BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BÀI TIỂU LUẬN
Môn: Luật Doanh nghiệp
Đề bài 1:
Trình bày sự phát triển của chế định pháp luật về công ty hợp doanh
theo luật doanh nghiệp của Việt Nam. Cho ví dụ minh họa.
Hà Nội, 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................4
I.
Khái quát chung về Công ty hợp danh:.......................................................5
1. Lịch sử hình thành:...................................................................................5
2. Khái niệm:................................................................................................5
3. Những đặc trưng cơ bản của cơng ty hợp danh:......................................6
II. Phân tích và đưa ra ví dụ minh hoạ cho sự phát triển của chế định pháp
luật về công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam :..........................7
1. Thành viên công ty hợp danh:..................................................................7
2. Chế độ chịu trách nhiệm tài sản của thành viên công ty hợp danh:........9
3. Vốn và huy động vốn của công ty hợp danh:.........................................10
4. Tư cách pháp nhân của công ty hợp danh:............................................12
KẾT LUẬN...........................................................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................15
MỞ ĐẦU
Sự ra đời của công ty hợp doanh là một yếu tố tất yếu thể hiện quy luật
khách quan của nền kinh tế tại Việt Nam. Sự xuất hiện của loại hình kinh doanh
mới này đã góp phần mở rộng sự lựa chọn cho các nhà đầu tư, thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Bên cạnh những ưu điểm như dễ dàng tạo độ uy tín cũng như tin
cậy trong quá trình kinh doanh - một ưu thế tại đất nước coi trọng tình nghĩa như
Việt Nam nhưng thực tế cũng chỉ ra rằng vẫn còn tồn tại rất nhiều vấn đề trong
pháp luật quy định về công ty hợp danh. Để có cái nhìn tổng quan và khái qt
hơn về loại hình cơng ty này, Luật Doanh nghiệp Việt Nam qua các năm 1999,
2005, 2014 và 2020 đã không ngừng bổ sung, thay đổi để phù hợp hơn với thực
tiễn, nhằm mục đích giúp cơng ty hợp danh được hồn thiện và đạt được vị trí
nhất định trong nền kinh tế nước nhà. Với bài tiểu luận thi kết thúc học phần bộ
môn Luật Doanh nghiệp, em xin phép lựa chọn đề bài số 1: “Trình bày sự phát
triển của chế định pháp luật về công ty hợp doanh theo luật doanh nghiệp của
Việt Nam. Cho ví dụ minh họa”.
Trong q trình làm bài khơng tránh khỏi những hạn chế về kiến thức cũng
như thời gian nghiên cứu nên bài tiểu luận có thể cịn nhiều thiếu sót, mong thầy
cơ có thể chỉnh sửa và đưa ra đánh giá để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn!
I. Khái quát chung về Công ty hợp danh:
1. Lịch sử hình thành:
Cơng ty là một sản phẩm tất yếu của nền kinh tế, là một hiện tượng kinh tế
đặc biệt ra đời từ rất lâu và đem lại lợi ích quan trọng cho lồi người. Một trong
những loại hình cơng ty có mặt sớm nhất trong lịch sử đó là cơng ty hợp danh.
Người ta đã tìm thấy những quy định về sự hợp danh theo nghĩa rộng trong các
bộ luật thời cổ đại như Bộ luật Hammurabi của Babylon vào khoảng năm 2300
TCN nhưng công ty hợp danh được quy định lần đầu trong Luật Thương mại
Pháp năm 18071.
Tại Việt Nam - một đất nước trọng về nông nghiệp nên trước kia lịch sử
phát triển kinh tế nước ta mang đặc trưng là kinh tế nông nghiệp chiếm giữ vị trí
chủ đạo, hoạt động thương mại chủ yếu diễn ra ở các chợ, tổ chức sơ sài, quan hệ
kinh doanh mang tính chất gia đình vốn khơng phải là thế mạnh. Mãi đến khi bị
thực dân Pháp đô hộ, người dân mới được làm quen với các mô hình cơng ty,
trong đó có cơng ty hợp danh khi này được quy định dưới hình thức là Hội người
trong dân luật Bắc kỳ năm 1931, Dân luật Trung kỳ năm 1936 và Bộ luật
Thương mại Sài Gòn trước năm 1975. Tới những năm cuối thế kỉ XX, khi đất
nước có sự chuyển mình qua nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
công ty hợp danh lần đầu tiên được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 1999
với vỏn vẹn 4 điều. Dần dần bộc lộ những khuyết điểm của loại hình doanh
nghiệp này, cơng ty hợp danh được đổi mới nhằm phù hợp hơn với thực tiễn,
được quy định trong các phiên bản: Luật Doanh nghiệp năm 2005, 2014, 2020.
