ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI GIANG LONG
BÙI GIANG LONG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 – 31 – 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thái Nguyên, năm 2009
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Lê Quang Dực
nguồn gốc.
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thọ Đạt.
Thái Nguyên, ngày
Phản biện 2: TS. Bùi Đình Hoà.
tháng 10 năm 2009
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn họp tại:
.............................................................................................................................................................
Vào hồi……..giờ………ngày........ tháng ...... năm 2009
Bùi Giang Long
Có thể tìm hiểu Luận văn tại Trung tâm Học liệu
Đại học Thái Nguyên và Thư viện Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
iii
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của
nhà trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tơi trong
suốt q trình học tập.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy
giáo,Tiến sĩ Lê Quang Dực, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học
và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Sở Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn, Liên minh HTX tỉnh, UBND các cấp chính
quyền và các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã giúp đỡ tôi về thông tin, số
liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi chắc hẳn khơng thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tơi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các
thầy cơ giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỞ ĐẦU........................................................................................
1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................
1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...................................................
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................
3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài........................................................
3
5. Bố cục luận văn ..........................................................................
4
Thái Nguyên, ngày
tháng 10 năm 2009
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trang
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..............................
5
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã.....................
5
5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và
hợp tác xã trên Thế giới và ở Việt Nam..........................................
18
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................
36
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết...........................
36
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................
36
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................
39
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN........................................................................................
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...................................
40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................
40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội........................................................
43
40
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG
Bùi Giang Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.......................
47
2.2.1. Quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên.....
47
2.2.2. Tình hình hoạt động của các tổ hợp tác................................
56
2.2.3. Tình hình hoạt động của các hợp tác xã nơng nghiệp...........
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
v
2.3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TRIỂN CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI
NGUYÊN........................................................................................
71
2.3.1. Về tổ chức quản lý ở các hợp tác xã nông nghiệp.................
71
2.3.2. Về kết quả hoạt động của các HTX nông nghiệp..................
72
2.3.3. Một số hạn chế.........................................................................
75
2.3.4. Những nguyên nhân của hạn chế.............................................
76
2.3.5. Bài học kinh nghiệm..............................................................
77
Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI
ĐOẠN 2010-2015...........................................................................
79
3.1. ĐỊNH HƢỚNG NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN...................................
79
3.1.1. Cơ sở của những định hƣớng................................................
79
BHXH:
Bảo hiểm xã hội
Bq:
Bình quân
HTX:
Hợp tác xã
TP:
Thành phố
TX:
Thị xã
UBND:
Uỷ ban nhân dân
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu nâng cao hoạt động của các hợp
tác xã nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên...........................................
81
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 20102015..................................................................................................
85
3.2.1. Giải pháp về phƣơng thức tổ chức và công tác cán bộ.........
85
3.2.2. Tăng cƣờng sự chỉ đạo của Nhà nƣớc đối với hợp tác xã......
86
3.2.3. Giải pháp về thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển................
92
3.2.4. Giải pháp quản lý tài chính trong các hợp tác xã nông
nghiệp..............................................................................................
93
3.2.5. Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chun mơn cho
cán bộ quản lý hợp tác xã, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ hợp tác
xã......................................................................................................
93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................
95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................
99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Các bảng
Trang
Bảng 2.1
Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã giai
đoạn 2001-2008...............................................................
55
Bảng 2.2
Tổng hợp số tổ hợp tác xã................................................
57
Bảng 2.3
Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã nơng
nghiệp tính đến năm 2008..................................................
58
Bảng 2.4
Phân loại các hợp tác xã nông nghiệp điều tra theo loại
hình sản xuất kinh doanh...................................................
60
Bảng 2.5
Tổng hợp trình độ của cán bộ làm công tác quản lý hợp
tác xã nông nghiệp đến năm 2008......................................
61
Bảng 2.6
Năng lực điều hành của cán bộ quản lý và trình độ xã
viên của các hợp tác xã nơng nghiệp điều tra.....................
Bảng 2.7
Tình hình xếp loại các hợp tác xã nông nghiệp điều tra
năm 2008............................................................................
63
Bảng 2.8
Tình hình tài sản của các hợp tác xã nơng nghiệp điều
tra........................................................................................
66
Bảng 2.9
Tình hình vốn quỹ của các hợp tác xã nơng nghiệp điều
tra tính đến năm 2008.........................................................
67
Bảng 2.10
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác
xã nơng nghiệp điều tra năm 2008.....................................
68
Bảng 2.11
Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội của các hợp tác xã
nông nghiệp điều tra tính đến năm 2008............................
69
Bảng 2.12
Tình hình cơng nợ của các hợp tác xã nơng nghiệp điều
tra tính đến năm 2008.........................................................
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
2
Số HTX hoạt động hiệu quả chưa nhiều, trong khi số HTX yếu kém
MỞ ĐẦU
chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, đáng lưu ý là còn một số HTX hoạt động mang tính
hình thức, chưa được củng cố hoặc phải giải thể. Tình trạng một số HTX thành
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế
lập mới không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn mà ra đời với mục đích để được
nước ta đã có những bước tiến vượt bậc. Sang giai đoạn phát triển mới, đẩy
hưởng chính sách vay vốn ưu đãi hoặc đón các chương trình tài trợ của tỉnh cịn
mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, đặc biệt đối với lĩnh
khá nhiều. Vì thế, khi phải bước vào hạch tốn độc lập thì các HTX này tỏ ra
vực nơng nghiệp vốn được coi là thế mạnh của Việt Nam cũng được Đảng và
lúng túng và bị rơi vào tình trạng hoạt động cầm chừng.
Nhà nước tập trung nguồn lực để tạo ra sự đột phá.
Từ thực tiễn trên tác giả lựa chọn Đề tài nghiên cứu: Thực trạng và
Phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới là chủ trương lớn
giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai
của Đảng và Nhà nước. Song có nhiều vấn đề lớn sẽ đặt ra như: phát triển các
đoạn hiện nay .
doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp theo hướng nào; việc phát
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
triển hoạt động nông nghiệp hiện nay; bảo vệ thành quả của cải cách ruộng đất…
2.1. Mục tiêu chung
Năm 2001 khu vực kinh tế HTX của tỉnh Thái Nguyên có giá trị GDP
Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nơng nghiệp nhằm tìm ra
là 30.294 triệu đồng, năm 2006 là 38.178 triệu đồng. Như vậy, nhịp độ tăng
những tiềm năng, ưu thế và những mặt hạn chế trong quá trình sản xuất kinh
trưởng bình quân hàng năm của khu vực này là gần 5%. Trong mấy năm qua,
doanh của các HTX. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
năm đạt tăng trưởng cao nhất là năm 2005 với mức 43,4%, nhưng lại có năm
hoạt động của các HTX nơng nghiệp tại địa phương.
giảm tăng trưởng tới gần 32% (năm 2003). Điều đó chứng tỏ, khu vực kinh tế
2.2. Mục tiêu cụ thể
hợp tác, HTX phát triển chưa thật sự ổn định. Xét về mặt đóng góp thì kinh tế
hợp tác, HTX mới chỉ cộng vào tổng GDP của tỉnh mỗi năm khoảng 1%.
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kinh tế hợp tác, HTX nói chung và
HTX nơng nghiệp nói riêng.
Năm 2006 là năm có giá trị tăng thêm lớn nhất của các HTX với 78.606 triệu
Đánh giá thực trạng về tổ chức và kết quả hoạt động sản xuất kinh
đồng, bình quân mới đạt khoảng 250 triệu đồng giá trị tăng thêm của mỗi một
doanh của các HTX nông nghiệp trước và sau Luật HTX năm 2003 trên cơ sở
HTX và chiếm tỷ trọng 1,01% GDP toàn tỉnh [1].
phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của HTX nông nghiệp trên
Qua một vài con số chứng minh trên đây có thể thấy, những đóng góp
địa bàn tỉnh.
của kinh tế hợp tác, HTX cho địa phương còn chưa nhiều, chưa tương xứng
Đưa ra các giải pháp chủ yếu, định hướng phát triển nhằm xây dựng mơ
với vai trị là chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Có thể chỉ ra hàng loạt những
hình các HTX nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát
tồn tại cần phải tháo gỡ trong phát triển kinh tế hợp tác, HTX: tiềm lực kinh tế
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
khu vực này cịn yếu, tài sản vốn, quỹ ít, đặc biệt là các HTX nơng nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5. Bố cục luận văn
Ngoài 2 phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 chương:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả hoạt động của các
HTX nông nghiệp.
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp
Đối tượng khảo sát: các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung,
ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2010-2015
phương thức tổ chức hoạt động, phương thức tổ chức quản lý điều hành,
phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh…của các HTX nông nghiệp.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Về thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp
trong thời gian từ năm 2006 - 2008 ở địa phương. Để từ đó có các định hướng
và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các HTX nông nghiệp trong giai
đoạn hiện nay.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Đề ra các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn về phát triển HTX nơng
nghiệp tỉnh Thái Nguyên nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong
công tác tổ chức, điều hành hoạt động của các HTX nông nghiệp trong giai
đoạn hiện nay.
Đưa ra những nhận định chủ quan và những đề xuất về cơ chế, chính
sách nhằm góp phần xố đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội khu vực nông
thôn, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, phát huy lợi
thế, tiềm năng sản phẩm nông nghiệp của địa phương trên thị trường trong và
ngồi nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
6
Trong quá trình phát triển của các hình thức hợp tác, từ hình thức hợp tác
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
mang tính ngẫu nhiên, thời vụ đến việc hình thành sự liên kết giữa người sản
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
xuất với người phân phối, hay dựa trên cơ sở chun mơn hố và phân cơng lao
động ngày càng cao mà có sự liên kết, hợp tác giữa các khâu của quá trình sản
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
xuất. Cho đến ngày nay sự hợp tác không chỉ được thực hiện giữa các hộ gia
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
đình, các doanh nghiệp, các địa phương mà nó cịn được thực hiện trên phạm vi
1.1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác, hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp
thế giới giữa các quốc gia với nhau gắn với quá trình tồn cầu hố về kinh tế.
*Kinh tế hợp tác
Hợp tác trong sản xuất cũng như trong phân phối lưu thông làm cho năng suất
Nông nghiệp đã ra đời và tồn tại cùng với lịch sử phát triển của con người,
nền sản xuất xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn với các trình độ phát triển ngày
lao động ngày càng tăng lên, thúc đẩy và mở rộng sản xuất, làm xuất hiện nhiều
ngành nghề mới và tăng cường sự giao lưu giữa các chủ thể kinh tế.
càng cao. Chính vì thế sản xuất nơng nghiệp cũng có những bước tiến đáng kể từ
Có thể nói kinh tế hợp tác là phương thức hoạt động kinh tế, tồn tại khách
nền sản xuất giản đơn đến hàng hố đến hình thức thị trường. Hiện nay nền kinh
quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, có thể hiểu Kinh
tế của nhân loại đã đạt trình độ cao và sản xuất nơng nghiệp có cơ hội được áp
tế hợp tác là hình thức tự nguyện của những người lao động, những người sản
dụng nhiều thành tựu khoa học đạt hiệu quả ngày càng cao nhưng hoạt động sản
xuất nhỏ dưới các hình thức đa dạng, để kết hợp sức mạnh của các thành viên
xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu gắn liền với các hộ gia đình. Đặc điểm sản xuất của
tạo nên sức mạnh tập thể để giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh và đời
hộ gia đình trước đây phục vụ nhu cầu của gia đình sau đó mới đưa sản phẩm dư
sống tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả và bền vững.
thừa ra cung ứng trên thị trường. Nhưng trong nền kinh tế thị trường các hộ gia
đình từng bước gắn sản xuất với thị trường, từ việc lựa chọn các sản phẩm đầu vào
phục vụ sản xuất đến việc lựa chọn thị trường đầu ra cho sản phẩm.
