Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận Văn Quá Trình Thực Hiện Chủ Trương Hợp Tác Hóa Nông Nghiệp Ở Tỉnh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 100 trang )

Header Page 1 of 107.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
______________________________

NGUYỄN THỊ LÊ

Q TRÌNH THỰC HIỆN CHỦ TRƢƠNG
HỢP TÁC HĨA NƠNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HÓA
TỪ NĂM 1958 ĐẾN NĂM 1960

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội, 2015

Footer Page 1 of 107.


Header Page 2 of 107.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
______________________________

NGUYỄN THỊ LÊ

Q TRÌNH THỰC HIỆN CHỦ TRƢƠNG
HỢP TÁC HĨA NƠNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HÓA
TỪ NĂM 1958 ĐẾN NĂM 1960


Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Quỳnh Nga

Hà Nội, 2015

Footer Page 2 of 107.


Header Page 3 of 107.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, khơng sao
chép của ai. Luận văn được hồn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Thị
Quỳnh Nga. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính
khách quan, khoa học và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, Tháng 1 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Lê

i
Footer Page 3 of 107.


Header Page 4 of 107.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cơ trong Khoa Lịch sử Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, gia
đình, bạn bè – những người ln động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng, Trung
tâm lưu trữ Quốc gia III, phòng lưu trữ Văn phịng Tỉnh ủy Thanh Hóa, phịng lưu
trữ Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Thư viện Quốc gia Việt Nam đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi được khai thác và sử dụng nguồn tư liệu để hồn thành luận văn
tốt nghiệp.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Lê Thị Quỳnh Nga,
người đã nhiệt tình định hướng, hướng dẫn và chỉ bảo tơi trong q trình hồn
thành luận văn.

Hà Nội, Tháng 1 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Lê

ii
Footer Page 4 of 107.


Header Page 5 of 107.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chƣơng 1: Q TRÌNH HÌNH THÀNH CHỦ TRƢƠNG HỢP TÁC
HĨA NƠNG NGHIỆP CỦA TRUNG ƢƠNG ĐẢNG...........................................6
1.1. Chính sách khơi phục kinh tế nơng nghiệp, hồn thành cải cách
ruộng đất và từng bƣớc xây dựng hợp tác hóa nơng nghiệp. ............................6

1.2. Chủ trƣơng của Đảng về hợp tác hóa, xây dựng chế độ sở hữu tập
thể trong những năm 1958-1960 .........................................................................12
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................21
Chƣơng 2: THANH HÓA THỰC HIỆN CHỦ TRƢƠNG HỢP TÁC HĨA
NƠNG NGHIỆP TRONG NHỮNG NĂM 1958-1960 .........................................22
2.1. Thanh Hóa thực hiện chính sách nơng nghiệp và bƣớc đầu xây
dựng HTX trƣớc năm 1958 .................................................................................22
2.1.1. Thực hiện chính sách nơng nghiệp trong kháng chiến chống Pháp .........22
2.1.2. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo khơi phục kinh tế nơng nghiệp,
từng bước tiến tới đổi công, vần công, hợp tác xã nông nghiệp (19541957) ...................................................................................................................31
2.2. Thực hiện chủ trƣơng hợp tác hóa nơng nghiệp ở Thanh Hóa trong
những năm 1958-1960 .........................................................................................36
2.2.1. Chủ trương phát triển tổ đổi công tiến lên xây dựng các HTX từ bậc
thấp đến bậc cao .................................................................................................36
2.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện ......................................................................49
Chƣơng 3: NHẬN XÉT CHUNG VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ ....................61
3.1. Một số nhận xét chung .................................................................................61
3.1.1. Từ tư duy từng bước đến tiến nhanh sang con đường hợp tác hóa
trong nơng nghiệp ...............................................................................................61
3.1.2. Thanh Hóa đã tập trung phát triển nhanh hợp tác hóa trong nông nghiệp ......64
3.2. Một số kinh nghiệm lịch sử ..........................................................................67
3.2.1. Xây dựng HTX phải tơn trọng quy luật hình thành của xã hội mới ........67
3.2.2. Cần phát huy tính tích cực của mơ hình HTX trong những điều kiện
lịch sử cụ thể .......................................................................................................69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................75
PHỤ LỤC .................................................................................................................83
iii
Footer Page 5 of 107.



Header Page 6 of 107.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

: Ban chấp hành

CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CTQG : Chính trị quốc gia
Hn

: Hà Nội

HTX

: Hợp tác xã

HSLT

: Hồ sơ lưu trữ

Nxb

: Nhà xuất bản

TCN

: Thủ công nghiệp


UBHC : Ủy ban hành chính
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa

iv
Footer Page 6 of 107.


Header Page 7 of 107.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thực hiện chủ trương của Đảng về xây dựng CNXH ở miền Bắc từng bước
đưa nông dân đi vào con đường làm ăn tập thể thông qua việc phát triển các mơ
hình HTX, trong những năm 1958-1960, Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa đã lãnh đạo nhân
dân thực hiện quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa ở địa phương, xây dựng các mơ
hình HTX từng bước đưa nơng dân vào con đường làm ăn tập thể. Cuộc vận động
phát triển mơ hình hợp tác hóa đã được triển khai rộng khắp trong toàn tỉnh và được
nhân dân tham gia đã tạo nên một diện mạo mới về quan hệ sản suất, chuyển từ mơ
hình làm ăn cá thể sang mơ hình hợp tác hóa làm ăn tập thể. Bên cạnh những thành
tích đạt được phong trào hợp tác hóa cũng đã nổi lên một số những nhân tố bất cập.
Nghiên cứu chủ trương phát triển nơng nghiệp nói chung và thực hiện hợp
tác hóa nói riêng giai đoạn 1958-1960 khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lịch sử mà cịn
có giá trị thực tiễn to lớn. Nhìn lại q trình thực hiện chủ trương hợp tác hóa nơng
nghiệp của Đảng ở tỉnh Thanh Hóa khơng chỉ cho chúng ta tái hiện lại kinh tế nơng
nghiệp mà cịn thấy được đường lối, chính sách của Trung ương Đảng và Đảng bộ,
chính quyền Thanh Hóa trong q trình lãnh đạo cơng cuộc khơi phục kinh tế sau
khi hịa bình lập lại ở miền Bắc và tiếp tục cuộc kháng chiến chống Mỹ xâm lược.
Những tổng kết và đánh giá sẽ góp phần vào việc hoạch định chính sách phát triển
kinh tế nơng nghiệp của Thanh Hóa nói riêng và cả nước nói chung trong thời kỳ

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Với những lý do đó, tơi chọn đề tài Q trình thực hiện chủ trƣơng hợp
tác hóa nơng nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa từ năm 1958 đến năm 1960 làm đề tài
cho luận văn của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về phong trào hợp tác hóa ở miền Bắc nước ta trong những năm
kháng chiến chống Mỹ có các cơng trình nghiên cứu như:
Chử Văn Lâm – Nguyễn Thái Huyền (1992), Hợp tác hóa nông nghiệp Việt
Nam – lịch sử - vấn đề - triển vọng, Nxb Sự thật, Hà Nội đã nêu lên những chủ
trương, chính sách của Đảng nhằm phát triển phong trào hợp tác hóa, tập thể hóa
1
Footer Page 7 of 107.


