làm tăng khả

năng chống chịu cuả cơ thể với
những điều kiện ngoại cảnh bất
lợi.

Đối với cây cà phê, lân là yếu tố
rất cần thiết cho việc phân hóa
mầm hoa, nở hoa, và đậu quả.

Nếu thiếu lân, quá trình phân
hóa mầm hoa bị ngừng trệ, số
hoa ít, tỷ lệ đậu quả thấp, năng
suất và chất lượng cà phê đều
thấp.

Thiếu lân cây cà phê phát triển
kém, ít phân cành, lá cứng,
không mềm mại, phiến lá bé đi,
bộ rễ kém phát triển
Vai trò của ka li

Kali là một nguyên tố rất linh
động và tồn tại trong cây dưới
dạng ion. Kali có vai trò tăng
cường tính chống chịu của cây.

Đối với cây cà phê, Kali giúp
tăng tỷ lệ đậu quả, làm tăng sự
cứng cáp của cây, tăng sức đề
kháng sâu bệnh và điều kiện
ngoại cảnh bất lợi như hạn hán

kéo dài, rét đậm, rét hại

Thiếu kali làm lá mỏng, khô
mép lá, lá già rụng sớm, đặc
biệt là rụng hàng loạt khi gặp
gió mạnh. Thiếu kali sự vận
chuyển các sản phẩm quang
hợp về quả, hạt bị giảm thiểu,
nguyên nhân làm hoa và quả
non rụng nhiều, tỷ lệ quả 1
nhân cao do vậy năng suất và
chất lượng thấp.

Vai trò của Canci (Ca):

Canxi là một chất có hoạt
tính cao.

Canxi có xu hướng tích
tụ ở những mô già, vì vậy
người ta cho rằng, sự
chuyển đổi từ trạng thái
non sang già của cây
chắc chắn có liên quan
đến sự thay đổi tỷ lệ Ca.

Đối với cây cà phê Ca rất
cần thiết để thúc đẩy quá
trình nở hoa, tăng tỷ lệ
đậu quả, mang lại năng

suất và chất lượng cao.
Vai trò của Magie (Mg):

Mg là một trong những
thành phần cấu tạo của
diệp lục, do vậy ảnh
hưỏng đến quá trình
quang hợp của cây.

Mg có vai trò làm tăng
tính trương nước của tế
bào giúp cây chống đỡ
với hạn hán.

Đối với cây cà phê, Mg
đóng vai trò khá quan
trọng giúp cây sinh
trưởng, phát triển tốt
trong mùa khô nắng.

Cơ sở khoa học cho việc bón
phân đối với cà phê
Dựa vào lượng dinh dưỡng cây lấy
đi từ sản phẩm thu hoạch

Theo nhiều tài liệu trong nước
và nước ngoài cho thấy trong
1000 kg quả tươi có chứa 15kg
N (33 kg urê) ; 2,5 kg P2O5 (17
kg lân Văn Điển) ; và 24 kg K2O

(40 kg KCl).

Theo kết quả phân tích và
nghiên cứu nhiều năm về nhu
cầu dinh dưỡng cho cà phê vối
trồng trên đất đỏ Bazan của
Trung tâm nghiên cứu đất, phân
bón và môi trường Tây nguyên
thì trong 5 tấn cà phê quả khô
(ẩm độ 13%) có chứa 120kg N,
20kg P2O5 và 130kg K2O.

Dựa vào độ phì đất

Đất vùng Tây Nguyên rất đa dạng về chủng loại và
không đồng đều về độ phì nhiêu.

Các số liệu hiện có cho thấy, ngoài đất Bazan, cây cà
phê ở Tây nguyên còn được trồng trên những vùng đất
xám, đất den, các loại đất này thường có kết cấu, độ phì
và tầng canh tác khác với đất Bazan và cũng đòi hỏi có
phương thức quản lý phân bón khác nhau.

Qua quá trình nghiên cứu đánh giá độ phì đất cho thấy:
không thể bón cùng liều lượng phân bón cho tất cả các
vườn cây có độ phì đất khác nhau. Do vậy, cần dựa vào
tình trạng độ phì của đất mà có

hướng dẫn bón phân cụ thể. Các chuyên gia nghiên
cứu cà phê cho rằng nên lấy mẫu đất trong vườn cà

phê ở độ sâu 0-30cm phân tích độ phì để có hướng dẫn
bón phân.

