Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chính phủ ở kbnn hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.46 KB, 78 trang )

Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

Mục lục
Mục lục...................................................................................... 1
Lời nói đầu............................................................................... 3
Chơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của công tác huy
động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ..............5
1.1 Nhu cầu khả năng huy động vốn cho đầu t phát triển
kinh tế xà hội:.........................................................................
5
1.1.1 Nhu cầu vốn đầu t phát triển kinh tế xà hội giai
đoạn 2001 đến 2005:...........................................................
5
1.1.2 Khả năng huy động vốn cho đầu t phát triển kinh
tế xà hội:............................................................................6
1.1.2.1..........................Huy động các nguồn vốn trong nớc
6
1.1.2.2...............................Huy động vốn đầu t nớc ngoài:
7
1.1.3 Giải pháp huy động vốn cho đầu t phát triển kinh
tế xà hội đến năm 2003.................................................. 9
1.1.3.1.....Huy ®éng vèn tõ néi bé nỊn kinh tÕ qc d©n:
9
1.2 Sự cần thiết của công tác huy động vốn thông qua phát
hành trái phiếu Chính phủ...................................................13
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng Nhà nớc.....13
1.2.2 Sự cần thiết của công tác huy động vốn thông qua
phát hành trái phiếu Chính phủ........................................14
Chơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn thông qua phát
hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây...........................18
2.1 khái quát về tình hình phát triển kinh tế xà hội trên


địa bàn tỉnh Hà Tây.............................................................
..................................................................................... 18
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xà hội tỉnh Hà Tây.................18
2.1.1.1................................................Về lĩnh vực kinh tế:
18
2.1.1.2....................................Về lĩnh vực văn hoá - xà hội:
20
2.1.2 Các nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn
ở KBNN Hà Tây.....................................................................
21
- -

1


Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

2.1.3 Vai trò của KBNN Hà Tây trong công tác huy động
vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ:...............23
2.1.3.1........................................Vài nét về KBNN Hà Tây.
23
2.1.3.2 Vai trò của KBNN Hà Tây trong công tác huy động
vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ..............25
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn thông qua phát hành
trái phiếu Chính phủ của KBNN Hà Tây..............................26
2.2.1 Cơ chế phát hành và thanh toán trái phiếu Chính
phủ. 26
2.2.1.1................................Tín phiếu do KBNN phát hành:
28
2.2.1.2..........................................Đối với trái phiếu kho bạc.

29
2.2.2 Kết quả phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ
qua Kho bạc Nhà nớc Hà Tây năm 1996:............................30
2.2.2.1.............................Trái phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm:
30
2.2.2.2..............................Trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm
31
2.2.3 Kết quả phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ
qua KBNN Hà Tây năm 1997:............................................32
2.2.4 Kết quả phát hành, thanh toán trái phiếu chính phủ
qua KBNN Hà Tây năm 1998:............................................33
2.2.5 Kết quả phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ
qua KBNN Hà Tây năm 1999.............................................35
2.2.5.1..............................Trái phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm
35
2.2.5.2..............Công trái xây dựng tổ quốc kỳ hạn 5 năm
36
2.2.6 Kết quả phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ
năm 2000 tại KBNN Hà Tây:..............................................37
2.2.7 Kếtquả phát hành,thanh toán trái phiếu chính phủ
năm 2001 tại KBNN Hà Tây...............................................38
2.2.8 Kết quả phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ
năm 2002 tại kho bạc nhà nớc Hà Tây...............................39
2.2.9 Những thành quả và hạn chế trong công tác huy
động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở
KBNN Hà Tây.................................................................... 41
- -

2



Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

2.2.9.1......................................Những thành quả đạt đợc:
41
2.2.9.2...............................................Những mặt hạn chế:
43
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế huy động
vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây
47
3.1 Các quan điểm trong công tác huy động vốn thông qua
phát hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây.................47
3.2 Về mục tiêu:................................................................. 48
3.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế huy động vốn
thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây.
51
3.3.1 Huy động vốn cho NSNN và cho đầu t phát triển
kinh tế trở thành chỉ tiêu pháp lệnh:................................51
3.3.2 Về cơ chế phát hành:.............................................52
3.3.3 Mở rộng hình thức phát hành:................................53
3.3.4 Về mặt lÃi suất:......................................................53
3.3.5 Về đối tợng vay:.....................................................54
3.3.6 Chú trọng công tác tuyên truyền:............................54
3.3.7 Đào tạo bồi dỡng cán bộ............................................55
Kết luận.................................................................................. 59
4 Danh mục tài liệu tham khảo............................................60