Header Page 8 of 107.

nông nghiệp ở miền Bắc, quá trình tiến hành tập thể hóa nơng nghiệp ở miền Bắc,
những hạn chế và bất ổn của mơ hình tập thể hóa nơng nghiệp ở các địa phương trên
cơ sở đó chỉ ra nguyên nhân dẫn đến hạn chế của phong trào hợp tác hóa. Ngồi ra
cơng trình cịn cho thấy những ý kiến khác nhau trong Đảng về vấn đề hợp tác hóa.
Tác phẩm Nơng nghiệp Việt Nam (1945 – 1995) do Nxb Thống kê xuất bản
năm 1995 của tác giả Nguyễn Sinh Cúc đã nghiên cứu về nền kinh tế nông nghiệp
của Việt Nam trong suốt 50 năm, trong đó có thời kỳ hợp tác hóa nơng nghiệp ở
miền Bắc (1958 – 1975). Tác gỉả đã nêu lên được những chủ trương của Đảng về
phát triển phong trào hợp tác hóa nơng nghiệp và những ngun nhân khiến cho
phong trào hợp tác bị suy yếu và tan vỡ.
Tác giả Hồ Văn Vĩnh – Nguyễn Quốc Thái (2005), Mô hình phát triển HTX
nơng nghiệp ở Việt Nam, Nxb Nơng nghiệp, đã bàn về mơ hình phát triển HTX
nơng nghiệp ở nước ta trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, trong đó nêu lên những
chủ trương của Đảng về xây dựng HTX nơng nghiệp, q trình thành lập các HTX

nơng nghiệp ở miền Bắc và những yếu kém của phong trào HTX.
Tác giả Đinh Thu Cúc, Quá trình từng bước củng cố và hồn thiện quan hệ
sản xuất nơng nghiệp ở miền Bắc nước ta, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử số 175 và
Bước đầu tìm hiểu về quá trình hình thành tư tưởng làm chủ tập thể của người nơng
dân Việt Nam đăng trên tạp chí Nghiên cứu Lịch sử số 167 (1976) đã bàn về quyền
sở hữu tư liệu sản xuất trong HTX bậc thấp, HTX bậc cao, những thay đổi trong
quan hệ sản xuất, ý thức lao động trong xây dựng HTX, cách tổ chức và quản lý
HTX; công tác phân phối và dân chủ trong HTX, những mặt hạn chế yếu kém trong
tư tưởng của nông dân về tập thể và con đường hợp tác hóa.
Trần Đức Cường (1979), Q trình chuyển HTX sản xuất nơng nghiệp từ bậc
thấp lên bậc cao ở miền Bắc Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử số 187 đã bàn
về q trình cải tạo nơng nghiệp theo hình thức HTX bậc thấp, q trình chuyển
HTX nơng nghiệp từ bậc thấp lên bậc cao, những bất cập trong quá trình thực hiện.
Nguyễn Đình Lê (1999), Biến đổi cơ cấu giai cấp xã hội miền Bắc thời kỳ
1954 – 1975, Nxb VHTT đã nghiên cứu quá trình biến đổi cơ cấu giai cấp xã hội

2
Footer Page 8 of 107.


Header Page 9 of 107.

miền Bắc. Qua đó phản ánh về quá trình xây dựng và phát triển phong trào HTX,
tập thể hóa ở miền Bắc.
Nhìn chung, các cơng trình này đã nêu lên chủ trương của Đảng trong phát
triển HTX ở miền Bắc, quá trình xây dựng các HTX ở miền Bắc, những hạn chế và
yếu kém trong phong trào HTX thời kỳ này.
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu chung về phong trào HTX, ở Việt
Nam cịn có các cơng trình nghiên cứu về phong trào HTX tại các địa phương như:
Đảng bộ Hà Nội lãnh đạo, tổ chức hợp tác hóa nơng nghiệp (1954-1975), tác giả

Lại Phương Thảo, Luận văn thạc sỹ, 1996; Đảng bộ Thái Bình lãnh đạo xây dựng
và phát triển HTX (1958-1975), Tác gải Phạm Thị Kim Lan, Luận văn Thạc sỹ,
2006; Sự chỉ đạo đổi mới quản lý HTX nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phú từ
năm 1968 đến năm 1986, Tác giả Nguyễn Quỳnh Phương, Luận văn Thạc sỹ, 2012;
Đảng bộ Hà Nội lãnh đạo phát triển sản xuất nông nghiệp (1954-1960), Tác giả
Nguyễn Thị Thùy Dung, Luận văn Thạc sỹ, 2012. Các cơng trình đã đề cập vấn đề
tập thể hóa ở miền Bắc, về phát triển các loại hình HTX trong phong trào tập thể
hóa ở miền Bắc.
Nghiên cứu về nơng nghiệp Thanh Hóa có các cơng trình: tác giả Nguyễn
Văn Tri, Q trình đổi mới nơng nghiệp và nơng thơn Thanh Hóa, Nxb Thanh Hóa,
1993; BCH hội nơng dân tỉnh Thanh Hóa, Lịch sử phong trào nơng dân và Hội
nơng dân Thanh Hóa 1930-1992, Nxb CTQG, 1993; Tỉnh ủy Thanh Hóa, Lịch sử
Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, tập 1 (1930-1954), tập 2, 1999-2000…
Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một cơng trình nào mơ tả cụ thể về sự lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa trong việc xây dựng và phát triển phong trào hợp tác hóa.
Những kết quả của những cơng trình nghiên cứu trên đây đã cung cấp cho tôi những
kiến thức về phong trào hợp tác hóa, tập thể hóa nơng thơn miền Bắc trong những năm
chống Mỹ. Đó là những cơ sở quan trọng giúp tơi hồn thành luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài: “Quá thực hiện trình chủ trương hợp tác hóa nơng nghiệp
ở tỉnh Thanh Hóa từ năm 1958 đến năm 1960” nhằm tìm hiểu một cách hệ thống về
3
Footer Page 9 of 107.


Header Page 10 of 107.

sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Thanh Hóa trong khơi phục và
phát triển kinh tế nông nghiệp, từng bước tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với

nông nghiệp. Từ đó đánh giá những thành tựu và hạn chế của Đảng bộ Thanh Hóa
trong q trình lãnh đạo, phát triển nơng nghiệp và góp phần làm rõ thêm q trình
thực thi đường lối chính sách về nơng nghiệp, nơng thôn của Đảng trong lịch sử.
*Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài: “Quá trình thực hiện chủ trương hợp tác hóa nơng nghiệp ở
tỉnh Thanh Hóa từ năm 1958 đến năm 1960” hướng đến giải quyết những nhiệm vụ:
- Thu thập tài liệu, thống kê, phân tích và phê phán
- Trình bày bối cảnh lịch sử đất nước và Thanh Hóa trước năm 1958
- Hệ thống hóa đường lối, chủ trương, chính sách tập thể hóa của Trung
ương Đảng
- Trình bày hiện thực hóa đường lối của Trung ương tại địa phương Thanh
Hóa giai đoạn 1958 – 1960 để rút ra nhận xét và kinh nghiệm lịch sử.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Chủ trương của Trung ương Đảng và quá trình thực thi hợp tác hóa nơng
nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 1958 – 1960.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Chủ trương của Trung ương Đảng về tập thể hóa, hợp tác hóa.
- Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa trong việc xây dựng các HTX
trong những năm 1958 - 1960.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu lịch sử như phương pháp lơ
gic, phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp thống kê.
Nguồn tài liệu sử dụng khi làm luận văn bao gồm:
- Nhóm tài liệu lưu trữ của Văn phòng Trung ương Đảng, Trung tâm lưu trữ
Quốc gia III, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Văn phịng tỉnh ủy tỉnh Thanh Hóa,
Chi cục lưu trữ Thanh Hóa.
- Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam bàn về vấn đề tập thể hóa, HTX.
4
Footer Page 10 of 107.



