Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

phân tích thực trạng huy động vốn từ dân cư tại Vietinbank chi nhánh đà nẵng năm 2011-2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
MỤC LỤC

 
!
""#"$%&'%()*+,-* *,/*.+,01*.23%&/,4+,$*.* *,/*.!
""##$%&'%*5*6%*,+78
""#$%&'%6,9:,,/*.8
;< =>?
 @"
#"%'%+,%4A:,A*.&5* *,/*.=B*.,01*.?:,%*,9*,/C*."
#""DA9+EF*,,F*,+,/*,&/G,9++E%H*:,%*,9*,"
#"""%'%+,%4A&5* *,/*.=:B*.+,01*.:,%*,9*,/C*."
#""#I:,JK,F*,+,/*,&/G,9++E%H*"!
#"#,L:*M*.N*,%42&O&/:1:PA+Q:,L::RS* *,/*.B*.,01*.T:,%*,9*,/C*.
"8
#"#",L:*M*.N*,%42&O:RS* *,/*.:,%*,9*,/C*."8
#"##1:PA+Q:,L:"8
#"F*,,F*,,U3+VW*.6%*,XUS*,:RS* *,/*.B*.,01*.T:,%*,9*,/C*.YAS
*M2#Z""?#Z""[
#""U3+VW*.,A\VW*.&$*:RS* *,/*.B*.,01*.T:,%*,9*,/C*.YAS*M2
#Z""?#Z""[
#"#F*,,F*,:,U&S\+3%* *,/*.=B*.,01*.:,%*,9*,/C*.YAS*M2
]#Z""?#Z"^#"
#"_7+YA),U3+VW*.6%*,XUS*,:RS *,/*.=B*.,01*.:,%*,9*,/*C*.
YAS*M2#Z""T#Z"#`
##,a:+E3*.,U3+VW*.,A\VW*.b5*.K%:9*,-*+3% *,/*.=B*.,01*.:,%*,9*,
/C*.YAS*M2#Z""T#Z"#c
##"9:J)*G,d2,A\VW*.&$*+e6,9:,,/*.:9*,-*+3% *,/*.=B*.,01*.,%
*,9*,/C*.#c
###=,-*f:,g*,,F*,,A\VW*.b5*.K%:9*,-*+3% *,/*.=B*.,01*.,%*,9*,


/C*.Z
###"=,-*f:,g*,,F*,:,A*.&5,A\VW*.b5*.K%:9*,-*Z
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
##!F*,,F*,,A\VW*.+eb5*.K%:9*,-*+,hUiU3%b5*+3%* *,/*.=B*.,01*.:,%
*,9*,/C*.YAS*M2#Z""?#Z"c
##89*,.%9!
##8"_7+YA)V3+V0j:!
##8#3*:,7!8
##8.A\k**,-*!8
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát
triển và nâng cao chất lượng cuộc sống. Để thực hiện mục tiêu này thì vốn là một
trong những yếu tố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng
trưởng kinh tế phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả vốn đầu tư. Điều đó đồng nghĩa với
sự cạnh tranh đã, đang và sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt trong toàn bộ nền kinh tế nói
chung và ngành ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, việc khai thông nguồn vốn đối với
hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại nói chung đang trở thành vấn
đề bức thiết. Các ngân hàng hiện nay hoạt động đòi hỏi phải có hiệu quả cao, vấn đề
huy động vốn không chỉ được quan tâm “từ đâu?” mà phải được tính đến “như thế
nào?”, “bằng cách gì?” để có hiệu quả cao nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn trong hoạt động của
ngân hàng. Với những kiến thức đã học cùng với kiến thức thu nhân được trong thời
gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Đà
Nẵng vừa qua, em xin mạnh dạn chọn đề tài “Thực trang huy động tiền gửi cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2011 – 2013” làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Chuyên đề được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng thương
mại.
Chương II: Thực trạng huy động tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Chi nhánh Đà Nẵng.
Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động huy động tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Chi nhánh Đà Nẵng.
Do Thời gian có hạn và hạn chế về kiến thức nên đề tài sẽ có những thiếu sót. Em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1.1 Khái niệm về huy động vốn
- Khái niệm về nguồn vốn
Nguồn vốn của NHTM là tất cả các phương tiện tài chính, tiền tệ trong xã hội
mà ngân hàng thu hút, động viên, quản lý để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh khác của ngân hàng. Thực chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận của
thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu
dùng, người chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết
kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho Ngân
hàng để Ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập. Như vậy, Ngân hàng đã
thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng
nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng
thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
- Khái niệm về huy động vốn

Huy động vốn là việc các Ngân hàng thương mại sử dụng các phương thức
khác nhau nhằm thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ
cho mục tiêu kinh doanh của mình.
1.1.2 Vai trò của huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động không thể thiếu vủa NHTM vì nó là một
nghiệp vụ nhằm tạo vốn hoạt động cho ngân hàng. Nếu ngân hàng phát huy tốt công
tác huy động vốn không những mở rộng công tác cho vay, tăng cường vốn cho nền
kinh tế mà còn mang đến cho ngân hàng nhiều lợi nhuận.
1.1.2.1 Đối với bản thân Ngân hàng thương mại và hệ thống ngân hàng
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của NHTM, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để cho vay mà hoạt động cho
vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Điều đó chứng tỏ nguồn vốn huy động
có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với từng NHTM, đồng thời nếu quy mô của
nguồn vốn huy động được của NHTM càng lớn thì sẽ tạo điều kiện để mở rộng hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Ngoài ra
việc huy động vốn sẽ kiểm soát được khối lượng tiền gửi vào ngân hàng góp phần ổn
định, cân bằng cung – cầu tiền tệ.
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
1.1.2.2 Đối với nền kinh tế
Đối với bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển đều cần vốn để đầu tư, xây dựng phát
triển sản xuất hàng hóa, tạo công ăn việc làm và của cải vật chất cho xã hội. Trong khi
đó, vốn từ ngân sách thì có hạn không thể chi cho tất cả các nhu cầu. Vốn của doanh
nghiệp, cá nhân thì nhiều nhưng nhỏ bé và phân tán. Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm sao
gom những đồng vốn này lại với nhau thành một khối lớn rồi dùng nó để tài trợ cho
các nhu cầu trên. Ngân hàng là tổ chức đứng giữ vai trò trung gian hết sức quan trọng
này. Nó thu hút đồng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và chuyển sang nơi cần thiết. Việc
tập trung gia tăng nguồn vốn kết hợp sử dụng vốn đã góp phần quan trọng vào việc
đẩy mạnh tốc độ lưu thông tiền tệ, vòng quay vốn của doanh nghiệp, cá nhân, làm
giảm lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế, tiết kiệm chi phí và thời gian cho mọi