- -

3



Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

Lời nói đầu
Huy động vốn cho đầu t phát triển kinh tế là một nhiệm
vụ cấp bách nhằm tăng nhanh tiềm lực tài chính để thực hiện
mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xà héi. Vèn lµ mét yÕu tè
rÊt quan träng cã ý nghĩa quyết định tốc độ phát triển của
nền kinh tế, muốn có vốn phải tìm nguồn. Vậy phải huy
động nh thế nào - điều đó còn phụ thuộc vào chính sách,
cơ chế huy động vốn của mỗi nớc. Đối với nớc ta, vốn cho phát
triển kinh tế đà trở thành vấn đề thách thức trong nhiều năm
nay.
Trong những năm qua, Chính phủ đà sử dụng đa dạng
các hình thức, công cụ huy động vốn trong cơ chế thị trờng
có hiệu quả. Góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nớc, các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có khả năng lựa chọn các
hình thức đầu t thích hợp; góp phần thúc đẩy công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Trong thời gian tới, cùng với các hình thức huy động vốn qua
kênh Ngân hàng nh: kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng, tiền gửi
tiết kiệm để giải quyết nhu cầu vốn tín dụng. Việc mở rộng
các hình thức huy động vốn cho đầu t phát triển kinh tế của
Chính phủ nh: phát hành trái phiếu Chính phủ qua hệ thống
kho bạc Nhà nớc (KBNN). Trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiƯp
Nhµ níc cã ý nghÜa rÊt quan träng trong viƯc thực hiện các
mục tiêu của chiến lợc vốn và tạo tiền đề cho việc phát triển
thị trờng vốn và thị trờng chứng khoán ở nớc ta.
Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

trong thời gian qua đà góp phần đáng kể giải quyết bội chi
ngân sách Nhà nớc (NSNN) đồng thời tạo nguồn vốn lớn cho
đầu t phát triển kinh tế, thu hút một lợng tiền nhàn rỗi trong
dân c, góp phần ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát. Tuy
nhiên, bên cạnh những thuận lợi cũng còn không ít khó khăn cả
về cơ chế và chính sách huy động vốn. Do đó phải tìm ra
các giải pháp thích hợp nhất trong công tác huy động vốn
thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ trong hệ thống
- -

4


Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

KBNN, làm thế nào để huy động vốn tối đa, có hiệu quả
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c. Từ đó tạo một lợng vốn lớn cho
NSNN và cho đầu t phát triển kinh tế. Nhận thức đợc tầm
quan trọng đó, trong quá trình học tập tại trờng và làm việc
tại KBNN Hà Tây, tôi đà mạnh dạn lựa chọn đề tài: Một số giải
pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
ở KBNN Hà Tây để viết khoá luận tốt nghiệp.
Khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng 1: Sự cần thiết của công tác huy động vốn thông qua
phát hành trái phiếu Chính phủ
Chơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn thông qua phát
hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây trong thời gian qua
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế huy
động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN
Hà Tây

Mặc dù đà có nhiều cố gắng song do trình độ năng lực còn
hạn chế, chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết,
rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo và
những ngời quan tâm.

- -

5


Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

- -

6


Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

1 Chơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của công
tác huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu
Chính phủ
1.1 Nhu cầu khả năng huy động vốn cho đầu t phát triển kinh tế
xà hội:

1.1.1

Nhu cầu vốn đầu t phát triển kinh tế xà hội

giai đoạn 2001 - 2005

Xuất phát từ nhu cầu bức xúc về vốn nhằm thúc đẩy nền
kinh tế phát triển với tốc độ cao, ổn định và bền vững,
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, việc
huy động vốn cần khai thác tối đa nguồn vốn trong và
ngoài nớc nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu đầu t của NSNN
và các thành phần kinh tế.
Mục tiêu tổng quát của chiến lợc ổn định và phát triển
kinh tế xà hội giai đoạn 1990 - 2000 là ra khỏi khủng hoảng
ổn định tình hình xà hội, vợt qua tình trạng của một nớc
nghèo và kém phát triển. Để đạt đợc mục tiêu quan trọng
trên, nhiệm vụ của Việt Nam là đẩy mạnh công cuộc đổi
mới toàn diện, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần, đảm bảo tăng trởng cao và ổn định ở mức 8 9%
(trong đó công nghiệp tăng 14%/năm). Đến năm 2002 GDP
bình quân đầu ngời tăng gấp đôi so với năm 1990 tức là
khoảng 400 450$/ngời/năm. Tuy nhiên, do một số khó khăn
khách quan và chủ quan nảy sinh mà chủ yếu nhất phải kể
đến là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đà làm giảm
nhịp độ phát triển của nớc ta trong năm 1999 và 2000. Do
đó, tính đến hết năm 2000, GDP bình quân đầu ngời
của ta chỉ đạt 360$ và đến hết năm 2002 chỉ đạt 400$
tức là khoảng 1,8 lần GDP năm 1990. Theo viện nghiên cứu
chiến lợc phát triển thì mục tiêu của Việt Nam là đến năm
2005 phải đạt GDP bình quân đầu ngời là 600$, gấp 1,5
lần so với con số hiện nay. Đây là một mục tiêu rất khó khăn.
- -