Căn cứ vào tình trạng dinh
dưỡng của cây trồng

Thiếu đạm (N): lá vàng, ra
lá cành rất chậm thậm
chí một số cành bị chết.

Thiếu lân (P): các lá già
chuyển từ màu xanh bình
thường sang màu vàng
sáng, sau đó phần ở đỉnh
lá chuyển sang màu đỏ
sẫm và một thời gian sau
phát triển ra cả lá.

Thiếu kali (K2O):

Thường xuất hiện ở những
lá đã thành thục. Rìa và đuôi
của những lá đã trưởng
thành có những vệt màu
vàng sau đó chuyển thành
màu nâu sẫm, phiến lá có
nhiều vết loang lổ, mép lá
cong queo. Sau đó vết cháy
này lan thành vệt dài dọc hai
bên gân chính.


Các triệu chứng này ít thấy
ở lá non. Thiếu kali trầm
trọng quả bị rụng nhiều,
cành yếu và dễ bị khô.

Thiếu canxi (Ca):

Thường xuất hiện trên
tất cả các loại lá của
cây cà phê.

Lá bị vàng từ mép lá lan
dần vào giữa phiến lá
và chỉ còn lại một mảng
lá có màu xanh tối dọc
theo gân chính của lá,
hình dạng lá cũng bị
biến đổi, chóp lá cong
không đều vào phía
trong

Tác dụng của phân chuồng đối với
cà phê
Tác dụng của phân chuồng

Phân chuồng vẫn là nguồn
phân quý, không những có tác
dụng tăng năng suất cây trồng,
mà còn có khả năng làm tăng

hiệu lực của phân hóa học, cải
tạo đất.

Phân chuồng là nguồn phân
hữu cơ chính được dùng phổ
biến ở các nước trồng lúa như:
Trung quốc, Nhật bản, Triều
tiên, Ấn độ, Việt nam,
Inđônêxia

Phân chuồng là loại phân chứa
đủ ba chất dinh dưỡng cơ bản
đạm, lân và kali, cần thiết cho
tất cả các loại cây trồng.

Ưu điểm của phân chuồng

Phân chuồng có các chất căn
bản như N, P, K đến những
chất vi lượng như B, Cu, Mo,
Mn, những chất kích thích như
auxin, heteroauxin, các loại
vitamin như vitamin B12, vitamin
C đều có trong phân chuồng.

Những chất dinh dưỡng có trong
phân chuồng đều là những chất
tương đối dễ tiêu.

Phân chuồng có thể sản xuất tại

chỗ dễ dàng, kết hợp với chăn
nuôi gia súc, gia cầm không
tốn nhiều chi phí vận chuyển từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng,
như phân hóa học.

Đất được bón phân chuồng liên
tục nhiều năm, độ phì tăng lên,
đất xốp, dễ cày, khả năng hấp
thu trao đổi các chất khoáng, tỷ
lệ chất keo trong đất được
tăng cường.
Nhược điểm của phân chuồng


Hàm lượng chất dinh
dưỡng tương đối thấp,
do đó, tốn công chuyên
chở.

Tác dụng chậm hơn
phân hóa học.

Phân chuồng có thành
phần không ổn định,
phẩm chất phân chuồng
phụ thuộc rất nhiều loại
gia súc, sức khỏe, tuổi
của gia súc, thức ăn, và
cách chăn nuôi


Phẩm chất phân chuồng
cũng phụ thuộc nhiều
vào cách bảo quản, chế
biến

Tác dụng của cây phân xanh
trong sản xuất cà phê

Cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu của
đất, tăng cường và tích luỹ chất dinh
dưỡng trong đất

Bộ rễ của cây họ đậu tiết ra nhiều axit
hữu cơ có khả năng trung hòa tan được
lân khó tiêu của đất

Bón phân xanh làm tăng chất hữu cơ
trong đất, chất hũu cơ có tác dụng lớn
đối với việc cải tạo tính chất vật lý đất.

