Phân tích hiệu quả tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương Trang 25 SVTH: Đặng Ngọc Lan
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
Trong quá trình hoạt động của ngân hàng, nguồn vốn đóng một vai trò hết
sức quan trọng bởi vì nó quyết định đến khả năng và hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Cũng như các Ngân hàng thương mại trên địa bàn, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long cũng thực hiện công tác huy động vốn tại
địa phương theo chủ trương của chính phủ. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng
chủ yếu là nguồn vốn điều chuyển từ Hội sở chính và nguồn vốn tự huy động tại
địa phương.
- Nguồn vốn điều chuyển từ Hội sở chính là nguồn vốn được nhà nước
cấp ban đầu (5.000 tỷ đồng khi mới thành lập) và bổ sung hàng năm cho đến khi
đủ vốn điều lệ, các nguồn vay vốn theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ và
nguồn vốn Hội sở chính tự huy động. Đối với nguồn vốn tự huy động chủ yếu là
vốn vay từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Quỹ tiết kiệm bưu điện là nguồn vốn
mang tính kế hoạch do Chính phủ ấn định về số vốn vay và mức lãi suất
- Nguồn vốn tự huy động từ địa phương được huy động theo hai hình thức
là tiền gởi kỳ hạn trên 1 năm và tiền gởi kỳ hạn dưới 1 năm.
Qua bảng số liệu (bảng 3) ta thấy tình hình huy động vốn tại chi nhánh
qua 3 năm tăng giảm không đều. Do ngân hàng huy động vốn với lãi suất thấp
hơn lãi suất thị trường (khoảng 70% lãi suất thị trường), đối tượng huy động vốn
giới hạn, không tập trung huy động trong tầng lớp dân cư, chỉ huy động vốn từ
các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp. Năm 2007 vốn huy động đạt 65.701 triệu
đồng tăng 14,5% so với năm 2006. Năm 2008 ngân hàng chỉ huy động được
43.759 triệu đồng, tương đương giảm 33,4% so với năm 2007.
Số liệu tình hình huy động vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam chi
nhánh Vĩnh Long trong giai đoạn 2006 – 2008 được thể hiện qua bảng 3 như sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương Trang 26 SVTH: Đặng Ngọc Lan
Bảng 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH
QUA 3 NĂM 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục 2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Kỳ hạn trên 1
năm
41.736 48.248 28.303 6.512 15,6 (19.945) (41,3)
Kỳ hạn dưới 1
năm
15.664 17.453 15.456 1.789 11,4 (1.997) (11,4)
Tổng cộng 57.400 65.701 43.759 8.301 14,5 (21.942) (33,4)
(Nguồn: Phòng tổng hợp – Ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long)
- Huy động vốn kỳ hạn trên 1 năm: chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn huy động. Vì VDB Vĩnh Long được Chính phủ giao tập trung đầu tư vào các
lĩnh vực then chốt, các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, thu hồi vốn trong thời gian dài. Năm 2007, Ngân hàng huy động
được 48.248 triệu đồng, tăng 15,6% so với năm 2006 do năm 2006 chi nhánh
chính thức được thành lập trên cơ sở Quỹ hỗ trợ phát triển nên còn gặp nhiều khó
khăn. Năm 2007, chi nhánh đã nổ lực và có những giải pháp hiệu quả nên số vốn
huy động tăng chủ yếu từ các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng qua lại với chi
nhánh. Nhưng năm 2008, chi nhánh chỉ huy động được 28.303 triệu đồng giảm
41,3% so với năm 2007 là do tình hình kinh tế có nhiều biến động, nên hầu hết
các doanh nghiệp trên địa bàn đều thiếu vốn; lãi suất ngân hàng thương mại cũng
thay đổi liên tục gây khó khăn cho công tác huy động vốn và một số tổ chức,
doanh nghiệp rút vốn ra và không gửi lại.
- Huy động vốn kỳ hạn dưới 1 năm: chiếm tỷ trọng không cao trong
tổng nguồn vốn huy động do chi nhánh chỉ tập trung huy động các nguồn vốn có
tính chất dài hạn.