2. Khái niệm:
1
truy
cập ngày 15/12/2021.
Cơng ty hợp danh (cịn gọi là cơng ty góp danh) là loại hình cơng ty trong
đó các thành viên cùng nhau tiến hành hoạt động thương mại dưới một hãng
chung và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty.
Căn cứ theo Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh được quy
định là:
Công ty hợp danh là một doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất 02 thành
viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung
(thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh thì cơng ty cịn có thể có
thêm thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của cơng ty. Thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc
cá nhân, và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số
vốn đã cam kết góp vào cơng ty.
Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng kí doanh nghiệp.
Cơng ty hợp doanh khơng được phát hành bất kì loại chứng khốn nào.
Cơng ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp 2020 có thể được chia làm 2
loại: cơng ty hợp danh chỉ gồm những thành viên hợp danh và công ty hợp danh
có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
3. Những đặc trưng cơ bản của cơng ty hợp danh:
Ngoài những đặc điểm được quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp
2020, cơng ty hợp danh cịn có một số đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, cũng giống với những đặc tính chung của các loại cơng ty đối
nhân, mỗi thành viên trong cơng ty hợp danh (có thể là thành viên hợp danh hoặc
thành viên góp vốn) đều có phần lợi trong cơng ty. Phần của mỗi người sẽ tương
ứng với phần vốn góp của họ vào cơng ty, có thể bằng nhau hoặc khơng bằng
nhau nhưng đều có đặc tính chung là khơng được tự do chuyển nhượng.
Thứ hai, tuy công ty hợp danh bắt buộc phải hoạt động dưới một hãng
chung nhưng mỗi cá nhân đều có tư cách thương nhân. Các thành viên kết hợp
"danh tính" của họ thành một liên kết, được gọi là danh tính của cơng ty. Khi
cơng ty phá sản đồng nghĩa với việc các thành viên cũng bị phá sản theo.
Thứ ba, các thành viên thuộc cơng ty hợp danh có trách nhiệm chịu liên đới
vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Mọi thành viên đều rất dễ gặp rủi ro vì
trong cơng ty hợp danh khơng có sự phân biệt rạch rịi giữa tài sản cơng ty và tài
sản cá nhân. Quá trình chuyển quyền sở hữu tài sản chung sang tài sản riêng rất
đơn giản và nhìn chung khó kiểm sốt, về ngun tắc thành viên dù chưa được
hưởng lợi tức gì thì vẫn phải chịu trách nhiệm.
II. Phân tích và đưa ra ví dụ minh hoạ cho sự phát triển của chế định
pháp luật về công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam :
1. Thành viên công ty hợp danh:
Căn cứ theo điểm a, khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công
ty hợp danh có thể gồm hai thành viên: thành viên hợp danh (bắt buộc phải có và
phải từ 2 thành viên trở lên) và thành viên góp vốn (có thể có hoặc khơng có).
Cơng ty hợp danh mang đặc trưng của công ty đối nhân. Ban đầu, công ty hợp
danh chỉ là những liên kết giản đơn của các thương nhân quen biết nhau dựa trên
yếu tố nhân thân. Yếu tố này được coi trọng hàng đầu khi thành lập công ty hợp
danh nhằm tạo nên sự tin cậy về mặt tâm lí, cịn liên kết về vốn được xét là yếu
tố thứ yếu. Việc quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên
ít và là những người đã có mối liên hệ mật thiết với nhau trước đó, mang tính
chất cơng ty gia đình. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp những năm trước
đây, thành viên hợp danh phải là những người có trình độ chun mơn và uy tín
nghề nghiệp2 - càng minh chứng cho sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên
trong công ty hợp danh, do vậy dẫn tới hạn chế về số lượng thành viên hợp danh
2
Xem thêm tại điểm b, khoản 1 Điều 95 Luật Doanh nghiệp năm 1999.