7



Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

Muốn đạt đợc điều này Việt Nam cần đạt mức tăng trởng
bình quân năm là 7,2% trong 5 năm tới (trong khi mức tăng
trởng trung bình của giai đoạn 1996 2000 là 6,8%). Để
cho mục tiêu này thành hiện thực, Việt Nam cần phải thực
hiện đợc một lợng vốn đầu t là 58 tỉ $ trong 5 năm tới, tăng
khoảng 45% so với giai đoạn 1996 2000. Trong lợng vốn
này thì nguồn vốn trong nớc sẽ chiếm khoảng 60%, còn lại
40% sẽ đợc huy động từ các nguồn vốn nớc ngoài. Phấn đấu
đạt mức huy động trái phiếu Chính phủ hàng năm (kể cả
công trái xây dựng tổ quốc) tối thiểu 5%/GDP hàng năm
(khoảng 15.000 20.000 tỉ đồng/năm)
Trong những năm tới (2001 2005), để đáp ứng đợc nhu
cầu vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, vốn cho
các chơng trình mục tiêu thì nhiệm vụ huy động vốn
thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ tại kho bạc vẫn là
một trọng trách.
Thực hiện tốt nhiệm vụ huy động vốn nói trên cần quán
triệt nguyên tắc: Vốn trong nớc là quyết định, vốn nớc
ngoài là quan trọng. Cần xử lý linh hoạt mối quan hệ giữa
vốn trong nớc và vốn ngoài nớc nhằm đảm bảo thực hiện tốt
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xà hội.
Vai trò quyết định của vốn trong nớc thể hiện ở chỗ:
+ Tạo ra các điều kiện cần thiết để hấp thụ và khai thác
có hiệu quả nguồn vốn đầu t nớc ngoài.
+ Hình thành và tạo lập sức mạnh nội sinh của nền kinh
tế, hạn chế những tiêu cực phát sinh về kinh tế xà hội do
đầu t nớc ngoài gây nên.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là sự

nghiệp của toàn dân, khai thác triệt để tiềm năng vốn
trong dân mới mong tạo ra sự phát triển bền vững của nền
kinh tế. Phải coi trọng sức mạnh của vốn đang tiềm ẩn
trong dân c và các doanh nghiệp, coi đó là kho tài nguyên
quý hiếm phải đợc khai thác, sử dụng có hiệu quả.

- -

8


Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

1.1.2

Khả năng huy động vốn cho đầu t phát triển

kinh tế xà hội:
1.1.2.1

Huy động các nguồn vốn trong nớc

Trong những năm tới, cần tăng nhanh tỉ lệ tiết kiệm
dành cho đầu t, coi tiết kiệm là quốc sách, có những biện
pháp tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng ở tất cả các khu
vực Nhà nớc, doanh nghiệp, hộ gia đình để dồn vốn cho
phát triển sản xuất; Đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn, nhất là hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ, mở
rộng và phát triển các tổ chức Tài chính trung gian nh: hệ
thống các Công ty Tài chính, các doanh nghiệp bảo hiểm.

Song song với việc huy động vốn ngắn hạn, cần tăng tỉ
trọng huy động vốn trung dài hạn.
Mục tiêu phấn đấu là phải huy động đợc trên 60% tổng
nhu cầu vốn đầu t từ các nguồn trong nớc. Cụ thể là:
- Nguồn vốn đầu t Chính phủ: hàng năm ngân sách Nhà
nớc dành ra khoảng 10-15% vốn cho đầu t phát triển. Dự
kiến tổng thu NSNN giai đoạn 2001-2002 là 20-22%
GDP, trong đó thu thuế, phí khoảng 17-18% GDP. Tổng
chi NSNN khoảng 26-28% GDP trong đó chi cho đầu t
phát triển là 10% GDP và bằng 26% tổng chi NSNN. Bội
chi Ngân sách không vợt quá 5% GDP giải quyết bằng
cách khai thác triệt để các nguồn thu và đẩy mạnh
chính sách vay nợ của Chính phủ thông qua phát hành
trái phiếu Chính phủ.
- Nguồn vốn đầu t từ nguồn khấu hao cơ bản và lợi nhuận
để lại từ các doanh nghiệp: khoảng 15 16 tỷ $ trong
những năm qua bình quân các doanh nghiệp ®· ®Çu t
bỉ sung tõ 100 – 150 triƯu $, dù kiÕn vèn doanh nghiƯp
chiÕm 28% trong c¬ cÊu vèn đầu t trong nớc, đây là
nguồn vốn đầu t quan trọng trong tơng lai.
- Nguồn vốn đầu t từ các tổ chức Tài chính: đây là
nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng, Công ty Tài chính,
- -

9


Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

Ngân hàng và phi Ngân hàng. Nguồn này đợc tính

khoảng 3- 4 tỉ $.
- Nguồn vốn đầu t các hộ gia đình: cả nớc có trên 10 triệu
hộ gia đình, trong đó có khoảng 2 triệu hộ đủ vốn kinh
doanh và tích luỹ hàng năm để phát triển kinh tế gia
đình. Dự kiến mỗi hộ tiết kiệm cho đầu t phát triển
trung bình từ 1.000 đến 1.500 $/năm, tổng số tích luỹ
khoảng 2 3 tỉ $ chiếm 33% cơ cấu vốn đầu t trong nớc.
1.1.2.2