Sơ đồ biểu diễn khả năng huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm 2006 -
2008.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương Trang 27 SVTH: Đặng Ngọc Lan
41,736
48,248
28,303
15,664
17,453
15,456
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Triệu đồng
Kỳ hạn trên 1 năm
Kỳ hạn dưới 1 năm
Hình 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH
GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
4.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
4.2.1 Phân tích hoạt động tín dụng đầu tư theo lĩnh vực
Khác với Ngân hàng thương mại trên địa bàn, VDB Vĩnh Long cho vay
theo Nghị định của 151/2006/NĐ-CP nên chỉ tập trung cho vay vào một số ngành
về kết cấu cơ sở hạ tầng, nông nghiệp, công nghiệp và các dự án tại địa bàn kinh
tế - xã hội khó khăn mà các tổ chức tín dụng ngần ngại không cho vay vì vốn đầu
tư lớn, thời gian hoàn trả vốn dài và độ rủi ro cao.
4.2.1.1 Doanh số cho vay
Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO LĨNH VỰC TẠI VDB
CHI NHÁNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
1. Hạ tầng KT-
XH
15.775 34.800 42.630 19.025 120,6 7.830 22,5
2. Nông nghiệp 10.200 30.500 36.000 20.300 199 5.500 18
3. Công nghiệp 7.500 22.000 30.800 14.500 193 8.800 40
4. Địa bàn khó
khăn
3.600 5.400 5.560 1.800 50 160 3,0
Tổng cộng 37.075 92.700 114.990 55.625 150 22.290 24
(Nguồn: Phòng tổng hợp – Ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương Trang 28 SVTH: Đặng Ngọc Lan
15,775
34,800
42,630
10,200
30,500
36,000
7,500
22,000
30,800
3,600
5,400 5,560
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
2006 2007 2008
Năm
Triệu đồng
Hạ tầng KT-XH
Nông nghiệp
Công nghiệp
Địa bàn khó khăn
Hình 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO LĨNH VỰC TẠI VDB CHI
NHÁNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay qua 3 năm tăng khá cao.
Năm 2007 doanh số cho vay tăng mạnh đạt 92.700 triệu đồng tăng 150% so với
năm 2006 là do trong năm 2006 trong điều kiện chờ Chính phủ ban hành Nghị
định mới về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do vậy Ngân hàng chỉ tập
trung cho vay các dự án chuyển tiếp và dự án mới đã được thẩm định vào cuối
năm 2005. Năm 2007, khi Nghị định mới đã được ban hành với danh mục các dự
án được phép đầu tư nên thúc đẩy các doanh nghiệp vay vốn với lãi suất ưu đãi
để sản xuất. Năm 2008, doanh số cho vay tăng chậm lại đạt 114.990 triệu đồng
tăng 24% so với năm 2007. Nguyên nhân là do Ngân hàng thắt chặt chính sách
tiền tệ ưu tiên kiềm hạm lạm phát theo chỉ đạo của Chính phủ, nên doanh số cho
vay có tăng nhưng không nhiều.