Header Page 11 of 107.

- Các sách chuyên khảo, các bài viết đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử
bàn về HTX ở Việt Nam
- Các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ có liên quan đến vấn đề HTX.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những chủ trương, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam
về hợp tác hóa và phát triển phong trào hợp tác hóa trong những năm 1958-1960.
- Trên cơ sở các nguồn tư liệu lịch sử, đặc biệt là nguồn tư liệu lưu trữ, luận
văn góp phần trình bày rõ sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, có hiệu quả của Đảng bộ
tỉnh Thanh Hóa về việc thực hiện nhiệm vụ hợp tác hóa nơng nghiệp thời kỳ 1958 –
1960. Qua đó làm rõ được bản lĩnh chính trị, tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo và
những hạn chế, khiếm khuyết của BCH Đảng bộ Thanh Hóa trong q trình chỉ đạo
cách mạng tại thời điểm đặc biệt quan trọng với nhiều nhiệm vụ mới mẻ, khó khăn,
phức tạp, lần đầu xuất hiện trong sự nghiệp cách mạng.
- Tài liệu tham khảo về phong trào hợp tác hóa ở tỉnh Thanh Hóa
7. Bố cục của luận văn
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục,
luận văn bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Quá trình hình thành chủ trương hợp tác hóa nơng nghiệp của
Trung ương Đảng
Chƣơng 2: Thanh Hóa thực hiện chủ trương hợp tác hóa nơng nghiệp trong
những năm 1958-1960
Chƣơng 3: Nhận xét chung và kinh nghiệm lịch sử

5
Footer Page 11 of 107.



Header Page 12 of 107.

Chƣơng 1:
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CHỦ TRƢƠNG HỢP TÁC HĨA
NƠNG NGHIỆP CỦA TRUNG ƢƠNG ĐẢNG
1.1. Chính sách khơi phục kinh tế nơng nghiệp, hồn thành cải cách
ruộng đất và từng bƣớc xây dựng hợp tác hóa nơng nghiệp.
Trong q trình đấu tranh giải phóng dân tộc, lần đầu tiên năm 1950, khi
chuẩn bị cho Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II của Đảng, đường lối chuẩn bị tiến
lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam được đặt ra một cách sâu sắc. Trong báo cáo
“Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến lên CNXH của
Tổng Bí thư Trường Chinh đã khẳng định con đường tiến lên của cách mạng Việt
Nam là CNXH, quyết khơng thể có con đường nào khác. Muốn tiến lên chủ nghĩa
xã hôi, nước Việt Nam phải trải qua ba giai đoạn:
a) Giai đoạn tiêu diệt đế quốc xâm lược, giải phóng dân tộc, củng cố nhà
nước dân chủ nhân dân.
b) Giai đoạn xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, triệt để
thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”, hồn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.
c) Giai đoạn làm xong nhiệm vụ dân chủ nhân dân, gây đầy đủ điều kiện để
tiến lên CNXH [43, tr.88]
Giai đoạn thứ ba là một giai đoạn rất quan trọng, nhiệm vụ trung tâm của
Đảng trong giai đoạn này là đẩy mạnh kỹ nghệ hóa, phát triển kỹ nghệ nặng, phát
triển thật rộng bộ phận kinh tế nhà nước, tập thể hóa nơng nghiệp dần dần, thực hiện
những kế hoạch dài hạn để gây thêm và củng cố cơ sở cho CNXH. Những bước cụ
thể của giai đoạn này phải tùy theo điều kiện cụ thể của tình hình trong nước và
ngồi nước khi đó mà quyết định. Song một điều chắc chắn là chừng nào ta chưa
chuẩn bị cơ sở kinh tế đầy đủ và chưa làm cho số đông quần chúng nhân dân nhận
ra CNXH là cần thiết thì chủ nghĩa đó chưa thể thực hiện được [43, tr. 92].
Có thể thấy, đến Đại hội Đảng lần thứ II, mơ hình đi lên CNXH ở nước ta

mới được Trung ương Đảng bàn tới. Để đi lên CNXH, cách mạng Việt Nam phải đi
qua ba giai đoạn và mỗi giai đoạn cách mạng có một nhiệm vụ trong tâm riêng. Giai

6
Footer Page 12 of 107.


Header Page 13 of 107.

đoạn đầu nhiệm vụ trọng tâm là giải phóng dân tộc, giai đoạn thứ hai là thực hiện
nhiệm vụ cách mạng ruộng đất, giai đoạn ba là phát triển kinh tế nhà nước và tập
thể hóa nông nghiệp, gây dựng mọi điều kiện đưa nước ta lên CNXH. Trung ương
Đảng cũng nhận định việc thực hiện tập thể hóa phải được tiến hành dần dần và
từng bước. Trong thời kỳ cải tạo xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế vẫn là kinh tế dân
chủ nhân dân với nhiều thành phần: kinh tế nhà nước, kinh tế HTX, kinh tế cá thể
và kinh tế tư bản tư nhân và bộ phận tư bản nhà nước. Đảng không chủ trương đánh
đổ kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế cá thể. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH,
kinh tế tư nhân còn tồn tại và phát triển trong một thời gian dài. Do đó cần có chính
sách đúng mực với bộ phận sản xuất nhỏ và kinh tế tư bản tư nhân. Đối với kinh tế
của nông dân lao động và của tiểu thương, tiểu chủ, phải đặc biệt giúp đỡ và hướng
dẫn vào con đường HTX. Đối với tư bản dân tộc, cũng phải giúp đỡ, khuyến khích
họ bỏ vốn kinh doanh các ngành nghề có ích cho nền kinh tế quốc dân” [43, tr.108].
Sau năm 1954, khi hịa bình lập lại, miền Bắc bắt tay vào khơi phục kinh tế
trong điều kiện hết sức khó khăn, gay gắt của một xã hội vốn là thuộc địa vừa trải
qua chiến tranh tàn phá nặng nề. Trong bối cảnh đó, tháng 9/1954 Bộ Chính trị đã ra
nghị quyết “Về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng”, lần đầu
tiên bàn cụ thể về phục hồi nền kinh tế quốc dân và chính sách kinh tế miền Bắc sau
hịa bình lập lại. Nghị quyết đã khẳng định miền Bắc phải có thời gian nhất định để
phục hồi nền kinh tế, phục hồi nền kinh tế quốc dân lên trên mức trước chiến tranh,
làm cơ sở để tiếp tục nâng cao và phát triển sản xuất.