Tuy vậy, trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất luôn gắn với cạnh
Ở nước ta trong những năm gần đây có nhiều quan niệm mới về kinh tế
hợp tác đó là:
Thứ nhất, kinh tế hợp tác là sự liên kết tự nguyện của những chủ thể
độc lập trong sản xuất, lưu thông hoặc tiêu dùng.
tranh. Sản phẩm ln địi hỏi sự đa dạng về chủng loại, chất lượng ngày càng
Thứ hai, các chủ thể này hợp tác với nhau dưới nhiều cấp độ khác nhau
nâng cao, giá cả phải hợp lý… chính vì thế địi hỏi hoạt động sản xuất phải tiến
như: hợp tác trong từng cơng đoạn của q trình sản xuất, liên kết nhau lại thành
hành trên quy mô ngày càng mở rộng, áp dụng công nghệ mới, sử dụng nguồn
tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất và
vốn lớn cũng như đội ngũ lao động có tay nghề. Điều đó các hộ gia đình khơng
tiêu thụ sản phẩm hoặc hợp tác với nhau ở một số khâu dịch vụ phục vụ sản xuất.
thể đáp ứng được và địi hỏi phải có sự hợp tác trong các khâu của quá trình sản
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, hộ nông nghiệp ở nước ta nhỏ bé,
xuất cũng như phục vụ sản xuất. Chính lẽ đó các hộ gia đình cần phải hợp tác với
sản xuất tự cung tự cấp và hoạt động sản xuất chịu nhiều thiên tai. Trong điều
nhau để tạo ra khả năng sản xuất lớn hơn để mang lại hiệu quả kinh tế chung.
kiện hội nhập, sự cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt do đó kinh tế hộ nơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
8
dân muốn tồn tại thì cần thiết phải có sự hợp tác để cùng phát triển. Bên cạnh
cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hố thơng qua một
đó, sự hợp tác này cịn giúp giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, tăng
xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ” [9].
thu nhập cho một bộ phận dân cư và tiềm lực kinh tế của địa phương.
Còn Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: “ Hợp tác xã là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện
* Hợp tác xã
Một trong những hình thức liên kết giữa các chủ thể đó là thành lập HTX.
liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài
HTX được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động trực tiếp
sản mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và
của xã viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần. Mỗi xã viên có
giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ chịu trách nhiệm và
quyền như nhau đối với công việc chung. HTX là phương thức tất yếu trong lao
bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ
động sản xuất và các hoạt động kinh tế, gắn liền với sự phát triển kinh tế và bị
cho lợi ích vật chất và tinh thần chung” [9].
ràng buộc và quy định bởi sự tiến triển trong q trình xã hội hố của hoạt động
Sự giống nhau ở hai khái niệm trên đều cho rằng HTX là một tổ chức
kinh tế của con người và phải thích ứng với tiến trình phát triển kinh tế đó. HTX
được hình thành trên cơ sở sự liên kết tự nguyện của các thành viên, được vận
phải tạo ra xung lực tăng năng suất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.
hành và quản lý trên cơ sở dân chủ và sự đồng thuận nhằm đạt mục tiêu mang lại
Xuất phát từ thực tiễn nước ta kinh tế HTX sẽ tồn tại và phát triển dưới
lợi ích chung cho các thành viên. Tuy vậy, với khái niệm do Liên minh HTX
nhiều hình thức đa dạng, từ thấp đến cao. Chẳng hạn, có những HTX trở thành
quốc tế nhấn mạnh đến yếu tố hợp tác giữa các thành viên trong quá trình thành
lĩnh vực hoạt động chính của các thành viên. Có những HTX chỉ nhằm đáp ứng
lập và điều hành các HTX để phục vụ lợi ích chung, cịn với khái niệm HTX do
nhu cầu chung về một hay một số dịch vụ trong quá trình sản xuất hoặc chuyên
Tổ chức Lao động quốc tế lại nhấn mạnh cơ sở của sự hợp tác giữa các thành
sản xuất kinh doanh một sản phẩm nhất định, thành viên tham gia chỉ đóng góp
viên là để khắc phục sự khó khăn khi hoạt động riêng lẻ, với sự liên kết này đã
một phần vốn và lao động, hộ gia đình vẫn là đơn vị kinh tế tự chủ. HTX là kết
mang lại lợi ích chung cho tập thể.
qủa liên kết theo chiều dọc, chiều ngang hoặc hỗn hợp, không bị giới hạn bởi địa
Với cách hiểu đơn giản hơn, trong tác phẩm Đường Kách mệnh, Chủ
giới hành chính và lĩnh vực kinh doanh. Mỗi người lao động, mỗi hộ gia đình có
tịch Hồ Chí Minh, Người cho rằng: “Trong chế độ dân chủ mới... các hợp tác
thể tham gia đồng thời vào nhiều loại hình kinh tế hợp tác. HTX có tư cách pháp
xã nó là nửa chủ nghĩa xã hội và sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hợp tác xã là
nhân có thể nhân danh mình huy động vốn, lao động… ở bên ngồi dưới nhiều
thành phần thứ hai trong năm thành phần kinh tế ở nước ta”[11]. Xét theo
hình thức khác nhau để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, Người cho rằng: “Hợp tác xã tức là sở hữu
Xuất phát từ khái niệm kinh tế hợp tác, nhiều tổ chức và các nhà kinh tế
đã đưa nhiều khái niệm về HTX, cụ thể:
của tập thể nhân dân lao động…. Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu của
nhân dân lao động, Nhà nước đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ
Liên minh HTX quốc tế đưa ra khái niệm như sau: “Hợp tác xã là một
cho nó phát triển”[11]. Người khẳng định hợp tác xã là khâu chính thúc đẩy
tổ chức chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu
cải cách xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, Người cho rằng HTX có thể thành lập ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
10
cả trong công sở, hầm mỏ, xưởng máy, đồn điền... và nhất là ở nơng thơn với
nhiều loại hình: Tín dụng, tiêu thụ, sản xuất, mua bán,…
Việc thành lập HTX khơng làm mất đi tính tự chủ vốn có của các bên
tham gia, trái lại nó tăng thêm sức mạnh tổng lực và phát triển được những ưu
Theo luật của các nước cũng cho thấy một số đặc điểm cơ bản của
thế của phương thức HTX.
Thành lập HTX là tạo ra đòn bẩy để phát triển kinh tế các chủ thể kinh tế
HTX như sau:
Thứ nhất, HTX là sự liên kết của những người cùng tham gia.
tự chủ. HTX là việc liên kết nhau lại giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo ra sức
Thứ hai, HTX là một tổ chức kinh doanh.
mạnh mới, thơng qua đó phát triển được kinh tế của mình. Như vậy khi thành
Thứ ba, HTX là một đơn vị kinh doanh được quản lý theo ngun tắc
lập HTX mới khơng phải vì kinh tế HTX mà là sự phát triển kinh tế của các
dân chủ.
thành viên. Do đó, kinh tế HTX là tổ chức kinh tế tự nguyện của các chủ thể
Thứ tư, mục đích của HTX là phục vụ lợi ích chung của các xã viên và
lợi ích cộng đồng.
kinh tế tự chủ. Kinh tế HTX thể hiện được bản chất tự do lựa chọn phương
thức hoạt động kinh tế của họ trong điều kiện kinh tế thị trường vì kinh tế thị
Ở nước ta, trong Luật HTX có định nghĩa như sau: “Hợp tác xã là tổ
trường thì các chủ thể kinh tế tự chủ họ có nhiều cách để đạt tới mục đích kinh
chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích
tế của mình. Như vậy, trong điều kiện mới, các chủ thể kinh tế tự chủ họ có thể
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát
tham gia HTX hoặc không, khi HTX không đáp ứng yêu cầu của họ.
huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể nhận định rằng: Hợp tác xã là tổ
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời
chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Hình thành HTX là một
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất
q trình hồn tồn tự nhiên từ những đòi hỏi, nhu cầu thực tế của con người
nước”[16].
trong các hoạt động kinh tế.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
* Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
Sự liên kết tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế là nền tảng cơ bản hình
điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
thành HTX. Sự liên kết được thực hiện ở tất cả các hoạt động sản xuất và kinh
pháp luật [16].
doanh. Từ đó hình thành HTX ở hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc
Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về
HTX như sau:
dân trong đó phải kể đến sự liên kết tự nguyện trong lĩnh vực kinh tế nơng
nghiệp và hình thành các HTX nơng nghiệp.
Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động
Cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị
kinh tế. Mục tiêu của HTX là phát triển được sức sản xuất xã hội, tiết kiệm
trường, hoạt động sản xuất nông nghiệp đều diễn ra các khâu như: bắt đầu từ
lao động, tăng hiệu quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế
việc nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường, đến việc chuẩn bị và kết hợp các
mới trong điều kiện mới.
yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
12
phẩm để thu tiền về. Chính vì thế là đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ và độc
Đầu tiên là nguyên tắc dân chủ và tự nguyện, đây là nguyên tắc quan
lập, các HTX nông nghiệp vẫn phải tiến hành đầy đủ các khâu trong quá trình
trọng nhất vì dựa trên tinh thần tự nguyện các hộ nông dân cá thể nhận thấy
kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho mình. Tuy vậy, khi tham gia vào thị
lợi ích của việc gia nhập vào các HTX họ sẽ quyết định tham gia và nhiệt tình
trường để nâng cao sức cạnh tranh thì HTX phải phát huy thế mạnh của mình
đóng góp để xây dựng phát triển HTX, khơng chỉ vì lợi ích cá nhân mà cịn vì
từ sự liên kết và hợp tác. Do đó, xét về mặt tổ chức sản xuất các HTX sẽ phân
lợi ích của các thành viên khác. Vì thế Các Mác, Ăng-ghen cũng như Lênin
chia các khâu của qúa trình sản xuất để tiến hành chun mơn hố sản xuất và
đã nhấn mạnh rằng: “tuyệt đối không được cưỡng ép nông dân mà phải để cho
kinh doanh. Trên cơ sở chun mơn hố sẽ hình thành một hệ thống các HTX
người nơng dân tự suy nghĩ, thấy rõ lợi ích thiết thực của mình và tự nguyện
nơng nghiệp, trong đó bao gồm các HTX thực hiện một hoặc một số khâu
hợp tác với nhau”[3]. Tuy vậy, để đảm bảo duy trì nguyên tắc này thì điều cần
hoặc tồn bộ q trình sản xuất để tạo ra lương thực - thực phẩm để đáp ứng
thiết là phải thực hiện dân chủ trong quản lý và phân chia lợi ích.