thành phần kinh tế. Ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và trả lãi ở mức
thích hợp sẽ ảnh hưởng lớn đến ý thức tiết kiệm của mỗi người dân, đó cũng là tiền đề
để phát triển nền kinh tế.
1.1.2.3 Đối với khách hàng
Hoạt động huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm
làm cho tiền của họ sinh lợi. Hơn nữa, hoạt động huy động vốn còn cung cấp cho
khách hàng nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Ngoài ra, hoạt
động huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của
ngân hàng.
1.1.3 Các hình thức huy động vốn
1.1.3.1 Nhận tiền gửi
Để huy động vốn các NHTM đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác nhau cho khách
hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà khách hàng đưa ra đều có những
đặc điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn nhu cầu của khách hàng trong việc
tiết kiệm và thực hiện việc thanh toán. Căn cứ và nguồn hình thành, vốn tiền gửi của tổ
chức tín dụng khác và tiền gửi của kho bạc nhà nước.
a. Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu thập bằng tiền của các tầng lớp dân cư
trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục địch tiết kiệm và để thanh toán. Tiền
gửi của dân cư bao gồm hai loại: tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.
b. Tiền gửi của tổ chức kinh tế
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một bộ
phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng,
tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả lương, các quỹ đầu tư phát
triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng vốn đến…Để đảm bảo
an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn
đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận lợi cho quá trình sử dụng vốn, đơn vị có thể
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác. Tổ

chức kinh tế gửi vốn vào ngân hàng với các hình thức: tiền gửi không kỳ hạn và
tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra bất cứ lúc
nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thỏa mãn các nhu cầu đó. Loại tiền gửi
này có mục đích chính là để than toán. Lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp,
thậm chí có những khoản tiền gửi ngân hàng không phải trả lãi. Cho nên nguồn
vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp giá mua vốn và nâng cao khả năng cho vay
và đầu tư.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền.
Theo nguyên tắc,người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thỏa thuận.
Nhưng trên thực tế để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các ngân hàng
thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi
suất không kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo loại lỳ hạn nhất
định do ngân hàng quy định.
Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình
sử dụng. Vì vậy, để thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường
đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian nhàn rỗi vốn của các
đơn, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng
dài lãi suất càng cao.
- Tiền gửi ký quỹ, ký cược
Tiền gửi ký quỹ, ký cược là dạng tiền gửi có các đặc điểm:
• Thời hạn được thỏa thuận, sẽ được sử dụng cho các mục đích cụ thể (séc
bảo chi, L/C…) vì thế được ngân hàng quản lý riêng.
• Mục đích của loại tiền này là nhằm phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng. Ví dụ,
ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng ký quỹ một phần hay toàn bộ (tùy theo uy
tín của khách hàng, giá trị bảo lãnh…) số tiền mà ngân hàng sẽ bảo lãnh cho
khách hàng để làm đảm bảo.
• Đối với loại tiền gửi này, trước đây không được trả lãi nhưng hiên nay ngân

hàng trả lãi suất theo lãi suất tiền gửi thanh toán.
c. Tiền gửi khác
d. Ngoài các loại tiền gửi trên thì tại các NHTM cón fcos them các loại tiền gửi
khác:
- Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác
- Tiền gửi của kho bạc nhà nước
- Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội
1.1.3.2. Phát hành giấy tờ có giá
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giất tờ có
giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hangfm chứng chỉ tiền gửi…
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ
chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phân thu nhập tạm thời chưa sử
dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là mootk kênh đầu tư của người có vốn trong xã
hội khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái phiếu này
có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán, chuyển nhượng
trên thị trượng vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Với việc phát hành giất tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả năng tập
trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử
dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận đucợ những
dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng, hay sau khi đã cân đối
giữa ngồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và được sự đồng
ý của thống đốc NHNN
1.1.3.4. Vay vốn của NHTW
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng và người cho vay cuối cùng trong nền
kinh tế. Vì vậy, các NHTM có thể được NHTW cho vay vốn khi cần thiết. Ở VIệt
Nam hiện nay NHTW cho các NHTM vay vốn ngắn hạn dưới các hình thức sau:
- Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phieus và các giấy tờ có giá ngắn

hạn khác
Ngoài ra, NHTW còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán
bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, kho đucợ thủ tướng chính phủ chấp thuận, NHTW
còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi trả có nguy cơ gất mất an
toàn cho toàn hệ thống.
Vốn vay của NHTW thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của
NHTM, cho nên ngoài tác dụng góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của
ngân hàng, nó còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên
và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của NHTM.
1.1.3.4 Vay vốn các TCTD khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng thị
trường liên ngân hàng. Các ngân hàng dang có lượng dự trữ vượt yêu cầu sẽ cho các
ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu
hụt dự trữ có nu cầu vay mượn tức thời để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách
và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ Ngân
Hàng Nhà Nước.
1.2 Những vấn đề cơ bản về huy động tiền gửi cá nhân
1.2.1 Khái niệm tiền gửi cá nhân
Theo luật các TCTD năm 2010: tiền gửi là số tiền khách hàng gửi tại TCTD dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức
khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người
gửi tiền
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
1.2.2 Đặc điểm huy động vốn từ khách hàng cá nhân
- Nguồn tiền gửi
Đặc điểm chung của nguồn tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách hàng yêu
cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kì hạn và chưa đến hạn. Sự thay đổi, đặc biệt là tiền
gửi ngắn hạn, làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng.
Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn tiền khác. Thông thương nguồn này