Nghị quyết xác định phục hồi nên kinh tế quốc dân, trước hết cần nắm vững
việc phục hồi và phát triển sản xuất nơng nghiệp, đó là “cơ sở của việc cải thiện đời
sống nhân dân, đảm bảo lương thực cho nhân dân, phồn thịnh kinh tế, mở rộng việc
giao lưu hàng hóa”. Đồng thời cũng cần tiếp tục mở rộng, đẩy mạnh cải cách ruộng
đất để tạo điều kiện cơ bản cho phục hồi và phát triển kinh tế nông nghiệp.
Để củng cố miền Bắc về mọi mặt, Trung ương Đảng chủ trương hoàn thành
cải cách ruộng đất ở tồn miền Bắc, đồng thời tiến hành khơi phục kinh tế, nâng cao
sản xuất để hàn gắn vết thương chiến tranh. Tăng cường từng bước bộ phận kinh tế
quốc doanh trước tiên là mậu dịch quốc doanh và bắt đầu xây dựng bộ phận kinh tế
7
Footer Page 13 of 107.


Header Page 14 of 107.

HTX, trước hết là HTX cung tiêu ở nông thôn và HTX tiêu thụ ở thành thị. Đây là
giai đoạn chuyển tiếp giữa hai thời kỳ cách mạng, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành
triệt để những nhiệm vụ của cách mạng dân chủ nhân dân, đồng thời tạo cơ sở ban
đầu đưa miền Bắc từng bước đi vào con đường xã hội chủ nghĩa.
Ngày 30/6/1955, Trung ương Đảng ra chỉ thị số 31 – CTTW Về vấn đề củng
cố và phát triển phong trào đổi cơng trong đó bàn đến con đường của cách mạng
Việt Nam sau khi tiến hành xong cải cách ruộng đất: “Sau cải cách ruộng đất, sức
sản xuất ở nông thôn đã được giải phóng và nơng dân rất hăng hái sản xuất. Nhưng
cứ để cho nông dân cứ sản xuất riêng rẽ hay khuyến khích nơng dân đi vào tập thể?
Nhất định ta chọn con đường tổ chức nông dân lại, con đường duy nhất hợp với
quyền lợi trước mắt và quyền lợi lâu dài của nông dân, đưa họ đi đến một đời sống
ấm no, hạnh phúc. Không đi theo con đường đó mà chỉ muốn làm ăn riêng lẻ thì sản
suất sẽ sút kém, một số trở thành phú nông và đa số nông dân cá thể sẽ dần dần trở
lại nghèo đói [44, tr. 418-419].
Trung ương Đảng cũng xác định việc đưa nông dân vào con đường làm ăn

tập thể phải đi từng bước, có kế hoạch rõ ràng. Bước đầu của việc xây dựng nền
kinh tế tập thể là vận động nông dân làm đổi công, tiến tới lập HTX, khi nào nhà
nước có máy móc cung cấp cho nơng thơn thì HTX càng tiến lên nữa. Nhưng từ nay
đến ngày tươi đẹp đó, phải đấu tranh lâu dài và gian khổ, kiên nhẫn giáo dục nông
dân đi dần vào con đường sản xuất tập thể [44, tr. 419]. Để đưa nông dân vào con
đường làm ăn tập thể thì bước đầu là tiến hành củng cố và phát triển các tổ đổi
công. Phong trào đổi công được xem là mấu chốt trong việc tổ chức và lãnh đạo sản
xuất nông nghiệp trong giai đoạn này [42, tr. 420]. Thời kỳ này có hai hình thức tổ
đổi công là tổ đổi công từng vụ, từng việc và tổ đổi cơng thường xun, trong đó tổ
đổi cơng thường xuyên được xây dựng ở nơi tổ đổi công từng vụ, từng việc đã
được phát triển. Xây dựng tổ đổi công phải dựa trên 3 nguyên tắc tự nguyện, cùng
có lợi và quản trị dân chủ.
Tháng 8 năm 1955, Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng khóa II đã
xác định rõ mục đích, yêu cầu, phương châm, điều kiện khôi phục và phát triển
kinh tế miền Bắc. Hội nghị cũng chỉ rõ thời hạn trong vòng hai năm khôi phục
8
Footer Page 14 of 107.


Header Page 15 of 107.

kinh tế, căn bản đưa nền sản xuất lên ngang bằng mức trước chiến tranh. Hội nghị
cũng đã chỉ rõ khôi phục kinh tế nhằm hàn gắn những vết thương chiến tranh là
phương châm chính khơi phục kinh tế nhưng đồng thời phát triển ở mức độ nhất
định. Mọi cơng tác kinh tế phải góp phần vào việc củng cố miền Bắc, đồng thời
phải chiếu cố miền Nam một cách thích đáng. Khơi phục kinh tế nhằm phục hồi và
phát triển sản xuất nông nghiệp là chính, là đầu mối cho mọi lĩnh vực khơi phục:
“Trong việc khôi phục kinh tế phải đặc biệt chú trọng việc khôi phục sản xuất
nông nghiệp bao gồm sản xuất lương thực, cây công nghiệp, chăn nuôi, lâm
nghiệp và ngư nghiệp; phải dựa vào khôi phục sản xuất nông nghiệp để khôi phục

các ngành khác, khôi phục cả nền kinh tế quốc dân” [44, tr.536]. Trên cơ sở
khẳng định tính chất đặc biệt trọng yếu của sản xuất nông nghiệp “là mấu chốt
của việc khôi phục nền kinh tế quốc dân, mấu chốt của tồn bộ cơng tác kinh tế tài
chính của chúng ta. Sản xuất nơng nghiệp liên quan đến đời sống của nông dân,
bởi đại đa số nhân dân nước ta … [44, tr.537]
Báo cáo của đồng chí Trường Chinh tại Hội nghị đã xác định đường lối phát
triển nông thôn sau cải cách ruộng đất của ta là hướng dẫn kinh tế nông nghiệp tiến
dần từng bước lên CNXH, qua vận động HTX để chuyển dần kinh tế cá thể lên kinh
tế tập thể có tính chất xã hội chủ nghĩa. Con đường của nông thôn từ sau cải cách
ruộng đất đến lúc thực hiện nông nghiệp xã hội chủ nghĩa là một quá trình đấu tranh
lâu dài, gian khổ, phức tạp. Phải đi dần từng bước, khơng thể nóng vội. Với khẩu
hiệu nắm vững lãnh đạo, tiến dần từng bước sau cải cách ruộng đất để xây dựng nền
kinh tế tập thể cần nắm ba việc:
- Vận động tổ đổi công
- Vận động HTX mua bán
- Vận động HTX tín dụng [44, tr.515].
Việc phát triển ba cuộc vận động đó và làm cho có kết quả tốt thì sẽ hạn chế
được sự bóc lột của phú nông và kinh tế HTX sẽ thắng kinh tế phú nơng. Dần dần
từ chỗ thí nghiệm HTX nơng nghiệp tiến đến phát triển HTX nông nghiệp. Sau này
nước nhà công nghiệp hóa, nhà nước có đủ máy cày, máy bừa, máy gặt đập liên
hợp, máy bơm nước, vv... cho HTX nơng nghiệp th thì nhiều HTX nơng nghiệp
9
Footer Page 15 of 107.