nhu cầu thị trường. Vì vậy, có thể có các HTX tiến hành nghiên cứu, dự báo
Cũng với nguyên tắc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Các HTX phải
thị trường nơng sản - thực phẩm, HTX cung ứng các yếu tố phục vụ sản xuất
làm như thế nào để các xã viên đều thấy rằng mình là người làm chủ tập thể
như: vốn, máy móc thiết bị, điện, nước, phân bón, thuốc trừ sâu… và các
HTX. Có quyền bàn bạc và quyết định những cơng việc của HTX. Có như thế
HTX phục vụ việc bán hàng và phân phối hàng hố thậm chí cả các HTX
thì xã viên mới đồn kết chặt chẽ, phấn khởi sản xuất và HTX sẽ tiến bộ không
cung cấp lao động.
ngừng.” và “Mỗi xã viên phải làm chủ, HTX là nhà, xã viên làm chủ. Mình có
Như vậy ta có thể hiểu: Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế
quyền làm chủ và tự nguyện vào, Đảng và Chính phủ khơng bắt buộc”[4].
tự chủ được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế dân chủ, do đó kinh tế hộ, tự nguyện liên
động sản xuất hoặc cung ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo
hợp lại vì mục tiêu lợi ích chung vì thế họ bình đẳng, cùng đồng tham gia
ra các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu xã hội.
quyết định mọi hoạt động kinh tế chung. Để cùng có lợi, họ vào HTX là để
Chính vì vậy, sự liên kết để hình thành lên HTX là các thành viên đó là
tăng sức sản xuất chung lên, tiết kiệm và ứng dụng thành tựu khoa học cơng
các hộ gia đình nơng nghiệp hoặc các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông
nghệ cao, chia sẻ rủi ro, do đó tăng hiệu quả kinh tế lên, lợi ích này sẽ là của
nghiệp. Do sự khó khăn vì hoạt động đơn lẻ đã tự nguyện tiến hành hợp tác để
chung và sẽ được phân bổ tuỳ thuộc vào sự tham gia đóng góp của từng chủ
có sức mạnh tổng hợp và mong muốn đạt được lợi ích lớn hơn. Từ đó làm phát
thể kinh tế tự chủ trong hợp tác.
huy tinh thần đoàn kết làm giàu cho gia đình và địa phương.
Thứ hai, việc xây dựng và phát triển HTX: Theo quan điểm của Các Mác
và Ăng-ghen thì “Hợp tác xã phải tiến hành từng bước có tính đến bước đi và
1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
Đối với việc tổ chức hoạt động của HTX nhiều quan điểm của các nhà
kinh tế và chính trị đều tập trung vào một số nguyên tắc cơ bản như sau:
sự chờ đợi và cần phải lôi cuốn được nông dân, cùng với giai cấp cơng nhân đi
lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, việc xây dựng các hợp tác xã phải có sự
giúp đỡ của Nhà nước chun chính vơ sản để đảm bảo tính pháp lý cho sự ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
14
đời của kinh tế hợp tác xã. Đồng thời, Nhà nước sẽ giúp đỡ các hợp tác xã về
tài chính, khoa học kỹ thuật, lao động… thơng qua các chính sách phát triển
kinh tế, xã hội” [4].
1. Phải dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn đòi hỏi mà tổ chức xây dựng
HTX cho phù hợp cả về tổ chức và qui mô.
2. Phải dựa trên các nguyên tắc: Tự nguyện, cùng có lợi, quản trị dân
Cịn Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc xây dựng các HTX nông
nghiệp cần phải đi lên từ những tổ đổi công. Người cho rằng: “Gốc của thắng lợi
chủ. Người viết: “Chuẩn bị tốt là làm cho xã viên tự nguyện, tự giác, khơng
được gị ép, mệnh lệnh và quản trị phải dân chủ”[12].
là tổ chức, trước hết là tổ đổi công cho tốt rồi tiến dần lên hợp tác xã nông
3. Phải dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế. Người viết: “Cần phải nêu cao
nghiệp”, “Phải phát triển tốt phong trào đổi công và hợp tác; phải thi đua tăng
tính hơn hẳn của HTX bằng những kết quả thiết thực và gọi là HTX bậc cao
gia sản xuất thực hành tiết kiệm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch
thì phải đồn kết cao, sản xuất phải cao, thu nhập chung của HTX phải cao,
Nhà nước.” và “ Hiện nay phong trào tổ chức hợp tác xã nông nghiệp tiến bước
thu nhập riêng của xã viên phải cao”[12].
khá tốt; nhưng nhiều nơi còn lệch lạc. Chúng ta phải củng cố thật tốt các tổ đổi
4. Để HTX tồn tại và phát triển thì cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước.
công và các hợp tác xã đã có, tun truyền và giáo dục nơng dân làm cho phong
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà nước phải giúp HTX về vốn, về tiêu thụ sản
trào phát triển vững chắc… Những nơi chưa có hợp tác xã thì phải củng cố tổ
phẩm.... Người nêu: “HTX còn nghèo, thường thường Chính phủ phải giúp
đổi cơng thật tốt để tiến lên hợp tác xã. Các địa phương phải cố gắng làm cho
đỡ, phải cho vay vốn” “Chính phủ phải cố gắng phục vụ lợi ích HTX” và “cái
mỗi làng có một vài hợp tác xã thật tốt để làm kiểu mẫu cho những hợp tác xã sẽ
gốc trong việc lãnh đạo HTX vẫn là Chi bộ Đảng ở cơ sở”[12].
tổ chức sau. Trong việc củng cố và phát triển phong trào đổi công và hợp tác xã
phải chú trọng chất lượng tốt, không nên chỉ chú trọng con số”[12].
Hợp tác xã nông nghiệp cần phải tiến hành thận trọng từng bước, và phải
dựa trên hiệu quả hoạt động của các tổ đổi công. Việc xây dựng các HTX cần
Thực tiễn hiện nay cho thấy, địa phương nào được cấp ủy quan tâm lãnh
đạo, chính quyền quan tâm hỗ trợ, cán bộ HTX nhiệt tình, có tâm huyết, có năng
lực quản lý, các nguyên tắc tự nguyện dân chủ trong HTX được phát huy... thì
địa phương đó có phong trào HTX phát triển mạnh và có hiệu quả rõ rệt.
chú trọng đến chất lượng. Trên cơ sở xây dựng thành công các HTX điển hình
Thứ ba, về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh: theo quan điểm của
thì mới nhân rộng để trở thành phong trào hợp tác hố trong nơng nghiệp.Như
Các Mác và Ăng-ghen thì “Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải
vậy muốn tăng gia sản xuất được nhiều thì cần làm tập thể, nhưng vì từ trước tới
thiết thực cụ thể, hết sức tránh những biện pháp và hình thức thiếu thực tế, mơ
nay nơng dân ta quen làm ăn riêng rẽ, từng nhà, không quen tập thể, không quen
hồ. Hợp tác được thực hiện ở nhiều lĩnh vực, hình thức và biện pháp, trong
tổ chức. Để tiến bộ thì đường đi của nơng dân phải có mấy bước, bước ngắn,
mỗi lĩnh vực lại khác nhau. Trong lĩnh vực nơng nghiệp, loại hình đất đai
bước dài tuỳ theo hoàn cảnh của mỗi nước.
khác nhau, cây trồng, vật nuôi khác nhau, quan hệ thị trường khác nhau…
Theo Người, việc xây dựng và phát triển HTX không phải là sự áp đặt
theo lối chủ quan, duy ý chí mà phải được hình thành trên các cơ sở sau:
ngồi ra phải tính đến nhiều yếu tố khác như phong tục, tập quán của mỗi
vùng”[4]. Vì vậy, biện pháp và hình thức hợp tác phải thiết thực, cụ thể phù
hợp với điều kiện cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
16
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra: sản xuất cũng phải hợp tác với nhau
Thứ nhất: Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện
thì mới thành sức mạnh, mới khắc phục được khó khăn để phát triển. Người
theo quy định của Luật này, tán thành Điều lệ HTX đều có quyền gia nhập hợp tác
nông dân không thể tiến lên ấm no, hạnh phúc nếu làm ăn cá thể, riêng rẽ: “
xã; xã viên có quyền ra HTX theo quy định của Điều lệ HTX.
Nếu chúng ta đứng riêng rẽ, thì sức nhỏ làm khơng nên việc”[4]. Do đó, những
Thứ hai: Dân chủ, bình đẳng và cơng khai: xã viên có quyền tham gia
cá nhân hợp sức, hợp vốn với nhau để xây dựng hợp tác xã. Nhưng để ngôi nhà
quản lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết;
chung đó ngày càng to, đẹp hơn thì Bác cũng dạy: “Mỗi hợp tác xã cần có
thực hiện cơng khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối
phương hướng sản xuất đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế trong hợp tác xã
và những vấn đề khác quy định trong Điều lệ HTX.
và phù hợp với tình hình và yêu cầu chung của nền kinh tế quốc dân” và “ Kế
Thứ ba: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ và tự
hoạch sản xuất của hợp tác xã phải đưa ra bàn bạc một cách dân chủ với xã viên.
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về
Phải tuyên truyền giáo dục cho xã viên hiểu, xã viên tự nguyện làm, tuyệt đối
phân phối thu nhập.
khơng được dùng cách gị ép, mệnh lệnh, quan liêu”[4].
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của
Đây là những tư tưởng quản lý kinh tế rất tiến bộ không chỉ phù hợp
HTX, lãi được trích một phần vào các quỹ của HTX, một phần chia theo vốn
với hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình HTX lúc đó mà cịn đúng đến
góp và cơng sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo
ngày nay với mọi tổ chức sản xuất kinh doanh.
mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
Khâu cuối cùng của trong hoạt động của các HTX là phân phối thành
Thứ tư: Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát
quả cho các xã viên. Tư tưởng của Người là:“ Sản xuất được nhiều, đồng thời
huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong HTX, trong cộng
phải chú ý phân phối cho công bằng, cán bộ phải chí cơng, vơ tư thậm chí có
đồng xã hội; hợp tác giữa các HTX trong nước và ngoài nước theo quy định
khi cán bộ vì lợi ích chung mà phải chịu thiệt thòi phần nào. Chớ nên cái gì
của pháp luật[16].
tốt thì giành về cho mình, xấu để người khác”[4].
1.1.1.3. Tính tất yếu khách quan phát triển hợp tác xã nông nghiệp nước ta
Người cũng đưa ra nguyên tắc trong thực hiện phân phối:“Không sợ
Thế mạnh của nền kinh tế Việt Nam là nông nghiệp và hơn 70% lực lượng
thiếu, chỉ sợ khơng cơng bằng”[4]. Đó là một trong những phương pháp quản
lao động nước ta tập trung trong lĩnh vực này. Mặc dù nước ta đã tiến hành đổi
lý kinh tế hiệu quả, vì theo khoa học quản lý hiện nay thì yếu tố đảm bảo sự
mới kinh tế được hơn 20 năm nhưng khu vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn
công bằng trong phân phối là một trong những động lực giúp cho người lao
vẫn cịn rất nhiều khó khăn do chưa khai thác có hiệu quả tiềm năng này vì nhiều
động gắn bó và nhiệt tình với cơng việc. Chính điều đó làm cho các HTX nói
lí do. Vì vậy, phát triển kinh tế HTX nông nghiệp là tất yếu khách quan.
riêng và các tổ chức khác nói chung vận hành hiệu quả và ngày càng phát triển.