Bón phân xanh liên tục nhiều năm làm
cho đất trồng trọt ngày càng tơi, lớp đất
canh tác sâu thêm và phì nhiêu thêm.

Nhiều cây phân xanh có sức sống rất
mạnh, nảy mầm nhanh, chịu hạn, chịu
chua, sinh trưởng được trên đất xấu.
Các cây phân xanh phần nhiều có cành
lá xum xuê, bò lan phủ đất, có tác dụng

bảo vệ đất.

Ngoài tác dụng che phủ chống xói mòn,
cây phân xanh có tác dụng chống cỏ dại,
lân át cỏ dại giữ ẩm, giữ nước trong đất
ở những vùng thường hay bị mất nước
hay vùng bị khô hạn.

Một số cây phân xanh ở Tây Nguyên

Cây cỏ lào: Cỏ lào dễ mọc,
sinh trưởng nhanh, phạm vi
lây lan rất rộng và nhanh, vì
hoa nhẹ và có lông, gió thổi
bay đi tương đối xa.

Cây muồng lạc: Cây sống 1
năm, dễ trồng, mọc nhanh,
có năng suất chất xanh cao,
ít bị sâu bệnh.

Cây cốt khí: Cây to khỏe, sản
lượng chất xanh cao. Khoảng
40 - 50 ngày sau gieo cây
phát triển chậm, yếu sau đó
phát triển nhanh, nhanh nhất
là sau mọc 90 ngày. Đầu mùa
khô (tháng 12) lá già rụng
nhiều tạo thành một lớp thảm
mục.


Một số cây phân xanh ở Tây Nguyên

Đậu mèo Thái lan: Có thể
gieo giữa hai hàng cao su,
hoặc trên đất trống đồi trọc
để phủ đất và cắt làm phân
xanh. Với khí hậu Tây
nguyên thì đậu mèo Thái lan
hầu như bị tàn lụi và chết
trong mùa khô hạn (tháng 12
đến tháng 4).

Muồng vàng hạt lớn: Năng
suất chất xanh cao. Có thể
gieo thuần phủ đất, gieo
băng chắn gió chống xói
mòn, gieo xen giữa hai hàng
cao su, cà phê cắt thân lá ép
xanh rất tốt.

Nguyên lý sử dụng phân khoáng
Nguyên lý sử dụng phân đạm

Do hầu hết các nhóm đất ở Tây Nguyên đều có phản
ứng chua nên ngòai những cây ưa chua, còn lại cần
ưu tiên dùng các dạng phân đạm kiềm hay trung tính
như Urê.

Để giảm tối đa lượng phân đạm mất do xói mòn, rửa

trôi nên áp dụng phương thức bón ít nhưng nhiều lần
trong mùa mưa. Kỹ thuật vùi hoặc lấp phân đạm vào
đất sau khi bón cũng cần được khuyến cáo nhằm hạn
chế sự mất đạm do bay hơi.

Trong mùa khô, nếu chủ động được khâu tưới nước
(chẳng hạn như tưới cho cà phê) thì nên kết hợp bón
thêm phân đạm để ổn định lượng đạm trong đất, tăng
cường sức phát triển cho cây trồng.

Nguyên lý sử dụng phân lân

Kết quả nghiên cứu cho thấy, phân lân rất có hiệu lực đối với
cây trồng tại Tây Nguyên, hiệu suất 1 kg lân nguyên chất đạt
1,0-1,6 kg cà phê nhân, 12-15 kg thóc, 4,2-5,3 kg lạc vỏ khô.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng phân lân, cần bón lân cho cây
trồng trong điều kiện đất đủ ẩm và trên nền có lượng hữu cơ
thích đáng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trên nền 10 tấn phân
chuồng/ha, hệ số sử dụng phân lân đạt 15-20%, song vớiất
không được bón hữu cơ, hệ số sử dụng lân chỉ ở khỏang 7-
12%

Phân lân là yếu tố chậm tan, ít bị mất theo con đường rửa trôi
hoặc bay hơi, vì vậy nó có thể được dùng để bón lót hay bón
thúc đều được.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, kỹ thuật bón lân đạt hiệu quả cao
là: bón lót theo rãnh gieo cây ngắn ngày hoặc vãi trên mặt bồn
cây lâu năm vào 2-3 lần trong mùa mưa.