Huy động vốn đầu t nớc ngoài:

Trong các nguồn vốn đầu t nớc ngoài, tập trung thu hút
vốn đầu t trực tiếp (FDI) vì nó không chỉ tạo vốn để phát
triển kinh tế mà còn tạo cơ hội để trực tiếp đa kỹ thuật,
công nghệ từ bên ngoài vào, giải quyết công ăn việc làm
cho lao động trong nớc, tạo ra sản phẩm cho tiêu dùng và cho
xuất khẩu. Cần tập trung vào việc khai thác các khoản viện
trợ phát triển chính thức (ODA), nhng cần hoàn tất sớm các
công việc chuẩn bị để tiếp nhận nhanh nguồn vốn này.
Việc phát hành trái phiếu quốc tế cần cân nhắc kỹ các
điều kiện vay và khả năng trả nợ. Không vay thơng mại để
đầu t cho cơ sở hạ tầng và những công trình không mang
lại lợi nhuận.
- Nguồn vốn đầu t trùc tiÕp cđa níc ngoµi:
Tõ khi Qc héi ban hµnh luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam ngày 29/12/1987 đến hết ngày 31/12/1999, trên địa
bàn cả nớc đà có 3.398 dự án đầu t đợc cấp giấy phép với
tổng số đăng ký đạt 42.341 triệu $ (kể cả vốn xin tăng
thêm của dự án). Trong đó số dự án còn đang hoạt động là
2.895 dự án với số vốn là 36.566 triệu $ và có 503 dự án đÃ

chấm dứt thời kỳ hoạt động hoặc bị rút giấy phép với tỉng
sè vèn lµ 5.775 triƯu $. Víi viƯc tiÕp tơc chính sách kinh tế
mở cửa, khuyến khích, hấp dẫn, tạo cơ sở pháp lý để hớng
dẫn các nhà đầu t Quốc tế có khả năng huy động vốn đầu

- -

10


Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

t trực tiếp từ nớc ngoài vào Việt Nam, ớc tính năm 2003, vốn
thực hiện khoảng 19 21 tỉ $, tăng 12,5% - 13% so với năm
2002. Trong đó vốn nớc ngoài 15 16 tØ $ trong tỉng sè
vèn thùc hiƯn. Ngn vèn FDI ớc 6 tháng đầu năm 2002
theo số đăng ký đạt 346 triƯu $, gi¶m 43% so víi cïng kú,
sè thùc hiện đạt khoảng 600 triệu $, giảm 7% so với cùng
kỳ.
Nguồn vốn ODA, tài trợ đa phơng của các tổ chức tài trợ
Quốc tế (IMF, ADB, WB) cũng có vai trß rÊt quan träng. Vèn
ODA trong thêi kú 1991 – 1995 có thể đạt 2 2,5 tỉ $.
Trong năm 1993 1994 hội nghị tài trợ phát triển cho Việt
Nam tại Pari, cộng đồng tài chính Quốc tế đà cam kết dành
cho Việt Nam nguồn tài trợ phát triển chÝnh thøc tíi 3,8 tØ $.
Ta ®· vay tõ IMF khoảng 230 triệu $, với WB và ADB số tiền
740 triệu $, ký hiệp định vay ODA song phơng với Nhật trị
giá 52,3 tỉ Yên (tháng 1/1994) với Pháp trị giá 420 triệu Fr
(7/1/1994).
Mục tiêu đặt ra: trong vòng 10 năm chúng ta phải đẩy

mạnh huy động từ 6 8 tỉ $ từ nguồn ODA và nguồn tài trợ
đa phơng của các tổ chức Quốc tế. Nguồn vốn ODA 6
tháng đầu năm 2000 đợc chính thức hoá bằng các hiệp
định ký kết với các nhà tài trợ đạt 1.068,8 triƯu $ (gåm 906
triƯu $ vèn vay vµ 104,8 triƯu $ vốn viện trợ không hoàn lại).
Số vốn giải ngân ớc đạt 785 triệu $, đạt 46,3 % kế hoạch
năm (trong đó vốn vay 655 triệu $, vốn viện trợ không hoàn
lại 130 triệu $)
- Nguồn viện trợ nớc ngoài: từ năm 1990 viện trợ của các tổ
chức Liên hiệp quốc cho Việt Nam khoảng 50 60 triệu
$/năm.
- Bên cạnh các nguồn vốn nói trên, cần phát hành trái phiếu
Chính phủ ra thị trờng kinh tế để huy động vốn đầu t
của các nhà đầu t nớc ngoài. Dự kiến trong 5 năm 1998
2002 bình quân mỗi năm huy động 300 500 triệu $
thì tổng số huy ®éng vèn cã thĨ ®¹t 2 – 2,5 tØ $.
- -