Header Page 16 of 107.

có thể hợp nhất lại thành nơng trường tập thể. Lúc dó nơng nghiệp sẽ xã hội hóa
[44, tr515-516].
Báo cáo cũng nêu rõ: “Sau cải cách ruộng đất phải tích cực tổ chức nơng dân

lại để phát triển sản xuất nông nghiệp. Phải giáo dục, giúp đỡ nông dân tự nguyện,
tự giác đi vào con đường làm ăn tập thể, là con đường đem lại cho nông dân đời
sống ấm no. Phải nắm vững công tác trung tâm ở nông thôn sau sau cải cách ruộng
đất là đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là sản xuất lương thực, đồng thời tùy
khả năng mà chăm lo đẩy mạnh các ngành khác trong nông nghiệp: cây công
nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp” [44, tr.540].
Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8, khóa II đã xác định “đường
lối củng cố miền Bắc của ta là: củng cố và phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến
dần từng bước vững chắc đến CNXH” [43, tr. 577]. “Chủ trương của ta đối với
nông thôn sau cải cách ruộng đất là lãnh đạo nông dân sản xuất và đấu tranh để dần
dần tiến lên CNXH, ngăn ngừa nông dân đi vào con đường tư bản chủ nghĩa. Muốn
đi đến mục đích đó, ta cần phải kết hợp công tác tổ chức kinh tế và cơng tác giáo
dục chính trị, thơng qua các hình thức hợp tác, tương trợ từ thấp đến cao, dần dần
làm cho nông dân tự nguyện, tự giác đi vào con đường làm ăn tập thể.[44,tr.581]
Trung ương Đảng chủ trương đưa nông dân dần dần từng bước đi vào con
đường làm ăn tập thể: tăng cường giáo dục đảng viên và quần chúng nông dân,
hướng dẫn họ đi vào con đường hợp tác, tương trợ để thực hiện sản xuất có lãnh
đạo, có tổ chức, làm cho thu hoạch của nông dân thêm dồi dào, đời sống của họ
thêm cải thiện, góp phần làm cho kinh tế nhà nước ngày càng phồn thịnh…. Củng
cố và phát triển rộng rãi và có lãnh đạo những hình thức đổi cơng từng việc, từng
vụ. Ở những nơi đã có cơ sở đổi cơng thì phổ biến hình thức đổi cơng thường xun
một cách có kế hoạch. Giữ vững ba nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và quản trị
dân chủ. Nơi nào có kinh nghiệm đổi cơng, có cơ sở đổi cơng thường xun và có
cốt cán lãnh đạo thì làm thí nghiệm một số HTX sản xuất. Trong cuộc vận động hợp
tác tương trợ, phải chống hai khuynh hướng sai lầm là hoặc cưỡng bách, mệnh lệnh,
hoặc buông trôi, không lãnh đạo [44, tr.582].

10
Footer Page 16 of 107.



Header Page 17 of 107.

Ngày 27/3/1956, Ban Bí thư Trung ương đã ra chỉ thị số 15/CT-TW Về việc
tổ chức HTX tín dụng ở nơng thơn, với mục đích “để nơng dân đồn kết giúp đỡ
nhau trong việc vay mượn nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn để sản xuất và
những khó khăn về đời sống hàng ngày, đấu tranh với bọn cho vay nặng lãi, đặng
đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo con đường tương trợ hợp tác đề ra [45,tr.100].
HTX vay mượn tổ chức theo phương châm “Làm từng bước một cách vững chắc, từ
nhỏ đến lớn, từ thấp đến cao, có trọng tâm, trọng điểm, có kế hoạch lãnh đạo chặt
chẽ, làm đến đâu củng cố đến đó. Trong khi lãnh đạo thực hiện “phải nắm vững
đường lối giai cấp của Đảng ở nông thôn và quán triệt 3 nguyên tắc tự nguyện, cùng
có lợi và quản trị dân chủ” [45, tr. 100].
Tháng 3 năm 1957, Hội nghị Trung ương mở rộng lần thứ 12 đã đề ra nhiệm
vụ chính của các ngành trong năm 1957, trong đó đặt ra những nhiệm vụ phát triển
kinh tế nơng nghiệp trong năm 1957: đẩy mạnh sản xuất lương thực là chủ yếu, hết
sức phát triển cây công nghiệp, đẩy mạnh chăn nuôi gia súc, phát triển các nghề phụ
ở nơng thơn, khơi phục ruộng hoang, hồn thành và xây dựng thêm các cơng trình
thủy nơng, củng cố đê ở những nơi xung yếu… Ra sức khôi phục và phát triển tổ đổi
công, nhất là tổ đổi công thường xuyên, củng cố và phát triển HTX mua bán, HTX
vay mượn, đối với hợp tác sản xuất nông nghiệp, phải lấy củng cố làm chính, đảm
bảo thu hoạch của xã viên cao hơn thu hoạch của nông dân, cá thể [46, tr.114-116].
Tháng 12 năm 1957, sau khi hoàn thành kế hoạch ba năm khôi phục kinh tế
và cải cách ruộng đất, Hội nghị lần thứ 13 của BCH Trung ương Đảng họp mở
rộng, xác định nhiệm vụ của các mạng Việt Nam là: Củng cố miền Bắc, đưa miền
Bắc tiến dần lên CNXH. Miền Bắc nước ta đang tiến dần lên CNXH. Quy luật kinh
tế cơ bản của CNXH là không ngừng khuyến khích phát triển sản xuất, đảm bảo đời
sống của người lao động ngày càng khá hơn, thực hiên nguyên tắc phân phối theo
lao động
Có thể nói, đến trước Hội nghị 14 (11/1958) tư duy của Đảng về con đường

đi lên CNXH của nước ta là một con đường cách mạng lâu dài, phải tiến hành từng
bước một. Việc xây dựng nền kinh tế tập thể phải được tiến hành dần dần từng bước
khơng thể nóng vội. Trong q trình xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, vẫn đảm
11
Footer Page 17 of 107.


Header Page 18 of 107.

bảo tồn tại các thành phần kinh tế tư nhân, tư bản và cá thể bên cạnh kinh tế nhà
nước và kinh tế tập thể. Với tư duy đó, những năm 1955-1957 trong hồn cảnh trình
độ sản xuất nơng nghiệp cịn thấp kém, việc phát huy vai trị của hộ gia đình nơng
dân và hình thức hợp tác lao động giản đơn giữa các hộ nông dân là phù hợp và có
hiệu quả. Trong 3 năm 1955-1957, 85% diện tích đất bỏ hoang vì chiến tranh ở
miền Bắc được khơi phục, số lượng đàn trâu bị tăng lên. Một tiềm năng mới bắt
đầu được khai phóng, một thế làm ăn mới được mở ra.
1.2. Chủ trƣơng của Đảng về hợp tác hóa, xây dựng chế độ sở hữu tập
thể trong những năm 1958-1960
Sau cải cách ruộng đất, hơn hai triệu hộ nơng dân đã có ruộng nhưng đồng
thời họ cũng trở thành hai triệu đơn vị sản xuất độc lập, nó tạo nên lối làm ăn nhỏ
lẻ, manh mún. Trước tình hình đó, Đảng đã chủ trương cần phải tiến hành hợp tác
hóa, nhằm cải tạo các thành phần kinh tế cá thể, đưa các thành phần cá thể vào con
đường làm ăn tập thể.
Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ 14 (11/1958) đã chủ trương bước
đầu phát triển kinh tế, văn hóa trong ba năm 1958-1960 và cải tạo xã hội chủ nghĩa
đối với kinh tế cá thể của nông dân, thợ thủ công, người buôn bán nhỏ và kinh tế tư
bản tư doanh. Đi đôi với cải tạo phải ra sức phát triển thành phần kinh tế quốc
doanh là lực lượng lãnh đạo nền kinh tế quốc dân.
Báo cáo Về nhiệm vụ kế hoạch ba năm (1958-1960) và cải tạo kinh tế quốc
dân đã chỉ rõ: Để đưa cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc tiến lên và đẩy

mạnh phát triển kinh tế, trong những năm sắp đến, nhiệm vụ trọng tâm là phải ra
sức cải tạo nông nghiệp, cải tạo thủ công nghiệp, cải tạo công thương nghiệp tư bản
tư doanh theo CNXH, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của sức
sản xuất. Vấn đề quan trọng bậc nhất là phải ra sức tổ chức nơng dân lại, dựa trên
cơ sở hợp tác hóa mà đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp và dựa trên cơ sở nông nghiệp
được cải tạo và phát triển mà đẩy mạnh công cuộc phát triển và cải tạo nền kinh tế
quốc dân. Đó là một bước quá độ cần thiết để tiến lên xây dựng cơ sở vật chất và kỹ
thuật của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, củng cố miền Bắc vững mạnh,
làm cơ sở cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà [47, tr.459].
12
Footer Page 18 of 107.