thường xuyên chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của
các ngân hàng.
Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi
trã tiền gửi. Ở nhiều nước, nhà nước phải mua bảo hiểm cho tiền gửi.
- Nguồn đi vay (phát hành giấy tờ có giá)
Tỷ trọng của loại nguồn này trong tổng nguồn thường thấp hơn nguồn tiền gửi, nguồn
này thường rất ổn định cho các ngân hàng. Khác với nhận tiền gửi ngân hàng, không
nhất thiết phải đi vay thường xuyên.
1.2.3 Phân loại huy động từ tiền gửi cá nhân
Tiền gửi của cá nhân là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các cá nhân trong xã hội
gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và dễ thanh toán. Tiền gửi của
dân cư bao gồm chủ yếu hai loại tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.
1.2.3.1 Phân loại huy động tiền gửi cá nhân theo mục đích huy động
A. tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Với loại tiền gửi này, người
gửi được ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có
thể dùng làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu vay vốn ngân hàng
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn với các kỳ hạn khác nhau
a. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Sản phẩm này được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng có tiền tạm thời nhàn
rồi nhưng chưa thiết lập được kế hoạch sử dụng trong tương lai. Đối với khách hàng,
khi lựa chọn hình thức gửi tiền này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi là quan trọng hơn là
mục tiêu sinh lơi. Đối với ngân hàng, vì loăị tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ
lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch
sử dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này nhưng lớn hơn
lãi suất tiền gửi thanh toán vì chính sách NHNN Việt Nam khuyến khích người dân
làm quen và sử dụng nhiều hơn những tiện ích của dịch vụ ngân hàng
Với số tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất
cứ lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khác với hình thức tài khoản tiền gửi thanh

toán mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình số tiền gửi và chỉ có thể thực hiện
các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao
dịch thanh toán như tài khoản tiền gửi thanh toán.
b. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
Khác với tiết kiệm không kỳ hạn, sản phẩm này được thiết kế dành cho khách
hàng có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử
dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá
nhân muốn có thu nhập ổn định, thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hằng tháng,
hằng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là công nhân, viên
chức hưu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi lựa chọn hình thức gửi tiền này là lợi tức
có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đối tượng
khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn so với
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại hình
kỳ hạn gửi, theo loại đồng tiền gửi và tùy theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền
gửi.
Khác vơi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn khách hành
chỉ được rút tiền đúng kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút trước hạn. Tuy nhiên,
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt cũng như để khuyến khích, thu hút khách hàng gửi
tiền, các ngân hàng thường cho khách hàng được rút trước hạn nếu có nhu cầu nhưng
chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
c. Tiền gửi tiết kiệm khác.
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính như treenm hầu hết các NHTM đều có thiết
kế những loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm dự thưởng, tiết
kiệm an khang v.v… Với đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được
đổi mới theo nhu cầu xã hội và tạo ra rào cản để chống lại sự bắt chước cạnh tranh.
B. Tiền gửi thanh toán.
Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được pháp luật cho phép thực hiện
thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cùng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân

hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như để sử dụng các
tiện ích khác có liên quan.
Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTM, khách hàng chỉ cần điền vào mẫu
giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi cá nhân, đăng ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao
chứng minh nhân dân.
Ở Việt Nam, do thói quan thanh toán bằng tiền mặt và dân chúng chưa quen với
việc sử dụng tài khoản đẻ thanh toán nên để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn trả lãi
đối với loại tiền gửi này.
1.2.3.2 Phân loại huy động tiền gửi cá nhân theo loại tiền huy động
a. Vốn huy động bằng VND
Ngân hàng huy động vốn bằng VND thông qua tất cả các hình thức huy động vốn
khác nhau với mục đích sử dụng vốn khác nau. Trong nguồn vốn ngân hàng huy động
được thì nguồn vốn huy động bằng VND chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng nhu cầu về sử
dụng vốn của ngân hàng.
b. Ngoại tệ
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
Ngoài nguồn vốn huy động bằng VND, ngân hàng cũng tiến hành huy động vốn
bằng ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các
hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
1.2.3.3 Phân loại huy động tiền gửi cá nhân theo thời hạn huy động
a. Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra bất cứ lúc
nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thỏa mãn các nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có
mục đích chính là để than toán. Lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, thậm chí có
những khoản tiền gửi ngân hàng không phải trả lãi. Cho nên nguồn vốn này giúp cho
ngân hàng hạ thấp giá mua vốn và nâng cao khả năng cho vay và đầu tư.
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền. Theo
nguyên tắc,người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thỏa thuận. Nhưng trên thực

tế để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các ngân hàng thường cho phép rút tiền
trước thời hạn nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc hưởng
mức lãi suất tương ứng theo loại lỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định.
- Tiền gửi ngắn hạn: Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động trong khoảng thời
gian ngắn hạn và xác định là từ 0 đến 12 tháng.
- Tiền gửi trung-dài hạn: Là vốn mà ngân hàng huy động với thời hạn từ 12 tháng
trở lên. Đây là nguồn vốn ổn định được ngân hàng sử dụng với mục đích đầu tư mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng
Mỗi hoạt động kinh doanh đều diễn ra trong một môi trường nhát định. Mỗi môi
trường đều có tính hai mặt của nó, một mặt nó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh, nhưng mặt khác nó cũng có thể hạn chế sự phát triển của những hoạt động
của các doanh nghiệp. Vì vậy , hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của môi trường
xung quanh rất lớn. Nghiệp vụ HĐV của NHTM cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Tuy nhiên, để tạo nên những hoạt động đó thì phải tồn tại chủ thể khách quan và chủ
quan.
1.2.4.1 Nhân tố khách quan
? Môi trường pháp lý: Như chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có mật độ
ảnh hường tác động mạnh mẽ đối với nên kinh tế của các quốc gia phải được sự
điều chỉnh của các rất nhiều chính sách, các quy định của các chính phủ, của
NHTW đó là luật TCTD, luật doanh nghiệp, luật kinh tế, luật dân sự, hàng loạt
hệ thống các quy định cụ thể trong thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức…Trong
sự rang buộc về luật pháp này thì các yếu tố của hoạt động huy động vốn chắc
chắn sẽ bị thay đổi và kết quả làm ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả của việc
huy động vốn, Bởi khi chính sách của nhà nước, chính phủ, NHTW, chính sách
tiền tệ, tài chính, lãi suất… thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của
NHTM
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
? Môi trường kinh tế: Hoạt động của hệ thống NHTM bị các chỉ tiêu kinh tế