Nguyên lý sử dụng phân kali

Cũng như các nguyên tố kiềm và kiềm thổ khác, kali là yếu tố
bị rửa trôi rất nhanh vì vậy vấn đề thiếu kali đối với cây trồng
tại Tây Nguyên rất trầm trọng. Hàng lọat các nghiên cứu về
hiệu lực của phân kali tại vùng này đều cho thấy: kali là yếu tố
có hiệu lực rất cao đối với hầu hết các lọai cây trồng trong
vùng như: cà phê, hồ tiêu, lúa, ngô, bông

Với 2 dạng KCl và K2SO4, chưa có nghiên cứu nào so sánh
hiệu lực của chúng đối với các loại cây trồng tại Tây Nguyên.

Để hạn chế rửa trôi, việc bón kali theo phương thức chia
nhỏ, nhiều lần đem lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật rõ rệt. Cùng
mức 300 kg K2O/ha, nếu bón cho cà phê làm 4 lần vào thời
điểm các tháng 5, 7, 8, 9 sẽ làm tăng năng suất nhân 8.7% so
với việc bón làm 2 lần vào các tháng 5 và 9.

Phân bón qua lá

Để đáp ứng nhu cầu phân bón cho sản xuất nông nghiêp, các
nhà khoa học nông hóa đã nghiên cứu và cho sản xuất ra các
loại sản phẩm phân bón qua lá.

Loại phân này có khá đầy đủ các thành phần dinh dưỡng đáp
ứng cho nhu cầu của cây trồng như: đạm, lân, kali, canxi, magiê
và một số vi lượng khác và có công dụng tác động trực tiếp lên
lá làm tăng quá trình sinh trưởng và phát triển cho cây trồng.


Hạn chế tác hại của sâu bệnh và tăng khả năng chống chịu hạn.
Hiện nay trên thị trường các tỉnh Tây nguyên đã có một số sản
phẩm như: Phân bón lá A2, A4

Sử dụng phân bón qua lá trong canh tác cà phê là một tiến
bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón
cũng góp phần tiết kiệm được lượng phân hoá học bón vào đất,
hạn chế ô nhiễm môi trường nên được xem là một trong những
giải pháp kỹ thuật đảm bảo cho sản xuất cà phê theo hướng bền
vững, do vậy cần được khuyến cáo rộng rãi cho nông dân và
các đơn vị sản xuất cà phê trên vùng Tây Nguyên và Việt Nam.

Tác dụng của phân bón qua lá

Phun định kỳ vào các giai đoạn tăng trưởng quả.

Phun ở các giai đoạn sốc sinh lý do điều kiện ngoại cảnh.

Phun vào giai đoạn tiểu hạn để bổ sung dinh dưỡng và tăng sự chống
chịu

Tùy theo hàm lượng của các chất dinh dưỡng được khuyến cáo cụ
thể cho từng loại sản phẩm mà áp dụng đúng

Bón phân hợp lý cho cà phê

Phương pháp bón

Đối với cà phê năm thứ 1


Phân lân và phân hữu cơ được bón lót toàn
bộ lúc trồng.

Phân đạm và kali có thể trộn chung và bón
ngay, khi bón phải rạch rãnh rộng 20-30cm
sâu 5-7 cm quanh tán cây cà phê sau đó cho
phân vào lấp đất lại. Tránh sự thất thóat phân
do rửa trôi và bay hơi khi gặp phải thời tiết
không thuận lợi như năng nóng hay mưa
nhiều.

Đối với cà phê năm thứ 2 trở đi
Phân lân có thể được vãi đều trên
mặt đất trong bồn cà phê khi đất có đủ
độ ẩm.
Phân đạm và kali có thể trộn chung
và bón ngay vào các thời điểm trong
mùa mưa, khi đất đủ ẩm. Nếu thời tiết
nắng thì phải rạch rãnh rộng 20-30cm,
sâu 5-10cm quanh tán cây cà phê sau
đó cho phân vào lấp lại.


Toàn bộ phân hữu cơ được
bón khi vào đầu mùa mưa kết
hợp cùng với việc đào bồn.

×