- Cho vay đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội: doanh số cho vay qua 3
năm chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2007 doanh số cho vay theo kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đạt 34.800 triệu đồng tăng, 120,6% so với năm 2006 và doanh
thu tiếp tục tăng lên đạt 42.630 triệu đồng năm 2008, tăng 22,5% so với năm
2007. Nguyên nhân là do trong những năm qua chi nhánh đã cố gắng nổ lực hỗ
trợ các ngành nghề, các dự án trọng điểm thúc đẩy cơ cấu kinh tế - xã hội địa
phương phát triển. Trong đó, ngân hàng đã cho vay nâng cấp quốc lộ 54, chương
trình kiên cố hóa kênh mương, xây dựng dự án hạ tầng khu tái định cư tôn nền
vượt lũ, chương trình giao thông nông thôn, chương trình điện khí hóa nông
thôn… góp phần nâng cao số hộ sử dụng điện trong toàn tỉnh. Ngoài ra, chi
nhánh còn đầu tư một số dự án cung cấp nước sạch sinh hoạt nhằm nâng cao
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương Trang 29 SVTH: Đặng Ngọc Lan
công suất sản xuất nước sạch sinh hoạt cho nông thôn, hỗ trợ các lĩnh vực y tế,
giáo dục (đầu tư xây dựng mở rộng qui mô trường Đại học Cửu Long, các cơ sở
khám và điều trị bệnh trong tỉnh)…
- Về nông nghiệp: đây là ngành có doanh số cho vay chiếm tỷ trọng lớn
thứ hai. Năm 2007, doanh số cho vay của ngành đạt 30.500 triệu đồng, tăng
199% so với năm 2006 và đạt 36.000 triệu đồng năm 2008, tăng 18% so với năm
2007. Nguyên nhân là do trong những năm gần đây Việt Nam đã chính thức gia
nhập WTO nhưng những mặt hàng nông sản, thuỷ sản trong nước chưa thể cạnh
tranh với các nước về chất lượng sản phẩm. Vì vậy, các doanh nghiệp tư nhân,
các cơ sở sản xuất trong tỉnh vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư mở rộng, sản
xuất phát triển giống cây ăn quả sạch bệnh (bưởi 5 roi, cam sành…) , giống thuỷ
hải sản không nhiễm vi sinh (cá tra, cá basa…) và đầu tư hạ tầng nuôi trồng thuỷ
hải sản để đưa chất lượng nông sản Việt Nam nói chung và Vĩnh Long nói riêng
có chỗ đứng trên thị trường thế giới.
- Về công nghiệp: doanh số cho vay ở ngành công nghiệp trong những
năm qua tăng khá cao. Năm 2007, doanh số cho vay của ngành đạt 22.000 triệu
đồng, tăng 193% so với năm 2005 và đạt 30.800 triệu đồng năm 2008, tăng 40%
so với năm 2007. Nguyên nhân là do chi nhánh cho các cơ sở sản xuất, các doanh
nghiệp vay vốn đầu tư xây dựng và mở rộng cở sở sản xuất chế biến thức ăn thuỷ
hải sản phục vụ cho nhu cầu trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Bên cạnh đó, Ngân
hàng còn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất tại điều kiện cho các làng nghề trong
tỉnh phát triển. Ngoài ra, chi nhánh còn đầu tư vào các dự án bào chế và sản xuất
thuốc kháng sinh.
- Về địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn: doanh số cho vay
chiếm tỷ trọng tương đối thấp so với tổng doanh số cho vay. Cụ thể năm 2007
doanh số cho vay ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đạt 5.400 triệu
đồng, tăng 50% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2008 doanh số đạt 5.560 triệu
đồng, tăng 3% so với năm 2007. Do trong những năm qua tỉnh Vĩnh Long chỉ có
huyện Trà Ôn là được xếp vào khu vực địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn nên
doanh số cho vay chủ yếu đầu tư để nuôi trồng thuỷ sản tạo ra sản phẩm phục vụ
cho sản xuất và chế biến xuất khẩu.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương Trang 30 SVTH: Đặng Ngọc Lan
4.2.1.2 Tình hình thu nợ
Bên cạnh việc cho vay thì công tác thu hồi nợ cũng được Ngân hàng quan tâm
rất nhiều, làm sao để thu hồi nợ đúng hạn và đầy đủ vừa đảm bảo vốn hiện có
vừa hoàn thành kế hoạch cấp trên giao. Doanh số cho vay theo lĩnh vực của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long giai đoạn 2006 – 2008 cụ thể như
sau:
Bảng 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO LĨNH VỰC CỦA VDB
VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
1. Hạ tầng
KT-XH
28.248 39.348 29.301 11.100 39,3 (10.047) (25,5)
2. Nông
nghiệp
18.265 34.486 24.744 16.221 88,8 (9.742) (28,2)
3. Công
nghiệp
13.430 24.875 21.169 11.445 85,2 (3.706) (14,9)
4. Địa bàn
khó khăn
6.446 6.106 3.821 (340) (5,3) (2.285) (37,4)
Tổng cộng 66.389 104.815 79.035 38.426 57,9 (25.780) (26,6)
(Nguồn: phòng tổng hợp – Ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình thu nợ của chi nhánh qua 3 năm
tăng giảm không đều. Tổng doanh số thu nợ năm 2006 là 66.389 triệu đồng.