11


Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

Trong thời gian qua chúng ta đà có chính sách, cơ chế
huy động vốn thích hợp, góp phần tạo điều kiện khai thác
những nguồn vốn trong nớc và nớc ngoài một cách có hiệu
quả. Nhờ đó mà chúng ta đà huy động đợc một lợng vốn lớn
để bù đắp thiếu hụt NSNN và để đầu t phát triển kinh
tế, góp phần ổn định lu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt đợc thì trong thời

gian qua, công tác huy động vốn của ta còn nhiều hạn chế.
Để khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả huy
động vốn, cần có những chính sách, giải pháp hữu hiệu,
hợp lí hơn.
1.1.3

Giải pháp huy động vốn cho đầu t phát triển

kinh tế xà hội đến năm 2003.
Để tăng cờng công tác huy động vốn cho đầu t phát
triển, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế cần chú trọng một số giải pháp sau:
1.1.3.1

Huy động vốn tõ néi bé nỊn kinh tÕ qc d©n:

HiƯn nay, tiỊm năng vốn trong nớc của ta còn rất lớn. Vấn
đề đặt ra là cần tìm giải pháp để biến tiềm năng thành
hiện thực, huy động triệt để vốn trong nớc phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Huy động vốn qua kênh NSNN
sẽ là điều kiện quan trọng để giải quyết nhu cầu thu chi
của Nhà nớc về tiêu dùng thờng xuyên, chi đầu t phát triển
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc huy
động qua kênh NSNN phải dựa vào thuế, phí, lệ phí; phát
huy tiềm năng vốn từ các nguồn tài nguyên quốc gia phải từ
vay nợ... trong đó thu thuế và phí vẫn là nguồn thu quan
trọng nhất.
- Huy động vốn qua thuế, phí, lệ phí: để tăng cờng hơn
nữa hiệu quả huy động vốn qua thuế, phí, lệ phí cần

phải mở rộng diện thu thuế, quy định mức thuế suất ë
- -

12


Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

mức vừa phải, hợp lí, nhăm thúc đẩy doanh nghiệp, dân
c mở rộng đầu t; mở rộng diện thu thuế thu nhập cá
nhân, đánh thuế thu nhập với khoản lợi tức thu từ vốn;
chuyển hẳn sang cơ chế đối tợng nộp thuế tự khai và
trực tiếp nộp thuế vào KBNN.
- Mở rộng phát hành trái phiếu Chính phủ để tạo nguồn
vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế.
Vay nợ dân tạo nguồn vốn cho đầu t là hiện tợng bình thờng của mọi Nhà nớc. Vay nợ dân tạo nguồn vốn cho đầu t phát
triển có hai điểm lợi:
+ Tăng tiết kiệm xà hội, tạo thói quen tiết kiệm, tiêu dùng
hợp lí cho ngời dân.
+ Nhà nớc có đợc nguồn vốn để đầu t phát triển kinh tế
mà không phải phát hành tiền, tránh đợc lạm phát.
Muốn tăng hiệu quả vay nợ dân, cần chú trọng vào
những vấn đề sau:
+ Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nh: Tín
phiếu, trái phiếu, phát hành loại trái phiếu vô danh có thể
chuyển đổi tự do, trái phiếu công trình có thể chuyển đổi
thành cổ phiếu, đảm bảo việc lấy lÃi dễ dàng, nhanh gọn.
+ Đa dạng hoá các thời hạn vay vốn qua trái phiếu, chủ
yếu tập trung huy động vốn bằng các loại trái phiếu trung và

dài hạn, hạn chế và đi tới chấm dứt vay ngắn hạn với lÃi suất
cao để bù đắp bội chi Ngân sách.
- Bộ Tài chính phát hành trái phiếu; Ngân hàng nhà nớc
đứng ra tổ chức đấu thầu mua trái phiếu (đấu thầu cả
về lÃi suất, khối lợng mua và thời hạn), xác định mức lÃi
suất vay vốn hợp lý, đảm bảo có lợi cho cả chủ sở hữu lẫn
ngời vay vốn.
Xúc tiến nhanh việc phát triển thị trờng chứng
khoán.

- -

13


Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

Việc hoàn thiện thị trờng vốn và đặc biệt là phát triển
thị trờng chứng khoán sẽ tạo điều kiện cho các giao dịch
về chứng khoán và chuyển đổi từ chứng khoán sang tiền
mặt đợc nhanh gọn và thuận tiện.
Huy động vốn qua các tổ chức Tài chính Tín
dụng.
Trong những năm trớc mắt và cả về lâu dài, các tổ chức
Tài chính Tín dụng vẫn lµ trung gian vèn lín nhÊt trong
nỊn kinh tÕ, bëi vậy phải coi trọng và tăng cờng hiệu quả
huy động vốn qua các tổ chức này. Các giải pháp đó là:
- Mở rộng hình thức tiết kiệm qua bu điện, tạo điều kiện
thuận lợi cho ngời dân có thể gửi tiền tiết kiệm bất kỳ
lúc nào, ở đâu với số tiền nhiều hay ít.