như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, tốc dộ chu chuyển
vốn, tỷ lệ lạm phát, tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế trong thời kỳ hưng
thịnh, thu nhập quốc dân cao, các đơn vị kinh tế, dân cư có nguồn vốn dồi dào
vào ngân hàng. Ngược lại, trong điều kiện khó khăn, kinh tế bất ổn trì trệ, tỷ lệ
thất nghiệp cao, tỷ lệ lạm phát cao thì việc huy động vốn của ngân hàng nói
riêng và các hoạt động khách của ngân hàng sẽ gặp khó khăn bởi người dân
không tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng mà dùng tiền để đầu từ và các tài sản có
tính ổn định cao, còn các doanh nghiệp sẽ phải thu hẹp pham vi hoạt động. Do
đó lượng tiền vào ngân hàng sẽ giảm.
? Môi trường chính trị: Một môi trường chính trị ổn định với hệ thống minh
bạch, rõ ràng và hợp lý sẽ tạo niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như các chủ nợ,
làm tin tương và an tâm cho khách hàng. Ngân hàng phải tuân thủ pháp luậ về
huy động vốn ví dụ như: không được huy động vốn quá nhiều so với vốn tự có
nhằm đảm bào khả năng chi trả về sau, phải áp dụng lãi suất vốn huy động phù
hợp với cơ chế quản lý về lãi suất của NHTW, phải tham gia bảo hiểm tiền gửi
theo quy điịnh, phải có trách nhiệm hoàn trả nợ gốc và lãi cho khách hàng vô
điều kiện, hơn nữa, ngân hàng phải đảm bảo bí mật số dư và hoạt động tài
khoản của khách hàng… Tất cả đều nhằm bào vệ quyền lợi cho người gửi tiền.
Nếu ngân hàng thực hiện tốt các quy định của nhà nước sẽ tạo được niềm tin
trong dân chúng để từ đó họ có thể yên tâm gửi tiền vào ngân hàng.
? Môi trường xã hội: Là một yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm năng có thể khai
thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của NHTM. Vì vậy, những khu vực
đông dân cư, với thu nhập cao có thì sẽ thuận lợi hơn trong vấn đề huy động
vốn của ngân hàng.
? Môi trường văn hóa : Là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quan
trong việc sử dụng tiền của dân cư. Và những taaph quán tiêu dùng này sẽ ảnh
hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng. Nếu ở những vùng mà người dân
quen sử dụng tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ thì việc huy động sẽ khó khăn
rất nhiều. Hơn nữa, mức độ chấp nhập rủi ro của xã hội, thói quen tích lũy dẫn

đến quyết định của những thành viên trong xã hội về phương thức tiêu dùng và
tiết kiệm.
? Chính sách tài chính – tiền tệ của nhà nước: Ngân hàng là một trung gian tài
chính, hoạt động của nó có ảnh hưởng quan trọng đến hệ thống tài chính quốc
gia. Do đó, so với các ngành kinh doanh khác, hoạt động của các NHTM chịu
sự quản lý và giám sát hết sức chặt chẽ của các cơ quan nhà nước nói chung và
NHNN nói riêng. Hoạt động huy động vốn của NHTM cũng không nằm ngoài
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
sự kiểm soát của NHTW và là một trong những mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Với mục tiêu an toàn và an ninh tiền tệ mà nhà nước quy định các tỷ lệ đảm bảo
an toàn như mức vốn tối đa được phép huy động theo một tỷ lệ nhất định nào
đó so với vốn tự có, chính sách tiền tệ mở rộng hay thắt chặt trong từng thời kỳ
đều có ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn nói chung và huy động tiền gửi
cá nhân nói riêng của ngân hàng.
? Lãi suất trên thị trường: Tiền gửi thường rất nhạy cảm với các biến động về
lãi suất, lãi suất cao là một nhân tố kích thích các doanh nghiệp, dân cư gởi và
cho vay.
? Khuynh hướng tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư: Thói quen tiêu dùng của người
dân ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng đặc biệt là tập quán sử
dụng tiền tệ. Nếu người dân có thói quen sử dụng tiền mặt nhiều hoặc khuynh
hướng đầu tư (bất động sản, chứng khoán…) thì ngân hàng sẽ mất đi cơ hội
kinh doanh. Bên cạnh đó, Mức thu nhập cũng như tiết kiệm của người dân càng
cao có ảnh hưởng đến lượng vốn huy động được của ngân hàng, thu nhập tăng
sẽ tăng tiết kiệm và do đó tăng lượng tiền gửi vào ngân hàng.
? Môi trường cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều tất
yếu, khách quan và ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh
cao nhất và ngày càng phức tạp. Hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra không chỉ giữa
các NHTM mà còn bao gồm các định chế tài chính khác bảo hiểm, quỹ tài
chính, công ty cho thuê tài chính…Ranh giới hoạt động giữa ngân hàng và các