Thứ nhất, do đặc điểm kinh tế nông nghiệp nước ta sản xuất manh mún, nhỏ
Theo Luật HTX đưa ra quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động
lẻ, kỹ thuật sản xuất thơ sơ vì đất canh tác để sản xuất nơng nghiệp được khốn cho
của HTX cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
các hộ nông dân. Do đó, sản xuất lệ thuộc vào tự nhiên, năng suất lao động thấp, chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
18
có khả năng đáp ứng rất nhỏ nhu cầu thị trường. Muốn phát huy được lợi thế so
vấn đề có liên quan đến cuộc sống của họ, góp phần giải quyết các mâu thuẫn
sánh của ngành nơng nghiệp thì phải xây dựng nền sản xuất hàng hố với quy mơ
trong nội bộ dân cư, củng cố an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội, nhất là
lớn. Vì vậy, để khắc phục tình trạng manh mún, các hộ nông dân phải tự nguyện
ở các vùng nông thôn, miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc.
liên kết với nhau hình thành các HTX trong nơng nghiệp và nơng thôn.
Thứ năm, về mặt thể chế xây dựng HTX, một mặt tạo ra kênh mới trong
Thứ hai, xuất phát từ thực tiễn khách quan của hoạt động sản xuất nông
huy động nguồn lực để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mặt khác thúc đẩy
nghiệp của nước ta cũng như các hoạt động sản xuất khác. Sau năm 1945
sự hợp tác giữa các thành viên để nâng cao hiệu quả hoạt động của từng thành
chuyển từ quan hệ sản xuất lạc hậu ở chế độ phong kiến chuyển sang quan hệ
viên; vừa góp phần tạo ra sự cạnh tranh trong nền kinh tế, vừa giảm sự khắc
sản xuất của chế độ xã hội chủ nghĩa chính vì vậy quan hệ sản xuất trong
nghiệt và cạnh tranh không cần thiết giữa các thành viên; vừa phát huy cao tính tự
nơng nghiệp thay đổi từ chỗ chiếm hữu ruộng đất và bóc lột lao động của
chủ, tự chịu trách nhiệm của thành viên, vừa tạo ra sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
nông dân thành quan hệ người lao động làm chủ ruộng đất và hợp tác với
1.1.2. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác
nhau trong sản xuất để mang lại lợi ích chung bằng việc hình thành các HTX
xã trên Thế giới và ở Việt Nam
trong nơng nghiệp. Từ lí do đó, xuất hiện sự tích tụ ruộng đất và hợp tác hoá
1.1.2.1. Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) được thành lập ngày 19/8/1895 tại
trong các khâu sản xuất nông nghiệp làm thay đổi căn bản lực lượng sản xuất
Vương quốc Anh. Trụ sở của ICA đóng tại Geneve (Thụy Sỹ)
(bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động) trong nơng nghiệp. Chính vì thế
ICA là một trong những tổ chức quốc tế lớn nhất trên thế giới, phần lớn
tất yếu dẫn đến hình thành phương thức sản xuất tiến bộ của chủ nghĩa xã hội.
các nước có phong trào HTX đều là thành viên của ICA. Hiện nay, ICA đại diện
Thứ ba, về mặt xã hội: hình thành HTX nơng nghịêp tạo việc làm, góp
cho trên 800 triệu xã viên của 225 tổ chức HTX quốc gia của 96 nước [17].
phần tăng thu nhập cho thành viên và người lao động, cung cấp hàng hố và
ICA có vai trò và sứ mệnh quan trọng:
dịch vụ xã hội trong nông nghiệp và nông thôn. Thông qua việc đạt được lợi
Phát triển giá trị và nguyên tắc HTX. HTX là tổ chức của những người tự
ích chung về kinh tế, thành viên HTX tăng thu nhập, gắn kết hơn với nhau,
nguyện liên kết lại với nhau để đáp ứng các nhu cầu về kinh tế, xã hội và văn
mở rộng các sinh hoạt cộng đồng, giúp đỡ tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
hoá, tự chủ, tự chiụ trách nhiệm; HTX hoạt động dựa trên các giá trị tương trợ,
sản xuất - kinh doanh, cải thiện đời sống văn hố.
dân chủ, bình đẳng, cơng bằng và đồn kết.
Thứ tư, về mặt chính trị - văn hóa: Hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tuyên truyền về vai trò HTX trong phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu,
HTX hướng tới phát huy vai trò trong phát triển tinh thần “hợp tác”, cộng
các giải pháp phát triển phong trào HTX trong bối cảnh tồn cầu hố và tự do
đồng, từng bước hiện thực hoá các giá trị đạo đức cao đẹp và các nguyên tắc;
hóa thương mại.
nâng cao trách nhiệm xã hội của từng công dân cũng như của cộng đồng; tạo
Hỗ trợ HTX thơng qua các chương trình phát triển năng lực, hỗ trợ tài
điều kiện cho cộng đồng ngày càng ổn định và gắn kết với nhau hơn. Thơng
chính, khuyến khích tạo việc làm, tham gia xố đói nghèo, phòng chống HIV
qua tổ chức HTX, thành viên của cộng đồng có thể cùng nhau giải quyết các
và chương trình tài chính vi mơ trên tồn thế giới...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
20
Cơng nhận vai trị quan trọng và những đóng góp to lớn của trào lưu HTX
phương tiện để tiếp nhận tín dụng, đầu vào và các nhu cầu cần thiết về dịch
quốc tế trong phát triển kinh tế - xã hội và củng cố hồ bình trên tồn thế giới,
vụ. Khu vực HTX có cơ sở hạ tầng rộng lớn, hoạt động trong các lĩnh vực tín
ngày 16/12/1992, Liên hợp quốc đã ra Nghị quyết 47/90 quyết định ngày thứ bảy
dụng, chế biến nông sản, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ và xây dựng
đầu tiên của tháng 7 hàng năm là "Ngày quốc tế HTX" của thế giới[17].
nhà ở ... Những lĩnh vực hoạt động quan trọng của khu vực kinh tế HTX ở Ấn
1.1.2.2. Phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp ở một số nước trên thế giới
Độ đang nổi lên là HTX tín dụng nơng nghiệp, có tỷ trọng chiếm tới 43%
Ở những nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi, HTX là cơng cụ hữu
tổng số tín dụng trong cả nước, các HTX sản xuất đường chiếm tới 62,4%
hiệu điều chỉnh khiếm khuyết của thị trường tự do, hạn chế sự cản trở đến hầu
tổng sản lượng đường của cả nước, HTX sản xuất phân bón chiếm 34% tổng
hết những người hoạt động trong khu vực tư nhân, đặc biệt đối với những người
số phân bón của cả nước[18].
hoạt động trong các lĩnh vực truyền thống và ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng
Nhận rõ vai trò của các HTX chiếm vị trí trọng yếu trong các lĩnh vực
xa, miền núi, hải đảo. Bởi vậy, cùng với các loại hình doanh nghiệp khác, HTX
của nền kinh tế quốc dân, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập cơng ty quốc gia phát
có thể khuyến khích sự cạnh tranh bằng cách tạo mơi trường kinh doanh cởi mở
triển HTX, thực hiện nhiều dự án khác nhau trong lĩnh vực chế biến, bảo quản,
để tiếp cận thông tin thông qua mạng lưới thị trường tốt hơn, giảm rào cản đối
tiêu thụ nông sản, hàng tiêu dùng, lâm sản và các mặt hàng khác, đồng thời
với việc tiếp cận thị trường bằng cách huy động các nguồn lực và nâng cao khả
thực hiện các dự án về phát triển những vùng nơng thơn cịn lạc hậu. Ngồi ra,
năng đàm phán của cá nhân thơng qua họat động tập thể.
Chính phủ đã thực hiện chiến lược phát triển cho khu vực HTX như: xúc tiến
Trên thế giới, mọi người đang nỗ lực tạo ra những cơ hội kinh tế và cố
xuất khẩu; sửa đổi Luật HTX, tạo điều kiện cho các HTX tự chủ và năng động
gắng kiểm sốt số phận thơng qua việc trở thành thành viên của các loại hình
hơn; chấn chỉnh hệ thống tín dụng HTX; thiết lập mạng lưới thông tin hai chiều
HTX khác nhau. HTX cho phép cá nhân đạt được mục tiêu kinh tế từ cấp địa
giữa những người nghèo nông thôn với các tổ chức HTX; bảo đảm trách nhiệm
phương đến tồn cầu mà khơng thể có được trong hoạt động đơn lẻ. Đối với các
của các liên đoàn HTX đối với các HTX thành viên.
nước đang phát triển, cơ hội này khơng chỉ là chìa khóa để xóa đói nghèo mà
* Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại Nhật Bản
cịn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và an ninh toàn cầu. Phát triển HTX
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tổ chức HTX Nhật Bản là nhân tố tích cực,
bằng việc tạo ra và củng cố hoạt động kinh doanh bền vững, giúp những hộ dân
góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
thoát nghèo đồng thời cung cấp các dịch vụ đời sống xã viên và bảo vệ tài sản
Các loại hình tổ chức HTX Nhật Bản bao gồm: HTX nơng nghiệp, HTX tiêu dùng.
của người nghèo. HTX có tác động kinh tế quan trọng ở những nước đang phát
Hợp tác xã tiêu dùng Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 1960-
triển trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
1970. Liên hiệp HTX tiêu dùng là tổ chức cấp cao của khu vực HTX ở Nhật
* Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại Ấn độ:
Bản đã sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau bao gồm lương thực, thực phẩm
Ấn Độ là một nước nông nghiệp, sự phát triển kinh tế của Ấn Độ phụ
và hàng hóa tiêu dùng. Liên hiệp HTX tiêu dùng có các chức năng và nhiệm
thuộc rất nhiều vào việc phát triển nông nghiệp. Người nông dân coi HTX là
vụ như: tăng cường hướng dẫn quản lý và hỗ trợ hoạt động kinh doanh cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
22
các HTX thành viên; lập kế hoạch; phát triển và cung cấp sản phẩm, các
nghiệp là một trong những hình thức phục vụ xã hội hóa tốt nhất và yêu cầu
chương trình bảo hiểm và mạng lưới thơng tin, đáp ứng nhu cầu của các xã
các cấp, các ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho tổ chức
viên; tổ chức các khóa học và hội thảo về công tác quản lý và giáo dục cho
này. Đồng thời, Chính phủ cịn u cầu các ngành tài chính, thương nghiệp
các HTX thành viên; xuất - nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng...
giúp đỡ về vốn, kỹ thuật, tư liệu sản xuất v.v..., tuy nhiên, không làm ảnh
Hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản được đặc trưng bởi hệ thống 3 cấp:
các HTX nông nghiệp cơ sở, các liên hiệp và các liên đoàn quốc gia. Các tổ
hưởng đến tính tự chủ và độc lập của các HTX này.