- Mở rộng các hình thức huy động vốn tiết kiệm nh: tiết
kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm tuổi già, tín dụng tiêu
dùng.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết
lập các quỹ đầu t, các Công ty bảo hiểm, Công ty Tài
chính,... để thu hút có hiệu quả các nguồn vốn, phát
triển mạnh mẽ hơn nữa hệ thống các Ngân hàng, các tổ
chức Tài chính, các quỹ tín dụng nhân dân.
- Cho phép phát hành kỳ phiếu thu ngoại tệ; phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu để huy động vốn ngắn hạn và trung
hạn.
- Có chính sách lÃi suất hợp lý, khuyến khích và có biện
pháp bắt buộc các tổ chức tín dụng phải có cơ cấu d nợ
hợp lý giữa d nợ cho vay ngắn hạn và d nợ cho vay dài hạn,
trung hạn, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy
động vốn cho đầu t chiều sâu, mở rộng quá trình kinh
doanh.
Thúc đẩy các doanh nghiệp tự đầu t,

- -

14


Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

khai thác triệt để các nguồn vèn trong c¸c doanh nghiƯp,
c¸c tỉ chøc kinh tÕ – chính trị xà hội tự bỏ vốn đầu t phát
triển sản xuất
- Kích thích, khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức

kinh tế chính trị xà hội tự bỏ vốn đầu t phát triển sản
xuất.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao khả năng
tích tụ và tập trung vèn, më réng vèn tõ kÕt qu¶ s¶n
xuÊt kinh doanh của mình.
+ Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng vốn
hiện có trong doanh nghiệp, cho phép các doanh nghiệp
sử dụng linh hoạt các nguồn vốn, các loại quỹ, phục vụ kịp
thời yêu cầu sản xuất kinh doanh. Nhà nớc cần xây dựng
cơ chế bảo toàn vốn.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự
huy động vốn từ dân c, các tổ chức tín dụng, các tổ
chức cá nhân trong và ngoài nớc để đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh.
+ Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, hợp đồng,
hợp tác kinh doanh với các đối tác trong nớc và nớc ngoài.
+ Từng bớc mở rộng cổ phần hoá, đa dạng hoá các hình
thức sở hữu đối với các doanh nghiệp Nhà nớc. Cho phép
các doanh nghiệp đợc phát hành cổ phiếu, trái phiếu
theo quy định của chính phủ để tìm kiếm và huy
động vốn của cá nhà đầu t trong và ngoài nớc.
Khai thác triệt để tiềm năng vốn trong dân c
kích thích ngời dân tự bỏ vốn đầu t cho Nhà nớc, các tổ
chức kinh tế vay để tạo nguồn vốn đầu t. Thực hành tiết
kiệm trong toàn xà hội, khuyến khích và có chính sách hớng
dẫn tiêu dùng hợp lý. Tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi cho
ngời dân bỏ vốn đầu t.
Huy động vốn ngoài nớc
- -


15


Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

Việc huy động vốn nớc ngoài trong những năm trớc mắt
vẫn đợc coi là biện pháp quan trọng và liên quan đến chính
sách đối ngoại, quan hệ kinh tế, chính trị giữa Việt Nam
với các nớc, các tổ chức quốc tế để thu hút đợc khoảng 20
25 tỉ từ nớc ngoài cho đến năm 2003. Chúng ta có thể áp
dụng các hình thức sau:
Thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn đầu t trực
tiếp của các nhà đầu t nớc ngoài.
Về nguyên tắc, để thu hút đợc đồng vốn đầu t này, trớc
hết phải chứng minh đợc nền kinh tế nội địa là nơi an
toàn cho sự vận động của đồng vốn và sau nữa là nơi có
năng lực sinh lợi cao hơn những nơi khác, đó là điều kiện
cần và đủ để thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Do vậy cần
phải thực hiện các giải pháp sau:
- Tạo lập môi trờng kinh tế xà hội ổn định và thuận lợi
cho sự thâm nhập và vận động của dòng vốn đầu t nớc
ngoài. Để đảm bảo tạo lập và duy trì môi trờng kinh tế
ổn định, đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề cả về
thể chế chính trị, môi trờng pháp luật cũng nh cách vận
hành quản lý nền kinh tế, vừa thúc đẩy tăng trởng kinh
tế, cần phải:
+ Kiềm chế có hiệu quả nạn lạm phát, giữ tỉ lệ lạm phát
ở mức hợp lý, vừa đảm bảo sự ổn định kinh tế vừa thúc
đẩy tăng trởng kinh tế.
+ Nhà nớc đảm bảo tạo lập một môi trờng kinh doanh

thuận lợi, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế.
+ Đẩy mạnh hơn nữa và thực hiện triệt để công cuộc cải
cách về thủ tục hành chính, cải thiện môi trờng pháp lý
cho sự vận động của các dòng vốn nớc ngoài.
- Duy trì và tăng cờng khả năng sinh lợi lâu bền của nền
kinh tế quốc dân.
- Xem xét các hình thức u đÃi đầu t, có quy hoạch cụ thể,
chi tiết các ngành, các lĩnh vực, các dự án u tiên đầu t.
- -