của cơng ty. Do đặc tính đề cao yếu tố nhân thân nên công ty hợp danh phù hợp
nhất với những ngành nghề kinh doanh địi hỏi trình độ chun mơn và kinh
nghiệm, ví dụ như: khám chữa bệnh, tư vấn, xây dựng, thiết kế,…Tuy rằng Luật
Doanh nghiệp năm 2020 khơng cịn quy định về khả năng chun mơn của thành
viên hợp danh nữa nhưng để phù hợp với tính chất liên kết nhân thân, các vấn đề
về trình độ chun mơn và uy tín nghề nghiệp của các thành viên hợp danh vẫn
là một yếu tố đáng cân nhắc khi thành lập công ty hợp danh. Sự liên kết dựa vào
yếu tố nhân thân các thành viên hợp danh chính là một trong những đặc điểm nổi
bật nhất của loại hình cơng ty này, nhưng cũng chính vì sự liên kết này nên nếu
cơng ty hợp danh vì lí do nào đó chỉ cịn một thành viên hợp danh (thành viên
hợp danh bị chết, bị mất năng lực hành vi dân sự, rút vốn khỏi cơng ty,…) thì
cơng ty đứng trước nguy cơ không thể tiếp tục hoạt động và bị buộc giải thể 3 nếu
không tiến hành bổ sung đủ số lượng hợp danh theo quy định.
Ngoài thành viên hợp danh, cơng ty hợp danh cịn có thể có hoặc khơng có
thành viên góp vốn. Loại hình cơng ty vừa có thành viên hợp danh, vừa có thành
viên góp vốn cịn được gọi là cơng ty hợp danh hữu hạn. Sự tham gia của thành
viên này làm tăng khả năng huy động vốn cho công ty hợp danh do có sự tiếp
cận nguồn vốn ra bên ngồi thị trường, tuy nhiên số lượng thành viên góp vốn
trong cơng ty hợp danh vẫn bị hạn chế.
Bên cạnh đó thì vẫn cịn tồn tại vấn đề chưa có sự tách bạch rõ ràng giữa
hai loại hình cơng ty hợp danh và công ty hợp vốn đơn giản - một loại hình cơng
ty khi thành lập vấn đề vốn góp được quan tâm hàng đầu, các thành viên sáng lập
không bắt buộc phải là cá nhân, có thể khơng hề quen biết nhau thậm chí khơng
cần gặp gỡ nên số lượng thành viên thường rất lớn. Tồn tại từ Luật Doanh
nghiệp năm 1999 mãi tới Luật Doanh nghiệp năm 2020, kiểu mơ hình “hai trong
một” này đã gây ra hạn chế khơng nhỏ trong việc lựa chọn loại hình doanh
3
Xem thêm tại điểm c, khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
nghiệp phù hợp của các nhà đầu tư. Việc xác định hình thức chưa đảm báo tính
rõ ràng này là chưa phù hợp trong thực tiễn bởi trong bối cảnh hội nhập thương
mại hiện nay nó khơng chỉ ảnh hưởng tới các quan hệ kinh doanh thương mại mà
còn hạn chế quyền tự do kinh doanh của thương nhân.
2. Chế độ chịu trách nhiệm tài sản của thành viên công ty hợp danh:
Công ty hợp danh theo quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 có
thể có 2 loại thành viên với 2 loại chế độ chịu trách nhiệm tài sản khác nhau:
thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty 4 và thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết
góp vào cơng ty5.
Thành viên hợp danh có nghĩa vụ phải cùng liên đới chịu trách nhiệm vô
hạn về mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, thể
hiện ở việc không chỉ chịu trách nhiệm bằng số tài sản bỏ vào trong quá trình
kinh doanh mà phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình
đối với mọi khoản nợ của công ty. Khi một thành viên hợp danh nhân danh công
ty hợp danh tiến hành giao kết hợp đồng với đối tác, thành viên hợp danh cịn lại
dù khơng trực tiếp giao kết vẫn phải chịu trách nhiệm trong trường hợp xảy ra
các vấn đề phát sinh từ hợp đồng giao kết đó. Điều này đòi hỏi sự ràng buộc chặt
chữ giữa các thành viên trong công ty hợp danh, các thành viên hợp danh cần có
sự tin cậy, uy tín và tuyệt đối tin tưởng nhau. Tuy nhiên, thực tế đã chỉ ra rằng
chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên
hợp danh là rất cao. Ví dụ khi cơng ty có khoản nợ cần thanh tốn, cơng ty cần
trả bằng tài sản của cơng ty, nhưng trong trường hợp tài sản của công ty không
đủ để trả nợ, buộc công ty phải tiến hành giải thể để trả các khoản nợ bằng số tài
4
5
Xem thêm tại điểm b, khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020.
Xem thêm tại điểm c, khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020.
sản cịn lại; trường hợp vẫn khơng đủ để trả nợ, các thành viên hợp danh buộc
phải trả nợ thay cơng ty bằng chính tài sản cá nhân của mình6.
Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp vào cơng
ty, thể hiện ở việc nếu trong q trình kinh doanh cơng ty gặp khó khăn, thua lỗ
thì thành viên góp vốn cũng chỉ có nghĩa vụ chịu trách nhiệm đến hết phần vốn
đã góp. Trong trường hợp công ty giải thể hoặc phá sản mà tài sản cịn lại trong
cơng ty khơng đủ để trả nợ, thành viên góp vốn khơng có trách nhiệm dùng tài
sản cá nhân trả nợ thay công ty. Chế độ chịu trách nhiệm về tài sản của thành
viên góp vốn trong công ty hợp danh được quy định rất khác biệt, giúp hạn chế
được rủi ro trong quá trình đầu tư vào công ty hợp danh. Tuy nhiên, trong Luật
Doanh nghiệp 2020 lại có thêm quy định thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam
kết góp7, gây tranh cãi về trách nhiệm tài sản của thành viên góp vốn và gây khó
khăn trong việc áp dụng pháp luật trong trường hợp công ty giải thể hoặc phá
sản.
3. Vốn và huy động vốn của công ty hợp danh:
Tổng giá trị tài sản mà các thành viên cam kết góp khi thành lập cơng ty
được gọi là vốn điều lệ của công ty. Khác với các cơng ty đối vốn, tài sản góp
vốn vào cơng ty hợp danh được Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rất linh hoạt
và đa dạng, khơng hồn tồn chỉ là những tài sản mang giá trị vật chất, mà cịn
có thể là bí quyết cơng nghệ, kinh nghiệm 8...Loại vốn góp đặc biệt này chỉ áp
dụng đối với các thành viên hợp danh.
Tài sản góp vốn có thể góp đủ từ khi thành lập cơng ty, nhưng cũng có thể góp
theo thời hạn miễn đảm bảo được cam kết góp đủ và đúng hạn đã được các thành
6
Xem thêm tại điểm đ, khoản 2 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020.
Xem thêm tại điểm a, khoản 2 Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020.
8
Xem thêm tại khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020.
7
viên nhất trí và thơng qua. Nếu thành viên hợp danh khơng góp đủ và đúng hạn
số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho cơng ty, thành viên đó phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại cho công ty9. Nêu thành viên góp vốn khơng góp đủ và đúng
hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành
viên đó đối với cơng ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan
có thể bị khai trừ khỏi cơng ty theo quyết định của Hội đồng thành viên10. Về vấn
đề chuyển nhượng phần vốn góp, các thành viên trong cơng ty hợp danh được
quyền chuyển nhượng vốn góp với các thành viên cịn lại trong cơng ty. Với
thành viên góp vốn, việc chuyển nhượng phần vốn của họ rất dễ dàng và không
bị hạn chế. Ngược lại với thành viên hợp danh, do đề cao yếu tố nhân thân nên
việc chấp nhận tự do chuyển đổi phần vốn góp của thành viên hợp danh sẽ dẫn
đến việc đi ngược lại với bản chất dối nhân của công ty hợp danh, cụ thể là tình
trạng các thành viên hợp danh còn lại buộc phải tiếp nhận một thành viên hợp
danh mới mà mình khơng hề quen biết cũng khơng hiểu rõ về nhân thân của
người đó.
Mặc dù cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân 11 nhưng lại mang đặc điểm
khơng được phát hành bất kì loại chứng khốn nào 12 kết hợp cùng yếu tố nhân
thân đặc thù, thật khó để cơng ty hợp danh huy động vốn cơng khai. Thay vì phát
hành các loại chứng khốn như cổ phiếu, trái phiếu,…ra thị trường công chúng
như các loại hình cơng ty khác, khi có nhu cầu tăng vốn điều lệ, công ty hợp
danh sẽ phải huy động vốn từ các tổ chức tín dụng, vay từ các tổ chức cá nhân
khác, kêu gọi các thành viên hợp danh góp thêm hoặc tiến hành kết nạp thành
viên mới nhằm tăng vốn góp, tăng giá trị tài sản của cơng ty. Mặt trái của hình
thức huy động vốn này chính là có thể gây ảnh hưởng tới yếu tố liên kết về nhân
9
Xem thêm tại khoản 2 Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020
Xem thêm tại khoản 3 Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020.
11
Xem thêm tại khoản 2 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020.
12
Xem thêm tại khoản 3 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020.