Nhưng đến năm 2007 doanh số này lên đến 104.815 triệu đồng tăng so với năm
2006 là 38.426 triệu đồng, tăng 57,9%. Nguyên nhân một phần là do nền kinh tế
ngày càng phát triển nên việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả,
mặc khác chi nhánh còn thu hồi nợ các công trình dự án cho vay từ các năm
trước. Tuy nhiên đến năm 2008 chỉ tiêu này giảm xuống còn 79.035 triệu đồng,
giảm 26,6% so với năm 2007. Trong năm này tình hình kinh doanh của các
doanh nghiệp trong tỉnh không gặp nhiều thuận lợi do: khủng hoảng kinh tế thế
giới, sản phẩm sản xuất ra cung nhiều hơn cầu…
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương Trang 31 SVTH: Đặng Ngọc Lan
- Cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: Đây là ngành có doanh số thu nợ cao nhất.
Năm 2007, doanh số cho vay đạt 39.348 triệu đồng, tăng 39,3% so với năm 2006
và giảm xuống còn 29.301 triệu đồng năm 2008, giảm 25,5% so với cùng kỳ năm
trước. Nguyên nhân năm 2007, nền kinh tế trong nước không có nhiều biến động,
các doanh nghiệp vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước làm ăn có
hiệu quả do được ưu đãi về lãi suất nên công tác thu nợ của ngân hàng không gặp
nhiều khó khăn. Nhưng đến năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, lạm phát tăng cao, các chủ đầu tư, khách hàng vay vốn của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam đang phải chịu lãi suất vay vốn cao của Ngân hàng
thương mại, chiếm dụng vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam để không trả nợ
đúng hạn, kể cả phải chịu lãi suất nợ quá hạn. Do lãi suất phạt nợ quá hạn vẫn
thấp hơn lãi suất của thị trường. Mặc khác, đối với dự án đã hoàn thành và đưa
vào sản xuất bị giảm sút hiệu quả sản xuất kinh doanh do giá cả nguyên vật liệu,
chi phí sản xuất tăng cao nên gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc trả nợ.
Do đó cán bộ tín dụng cần phấn đấu hơn nữa trong việc quản lý những món vay
để trả nợ đúng hạn nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
- Về nông nghiệp: Doanh số thu nợ năm 2006 đạt 18.265 triệu đồng và
doanh số thu nợ tăng lên 34.486 triệu đồng năm 2007, tăng 88,8 % so với năm
2006. Nguyên nhân là do các cơ sở áp dụng biện pháp kỹ thuật làm tăng năng
suất thu hoạch cá tra cá basa và giá cá da trơn trên thị trường cao nên việc trả nợ
cho ngân hàng chủ động hơn. Hơn nữa do bán được giá nên các cơ sở tập trung
đầu tư mở rộng nuôi trồng thủy sản do đó doanh số cho vay và doanh số thu nợ
tăng cao. Sang năm 2008, doanh số thu nợ của ngành chỉ đạt 24.744 triệu đồng,
giảm 28,2% so với năm 2007. Sự sụt giảm này là do:
+ Sự phát triển nghề nuôi cá theo phong trào, không có sự liên kết giữa
người nuôi cá và nhà máy chế biến dẫn đến tình trạng người nuôi không biết về
nhu cầu thị trường, người chế biến không biết sản lượng thực tại ao, tạo nên sự
mất cân đối giữa quy hoạch, nuôi trồng và chế biến. Trong khi đó giá thức ăn leo
thang theo lạm phát. Hệ quả là nguồn cung cá nguyên liệu tăng cao khiến giá cá
nguyên liệu giảm.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương Trang 32 SVTH: Đặng Ngọc Lan
+ Mặc khác, tình trạng chất lượng cá nguyên liệu giảm, có nhiều lô
hàng bị cảnh báo và trả về vì không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Do đó
ảnh hưởng đến công tác thu nợ của Ngân hàng.