Header Page 19 of 107.

Căn cứ tình hình của đất nước và yêu cầu chuyển tiếp từ thời kỳ phát triển
kinh tế, Trung ương Đảng đã đề ra nhiệm vụ chủ yếu cho kế hoạch ba năm 19581960 là:
1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, lấy sản xuất
nông nghiệp làm trọng tâm, nhằm giải quyết vấn đề lương thực, giải quyết phần lớn
hàng tiêu dùng và hết sức chú trọng tăng thêm các tư liệu sản xuất.
2. Ra sức cải tạo nông nghiệp, thủ công nghiệp và công thương nghiệp tư
bản tư doanh theo CNXH, chủ yếu nhất là đẩy mạnh hợp tác hóa nơng nghiệp, đồng
thời tích cực phát triển và củng cố thành phần kinh tế quốc doanh.
3. Trên cơ sở sản xuất phát triển, nâng cao một bước đời sống vật chất và
văn hóa của nhân dân, nhất là nhân dân lao động và tăng cường củng cố quốc phòng
[47, tr. 461-462].
Hội nghị cũng đã chỉ rõ: Hợp tác hóa là yêu cầu phát triển khách quan của
nông nghiệp và nông dân, là một nhiệm vụ kinh tế và chính trị căn bản của Đảng ta
trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa; là cuộc cách mạng to lớn nhất ở nông thôn,
cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất rất sâu rộng ở nước ta để làm cho quan hệ sản

xuất phù hợp với sức sản xuất và để thúc đẩy sức sản xuất phát triển. Trong phong
trào hợp tác hóa thì hợp tác hóa nơng nghiệp là then chốt để phát triển nông nghiệp,
biến nông nghiệp thành chỗ dựa để phát triển kinh tế; là lực lượng chủ yếu để thúc
đẩy toàn bộ phong trào cải tạo xã hội chủ nghĩa [47, tr. 467]. Song song với việc
phát triển công nghiệp quốc doanh, phải hết sức chú trọng cải tạo thủ công nghiệp
theo CNXH, đưa thợ thủ công đi vào con đường hợp tác tương trợ từ thấp đến cao,
phát huy mọi khả năng tiềm tàng của thủ công nghiệp, đẩy mạnh sản xuất theo yêu
cầu phát triển kinh tế có kế hoạch, biến thủ cơng nghiệp thành cánh tay đắc lực của
công nghiệp quốc doanh [47, tr.478].
Kết hợp với việc đẩy mạnh hợp tác hóa, phải ra sức vận động nông dân cải
tiến kỹ thuật, áp dụng rộng rãi toàn bộ kỹ thuật theo phương châm: đủ nước, nhiều
phân, giống tốt, cày sâu, cấy dày. Trong các biện pháp kỹ thuật, nước là khâu quan
trọng nhất. Có đủ nước mới đảm bảo diện tích cày cấy và tăng vụ, mới có điều kiện
để tăng năng suất bằng cách cày sâu, bừa kỹ, bón nhiều phân và cấy dày. Mục tiêu
13
Footer Page 19 of 107.


Header Page 20 of 107.

phấn đấu là phải đảm bảo chống hạn, tích cực mở rộng diện tích ruộng đất được
tưới nước và giải quyết phần lớn nạn úng thủy. Phương hướng chủ yếu là phải dựa
vào sức dân, phát triển rộng rãi các cơng trình thủy lợi hạng nhỏ và hạng vừa của
nông dân, của các địa phương, Nhà nước làm một số cơng trình hạng lớn. Song
song với công tác thủy lợi, cần phải phát động phong trào tìm phân, trữ phân, khai
thác nguồn phân có thể sử dụng được. Việc chọn giống cũng là một khâu quan trọng
trong việc trồng trọt. Phải xúc tiến việc nghiên cứu và phổ biến các giống tốt, trồng
ngắn ngày, mau ăn, thích hợp với điều kiện cày cấy từng vùng.
Báo cáo Về nhiệm vụ và kế hoạch ba năm (1958-1960) phát triển và cải tạo
nền kinh tế quốc dân đã đề ra phương hướng nhiệm vụ chung cho phát triển nông

nghiệp tồn miền Bắc nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung. Từ những nhiệm
vụ chung đó, BCH Trung ương đã có những chỉ thị, thơng tri để cụ thể hóa, đẩy
mạnh phát triển sản xuất nơng nghiệp và đẩy mạnh phong trào hợp tác hóa nơng
nghiệp, phấn đấu hoàn thành kế hoạch ba năm (1958-1960).
Tháng 7/1956, cải cách ruộng đất đã cơ bản hoàn thành, đánh dấu sự xóa bỏ
chế độ chiếm hữu phong kiến về ruộng đất và giải phóng sức sản xuất của giai cấp
nơng dân miền Bắc. Sự kiện này đã đánh dấu việc thực hiện thành cơng khẩu hiệu
“người cày có ruộng” của Đảng, làm thỏa lịng mong ước ngàn đời của người nơng
dân. Tuy nhiên, người nơng dân có ruộng đất trong tay, vẫn gặp phải nhiều khó
khăn: trình độ kỹ thuật canh tác thấp và lạc hậu, ruộng đất manh mún, giống vốn
hạn hẹp, thời tiết khắc nghiệt, họ không đủ khả năng chống đỡ. Trước tình hình đó,
việc tổ chức sản xuất hợp lý và hướng dẫn kỹ thuật chu đáo, quản lý chặt chẽ thì
năng suất lao động và kết quả mùa vụ có thể được nâng cao. Bên cạnh đó, yêu cầu
tiến lên CNXH và đấu tranh thống nhất nước nhà cũng địi hỏi nơng nghiệp miền
Bắc phải nhanh chóng hợp tác hóa.
Thực hiện chủ trương của Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ 14, ngày
8/12/1958, Ban Bí thư ra chỉ thị số 118 – CT/TW Về việc đẩy mạnh phong trào hợp
tác hóa nơng nghiệp, đảm bảo hồn thành thắng lợi nhiệm vụ sản xuất đơng – xuân
đã khẳng định để tiến hành hành hợp tác hóa nông nghiệp cần đẩy mạnh việc xây
dựng và củng cố tổ đổi công làm cơ sở cho việc xây dựng các HTX nông nghiệp.
14
Footer Page 20 of 107.


Header Page 21 of 107.