16


Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

Khai thông, mở rộng và hấp thu triệt để các
nguồn vốn đầu t gián tiếp từ nớc ngoài
- Tìm kiếm, khai thác triệt để các nguồn viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo, viện trợ phát triển chính thức
và vay nợ.
+ Tranh thủ vốn vay u đÃi theo thể thức ODA vì thời hạn
vay tơng đối dài, lÃi suất thấp, chủ động lập, thẩm định
chặt chẽ các dự án cần gọi vốn ODA, giải quyết tốt công
tác giải ngân nguồn vốn vay đà ký.
+ Khai thác nguồn vay, tài trợ đa phơng từ các tổ chøc
qc tÕ (IMF, WB, ADB), cè g¾ng thèng nhÊt víi c¸c níc,
tỉ chøc qc tÕ trong thêi gian sím nhÊt các văn bản
khung về vay vốn trong giai đoạn 2001 – 2010 ®Ĩ cã dù
kiÕn bè trÝ sư dơng vèn và rút vốn.
+ Bên cạnh việc xúc tiến sử dụng vay nợ, cần đẩy mạnh

việc quản lý nợ quá hạn qua đàm phán giÃn nợ, thí điểm
và mở rộng diện chuyển đổi, mua bán nợ.
- Phát hành trái phiếu quốc tế ra nớc ngoài để thu hút vốn,
phải đợc tính toán kỹ lỡng, vì lÃi suất cao và vì những
khoản này đòi hỏi đầu t phải thu lợi nhuận ngay, hoặc
thu lÃi cao mới có khả năng trả đợc nợ.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, cần phải coi trọng cả
hai nguồn vốn trong nớc và nớc ngoài. Trong đó nguồn vốn
trong nớc giữ vai trò quan trọng. Việc huy động vốn trong
và ngoài nớc phải đợc nhìn nhận theo một quy trình khép
kín trên cả ba phơng diện: huy động, sử dụng và quản lý.
Đồng thời bảo đảm thông suốt trên cả ba giai đoạn: tích luỹ
huy động - đầu t, nhằm đạt tốc độ luân chuyển và hiệu
quả cao nhất. Có nh vậy nớc ta mới tránh đợc tình trạng
khủng hoảng nợ và đảm bảo cho nền kinh tế xà hội phát
triển lành mạnh và bền v÷ng.

- -

17


Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

1.2 Sự cần thiết của công tác huy động vốn thông qua phát hành
trái phiếu Chính phủ

1.2.1

Khái niệm và đặc điểm của tín dụng Nhà n-


ớc.
Tín dụng Nhà nớc là hình thức tín dụng do cơ quan Tài
chính thực hiện Trong hình thức này, Nhà nớc lµ ngêi trùc
tiÕp vay vèn ë trong níc, ngoµi níc để giải quyết các nhu
cầu chi của NSNN đồng thời Nhà nớc cũng là ngời cho vay.
Đặc trng cơ bản của tín dụng Nhà nớc là việc huy động
vốn và sử dụng vốn đà huy động đợc thờng có sự kết hợp
giữa các nguyên tắc tín dụng và chính sách về tài chính.
Do vậy tín dụng Nhà nớc khác với tín dụng thơng mại và tín
dụng Ngân hàng. Cụ thể: Tín dụng Nhà nớc là quan hệ vay
mợn giữa một bên là Nhà nớc, một bên là các tầng lớp dân c,
các tầng lớp kinh tế xà hội trong và ngoài nớc..., còn tín
dụng Thơng mại là quan hệ vay mợn, sử dụng vốn giữa các
doanh nghiệp với nhau và tín dụng Ngân hàng là quan hệ
tín dụng giữa Ngân hàng với các doanh nghiệp, các tầng lớp
dân c.
- Do Nhà nớc là một chủ thể mạnh về chính trị, kinh tế...
nên phạm vi huy động vốn của tín dụng Nhà nớc rất rộng,
vừa huy động vốn ngoài nớc, vừa huy động vốn trong nớc
nh: phát hành trái phiếu Chính phủ, huy động tiền nhàn
rỗi của các tầng lớp dân c và vay nớc ngoài hay các tổ
chức quốc tế.
- Đối tợng huy động vốn của tín dụng Nhà nớc cũng phong
phú đa dạng hơn các quan hệ tín dụng khác. Nếu nh
trong tín dụng Thơng mại, đối tợng vay vốn chủ yếu là
hàng hoá còn tín dụng Ngân hàng chủ yếu là tiền thì
tín dụng Nhà nớc đối tợng huy động vốn bao gồm cả
hàng hoá và tiền tệ.
- Nhà nớc là chủ thể mạnh về mọi mặt nên khác với tín

dụng Thơng mại và tín dụng Ngân hàng, việc huy động
- -

18


Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

vốn dựa trên nguyên tắc tự nguyện, nhng nhiều khi còn
mang tính cỡng chế, bắt buộc, nhằm đảm bảo cho Nhà
nớc tập trung nhanh, đầy đủ nguồn vốn để đảm bảo
cho các nhu cầu chi trả của Nhà nớc đợc kịp thời.
- Thời hạn huy động vèn vµ sư dơng vèn trong tÝn dơng
Nhµ níc cịng đa dạng và phong phú hơn gồm: ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
1.2.2