- Về công nghiệp: Doanh số thu nợ qua các năm tăng giảm không ổn
định. Năm 2007, doanh số thu nợ đạt 24.875 triệu đồng, tăng 85,2% so với năm
2006 và giảm xuống còn 21.169 triệu đồng năm 2008, giảm 14,9% so với năm
2007. Nguyên nhân có sự biến động này là do lạm phát cao dẫn đến giá nguyên
vật liệu đầu vào để sản xuất thức ăn tăng. Mà nông dân thì đang phải đối mặt với
tình trạng không bán được sản phẩm nên việc làm ăn của các cơ sở, doanh nghiệp
chế biến thức ăn gặp nhiều khó khăn. Do đó các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
không đủ khả năng trả nợ vay gây khó khăn cho Ngân hàng.
- Về địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn: Doanh số thu nợ qua các năm
giảm. Năm 2007, doanh số thu nợ giảm 6.106 triệu đồng, giảm 5,3% so với năm
2006 và tiếp tục giảm mạnh còn 3.821 triệu đồng năm 2008, giảm 37,4% so với
năm 2007. Nguyên nhân là do giá cả có biến động nên ảnh hưởng đến lợi nhuận
của người dân khiến họ đã khó khăn nay còn khó khăn hơn nên khách hàng
không thể trả nợ đúng thời hạn gây ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ của Ngân
hàng.
28,248
39,348
29,301
18,265
34,486
24,744
13,430
24,875
21,169
6,446
6,106
3,821
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
2006 2007 2008
Năm
Triệu đồng
Hạ tầng KT-XH
Nông nghiệp
Công nghiệp
Địa bàn khó khăn
Hình 4: TÌNH HÌNH THU NỢ THEO LĨNH VỰC TẠI VDB
VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
4.2.1.3 Tình hình dư nợ tín dụng
Dư nợ là khoản vay của khách hàng qua các năm mà chưa đến thời điểm
thanh toán hoặc đến thời điểm thanh toán mà khách hàng không có khả năng trả
nợ do nguyên nhân khách quan hoặc nguyên nhân chủ quan dư nợ bao gồm: nợ
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Sương Trang 33 SVTH: Đặng Ngọc Lan
quá hạn, nợ chưa đến hạn, nợ được gia hạn. Đối với tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước có đặc điểm là các dự án vay vốn thường được ân hạn 1 năm nên
các dự án vay vốn năm đầu tiên không phải trả nợ vay mà chỉ trả lãi tiền vay và
nợ gốc các chủ đầu tư phải trả được chia đều cho các năm. Dư nợ có ý nghĩa rất
lớn trong việc đánh giá hiệu quả và qui mô hoạt động của chi nhánh. Nó cho biết
tình hình cho vay, thu nợ đạt hiệu quả như thế nào và đồng thời nó cho biết số nợ
mà Ngân hàng còn phải thu từ khách hàng.
Để phân tích cụ thể hơn về sự tăng trưởng của dư nợ, chúng ta xem xét tỷ
trọng và tốc độ tăng trưởng của từng lĩnh vực qua bảng số liệu sau:
Bảng 6: DƯ NỢ CHO VAY THEO LĨNH VỰC TẠI VDB
VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
1. Hạ tầng
KT-XH
117.637 113.089 126.418 (4.548) (3,7) 13.329 11,8
2. Nông
nghiệp
76.063 72.077 83.333 (3.987) (5,4) 11.257 15,6
3. Công
nghiệp
55.929 53.054 62.685 (2.875) 5,1 9.630 18,2
4. Địa bàn
khó khăn
26.846 26.140 27.879 (706) (2,6) 1.739 6,7
Tổng cộng 276.475 264.360 300.315 (12.115) (4,4) 35.955 13,6
(Nguồn: phòng tổng hợp – Ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long)
Nhìn chung, dư nợ tín dụng qua 3 năm gần đây có biến động nhưng không
nhiều. Năm 2006, dư nợ 276.475 triệu đồng. Năm 2007, dư nợ giảm xuống
264.360 triệu đồng, giảm 6,7% so với năm 2006 và dư nợ năm 2008 tăng 13,6%
so với năm 2007, đạt 300.315 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh số
cho vay trong năm 2008 tăng khá cao, có nhiều công trình, dự án được đưa vào
thi công và sử dụng nhưng chưa tới hạn trả nợ.
www.kinhtehoc.net