định chế tài chính ngày càng có thể bị xóa nhòa, ảnh hưởng đến các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đặc
biệt biệt là hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân.
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan
- Hoạt động marketing: Marketing được hiểu là hệ thống các chiến lược, biện
pháp, chương trình, kế hoạch hoạt động nhằm tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức,
cung ứng dịch vụ của ngân hang nhằm sử dụng một cách tốt nhất trong việc làm thỏa
mãn khách hàng mục tiêu. Về mặt lý thuyết, hoạt động marketing bao gồm gần như tất
cả các nối dung liên quan tới hoạt động của NHTM, trong đó có hoạt động huy động
vốn. Chính sách marketing đưa ra phù hợp góp phần vào việc tăng khả năng huy động
vốn của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân nói
riêng của ngân hàng.
- Số lượng, tính đa dạng, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng: Ngân hàng
nào có nhiều sản phẩm dịch vụ hơn sẽ tạo cho khách hàng có nhiều lựa chọn hơn, có
khả năng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, do đó có lợi thế cạnh tranh
hơn. Sự đa dạng hóa các dịch vụ một mặt tạo cho ngân hàng phát triển ổn định hơn,
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
mặt khác cho phép ngân hàng phát huy lợi thế theo quy mô. Nhớ đó, ngân hàng gia
tăng nguồn vốn huy đông đặc biệt là huy động tiền gửi khách hàng cá nhân.
- Lịch sử và uy tín của ngân hàng: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đòi hỏi
những quy định khắt khe trong việc duy trì thanh danh và uy tín. Nếu như một khách
hàng cảm thấy không hài lòng với dịch vụ của ngân hàng, họ sẽ lập tức ngừng giao
dịch với ngân hàng. Rồi sau đó theo hiệu ứng dây chuyền, những khách hàng khác
cũng cảm thấy lo ngại và đồng loạt ngừng giao dịch với ngân hàng. Một khi ngân hàng
đã có uy tín trên thì trường sẽ tạo được niềm tin đối với khách hàng và dễ dàng thu hút
được một lượng lớn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế.
- Công nghê ngân hàng: Ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt trên lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng. Ngân hàng cũng có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy các ngành
kinh tế phát triển. Vì vậy mà công nghệ ngân hàng cần đi trước một bước, công nghệ

ngân hàng liên quan trực tiếp đến các mặt hoạt động như thanh toán, dịch vụ và kế
toán…Trong cạnh tranh, ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ bởi lẽ các dịch vụ
ngân hàng thường không được đa dạng, đổi mới trừ khi ngân hàng áp dụng những
công nghệ tiên tiến. Đối với một ngân hàng phát triển về công nghệ thì chất lượng chất
lượng phục vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng sẽ tốt hơn, thu hút được được lượng
vốn huy động nhiều hơn đặc biệt là huy động tiền gửi cá nhân.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Công Thương - chi nhánh Đà Nẵng.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh.
2.1.1.1.Giới thiệu về ngân hàng TMCP công thương chi nhánh Đà Nẵng
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
Tên viết tắt: Vietinbank
Trụ sở chính: 108-Trần Hưng Đạo-Hoàn Kiếm-Hà Nội-Việt Nam.
Chi nhánh Đà Nẵng: 172 Nguyễn Văn Linh-Quân Thanh Khê.
Điện thoại: 043-9421013
Fax: 043-9421032
Webside:
Logo:
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
2.1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển:
11/1988 Hội đồng bộ trưởng ban hành nghị định số 53 HĐBT về việc chuyển
đổi hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, chi nhánh NHCT
Quảng Nam – Đà Nẵng ra đời và hoạt động theo pháp lệnh hoạt động ngân hàng, các
tổ chức tín dụng và công ty tài chính.
Khi tĩnh Quãng Nam – Đà Nẵng tách tỉnh để phù hợp với địa bàn và tình hình
kinh doanh, NHCT chi nhánh QN – ĐN tách thành chi nhánh NHCT chi nhánh Đà
Nẵng và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1997 theo quyết định số 14NHCT-
QĐ ngày 17/02/1996 của tong giám đốc NHCT Việt Nam.

Chi nhánh NHCT Đà Nẵng từ khi thành lập đến nay bám sát mục tiêu phát triển
kinh tế công thương nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu của thành phố. Chi nhánh NHCT Đà
Nẵng đã đạt được những bước tăng trưởng bứt phá về nguồn vốn huy động và cho vay.
Từ tổng dư nợ 477 tỷ đồng vào năm 1998, đến nay chi nhánh đã đưa tổng dư nợ lên
gần 2.000 tỷ đổng, chiếm 21,3% thị phần tín dụng trên toàn địa bàn thành phố Đà
Nẵng. NHCT Đà Nẵng đã có sự phát triển lớn mạnh về mọi mặt: số lượng khách hàng
ngày càng tăng, có nhiều hình thức huy động làm cho vốn huy động ngày càng tăng
cao…Hằng năm, ngân hàng dành 100 tỷ đồng vốn cho vay ngắn hạn để đáp ứng nhu
cầu vốn cho khách hàng cá nhân, doanh nghiệp. Bên cạnh đó, vốn của ngân hàng cũng
đáp ứng hàng trăm tỷ đồng cho các hạn mức dự án, những công trình trọng điểm thành
phố Đà Nẵng và khu vực, góp phần tạo nên diện mạo khang trang của thành phố.
Mạng lưới hoạt động gồm:
- Hội sở chính 172 Nguyễn Văn Linh – Đà Nẵng
- Các phòng giao dịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
+ Phòng giao dịch Hùng Vương 1
+ Phòng giao dịch Sơn Trà
+ Phòng giao dịch Hùng Vương 3
+ Phòng giao dịch Siêu thị
+ Phòng giao dịch Phan Châu Trinh
+ Phòng giao dịch Đống Đa
+ Phòng giao dịch Lê Duẩn
+ Phòng giao dịch Cẩm Lệ
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
+ Phòng giao dịch Hải Châu
+ Phòng giao dịch Núi Thành
+ Phòng giao dịch Điện Biên Phủ
Ngoài ra, còn có các tố chức làm nghiệp vụ cho vay, huy động vốn, tiết kiệm, chuyển
tiền nằm rải rác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của ngân hàng Công Thương – chi

nhánh Đà Nẵng.
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng CT chi nhánh Đà Nẵng
Ngân hàng công thương Đà Nẵng hoạt động kinh doanh theo luật của các tổ
chức tín dụng cũng như các ngân hàng khác nó cũng có chức năng kinh doanh và quản
lý trực tiếp đồng Việt Nam và ngoại tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với mọi
thành phần kinh tế với chức năng đó ngân hàng công thương chi nhánh Đà Nẵng đã
thực hiện các chức năng sau:
 Huy động vốn:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, của mọi thành phần kinh tế và dân cư dưới
hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu nhằm thực
hiện các chính sách xã hội, chính sách về kinh doanh
- Nhận vốn ủy thác từ các chương trình tài trợ quốc gia và các tổ chức kinh tế
xã hội tổ chức quốc tế và các cá nhân khác
- Vay vốn của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
 Cho vay đối với các tổ chức tín dụng:
- Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
- Phát hành kỳ phiếu, chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các loại tín phiếu
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước thanh toán quốc tế
- Mua bán chuyển đổi ngoại tệ, séc du lịch, chi trả kiều hối
- Chuyên thanh toán đến các ngân hàng thương mại trong toàn quốc qua hệ
thống viễn thông nhanh an toàn và chính xác
- Cho vay bảo lãnh
- Cho vay ngắn hạn trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
- Cho vay đối các dự án lớn có thời gian hòa vốn dài
- Cho vay trả góp
- Cho vay tiêu dung
 Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác:
- Thực hiện các dịch vụ cầm cố động sản và bất động sản
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
- Dịch vụ ATM và ngân hàng điện tử