* Kinh nghiệm từ mơ hình hợp tác xã nơng nghiệp của Đức
chức HTX cơ sở được tổ chức ở cấp làng, thị trấn và thành phố trực thuộc
Nước Đức được coi là một trong những chiếc nôi đầu tiên của mơ hình
tỉnh, gồm những thành viên thường xun là nơng dân và các thành viên liên
kinh tế HTX ở châu Âu. Tương tự như Việt Nam, số lượng các HTX nơng
kết khác. HTX nơng nghiệp cơ sở có 2 loại: HTX nông nghiệp đa chức năng
nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao với 3.188 HTX trong tổng số 5.324 HTX hiện có,
và HTX nơng nghiệp đơn chức năng. HTX nơng nghiệp đa chức năng có
chiếm 60%. Tổng doanh thu của tất cả các HTX nông nghiệp và 26 liên hiệp
nhiệm vụ hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiếp thị sản phẩm nông
HTX nông nghiệp năm 2007 là hơn 38,3 tỷ Euro. Các HTX nông nghiệp đã
nghiệp, cung cấp nguyên liệu sản xuất và các vật dụng thiết yếu hàng ngày;
thu hút tổng cộng 2,2 triệu thành viên[15]. HTX nông nghiệp của Đức hoạt
Cho vay và đầu tư vốn, cung cấp bảo hiểm... HTX nông nghiệp đơn chức
động đa dạng ở tất cả các lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ khác nhau.
năng hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất cụ thể như chế biến sữa, ni gia
Ngồi ra cịn có rất nhiều HTX nơng nghiệp hoạt động kinh doanh,
cầm và các nghề truyền thống khác. Ngồi ra, cịn có chức năng tiếp thị sản
dịch vụ ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau như dịch vụ quản lý chợ,
phẩm của các xã viên thành viên và cung cấp nguyên liệu sản xuất... [18].
dịch vụ vệ sinh, dịch vụ vật liệu xây dựng, dịch vụ sấy khơ, đóng gói sản
Các tổ chức HTX cấp tỉnh: Các HTX nông nghiệp được điều hành,
phẩm, dịch vụ than, dầu đốt,...Trong số các HTX nông nghiệp hiện nay vẫn
quản lý thông qua các liên đồn, các hiệp hội HTX nơng nghiệp tỉnh và các
cịn có 214 HTX đang thực hiện đồng thời hoạt động tiết kiệm - tín dụng nội
liên minh HTX nơng nghiệp tỉnh. Các liên đoàn HTX cấp tỉnh điều phối các
bộ theo giấy phép của cơ quan chức năng ngành ngân hàng.
hoạt động của các HTX trong phạm vi, quyền hạn của mình, đồng thời cung
Ngồi dịch vụ cung cấp cho thành viên, các HTX nông nghiệp tạo ra
cấp các dịch vụ tài chính, bảo hiểm, tiếp thị cho các HTX thành viên. Các liên
khoảng 150.000 việc làm trực tiếp. Tính trung bình mỗi HTX nơng nghiệp sử
hiệp HTX tỉnh chỉ đạo các vấn đề về tổ chức, quản lý, giáo dục, nghiên cứu
dụng 46 lao động[15].
cũng như đưa các kiến nghị lên các cơ quan của Chính phủ. Các liên minh
Các HTX nông nghiệp của Đức đang nắm thị phần cao đối với rất nhiều
HTX nơng nghiệp tỉnh có nhiệm vụ giám sát và quản lý toàn bộ hoạt động của
sản phẩm nông nghiệp quan trọng: 70% thị phần sản phẩm thịt chế biến, hơn
các HTX nông nghiệp liên kết.
60% thị phần của các sản phẩm sữa, hơn 30% thị phần rượu nho[15].
Để giúp các tổ chức HTX hoạt động, Chính phủ Nhật Bản đã tăng
So với các HTX nơng nghiệp Việt Nam, các HTX nông nghiệp Đức không
cường xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hóa nơng nghiệp, coi HTX nơng
có khó khăn về đất hay trụ sở. Các HTX vì vậy khơng q chú trọng đến việc phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
24
mua đất hay sở hữu trụ sở riêng. Trên cơ sở nguồn đất do HTX quản lý hoặc thuê
Nhằm tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp phát triển đúng hướng,
dài hạn của xã viên, HTX được chính quyền địa phương cho phép xây dựng bán
tháng 4 năm 1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 16 khố II đã chính thức
kiên cố các nhà kho, cửa hàng, trụ sở của mình khi có nhu cầu cần thiết.
quyết định đường lối, phương châm, chính sách hợp tác hố nơng nghiệp
Hồn tồn bình đẳng như các loại hình doanh nghiệp khác, các HTX
nhằm thúc đẩy phong trào hợp tác hoá. Phong trào HTX nơng nghiệp phát
nơng nghiệp ở Đức có thể vay vốn khơng khó khăn từ các ngân hàng thương
triển mạnh hơn theo hướng xây dựng các HTX thành những đơn vị kinh tế
mại. Họ khơng nhất thiết phải có hay phải có đủ tài sản thế chấp mà quan
tập thể, các tư liệu sản xuất chủ yếu dần dần dược tập thể hoá, do HTX thống
trọng hơn là dự án vay vốn khả thi và HTX có uy tín, hoạt động quản trị, điều
nhất quản lý, sử dụng. Đến cuối năm 1960, miền Bắc đã đưa đại bộ phận
hành minh bạch, hiệu quả. Theo quy định của Luật HTX Đức, hàng năm các
nông dân tham gia vào HTX nông nghiệp và chủ yếu là HTX bậc thấp, quy
HTX đều được kiểm tốn định kỳ do Hiệp hội HTX thực hiện.
mơ nhỏ. Phong trào HTX nông nghiệp thời kỳ này đã phát huy tác dụng tích
1.1.2.3. Sơ lược q trình phát triển kinh tế hợp tác xã ở Việt Nam
cực trong cơng tác thuỷ lợi, mở rộng diện tích gieo trồng, tăng năng suất nông
Thời kỳ (1946-1954) kinh tế nông thôn và sản xuất nơng nghiệp có vị
trí đặc biệt quan trọng nên cùng với việc động viên nơng dân tích cực tăng gia
nghiệp, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp tăng 24,3%, năng suất lúa tăng
15,25%, gia súc trâu, bò, lợn tăng từ 15% đến 47%[14].
sản xuất, Chính phủ đã từng bước thực hiện các chính sách về ruộng đất, giảm
Bước sang giai đoạn thời kỳ 1961 - 1975: thời kỳ củng cố, phát triển,
tô, giảm tức. Năm 1949, sắc lệnh giảm tô, giảm tức được ban hành, đồng thời
tập trung chuyển HTX từ bậc thấp lên HTX bậc cao và mở rộng quy mô HTX
tạm cấp ruộng đất thu được của thực dân Pháp và địa chủ bỏ chạy vào vùng
nông nghiệp. Thời kỳ này HTX nông nghiệp bộc lộ nhiều nhược điểm, thể
địch tạm chiếm chia cho nông dân nghèo. Nhờ đó, trong các vùng giải phóng
hiện rõ nét sự không phù hợp của HTX bậc cao ở quy mơ với trình độ phát
sản xuất nơng nghiệp phát triển, sản lượng lương thực năm 1954 đạt gần 3
triển lực lượng sản xuất, mơ hình HTX tập thể hố, toàn bộ tư liệu sản xuất đều
triệu tấn, tăng 13,7% so với năm 1946, tốc độ tăng giá trị sản lượng nông
thuộc sở hữu tập thể, HTX quản lý và thống nhất sử dụng, ngày công là giá trị
nghiệp ở miền Bắc trong 9 năm kháng chiến đạt 10%/năm [2].
cuối cùng của những người lao động, xã viên sau khi đã trừ đi các chi phí sản
Tháng 8 năm 1955, Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung
xuất, thuế... do vậy khơng cịn khả năng khuyến khích được người lao động.
ương Đảng khoá II đã đề ra chủ trương xây dựng thí điểm 8 HTX nơng
Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận những thành tựu kinh tế đạt được:
nghiệp tại các tỉnh (Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Ninh Bình, Thanh
tốc độ phát triển bình quân hàng năm đạt 5,6%, cơng nghiệp đạt 13,6%, một
Hố, Nghệ An) với 106 hộ và 59,56 ha đất canh tác, năm 1956 xây dựng
số ngành cơng nghiệp quan trọng đã hình thành và phát triển, HTX tiểu thủ
thêm 26 HTX. Đến tháng 10/1957, tồn miền Bắc có 42 HTX, trung bình mỗi
cơng nghiệp đã sản xuất và cung cấp tới 90% số lượng hàng tiêu dùng cho
HTX có 46 xã viên. Năm 1958 hầu hết các tỉnh đều tiến hành thí điểm xây
nhân dân. Đánh giá được tầm quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
dựng HTX trên cơ sở các tổ đổi cơng. Lúc này tồn miền Bắc đã có 4.832
của đất nước và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới ở nông thôn Trung ương đã
HTX nông nghiệp với 126.082 hộ tham gia, chiếm 4,74% tổng số hộ dân[14].
đề ra hai cuộc vận động lớn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
26
- Một là: xây dựng HTX theo tiêu chuẩn bốn tốt: “Đoàn kết tốt, sản xuất
tốt, tăng thu nhập xã viên, tích luỹ xây dựng HTX tốt, làm tốt nghĩa vụ với Nhà
HTX. Nhưng về cơ bản vẫn không khắc phục được những mặt yếu kém của
HTX mà càng làm phát sinh thêm những khó khăn mới. Cụ thể là:
nước”. Số HTX bậc cao, quy mô lớn tăng nhanh về số lượng nhưng trên thực
- Thái độ của người lao động đối với công việc chung của HTX ngày
kết sản xuất vẫn trì trệ, thấp kém khơng thuyết phục, tạo ra sự tin tưởng ở các
càng thờ ơ với công việc, không tận tâm, tận lực với ruộng đất, tài sản, tư liệu
hộ xã viên, nhất là sản lượng lương thực giảm sút nhiều, chính vì vậy số hộ xã
sản xuất chung.
viên xin ra HTX ngày càng tăng thêm.
- Quy mơ của HTX ngày càng mở rộng nhưng lãng phí càng lớn,
- Hai là: cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật trong các HTX và tăng đầu
tư cho HTX. Nhờ vậy mà giá trị tài sản cố định tăng nhanh, các cơng trình
phục vụ tưới tiêu, thuỷ lợi nội đồng được xây dựng, đồng ruộng được cải tạo
trên diện rộng tuy nhiên sản lượng lương thực vẫn không tăng. Quản lý
HTX bộc lộ nhiều yếu kém, hiện tượng tham ô, lãng phí diễn ra ngày càng
hiệu quả kinh tế ngày một giảm sút, tài sản, vốn ngày càng thất thốt, diện
tích đất bỏ hoang ngày càng tăng phổ biến ở nhiều HTX.
- Sản xuất nông nghiệp sa sút nghiêm trọng, mức thu nhập của xã viên
giảm dần.
Năm 1975, miền Nam hồn tồn giải phóng, đất nước thống nhất và cả
nước bước vào giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết Đại hội đại
nhiều, vốn của HTX bị chiếm dụng…[8].