Sự cần thiết của công tác huy động vốn thông

qua phát hành trái phiếu Chính phủ
ở bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, các nguồn thu của
NSNN nhiều khi không đảm bảo thoả mÃn nhu cầu chi tiêu
để phát triển kinh tế, văn hoá, y tế, giáo dục, quản lý Nhà
nớc, giữ vững an ninh, củng cố quốc phòng,... vì vậy, Nhà
nớc phải thực hiện vay vốn từ các thành phần kinh tế, các
tầng lớp dân c trong nớc và vay nơc ngoài để bù đắp sự
thiếu hụt đó. Đa số các nớc trên thế giới, các nguồn thu mà
Tài chính huy động đợc dới hình thức thu NSNN nh: thuế,
lệ phí không đủ để đầu t phát triển kinh tế nên đòi hỏi
phải có nguồn Tài chính bổ sung. Một trong những nguồn

đó là khoản Nhà nớc vay dân, đây chính là nguồn tiền
nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c thông qua phát hành trái
phiếu Chính phủ. Nhà nớc sử dụng nguồn vốn này để đầu
t cho nền kinh tế, tạo ra khả năng nguồn thu cho NSNN.
ở Việt Nam, do tình hình Tài chính Ngân sách luôn ở
trong tình trạng mất cân đối và không ổn định, đây là
nguyên nhân và hậu quả của nền kinh tế cha phát triển.
Trong khi Nhà nớc không đủ vốn cung ứng cho nền kinh tế,
thì trong xà hội vẫn còn đọng vốn và sử dụng vèn l·ng phÝ,
kÐm hiƯu qu¶. Vèn NSNN cÊp ra víi tính chất không hoàn lại
đà bị trải rộng quá nhiều, nhu cầu của nền kinh tế luôn
thiếu so với nhu cầu ngày càng tăng mang tính bao cấp,
kém hiệu quả kinh tÕ. Sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng, nỊn
kinh tÕ đòi hỏi một lợng vốn lớn mà nguồn thu của NSNN ta

- -

19


Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

chủ yếu là từ thuế, chiếm 23% GDP nhng vẫn cha đáp ứng
đợc nhu cầu chi tiêu của ngân sách. Trong khi đó nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân c rất lớn. Do vậy, để khai thác đợc
tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c nhất thiết phải tăng
cờng phát hành trái phiếu Chính phủ qua hệ thống KBNN.
Việc huy động vốn nhàn rỗi trong nớc có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với đất nớc ta trong giai đoạn hiện nay. Cụ
thể:

- Thứ nhất: huy động vốn trong nớc góp phần bù đắp
thiếu hụt NSNN.
Đất níc ta bíc sang mét thêi kú míi, nỊn kinh tế chuyển
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, nhu cầu
chi của NSNN ngày càng cao, trong khi đó nguồn thu của
chúng ta còn hạn chế, chủ yếu là từ thuế, thiếu hụt ngân
sách là tình trạng luôn xảy ra. Trong thời gian qua, nền Tài
chính quốc gia đà có phần cải thiện và bắt đầu đi vào
ổn định, tỷ lệ lạm phát hạ thấp, giá cả ổn định. Song
trong điều kiện bội chi ngân sách vẫn còn, lạm phát luôn là
căn bệnh có thể bùng nổ bất kỳ lúc nào, vì vậy việc huy
động vốn nhàn rỗi trong nớc có ý nghĩa sống còn đối với
nên Tài chính quốc gia. Khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong
nớc trớc hết nhằm mục đích chi trả cho NSNN một cách kịp
thời, đảm bảo sự ổn định trớc mắt của nền Tài chính
quốc gia, hơn nữa còn góp phần hạn chế việc phát hành
tiền chi tiêu cho NSNN vì việc này là một trong những
nguyên nhân gây ra sự rối loạn lu thông tiền tệ, kích thích
tốc độ lạm phát tăng nhanh. Vì vậy, huy động vốn nhàn rỗi
trong nớc vừa có tác dụng bù đắp sự thiếu hụt NSNN, vừa
góp phần điều hoà lu thông tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi
lạm phát. Huy động vốn nhàn rỗi trong nớc giúp ngân sách
giảm dần sự thiếu hụt bằng chính sách tăng trởng kinh tế là
một xu hớng đang đợc áp dụng rộng rÃi trên toàn thế giới.
- Thứ hai: huy động vốn nhàn rỗi trong nớc góp phần cho
đầu t phát triển kinh tế.

- -

20




×