- Phát hành thanh toán thẻ tín dụng quốc tế
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh.Ngân hàng công thương chi nhánh Đà Nẵng không
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
ngừng hoàn thiện công tác tổ chức của mình ngày càng tốt hơn. Hiện nay chi nhánh có
các phòng ban được lắp đặt theo sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý sau:
Nguồn: Phòng tổng hợp Vietinbank – CN Đà Nẵng
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
• Giám đốc chi nhánh: chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam, điều hành chung toàn bộ hoạt động của chi nhánh. Trực
tiếp chỉ đạo các phòng chức năng cân đối tổng hợp tổ chức cán bộ, kiểm tra nội
bộ phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng tổ chức hành chính.
• Phó giám đốc chi nhánh: thay mặt giám đốc chỉ đạo điều hành mặt kinh doanh,
các hoạt động của các phòng ban chuyên về tiền tệ ngân quỹ, điều hành các
phòng giao dịch, quản lý tiền gửi dân cư, kế toán hành chính, chịu trách nhiệm
điều hành hoạt động của chi nhánh khi giám đốc uỷ quyền.
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 16
Phòng tiền tệ -
Kho quỹ
Phòng kế toán _
Giao dịch
Ban giám đốc
Phòng khách hàng
– Doanh nghiệp
Phòng bán lẻ
Phòng giao dịch

loại 1
Phòng giao dịch
loại 2
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
• Phòng tiền tệ kho quỹ: quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt, thực hiện các
nghiệp vụ về kho quỹ ngân hàng, thu - chi tiền của khách hàng.
• Phòng kế toán: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, xử lý các nghiệp
vụ liên quan đến quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh…
• Phòng bán lẽ: huy động vốn và cho vay đối với khách hàng cá nhân , đồng thời
kiêm nhiệm vụ thanh toán quốc tế, cung cấp các loại sản phẩm thẻ cho cá nhân.
• Phòng khách hàng doanh nghiệp: thực hiện chức năng huy động vốn và cho vay
đối với khách hàng là doanh nghiệp. Thực hiện chức năng trong thanh toán quốc
tế như thanh toán quốc tế, mở L/C và thanh toán L/C cho khách hàng thực hiện
xuất nhập khẩu.
• Phòng giao dịch (PGD) : thực hiện hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, mở và
quản lý các tài khoản cho khách hàng. PGD Điện Biên Phủ, PGD Hùng Vương 1,
PGD Hùng Vương 3, PGD Phan Chu Trinh, PGD Hải Châu: là dơn vị phụ thuộc
thực hiện chức năng kinh doanh của ngân hàng như: cho vay, nhận tiền gửi và
các dịch vụ khác…trong phạm vi uỷ quyền của giám đốc chi nhánh.
• Phòng tổng hợp: tổng hợp số liệu báo cáo thống kê, cân đối vốn kinh doanh, xây
dựng chiến lược kinh doanh, tiếp thị, khai thác thị trường, phát triển các dịch vụ
ngân hàng…
• Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh
của chi nhánh như sắm dụng cụ, trang thiết bị, sắp xếp tổ chức hội nghị, hội họp,
tiếp khách, quan hệ đối ngoại, quản lý và bảo vệ tài sản của ngân hàng.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Công Thương – chi nhánh
Đà Nẵng qua 3 năm 2011-2013

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng Công Thương – chi nhánh Đà
Nẵng qua 3 năm 2011-2013
Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì đòi hỏi ngân hàng phải có nguồn vốn
ổn định, đủ mạnh để đáp ứng kịp thời các nhu cầu vay vốn ngày càng cao của khách
hàng cũng như việc mở rộng hoạt động đầu tư tín dụng của ngân hàng. Do vậy, việc
tăng cường công tác huy động vốn luôn được xem là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm thường xuyên của chi nhánh ngân hàng. Thông qua việc huy động vốn sẽ tạo
nguồn vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư đồng thời đáp ứng nhu cầu cho người dân
gửi tiền an toàn và thuận lợi.
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
Nền kinh tế của Đà Nẵng trong những năm gần đây tăng trưởng rất mạnh, nhu cầu
về vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh cũng tăng cao. Mặt khác, Việt Nam đã được gia
nhập Tổ Chức Thương Mai Thế Giới – WTO, các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào
nước ta ngày càng nhiều, dó đó các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước phải
bổ sung vốn để đầu tư vào trang thiết bị, nâng cấp sửa chữa máy móc mới có thể đứng
vững và cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy đòi hỏi phải có
nguồn vốn lớn để đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp trong nước.
Dưới đây là tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2011-2013:
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
Bảng 2.1:Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm
(2011-2013).
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Chênh lệch 2012/2011 chênh lệch
2013/2012
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ

trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Nhận tiền
gửi
#N""N8`!
99.28
#N"lcN[[[
99.22
#N[[Nl[[
99.63
[`N#"
3.61
"llN"ZZ
8.59
TG
doanh
nghiệp
1,102,407 51.78 1,003,743 45.48 1,053,898 44.15 (98664) (8.95) 50,155 5
TG dân cư 1,011,157 47.5 1,186,034 53.74 1,323,979 55.47 174,877 17.29 137,945 11.63
Phát
hành
giấy tời
có giá