Chính vì vậy, bước vào giai đoạn 1966 - 1975, hội nghị Trung ương
biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng tháng 12 năm 1976 đã đề ra, ở miền Nam:
11,12,15 (khố III) đã có những quyết định chuyển hướng về tư tưởng, tổ chức
xoá bỏ triệt để quyền chiếm hữu phong kiến về ruộng đất, xây dựng kinh tế
chỉ đạo kinh tế, quốc phòng trong điều kiện nhà nước có chiến tranh. Chế độ ba
quốc doanh lớn mạnh nhanh chóng, chiếm ưu thế trong sản xuất và phân phối,
khoán được cải tiến một bước nhưng vẫn mang nặng tính bình qn. Đối với
cịn ở miền Bắc tiếp tục mở rộng quy mô các HTX nông nghiệp tổ chức lại sản
nông nghiệp, quy mô HTX được mở rộng, công tác quản lý trong nội bộ HTX
xuất theo hướng tập trung, chun mơn hố và cơ giới hố. Tuy nhiên, do rập
cũng được quan tâm cải tiến một bước. Đối với ngành thương mại, HTX tiếp
khuôn và áp đặt mô hình HTX quy mơ lớn của miền Bắc nên ngay từ đầu các
tục được củng cố và phát triển cả về tổ chức, phạm vi hoạt động và quy mô
tỉnh phía Nam đã thực hiện tập thể hố tư liệu sản xuất một cách triệt để mà
kinh doanh. Tuy nhiên, tình trạng mất dân chủ, vi phạm các nguyên tắc quản lý
khơng tính đến cơng tác tổ chức quản lý. Chính vì vậy, các HTX nơng nghiệp
lại xuất hiện nhiều hơn. Đúng trước tình thế đó Đảng ta chủ trương mở cuộc
trong giai đoạn này mang nặng tính chất của một tổ chức xã hội chứ không
vận động tổ chức lại sản xuất, cải tiến quản lý từ cơ sở đưa nông nghiệp lên sản
phải là một tổ chức kinh tế. Với phương thức tổ chức mà người nông dân bị
xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Cuộc vận động này được thực hiện từ đầu năm 1970
tách rời đối tượng lao động và sản phẩm cuối cùng, do vậy động lực kinh tế bị
đến năm 1980. Cuộc vận động này đã tổ chức lại sản xuất, nhiều phong trào
triệt tiêu, biến người nông dân làm chủ thành người lao động phụ thuộc, HTX
sản xuất được phát động, nhiều công trường thủ cơng được hình thành, máy
khơng cịn là một đơn vị kinh tế tập thể như định hướng ban đầu.
móc thiết bị được trang bị, tăng cường cho cấp huyện và các HTX. Nguồn vốn
Thực trạng kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của nơng nghiệp
đầu tư tăng đã tạo ra một số cơ sở vật chất và cơng trình phúc lợi mới cho
nói riêng vào những năm 1979-1980 gặp nhiều khó khăn, sa sút nghiêm trọng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
28
nhiều mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra không đạt, sản lượng lương thực, chăn
nhưng đổi mới phương thức tổ chức, quản lý HTX theo Luật HTX bao gồm
ni giảm sút đứng trước những khó khăn lớn, tổng giá trị sản luợng giảm
các nội dung: kiểm kê, xử lý tài sản, công nợ của HTX cũ, đăng ký lại danh
mạnh, ruộng đất bị bỏ hoang, chiến tranh biên giới đã làm cho nền kinh tế rơi
sách xã viên, xây dựng Điều lệ HTX, tổ chức lại hệ thống dịch vụ và bộ máy
vào trạng thái hết sức khó khăn, thiếu thốn trên nhiều mặt. Đứng trước tình
quản lý của HTX nông nghiệp. Cách làm này khá phổ biến ở các tỉnh phía
hình đó, Hội nghị Trung ương 6 khoá IV tháng 9 năm 1979 đã ra Nghị quyết về
Bắc và Bắc Trung Bộ. Chẳng hạn, ở tỉnh Thái Bình sau chuyển đổi theo Luật
những vẫn đề cấp bách về kinh tế- xã hội, thơng qua đó, nhiều HTX đã thực
HTX đã có 313 HTX nơng nghiệp được chuyển đổi trong số 320 HTX nơng
hiện khốn đến hộ xã viên, cho phép xã viên bỏ vốn, sức lao động đầu tư thâm
nghiệp cũ với số hộ nông dân tham gia HTX nông nghiệp kiểu mới đạt 98,9%
canh trên diện tích đất được khốn và được bà con xã viên nhiệt tình ủng hộ.
tổng số hộ của cả tỉnh; ở tỉnh Hải Dương từ năm 1997 đến năm 2000 đã có
Đổi mới tư duy lý luận làm cơ sở cho đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
379/382 HTX thực hiện chuyển đổi, đạt 99,2% số HTX nông nghiệp và hầu
trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn được đánh dấu bằng những mốc lịch sử
hết số hộ nông dân đều tham gia HTX nông nghiệp kiểu mới; ở tỉnh Nam
quan trọng, đó là Chỉ thị 100 CT/TW ngày 13/1/1981 của Ban Bí thư Trung
Định có 445 ngàn hộ nơng dân tham gia vào 313 HTX nông nghiệp kiểu mới,
ương Đảng; Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị ngày 5/4/1988; sự ra đời của Luật
chiếm gần 100% số hộ nông dân của cả tỉnh. Theo kết quả Tổng điều tra nông
HTX được thông qua ngày 20/3/1996 tại Kỳ họp thứ 9 của Quốc hội khóa IX.
thơn, nơng nghiệp và thủy sản năm 2001 của Tổng cục Thống kê, cả nước có
Thực hiện đường lối đổi mới HTX nơng nghiệp của Đảng và thi hành
7.171 HTX trong nơng nghiệp, trong đó riêng vùng đồng bằng sơng Hồng có
Luật HTX, tất cả các địa phương đều đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi HTX nông
3.311 HTX, chiếm tới 46% số HTX nông nghiệp cả nước, còn ở 5 tỉnh Bắc
nghiệp kiểu cũ sang HTX nông nghiệp kiểu mới cho phù hợp với quy luật kinh
Trung Bộ bao gồm từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế có 1.114 HTX, chiếm
tế thị trường và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp dựa trên quyền tự chủ sản
15,5% số HTX nông nghiệp của cả nước.Cách chuyển đổi này có nhiều hạn
xuất kinh doanh của hộ nông dân. Xuất phát từ đặc điểm kinh tế - xã hội của
chế, vẫn mang nặng tính hình thức; tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế lợi ích
từng địa phương, sự vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới HTX nơng nghiệp của
chưa có sự đổi mới căn bản, chưa tạo được động lực phát triển mới và gắn bó
cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, việc chuyển đổi HTX nơng nghiệp đã diễn ra
lợi ích của các hộ xã viên. Cụ thể số hộ nông dân tham gia HTX đơng vì chủ
hết sức đa dạng và phong phú. Đáng chú ý là đã xuất hiện nhiều mơ hình HTX
yếu vẫn theo cách "đánh trống ghi tên", nên họ khơng góp vốn hoặc góp
nơng nghiệp làm ăn có hiệu quả, đáp ứng nguyện vọng và lợi ích của hộ nông
chiếu lệ, nơi thấp chỉ 30 - 50 ngàn đồng, nơi cao cũng chỉ trên dưới 100 ngàn
dân trong quá trình chuyển đổi sang sản xuất nơng nghiệp hàng hóa. Có thể khái
đồng/mỗi hộ, bản thân xã viên khơng có động lực kinh tế, HTX nông nghiệp
quát thành hai cách làm chủ yếu: chuyển đổi HTX nông nghiệp kiểu cũ sang
thì khơng có nhiều vốn để hoạt động kinh doanh[5].
HTX nông nghiệp kiểu mới; thành lập mới HTX nông nghiệp.
- Cách làm thứ hai, thành lập HTX nông nghiệp kiểu mới bao gồm
- Trong cách thứ nhất, chuyển đổi HTX nông nghiệp kiểu cũ thành
thành lập HTX nông nghiệp mới hồn tồn và thành lập HTX nơng nghiệp
HTX nơng nghiệp kiểu mới về cơ bản đã giữ nguyên HTX nông nghiệp cũ,
mới trên cơ sở giải thể HTX nông nghiệp kiểu cũ. Đây là cách làm chủ yếu ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
30
các tỉnh phía Nam bao gồm vùng Đơng Nam Bộ và đồng bằng sơng Cửu
người, bình qn 15 người/HTX[5].
Long. Cách làm này có ưu điểm chính là xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh
Do vậy HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế do những người nông dân
tế hộ, bảo đảm tính tự chủ cao, nên nơng dân tự nguyện góp vốn lớn để đáp
tự nguyện thành lập nhằm mục đích trợ giúp các hoạt động nơng nghiệp của
ứng nhu cầu vốn hoạt động kinh doanh của HTX. Phương thức hoạt động
họ thông qua việc cung cấp các dịch vụ giá rẻ do lợi thế về quy mô và phân
cũng gắn được quyền lợi và trách nhiệm của từng hộ xã viên đối với HTX
cơng chun mơn hóa lao động, dựa trên nền tảng kinh tế của hộ nông dân,
nơng nghiệp. Những người sáng lập thường có trình độ chuyên môn kỹ thuật
mà đa số họ là những người yếu thế về trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật -
và trình độ kinh doanh và trở thành cán bộ quản lý HTX năng động, sáng tạo,
công nghệ và khả năng hạn hẹp về vốn, theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ,
thích ứng được với cơ chế thị trường, phát triển vững chắc và có hiệu quả.
cùng có lợi và cần có sự hỗ trợ của Nhà nước. Đây là nét khác cơ bản với kiểu
Ở các tỉnh phía Bắc, cũng xuất hiện một số HTX nông nghiệp thành lập mới
góp vốn của cơng ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần.
theo đúng nguyên tắc của Luật HTX thì kinh doanh phát triển và có hiệu quả.
Mở rộng các hình thức hơp tác trong nơng nghiệp nói chung và xây dựng
Hạn chế cơ bản của cách làm này, trước hết, có lẽ ở số lượng HTX và số hộ
HTX nơng nghiệp nói riêng là một bộ phận của xây dựng quan hệ sản xuất mới
nông dân tham gia, số hộ nghèo tham gia HTX nơng nghiệp cịn quá ít. Chẳng
bao gồm cả quan hệ sở hữu và hình thức tổ sản xuất và quản lý. Trong đường lối
hạn, tại xã Xuân Tây, Xuân Lộc, Đồng Nai có trên 3.000 hộ nơng dân, nhưng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn hiện nay, chúng ta thực
chỉ có 1 HTX nơng nghiệp với 21 xã viên[5]. Điều này khơng phù hợp với
hiện chính sách đa dạng hóa hình thức sở hữu và tổ chức sản xuất - quản lý với
bản chất và mục đích của HTX nơng nghiệp là nơi để người nghèo, người ít
mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ mơi trường sinh thái. Do
có những lợi thế có điều kiện để giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau cùng góp sức, góp
đó, trong nơng nghiệp, nơng thơn tồn tại nhiều thành phần kinh tế có quyền bình
của thúc đẩy sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh,
đẳng trước pháp luật, cùng hợp tác và cạnh tranh với nhau. Phát triển các loại
thốt khỏi đói nghèo và từng bước vươn lên khá và giàu.
hình tổ chức sản xuất nông nghiệp đa dạng, từ hộ nông dân tự chủ đến HTX,
Điều đó hạn chế mở rộng kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nhất là đối
kinh tế trang trại, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước, kể cả
với các tỉnh Nam Bộ, nơi có điều kiện và truyền thống phát triển nơng nghiệp
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… trong tất cả các khâu của q trình tái
hàng hóa, nhưng số HTX nơng nghiệp và số hộ nông dân tham gia HTX nông
sản xuất xã hội: sản xuất, dịch vụ, chế biến nông sản, thương mại… các doanh
nghiệp cịn q ít. Theo kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển đều phải có sự
sản năm 2001 của Tổng cục Thống kê, vùng Đơng Nam Bộ tổng số có 191
hợp tác với nhau theo quan hệ thị trường.