“Chủ trương hiện nay là phải tiếp tục đẩy mạnh và củng cố phong trào đổi cơng,
chủ yếu là tổ đổi cơng thường xun có bình công chấm điểm, đồng thời phải chú ý
đầy đủ việc xây dựng các HTX sản xuất nông nghiệp một cách vững chắc. Nếu
không xây dựng tốt tổ đổi công thường xun có bình cơng chấm điểm thì khơng

thể chuẩn bị cơ sở tốt để tiến lên HTX sản xuất nông nghiệp. Mặt khác HTX sản
xuất nông nghiệp đã bắt đầu thành phong trào. Nếu khơng chú trọng tổ chức HTX
thì không đáp ứng được yêu cầu của quần chúng, và không phát triển mạnh được
sản xuất; nhưng mặt khác cũng phải thấy tổ chức HTX phức tạp hơn tổ đổi cơng và
kinh nghiệm của ta cịn ít, nếu khơng chú ý đi sâu nắm tình hình và lãnh đạo chặt
chẽ, thì HTX xây dựng khơng tốt, do đó sẽ ảnh hưởng đến việc phong trào hợp tác
về sau” [47, tr. 614].
Chỉ thị cũng nêu ra những điều kiện xây dựng các HTX ở các địa phương là:
đối với từng nơi, vì tình hình phát triển khơng đều, cho nên mức độ cũng có khác
nhau. Cụ thể là nơi chưa có tổ đổi cơng thì phải tổ chức ngay tổ đổi cơng, nơi đã có
tổ đổi cơng thì đưa lên tổ thường xun có bình cơng chấm điểm, nơi đã có tổ đổi
cơng thường xun có bình cơng chấm điểm thì tùy theo yêu cầu của quần chúng và
khả năng lãnh đạo của cấp ủy, chủ yếu là của chi ủy xã mà tổ chức một vài HTX
sản xuất nông nghiệp bậc thấp làm thí điểm, nơi đã có HTX sản xuất nơng nghiệp
bậc thấp vững chắc thì có thể mở rộng thêm hoặc xây dựng thêm các HTX mới và
tạo điều kiện tốt chuyển một số HTX bậc thấp lên bậc cao để rút kinh nghiệm.
Xây dựng HTX sản xuất nơng nghiệp mới lúc này nhất thiết phải có bốn
điều kiện:
1. Có cơ sở đổi cơng khá (tức là phải có tổ đổi cơng thường xun có bình
cơng chấm điểm làm nịng cốt)
2. Có cốt cán tốt (tức là chi bộ xã phải nắm và có những đảng viên tích cực
tham gia trực tiếp và lãnh đạo)
3. Quần chúng thực sự yêu cầu (tức là quần chúng thấy HTX là tốt, là có lợi
cho họ, họ thật muốn tham gia)
4. Có cán bộ chính trị và cán bộ quản lý HTX.

15
Footer Page 21 of 107.



Header Page 22 of 107.

Tổ chức tổ đổi công, HTX sản xuất nông nghiệp phải luôn luôn nắm vững ba
nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ [47, tr. 615-616].
Phương châm chung tổ chức phong trào hợp tác hóa hiện nay vẫn là tích cực
lãnh đạo, tiến bước vững chắc. Tích cực lãnh đạo tức là nơi nào có điều kiện thì
phải đưa quần chúng tiến lên và phải tích cực chuẩn bị những điều kiện đó, khơng
phải chờ đợi, bị động. Tiến bước vững chắc là đảm bảo phong trào tốt chứ khơng
phải là kìm hãm phong trào chậm lại.
Hợp tác hóa là một phong trào cách mạng của quần chúng, phải tích cực lãnh
đạo nhưng phải chuẩn bị điều kiện cho thật tốt. Hiện nay có khuynh hướng cho rằng
chỉ cần nhấn mạnh tích cực lãnh đạo, đứng về một mặt thì tinh thần tích cực đó là
đúng, nhưng nếu tách rời phương châm tiến bước vững chắc là không đúng. Quần
chúng yêu cầu tiến lên HTX sản xuất nơng nghiệp, đó là một biểu hiện tốt, nhưng
nếu chưa đủ điều kiện để tổ chức HTX thì phải giải thích cho quần chúng tích cực
tham gia và củng cố tổ đổi công, tạo điều kiện để tổ chức tốt các HTX, cần khuyến
khích tinh thần tiến lên của quần chúng, tích cực vươn lên để lãnh đạo quần chúng,
nhưng không bị động, đi đến thiếu thận trọng, làm không tốt [47, tr. 617-618].
Tại Hội nghị Trung ương lần thứ 16 (mở rộng) của BCH Trung ương khóa II
(tháng 4-1959), Báo cáo Kiên quyết đưa nông thôn miền Bắc nước ta qua con
đường hợp tác hóa nơng nghiệp tiến lên CNXH của đồng chí Trường Chinh đã nhận
định tồn diện tình hình nơng thơn miền Bắc sau cải cách ruộng đất và yêu cầu
khách quan của công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nơng nghiệp, tức là việc
tiến hành hợp tác hóa nông nghiệp ở miền Bắc nước ta. Báo cáo đã khẳng định
muốn xây dựng CNXH cần tiến hành cải tạo các thành phần kinh tế cá thể, xây
dựng chế độ sở hữu tập thể. “Kinh tế ở miền Bắc nước ta hiện nay có nhiều thành
phần: thành phần kinh tế quốc doanh, thành phần kinh tế HTX, thành phần kinh tế
cá thể của nông dân và thợ thủ công, thành phần kinh tế tư bản chủ nghĩa tư doanh,
thành phần kinh tế tư bản chủ nghĩa nhà nước. Thành phần kinh tế cá thể của nông
dân và thợ thủ công chiếm một phần lớn trong nền kinh tế quốc dân. Muốn xây

dựng CNXH ở miền Bắc một mặt phải ra sức phát triển nền kinh tế quốc doanh và
kinh tế HTX; mặt khác, phải tích cực cải tạo các thành phần kinh tế cá thể và kinh
16
Footer Page 22 of 107.


Header Page 23 of 107.

tế tư bản chủ nghĩa tư doanh, đem chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể thay
cho chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất [47, tr. 300].
Cũng tại hội nghị lần thứ 16, Trung ương Đảng đã ra Nghị quyết về vấn đề hợp
tác hóa nơng nghiệp, coi “hợp tác hóa nơng nghiệp là cái khâu chính trong tồn bộ
sợi dây chuyền cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc nước ta, đồng thời góp phần quan
trọng đẩy mạnh cuộc đấu tranh thực hiện thống nhất tổ quốc [48, 367]. Đây được coi
là cuộc vận động cách mạng hịa bình nhưng sâu sắc và triệt để nhất ở nơng thơn
nước ta. Nội dung cuộc cách mạng đó bao gồm ba mặt: cải tạo quan hệ sản xuất, cải
tiến kỹ thuật và giáo dục tư tưởng. Ba mặt ấy gắn liền với nhau, thúc đẩy nhau phát
triển, trong đó cải tạo quan hệ sản xuất là nhiệm vụ chủ yếu trước mắt phải giải quyết
kết hợp với cải tiến kỹ thuật; khi tiến hành cuộc vận động cách mạng này, phải đặc
biệt coi trọng công tác giáo dục tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nông
dân, vì đó là tiền đề đảm bảo cho thắng lợi của toàn bộ cuộc vận động.
Nghị quyết đã đề ra mục đích, yêu cầu của cuộc vận động hợp tác hóa
nơng nghiệp:
a) Cải tạo quan hệ sản xuất cá thể ở nông thôn, xây dựng quan hệ sản xuất
tập thể, xóa bỏ sự bóc lột kinh tế của phú nơng, đem chế độ sở hữu tập thể của nông
dân lao động thay thế dần cho chế độ sở hữu cá thể về những tư liệu sản xuất chủ
yếu, vĩnh viễn xóa bỏ giai cấp bóc lột và chế độ người bóc lột người ở nơng thơn.
Trên cơ sở lao động tập thể và kỹ thuật cải tiến từ thấp đến cao mà đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp và mọi mặt sản xuất khác ở nông thôn, đồng thời tạo điều kiện để
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa nước nhà; không ngừng nâng cao đời