15,294 0.72 17,129 0.78 8,850 0.38 1,835 12 (8279) (48.33)
Vay vốn - - -
Tồng NV 2,128,858 100 2,206,906 100 2,386,727 100 78,048 3.66 179,821 8.15
(Nguồn: Phòng tổng hợp- Ngân hàng TMCP Công thương- Đà Nẵng)
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
Hình 2.1: Biểu đồ về tỷ trọng huy động vốn của ngân hàng TMCP Công Thương –
Đà Nẵng (2011-2013)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Tình hình kinh tế của 3 năm 2011-2013 có nhiều biến
động, Những hoạt động của ngân hàng đạt kết quả khả quan. Lượng huy động vốn của
ngân hàng Công Thương Đà Nẵng tăng đều qua 3 năm, tuy chưa đồng đều nhưng đây
là thành tựu của ngân hàng trong bối cảnh ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
ngân hàng với nhau. Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động được là 2,128,858 triệu
đồng, năm 2012 tổng nguồn vốn huy động đạt 2,206,906 triệu đồng, tăng 78,048 triệu
đồng so với năm 2011, với tốc độ tăng là 3.67%. Bước sang năm 2013, chi nhánh đạt
tổng nguồn vốn huy động là 2,386,727 tăng 179,821 triệu đồng so với năm 2012 với
tốc độ tăng là 8.15%. Có được kết quả như vậy cũng nhờ vào việc tăng cường đa dạng
hóa các sản phẩm, tăng cường chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Nhìn vào bảng 2.1 ta có thể thấy nguồn huy động vốn từ doanh nghiệp luôn tăng
qua các năm, chỉ riêng năm 2012 là giảm so với năm 2011. Còn vốn huy động từ dân
cư thì tăng đều.
Nhận tiền gửi:
Tỷ lệ tăng của nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp có nhiều thất thường. Năm
2011 giảm xuống 8.94% nhưng đến năm 2013 thì tăng đến 5%. Có thể thấy rõ nguồn
vốn của doanh nghiệp hầu hết còn hạn hẹp và còn phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng.
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
Đồng thời trong bối cảnh ảnh hưởng khủng hoảng tài chính toàn cầu, sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho tăng cao, thị trường bất
động sản đóng băng, hệ thống ngân hàng đang trong quá trình tái cơ cấu cũng gặp rất

nhiều trở ngại, tăng trưởng tín dụng thấp so với mục tiêu NHNN đề ra…
Nguồn vốn huy động từ các khách hàng cá nhân tăng đều qua các năm: Năm 2011
số tiền huy động từ dân cư đạt 1,011,157 triệu đồng chiếm tỷ trọng 47.5% trong tổng
nguồn vốn huy động. Năm 2012 số tiền huy động từ dân cư đạt 1,186,034 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 53.74% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 174877 triệu đồng tương
ứng tăng 11.63% so với năm 2012. Nguyên nhân của sự tăng này có lẽ một phần do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, lạm phát đã làm cho nền kinh tế Việt Nam
bị chững lại. Thị trường địa óc, bất động sản đóng băng, kinh doanh và đầu tư khó
khăn dẫn đến các khách hàng chỉ muốn gửi tiền tiết kiệm an toàn và hưởng lãi suất.
Mặt khác, do ngân hàng nằm tại trung tâm thành phố, nơi tập trung đông dân cư có đời
sống cao, thu nhập cao và ổn định; đồng thời ngân hàng Vietin Bank chi nhánh Đà
Nẵng là một trong những ngân hàng uy tín, chất lượng và lâu đời tại Đà Nẵng. Bên
cạnh đó, công nghệ kỹ thuật hiện đại đã dần quen thuộc với người dân, nắm bắt được
điều ấy ngân hàng đã tăng cường một số dịch vụ kỹ thuật cao và tiết kiệm thời gian
giao dịch để đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân trong hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt…Vì thế tiền gửi từ dân cư ngày càng tăng.
Phát hành giấy tờ có giá:
Phát hành giấy tờ có giá chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của
ngân hàng trong năm 2011-2013 và vẫn tăng qua các năm cụ thể năm 2012 tăng 12%
so với năm 2011, nhưng đến năm 2013 thì đột ngột giảm xuống 48.33%. Con số này
cho thấy hoạt động huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá thực sự phát triển.
Vay vốn:
Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng không thực hiện đi vay vốn do nguồn
vốn huy động rất lớn và có xu hướng tanwng mạnh qua các năm. Qua đó ta thấy được
ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Đà Nẵng đã và đang chiếm uy tín cao, thu hút ngày
càng nhiều khách hàng đến giao dịch.
Nhìn chung lượng vốn huy động qua 3 năm đều tăng, đây cũng là một thành tựu rất
to lớn của VTB Đà Nẵng, vì ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
với nhau, thậm chí là giữa ngân hàng với các tổ chức phi ngân hàng.
2.1.3.2 Tình hình cho vay tại ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng

qua 3 năm (2011-2013)
Trong các hoạt động của NHTM thì hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất
và mang lại nhiều lợi nhuận nhất, vì thế các ngân hàng hiện nay đều coi và lấy hoạt
động này làm hoạt động chủ lực cho ngân hàng mình. Mục tiêu hướng đến chính của
chi nhánh trong hoạt động này là hướng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngoài ra
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
còn hướng đến khách hàng là cá nhân, dân cư trong xã hội. Trong thời gian qua, những
khách hàng cá nhân mà ngân hàng Công Thương chi nhánh Đà Nẵng đã thu hút được
đa số là hộ kinh doanh nhỏ lẻ, họ vay vốn ngân hàng để bổ sung vốn lưu động tạm
thời, phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.
Do đó, ngân hàng đã đưa ra các sản phẩm tín dụng như: cho vay để sản xuất kinh
doanh, cho vay xây dựng, sữa chữa và mua sắm nhà ở, cho vay đầu tư kinh doanh bất
động sản, cho vay mua oto, cho vay du học, cho vay chứng minh tài chính…Nhờ cho
vay mà ngân hàng tạo được nguồn thu nhập lớn để bù đắp chi phí và tạo lợi nhuận.
Tuy nhiên hoạt động cho vay mang tính rủi ro cao vì thế cần phải quản lý các khoản
vay một cách chặt chẽ mới hạn chế được rủi ro.
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2011-2013
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)

Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Doanh số cho vay 4,825,790 100 5,549,658 100 5,427,274 100 723,868 15 (122,384) (2.21)
Ngắn hạn 3,862,072 80.03 4,444,832 80.09 4,790,716 88.27 582,760 15.1 345,884 7.78
Trung – dài hạn 963,718 19.97 1,104,826 19.01 636,558 11.73 141,108 14.64 (468,268) (42.38)
Doanh số thu nợ 4,591,508 100 5,226,951 100 5,820,885 100 635,443 13.84 593,934 11.36
Ngắn hạn 3,666,333 79.85 4,155,419 79.5 4,980,516 85.56 489,086 13.34 825,097 19.85
Trung-dài hạn 925,175 20.15 1,071,532 20.5 840,369 14.44 146,357 15.82 (231,163) (21.57)
Dư nợ cuối kỳ 2,127,596 100 2,450,303 100 2,056,692 100 322,707 15.17 (393,611) (16.06)
Ngắn hạn 1,363,609 64.01 1,653,022 55.65 1,463,222 80.37 289,413 21.22 (189,800) (11.48)
Trung – dài hạn 763,987 35.91 797,281 44.35 593,470 19.63 33,294 4.36 (203,811) (25.56)
Dư nợ xấu 1,259 100 2,450 100 3,482 100 1191 94.6 1,032 42.12
Ngắn hạn
520 41,3 1378 56,24 1500 43,07 858 165,00 122 8,85
Trung – dài hạn
739 58,7 1072 43,76 1982 56,93 333 45,06 910 84,89
Tỷ lệ nợ xấu(%) 0.05 0.1 0.16 0.05 0.06
Ngắn hạn 0.038 0.0833 0.102 0.0452 0.0191
Trung – dài hạn 0.096 0.134 0.333 0.0377 0.1995
(Nguồn: Phòng tổng hợp- Ngân hàng TMCP Công thương- Đà Nẵng)
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
Biểu đồ 2.2 : Tình hình doanh số cho vay tại ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh
Đà Nẵng qua 3 năm 2011-2013
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
Kể từ khi thành lập VTB Đà Nẵng đã nằm ở một vị trí thuận lợi cho việc hoạt động
kinh doanh của mình, với địa điểm thuận lợi như vậy VTB chi nhánh Đà Nẵng không

ngừng nắm bắt cơ hội có trong quá trình cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa
bàn. Đồng thời ngân hàng thuộc ngân hàng đô thị nên địa điểm là trung tâm thành phố
nơi có an ninh đảm bảo, gần sân bay, rất thuận tiện cho thành phần dân cư đến giao
dịch, vì vậy đã mang đến lượng cho vay của ngân hàng rất lớn.
Với mục tiêu mở rộng tín dụng theo phương châm an toàn và hiệu quả, VTB chi
nhánh Đà Nẵng đã bám sát tình hình phát triển kinh tế cùng với việc đẩy mạnh hoạt
động cho vay nên doanh số cho vay tại chi nhánh luôn rất lớn và có sự biến động.
Doanh số cho vay (DSCV) năm 2011 đạt 4,825,790 triệu đồng trong đó doanh số vay
ngắn hạn là 3,862,072 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 80.03%, doanh số cho vay trung-dài
hạn là 963,718 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 19.97% trong tổng doanh số cho vay của
chi nhánh.
Chuyển sang năm 2012, doanh số cho vay trong năm này là 5,549,658 triệu đồng,
tăng 723,868 triệu đồng so với năm 2011, với tốc độ tăng là 15%. Nguyên nhân có sự
tăng như vậy là do năm 2012 chi nhánh đã giảm lãi suất cho vay, khuyến khích khách
hàng vay vốn nhằm hỗ trợ vốn cho khách hàng nên đã đẩy doanh số cho vay lên cao.
Cụ thể: Cho vay ngắn hạn năm 2012 đạt 4,444,832 triệu đồng, tăng 582,760 triệu đồng
so với năm 2011, với tốc độ tăng trưởng là 15.1%, doanh số cho vay trung-dài hạn
cũng tăng và đạt 1,104,826 triệu đồng, tăng 141,108 triệu đồng so với năm 2011, với
tốc độ là 14.64%. Để đạt được kết quả này chi nhánh đã không ngừng mở rộng thị
trường cho vay, tìm hiểu thêm nhiều khách hàng mới như cho vay đối với cán bộ công
nhân viên trong các đơn vị, tổ chức có thu nhập ổn định. Cho vay để phục vụ nhu cầu
xây, sữa chữa nhà ở…Từng bước góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế của Thành Phố
theo hướng Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa.
Sang năm 2013, doanh số cho vay có biến động nhẹ và giảm còn 5,427,274 triệu
đồng, giảm 122,384 triệu đồng so với năm 2012, với tốc độ giảm 2.21%. Trong đó
doanh số cho vay ngắn hạn là 4,790,716 triệu đồng, tăng 345,884 triệu đồng so với
năm 2012 và tăng với tốc độ 7.78%. Doanh số cho vay trung-dài hạn đạt được là
636,558
Triệu đồng, giảm 468,268 triệu đồng so với năm 2013 và tốc độ giảm là 42.38%.
Song song với hoạt động cho vay, vấn đề thu nợ luôn được chi nhánh chú trọng vì

đây là vấn đề sống còn của chi nhánh. Mặc dù chịu sự cạnh tranh gay gắt của các ngân
hàng khác trên địa bàn nhưng doanh số thu nợ của chi nhánh qua 3 năm 2011-2013
đều tăng, cụ thể: Năm 2011 do ảnh hưởng của cuộc khung hoảng kinh tế làm cho nền
kinh tế khó khăn do đó mà làm cho công tác thu nợ của chi nhánh chưa cao, doanh số
thu nợ của chi nhánh đạt 4,591,508 triệu đồng. Nhưng đến năm 2012 nhờ làm tốt công
tác thẩm định nên chi nhánh đã xác định được các đối tượng cho vay có khả năng trả
SVTH: Trần Thị Liễu Oanh Trang 25

×