HTX nông nghiệp, trong đó thành lập mới là 45 HTX; vùng đồng bằng sơng
Khác với trước đây, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
Cửu Long có 424 HTX nơng nghiệp, trong đó có 383 HTX mới thành lập; số
thơn ngày nay được quan niệm rộng hơn, toàn diện hơn, chuyển đổi về lực
lao động trong HTX nông nghiệp ở hai vùng này lại q ít: Đơng Nam Bộ có
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất gắn với thị trường, xây dựng đời sống văn
6.978 người, bình quân 36 người/HTX, đồng bằng sơng Cửu Long có 6.355
hóa, tinh thần ở nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, bao gồm thủy lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
32
hóa, cơ khí hóa, điện khí hóa, sinh học hóa, thị trường hóa, hợp tác hóa, nhân
tạo, rèn luyện những cán bộ quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu của kinh tế
văn hóa… Nghĩa là, chuyển đổi nền kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở nông
thị trường trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
nghiệp sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở công nghiệp và dịch vụ, xét cả
Thứ năm: Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vừa đặt ra yêu cầu
về tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động với phương thức và trình độ cao về
của hợp tác hóa nói chung và phát triển HTX nơng nghiệp nói riêng, vừa tạo
phân công và hợp tác lao động xã hội.
điều kiện để thúc đẩy và hỗ trợ HTX nông nghiệp, nhất là cung cấp phương
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và ưu
tiên cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, phát triển HTX
tiện kỹ thuật và công nghệ cho HTX nông nghiệp để tiến hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
nơng nghiệp vừa là nội dung quan trọng, vừa là tiền đề của cơng nghiệp hóa,
Sự phát triển HTX nơng nghiệp trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hiện đại hóa. Mối quan hệ tác động qua lại giữa HTX nông nghiệp và cơng
hóa ở nước ta đang gặp nhiều mâu thuẫn và khó khăn, trước hết là đang đứng
nghiệp hóa, hiện đại hóa thể hiện trên những nét sau đây:
trước một nghịch lý giữa lý luận và thực tiễn. Về lý luận, ai cũng thấy hợp tác
Thứ nhất: Phát triển HTX nơng nghiệp sẽ tạo nên sự phân cơng lao
nói chung và HTX nơng nghiệp là cần thiết và có lợi cho chính người nơng
động và tổ chức lao động mới, vừa tạo ra năng suất lao động và năng suất
dân, được Đảng và Nhà nước quan tâm (có Nghị quyết số 13-NQ/TW của Hội
nông nghiệp cao, vừa tạo điều kiện để chuyển dịch lao động từ nông nghiệp
nghị Trung ương 5 khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
sang các ngành công nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy phát triển công nghiệp, dịch vụ
quả kinh tế tập thể và Quốc hội đã có Luật HTX năm 1996 và Luật HTX sửa
trong nơng thơn. Đó cũng là một nội dung quan trọng của cơng nghiệp hóa,
đổi bổ sung năm 2003), nhưng trên thực tế việc chuyển đổi HTX nơng nghiệp
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở nước ta hiện nay.
vẫn mang nặng tính hình thức, phát triển chậm và số hộ nông dân thực sự
Thứ hai: Nhờ phát triển HTX nơng nghiệp với sự góp vốn của hộ xã
tham gia cịn q ít. Theo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản
viên thỏa đáng mà HTX nông nghiệp đủ sức hoạt động kinh doanh và đầu tư
năm 2001, số lao động thực sự làm việc trong các HTX nông nghiệp chỉ bằng
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng và có điều kiện ứng dụng
0,68% tổng số lao động hiện có trong nơng thơn[5]. Tuyệt đại đa số lao động
tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất. Đây cũng là một nội dung quan
nông nghiệp và nông thôn làm việc trong các hộ nông dân tự chủ, tuy vẫn
trọng của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn.
được HTX cung ứng các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, nhưng không
Thứ ba: Nhờ phát triển HTX nông nghiệp mới tạo ra quy mô sản xuất
là xã viên và do đó thiếu mối quan hệ gắn bó giữa hộ tự chủ với HTX. Họ có
hàng hóa lớn thích ứng với nhu cầu của thị trường, hạn chế và khắc phục dần
thể sử dụng hoặc không sử dụng dịch vụ của HTX là tùy thuộc vào giá cả và
tình trạng sản xuất nhỏ, phân tán, manh mún, mang nặng tính tự cung, tự cấp
tinh thần phục vụ. Như vậy, HTX nông nghiệp chưa tạo được một sức hút
của kinh tế hộ còn đang phổ biến ở nước ta hiện nay.
mạnh mẽ các hộ nông dân tham gia hợp tác. Trước thực trạng đó, bước đầu,
Thứ tư: HTX nông nghiệp là một tổ chức kinh tế của nông dân đồng
xin được nêu một số nguyên nhân chủ yếu.
thời là một trường học thực tế để nâng cao trình độ của người lao động và đào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
34
- Các hộ nơng dân chưa có nhu cầu và động lực tham gia hợp tác. Do
đất chật người đông, lao động nông nghiệp dư thừa nhiều, thời gian nông
- Hợp tác xã nông nghiệp Tân An, xã Tân An, huyện Đăkpơ, tỉnh Gia
Lai. “Hợp tác xã làm tốt đầu ra cho xã viên”.
nhàn lớn, nhiều hộ nông dân chưa có nhu cầu hợp tác, cộng với tâm lý sợ mất
- Hợp tác xã chè Tân Lập, xã Tân Lập, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tâm lý mặc cảm, định kiến và hoài nghi
“HTX vực lại nghề trồng chè xuất khẩu, giúp bà con xố đói, giảm nghèo,
đối với mơ hình HTX nông nghiệp kiểu cũ, trong khi nguyên tắc tham gia
hướng tới làm giàu”
HTX là tự nguyện, dân chủ, hộ nông dân chưa thấy rõ lợi ích kinh tế nên chưa
có động lực vào HTX nông nghiệp.
- Hợp tác xã nông nghiệp Tân Dĩnh, xã Tân Dĩnh, huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang. “4 dịch vụ - hàng trăm triệu đồng lãi”.
- Bản thân HTX nơng nghiệp hoạt động kinh doanh cịn nhiều hạn chế,
HTX nông nghiệp Tân Dĩnh thực hiện 4 dịch vụ chính: dịch vụ thuỷ lợi
chưa thích ứng với sản xuất hàng hóa và chưa nêu gương về mơ hình tổ chức
tưới tiêu; dịch vụ chuyển giao khoa học kỹ thuật; dịch vụ cung ứng vật tư
sản xuất tiên tiến và hiệu quả. Ngoại trừ một số mơ hình HTX nông nghiệp
nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm; dịch vụ cung ứng điện phục vụ sinh hoạt
tiên tiến, năng động và kinh doanh có hiệu quả, đại bộ phận HTX nơng
và sản xuất. Nhìn chung các loại hình dịch vụ của HTX nơng nghiệp Tân
nghiệp cịn lại vẫn hoạt động theo nếp cũ, chuyển sang làm dịch vụ được
Dĩnh đều có lãi, năm sau cao hơn năm trước: năm 2005 lãi 149 triệu đồng,
chăng hay chớ, chưa quan tâm nhiều đến mục tiêu hiệu quả kinh tế, mà nặng
năm 2006 lãi 213 triệu đồng; 6 tháng đầu năm 2007 lãi gần 180 triệu đồng
về mặt chính trị - xã hội.
(bằng 85% năm 2006); thu nhập bình quân của cán bộ HTX đạt từ 700.000
- Còn thiếu những cán bộ cốt cán quản lý HTX nơng nghiệp có trình độ,
kinh nghiệm và có tâm huyết vì lợi ích của HTX và xã viên. Chủ nhiệm HTX,
đến 1.000.000 đồng/người/tháng - mức lương khá so với các HTX dịch vụ
nông nghiệp khác[6].
ban quản trị chưa được tuyển chọn, rèn luyện, bồi dưỡng phù hợp với điều kiện
1.1.2.4. Một số bài học để phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam
quản lý kinh doanh nông nghiệp trong kinh tế thị trường.
Thứ nhất, để giúp các hộ nông dân cải thiện điều kiện sống và phát
- Sự chỉ đạo chuyển đổi và phát triển HTX nơng nghiệp cịn nhiều mặt
triển sản xuất, cần phải liên kết các hoạt động đầu ra, đầu vào cho họ dưới
hạn chế cả về tuyên truyền giáo dục, tổ chức, cơ chế chính sách, điều hành cụ
hình thức tốt nhất là HTX nơng nghiệp. Bởi vì theo tôn chỉ của HTX từ trước
thể đối với phong trào hợp tác và HTX nơng nghiệp. Chính quyền địa phương
đến nay thì HTX có thể mang đến nhiều điều lợi cho nơng dân như:
nhiều nơi vẫn duy trì HTX nơng nghiệp một cách hình thức với nhiều lý do
+ Bán hàng cho nông dân với giá phải chăng, tiện lợi và đảm bảo chất lượng.
khác nhau và do đó tạo nên sự trì trệ đối với phát triển HTX nơng nghiệp[5].
+ Giúp nơng dân tiêu thụ hàng hố dễ dàng, có kế hoạch với chi phí giảm,
* Một số hợp tác xã nơng nghiệp điển hình tiên tiến ở Việt Nam
- Hợp tác xã rau an toàn Long Tuyền, quận Bình Thủy, thành phố Cần
giá cả hợp lý, bn bán văn minh, tiêu chuẩn hoá sản phẩm ở mức cao.
+ Tạo thế cạnh tranh tốt cho nông dân cả khi mua và khi bán hàng hoá.
Thơ. “Sản xuất rau an tồn, nâng cao thu nhập cho xã viên, góp phần chuyển
+ Liên kết nông dân sử dụng hết công suất máy móc, chi phí sản xuất thấp.
dịch cơ cấu nơng nghiệp đô thị”.