sống vật chất và văn hóa của nơng dân, làm cho nơng dân ăn no mặc ấm, ở tốt, có
sức khỏe, có văn hóa.
b) Tăng cường đồn kết nơng thơn, củng cố khối liên minh công nông, củng
cố Mặt trận dân tộc thống nhất và chính quyền dân chủ nhân dân, củng cố dân quân
và xây dựng lực lượng hậu bị, củng cố nền chun chính dân chủ nhân dân.
c) Nâng cao trình độ giác ngộ xã hội chủ nghĩa của cán bộ, đảng viên, giáo dục
tư tưởng xã hội chủ nghĩa cho quần chúng nơng dân, củng cố và phát triển Đảng và
Đồn Thanh niên Lao động, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn.
17
Footer Page 23 of 107.


Header Page 24 of 107.

d) Góp phần vào sự nghiệp củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên
CNXH, làm cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước
nhà [48, tr. 370-371].
Về lực lượng xây dựng HTX nông nghiệp, Trung ương Đảng đã xác định thái
độ cụ thể đối với từng tầng lớp ở nông thôn là: “Dựa hẳn vào bần nông và trung nơng
lớp dưới, đồn kết chặt chẽ với trung nơng, hạn chế đi đến xóa bỏ sự bóc lột kinh tế
của phú nông, cải tạo tư tưởng phú nông, ngăn ngừa địa chủ ngóc đầu dậy, tiếp tục
mở đường cho địa chủ lao động cải tạo thành con người mới; kiên quyết đưa nơng
dân vào con đường hợp tác hóa nơng nghiệp tiến lên CNXH” [48, tr. 371-372].
Về phương châm tiến hành hợp tác hóa nơng nghiệp là: “Tích cực lãnh đạo,
vững bước tiến lên quy hoạch về mọi mặt, sát với từng vùng; làm tốt, vững và gọn”
[48, tr. 376].
Nguyên tắc xây dựng HTX được Hội nghị vạch ra là: “Tự nguyện, cùng có
lợi và quản lý dân chủ. Khơng dùng lối cưỡng ép, mệnh lệnh dưới bất kỳ một hình
thức nào để buộc nơng dân vào HTX, khi họ chưa tự giác, tự nguyện. Khi đã tổ
chức HTX, nếu có người muốn ra, ta giải thích mà họ cứ xin ra thì để họ ra, khơng

gị ép họ ở lại, nếu sau này họ lại xin vào cũng sẵn sàng kết nạp” [48, tr. 377].
Đồng thời, trong quá trình tiến hành Hợp tác hóa nơng nghiệp, nhấn mạnh sự
lãnh đạo của Đảng về mọi mặt: tư tưởng, chính sách, tổ chức và kế hoạch, động
viên toàn Đảng, toàn dân tích cực tham gia và ủng hộ phong trào hợp tác hóa nơng
nghiệp.
Hội nghị cũng đề ra những điều kiện để xây dựng HTX sản xuất nông
nghiệp là:
- Cơ sở đổi cơng khá (khi mới xây dựng ít nhất phải có một tổ đổi cơng
thường xun có bình cơng chấm điểm làm cơ sở); Quần chúng nông dân lao động
thật sự yêu cầu; Có cốt cán lãnh đạo (có đảng viên tham gia HTX làm nòng cốt, chi
ủy trực tiếp lãnh đạo; Ở những nơi chưa có cơ sở đảng thì phải có cốt cán là bần
nơng và trung nơng lớp dưới lãnh đạo, đồng thời phải chú trọng xây dựng cơ sở
đảng ở đó).

18
Footer Page 24 of 107.


Header Page 25 of 107.

Việc chuyển HTX từ bậc thấp lên bậc cao phải căn cứ vào yêu cầu khách
quan của phong trào và phải đảm bảo đủ ba điều kiện là:
- Năng suất của HTX được nâng cao, đời sống xã viên làm được tốt, ý thức
đoàn kết, giúp nhau giữa các xã viên được nâng cao.
- Cán bộ quản lý được bồi dưỡng về nghiệp vụ, thực hiện đúng nguyên tắc
quản lý dân chủ, được quần chúng xã viên tín nhiệm.
Về quy mơ tổ chức HTX nơng nghiệp, Hội nghị cho rằng tổ chức HTX nên
làm từ nhỏ đến lớn. Tùy theo khả năng lãnh đạo và tình hình quần chúng mà tổ chức
HTX nhỏ và vừa, sau dần dần kết nạp thêm xã viên hoặc hợp nhiều HTX nhỏ ở gần
nhau thành những liên HTX trong phạm vi một thôn hoặc một xã” [48, tr. 384-385].

Từ Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 14 (khóa II), khái niệm hợp tác hóa
được gắn liền với CNXH, được coi là mơ hình tất yếu phù hợp với bản chất của xã
hội xã hội chủ nghĩa. Nó đánh dấu một bước chuyển biến lớn về tư duy cải tạo xã
hội chủ nghĩa của Đảng. Từ việc xác định dần dần làm cho nông dân tự nguyện, tự
giác đi vào con đường làm ăn tập thể chuyển sang tích cực cải tạo các thành phần
kinh tế cá thể và kinh tế tư bản chủ nghĩa tư doanh, đem chế độ sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể dần thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Ngày 25 tháng 8 năm 1959 Ban Bí thư tiếp tục ra chỉ thị số 154-CT/TW về
việc tiếp tục củng cố HTX sản xuất nông nghiệp. Chỉ thị đã khẳng định những kết
quả đạt được của phong trào hợp tác hóa nơng nghiệp từ năm 1958. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được phong trào hợp tác hóa nơng nghiệp trong quá trình
tiến hành cũng vấp phải những hạn chế và khó khăn như phát triển chưa đều, số
lượng tăng nhanh, nhưng chất lượng còn yếu; đại bộ phận HTX mới xây dựng, chưa
kinh qua một vụ sản xuất và thu hoạch, trình độ giác ngộ xã hội chủ nghĩa của xã
viên cịn thấp; cơng tác quản lý lao động, quản lý sản xuất và quản lý tài vụ còn
lúng túng; lực lượng lãnh đạo trong HTX còn yếu, có nơi tổ chưa chưa ổn định, ban
quản trị và ban kiểm soát nhập làm một, vv… [48, tr. 667-668].
Trên cơ sở đó, Ban Bí thư khẳng định “Củng cố HTX sản xuất nông nghiệp
không phải chỉ là một công tác quan trọng trực tiếp trước mắt, mà còn là một công
tác thường xuyên, lâu dài, quyết định việc đưa phong trào hợp tác hóa tiến lên. Nội
19
Footer Page 25 of 107.


×