10
thân - yếu tố đề cao sự thoả thuận của các thành viên trong công ty. Hợp danh về
nguyên tắc được thiết lập nếu các thành viên đã thỏa thuận về cách thức hùn vốn
tạo tài sản chung chia quyền điều hành và lỗ lãi. So sánh với các loại hình loại
hình doanh nghiệp khác thì cơng ty hợp danh có khả năng huy động vốn thấp
hơn rất nhiều. Về ngun tắc, cơng ty hợp danh là loại hình cơng ty đối nhân, sự
thay đổi trong cơ cấu nhân sự sẽ làm ảnh hưởng đến tính “đóng” và mơ hình
cơng ty vừa và nhỏ của công ty hợp danh. Công ty hợp danh không cần thiết phải
huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoản, nhưng để đảm bảo nhất tính
cơng bằng giữa các hình thức kinh doanh, cho phép phát hành trái phiếu cũng sẽ
giải quyết được nhiều vấn đề tài chính của cơng ty, giúp cơng ty có thể xoay sở
được vốn trong các trường hợp cần thiết.
4. Tư cách pháp nhân của công ty hợp danh:
Khác xa với các quy định trước đây của Luật Doanh nghiệp nước ta và một
vài nước khác trên thế giới (ví dụ như theo Bộ luật Thương mại Pháp: công ty
hợp danh là cơng ty mà ở đó các thành viên đều có tư cách thương nhân mà
khơng quy định tư cách pháp nhân cho công ty), công ty hợp danh tại Việt Nam
hiện đã được cơng nhận có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng kí doanh nghiệp13. Cơng ty hợp danh là tổ chức có đầu đủ các dấu
hiệu pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự, có đầy đủ tư cách pháp lý độc
lập khi tham gia giao dịch, có tài sản độc lập với các thành viên và chịu trách
nhiệm độc lập bằng chính tài sản của mình. Quy định này là hợp lý vì khơng ảnh
hưởng đến trách nhiệm vô hạn của thành viên hợp danh mà giúp công ty hoạt
động dễ dàng hơn do có thể tự xác lập giao dịch và tự chịu trách nhiệm mà
không cần thay mặt cho thành viên hợp danh trước khi thực hiện giao dịch.
Tuy nhiên quy định hợp pháp hoá tư cách pháp nhân của cơng ty hợp danh
lại có mâu thuẫn với quy định Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản
13
Xem thêm tại khoản 2 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020.
của mình; khơng chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa
vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập14 vì trong quy định của Luật Doanh
nghiệp 2020, thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới với
nhau về nghĩa vụ tài sản của công ty hợp danh. Tuy công ty hợp danh vẫn có tài
sản độc lập bao gồm tài sản góp vốn của các thành viên đã chuyển quyền sở hữu
cho công ty, tài sản tạo lập được mang tên công ty, tài sản thu được từ hoạt động
kinh doanh dưới tên công ty,…nhưng việc phải chịu trách nhiệm vô hạn với
nghĩa vụ tài sản của thành viên hợp danh và sự thiếu minh bạch trong việc phân
định rạch ròi giữa tài sản chung và tài sản riêng đem lại rất nhiều rủi ro cho các
thành viên hợp danh.
14
Xem thêm tại khoản 2 Điều 87 BLDS 2015.
KẾT LUẬN
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 đã có những quy định cụ thể và rõ ràng
hơn về công ty hợp danh nhằm tạo điều kiện cho loại hình cơng ty này phát triển
và đa dạng về hình thức kinh doanh hơn trong thị trường thương mại hiện nay.
Tuy nhiên vẫn cịn một vài quy định có phần mâu thuẫn và gây bất cập gây khó
khăn trong việc cơng ty hợp danh phát huy được tối đa vai trò của mình trong
nền kinh tế nước nhà, cần có sự hồn thiện thêm trong luật pháp về công ty hợp
doanh trong tương lai.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam (Tập 1), Nxb. Tư pháp.
2. Luật Doanh nghiệp 1999.
3. Luật Doanh nghiệp 2005.
4. Luật Doanh nghiệp 2014.
5. Luật Doanh nghiệp 2020.
6. Bộ luật dân sự 2015.
7. Khái niệm đặc thù cơ cấu tổ chức công ty hợp danh
/>8. Cơng ty hợp danh: Tại sao lại khơng được ưa chuộng?
/>9. Một số vấn đề về công ty hợp danh ở Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp
và hướng đề xuất hồn thiện
/>#1_Thuc_trang_quy_dinh_phap_luat_ve_cong_ty_hop_danh_CTHD
10. Bình luận các quy định về cơng ty hợp đanh trong Luật Doanh nghiệp
năm 2020
/>