+ Đào tạo năng lực tự quản lý, năng lực áp dụng kỹ thuật tiên tiến cho nông dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
36
Tuy nhiên, các giá trị trên chỉ có được khi HTX thực sự hoạt động theo
đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ tư vấn cho HTX và nông dân.
nguyên tắc tự lực tự chịu trách nhiệm, quản lý dân chủ, hiệu quả hoạt động
Đặc biệt các HTX cần coi trọng hoạt động khuyến nông, coi đây là phương
cao, có sự tương trợ lẫn nhau.
tiện cơ bản giúp nơng dân vượt khó, xố nghèo để vươn lên làm giàu. HTX
Thứ hai, để HTX nông nghiệp ra đời và phát triển tốt rất cần sự hỗ trợ của
nông nghiệp phải coi cải tạo tư tưởng phong cách, lề lối, tập quán sản xuất
Nhà nước về các mặt: tạo khuôn khổ luật pháp; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ở
của nông dân là mục tiêu của mình thì mới giúp ích nhiều cho nơng dân và
nơng thôn nhất là đường giao thông, điện, nước; tuyên truyền, khuyến khích,
giúp hộ nơng dân phát triển lực lượng sản xuất để cạnh tranh hiệu quả với
quảng bá cho các HTX. Nhà nước cần giúp đỡ HTX thực thi kiểm sốt bằng các
nơng dân thế giới trong nền kinh tế toàn cầu.
chế định luật hạn chế ban lãnh đạo HTX lũng đoạn, trá hình doanh nghiệp tư
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
nhân dưới lốt HTX để hưởng ưu đãi.
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
Thứ ba, tiêu thụ được sản phẩm cho hộ nông dân với giá phải chăng và
chi phí thấp chính là sự hỗ trợ đáng giá mà các hộ nông dân Việt Nam đang
Để giải quyết được mục tiêu và đáp ứng nội dung nghiên cứu của đề tài
cần trả lời các câu hỏi sau:
cần. Để làm được điều này các HTX nông nghiệp ở Việt Nam phải đáp ứng
- Cách thức tổ chức, quản lý, quy mô và năng lực của các HTX?
được ba điều kiện:
- Định hướng sản xuất kinh doanh, các loại hình sản xuất và dịch vụ
+ Ban quản lý HTX phải có tâm huyết với mục tiêu giúp nông dân làm
của các HTX nông nghiệp?
giàu hơn là dùng HTX để làm giàu cho cá nhân mình hay để tích luỹ lợi
- Mơ hình tổ chức kinh doanh của các HTX nông nghiệp?
nhuận cho HTX.
- Vốn của các HTX nơng nghiệp?
+ Người nơng dân hiểu được HTX chính là tổ chức tự họ giúp họ nên
hợp tác với ban quản lý nhằm thiết lập được chế độ hoạt động tối ưu cho HTX.
+ Chính quyền địa phương khơng được can thiệp vào công việc của
- Để nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển kinh tế HTX trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay cần giải quyết các vấn đề gì?
(Cơ chế, chính sách, vấn đề đào tạo nhân lực…)
HTX nhưng phải tạo điều kiện cho các mục tiêu xã hội của HTX có thể thực
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
hiện dễ dàng nhất.
1.2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
Thứ tư, HTX nông nghiệp phải được tổ chức ở những khâu nào mà
Sau 5 năm thực hiện chương trình đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác,
HTX làm thì tốt hơn hộ gia đình, tốt hơn tư nhân, thậm chí tốt hơn cả doanh
HTX, giai đoạn 2001-2005 đã đạt được một số kết quả quan trọng, kinh tế hợp
nghiệp Nhà nước.
tác, HTX từng bước phát triển, với nhiều loại hình phong phú, quy mơ và hoạt
Thứ năm, cần đề cao vấn đề giáo dục đào tạo nhân lực cho HTX. Các tổ
động có hiệu quả. Việc phát triển HTX đa ngành nghề đã từng bước đáp ứng của
chức Liên minh HTX tỉnh, nhà nước đều phải coi trọng nhiệm vụ này. Nếu
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã
làm tốt nhiệm vụ này thì phong trào HTX sẽ phát triển bền vững. Chú trọng
hội của địa phương. Tuy nhiên, so với mục tiêu yêu cầu còn một số yếu kém, đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
38
biệt là hệ thống các HTX nông nghiệp phát triển chậm so với các HTX phi nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
nghiệp, quy mô và khả năng mở rộng sản xuất cịn hạn chế, trình độ quản lý cịn
b. Thu thập tài liệu sơ cấp:
yếu, các HTX nơng nghiệp chưa có sự liên kết giao lưu kinh tế giữa khu vực
- Số liệu sơ cấp là số liệu chưa được công bố, tính tốn chính thức,
thành thị và nơng thơn, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, cịn mang tính khép
phản ánh kết quả hoạt động của các HTX, các nhân tố ảnh hưởng và các vấn
kín, tự cung tự cấp nhất là ở các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa.
đề khác có liên quan.
Để thực hiện luận văn này tác giả tiến hành thu thập số liệu theo
- Số liệu thu thập từ các HTX nông nghiệp trong tỉnh.
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đối với 81 HTX đại diện cho 124 HTX
- Để thu thập được số liệu sơ cấp, tác giả sử dụng các phương pháp:
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Từ đó phân tích đánh giá tình hình hoạt động
+ Phương pháp gửi phiếu điều tra đến các HTX nông nghiệp trên địa
của các HTX nông nghiệp, tìm ra những tồn tại vướng mắc và đưa ra các giải
pháp khắc phục những khó khăn, yếu kém; phát huy, nhân rộng những mơ
hình sản xuất kinh doanh hiệu quả cho các HTX nông nghiệp trên địa bàn.
bàn tỉnh.
+ Phương pháp quan sát thực tế: là phương pháp quan trọng, liên quan
đến cách giải thích chính xác các kết quả nghiên cứu.
Thu nhập thông tin sơ cấp qua việc điều tra trực tiếp và gián tiếp thông
1.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
a. Thu thập tài liệu thứ cấp: Từ các thơng tin cơng bố chính thức của
các cơ quan Nhà nước, các nghiên cứu cá nhân, tổ chức về tình hình sản xuất
nơng nghiệp và tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước.
- Số liệu thứ cấp là những số liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
quá trình nghiên cứu của đề tài, được cơng bố chính thức ở các cấp, các ngành.
Thông tin số liệu chủ yếu là các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Các số liệu thứ cấp chủ yếu từ các nguồn, các công trình khoa học
qua các phiếu điều tra, khảo sát gửi cho 81 HTX nông nghiệp.
1.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Trên cơ sở các số liệu đã thu thập được, tác giả tiến hành chọn lọc, hệ
thống hố để tính toán các chỉ tiêu cần nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá và tổng hợp tài
liệu, phân chia theo các nội dung, chỉ tiêu nhằm phù hợp với việc nghiên cứu.
Sử dụng các công cụ và kỹ thuật tính tốn trong nghiên cứu là chương
trong và ngồi nước có liên quan đến HTX, thơng qua các tài liệu trong và
trình Excel của Microsoft Window trên máy tính.
ngồi nước đã cơng bố như: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên; tài liệu
1.2.2.4. Phương pháp phân tích
báo cáo của các tổ chức trong và ngồi nước; UBND tỉnh, các Sở, ban,
ngành, tài liệu các trang Website trên internet, các báo cáo nghiên cứu chuyên
đề, các tài liệu khác...
Nhằm làm rõ các vấn đề của đề tài nghiên cứu, tác giả sử dụng các
phương pháp:
- Phương pháp thống kê kinh tế: chủ yếu để phân tích số liệu kết hợp
- Để thu nhập số liệu thứ cấp, tác giả điều tra thông qua hệ thống sổ
với phương pháp so sánh để thấy được tình hình biến động của các chỉ tiêu
sách, chứng từ, báo cáo đã được công bố, tham khảo ý kiến chuyên gia. Nhằm
nghiên cứu trong mối quan hệ giữa các chỉ tiêu khác. Thông qua các chỉ tiêu
làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn và thực trạng về phát triển HTX nông
về số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, tốc độ phát triển… nhằm đưa ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
40
những kết luận và giải pháp có căn cứ khoa học.
Chƣơng 2
- Phương pháp so sánh: so sánh kết quả của mỗi thời kỳ, hiệu quả sản
xuất, kinh doanh của các HTX nông nghiệp trước và sau khi đổi mới.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
- Phương pháp chuyên gia: trên cơ sở ý kiến đánh giá của những người
đại diện trong lĩnh vực chuyên ngành và các lĩnh vực nghiên cứu… Từ đó, rút
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
ra những nhận xét, đánh giá chung các vấn đề đang nghiên cứu, giúp cho quá
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
trình phân tích đánh giá được chính xác hơn.
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Phương pháp chuyên khảo: dùng để phân tích đánh giá lại một số
Thái Nguyên là trung tâm chính trị , kinh tế , văn hoá của vùng Việt Bắc
HTX nơng nghiệp điển hình. Tìm hiểu chung hoạt động sản xuất kinh doanh
nói riêng và vùng núi Đơng Bắc nói chung
của 81 HTX nơng nghiệp trên phạm vi tồn tỉnh thông qua các chỉ tiêu nghiên
sắt, đường sông hì nh dẻ quạt mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút
cứu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của các HTX, trình độ của cán bộ chủ
trở thành cửa ngõ giao lưu kinh tế
chốt, vốn quỹ của HTX, các hoạt động dịch vụ và kết quả kinh doanh của
vùng đồng bằng Bắc Bộ . Đó thực sự là những nhân tố quan trọng , tạo nền
HTX nông nghiệp.
tảng để Thái Nguyên phát huy thế và lực mới trong sự nghiệp cơng nghiệp
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
hóa, hiện đại hóa.
- Quy mô và các kiểu tổ chức sản xuất kinh doanh mà các HTX nông
nghiệp đang thực hiện.
. Với hệ thống đường bộ , đường
, nơi đây
- xã hội giữa vùng trung du miền núi với
Thái Nguyên có diện tích đất tự nhiên3.541,1 km2, chiếm 1,13% diện tí ch
cả nước[13]. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn , phía tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc , Tuyên
- Lĩnh vực tổ chức quản lý: bộ máy tổ chức hoạt động Ban quản trị
HTX; trình độ chun mơn, năng lực của cán bộ HTX…
Quang, phía đơng giáp tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, phía nam giáp thủ đơ Hà Nội.
2.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng
- Lĩnh vực kinh tế: chỉ tiêu vốn, mức tăng trưởng, doanh thu, lợi nhuận,
thu nhập bình qn…
Thái Ngun có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng bắc - nam, thấp dần
xuống phí a nam và kết thúc ở Đèo Khế . Cấu trúc vùng núi phí a bắc chủ yếu là
- Chỉ tiêu nghiên cứu cụ thể:
đá phong hoá mạnh (castơ) tạo thành nhiều hang động, thung lũng nhỏ . Phía tây
+ Mức vốn góp bình qn của 1 HTX.
nam có dãy Tam Đảo với đỉ nh cao nhất 1.590 m[13], các vách núi dựng đứng và
+ Giá trị sản xuất kinh doanh thu được/HTX .
kéo dài theo hướng tây bắc - đơng nam. Ngồi hai dãy núi kể trên , tỉnh cịn có
+ Lãi bình qn/HTX.
dãy Ngân Sơn (bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo hướng đông bắc
+ Kết quả hoạt động kinh doanh (doanh thu) của HTX.
huyện Võ Nhai) và dãy núi Bắc Sơn chạy theo hướng tây bắc- đơng nam.
+ Mức thu nhập bình qn/lao động/năm.
- tây nam đến
Là tỉnh trung du , miền núi , nhưng đị a hì nh tỉ nh Thái Nguyên không
phức tạp lắm nếu so với các tỉ nh trung du , miền núi khác trong vùng . Đây là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên