Tải bản đầy đủ (.pptx) (37 trang)

các quan hệ nganh bằng trong tài chính quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 37 trang )

Bài powerpoint



 !"#$%&
%' ()*(
Kiểm định PPP

Vấn đề giải thích:
-
Mức giá nào nên được sử dụng làm mức giá chung?
-
Ngắn hạn hay dài hạn?
-
Vấn đề lý thuyết:
-
Các giả định không thực tế

Vấn đề thống kê (rổ hàng hóa thống nhất?)
-
Bỏ qua sự lưu động của dòng vốn
-
Quan hệ nhân quả giữa tỷ giá và giá cả?

Các kết quả kiểm nghiệm:
-
Dài hạn
-
Hàng hóa ngoại thương và khu vực dịch vụ
-
Các nước có vị trí địa lý gần nhau


-
Tỷ lệ lạm phát cao trong tương quan với đối tác thương mại
Một số ứng dụng PPP

Chỉ số tỷ giá thực trung bình (Real Effective Exchange Rate)

1= = Real Exchange Rate =S

Nếu RER >1  S>bị định giá thấp hơn so với thực tế

Nếu RER =1 S=VN được đánh giá đúng so với thực tế

Nếu RER <1  S< Đồng VN bị đánh giá cao hơn so với thực tế
 đồng tiền càng bị đánh giá thấp thì xuất khẩu càng có lợi do Mỹ phải trả nhiều tiền hơn
so với thực tế để mua hàng VN

+
Chỉ số tỷ giá thực trung bình (REER)

,-./01#23#4..56 ./78#%901#:;<

=;>?<@A.=;B<>;?BC<

+
Một số ứng dụng PPP

Đối chiếu với vị thế cạnh tranh và quy mô kinh tế

Tiêu chuẩn đối chiếu vị thế kinh tế quốc tế
Một số ứng dụng PPP


Hiệu ứng Balassa-Samuelson: Mức giá chung ở các nước công nghiệp thường cao hơn
so với các nước nghèo đang phát triển

Đặc điểm:
-
Năng suất lao động là yếu tố chính
-
Sự dịch chuyển tỷ giá thực trong dài hạn
Hiệu ứng Balassa-Samuelson

Giả định: Năng suất khu vực khả mại cao hơn khu vực bất khả mại

Giải thích

Tiền lương khu vực khả mại cao hơn khu vực bất khả mại do NSLĐ cao hơn tiền
lương và hàng hóa khu vực bất khả mại cũng tăng
 mức giá chung khu vực bất khả mại và khu vực khả mại tăng
Ví dụ

Để mua một sản phẩm nước ngoài có 1 đơn vị ngày công của họ, người Việt Nam phải
mất 11 ngày công thay vì 1 ngày công như trước đây. Như vậy năng suất của VN sẽ
ngày càng bị thâm hụt trừ khi người VN chấp nhận tăng thêm giờ (giảm lương) để bù
vào sự thiếu hụt NSLĐ hoặc VNĐ bị mất giá so với các đồng tiền khác để bù cho sự lên
giá(tính theo lao động).
Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá

Lý thuyết ngang bằng lãi suất IRP

Quy luật ngang giá lãi suất có bảo hiểm – CIP


Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm - CIA
Lý thuyết ngang bằng lãi suất IRP

Trong điều kiện:

Chu chuyển vốn quốc tế tự do;

các quốc gia đều có rủi ro như nhau;

không có chi phí giao dịch và thuế

Interest Rate Parity (IRP): “Hoạt động đầu tư (đi vay) trên thị trường tiền tệ sẽ có mức lãi suất là như nhau
khi quy về một đồng tiền chung cho dù đồng tiền đầu tư (đi vay) là đồng tiền nào”.
Các mẫu IRP

Quy luật ngang giá lãi suất có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (CIP – Covered Interest Parity)

Quy luật ngang giá lãi suất không có bảo hiểm (Uncovered Interest Parity)
(Bảo hiểm ở đây ý nói bảo hiểm rủi ro tỷ giá)
Ví dụ CIP

Giả sử bạn có những thông tin sau đây; tìm tỷ giá kỳ hạn để duy trì CIP

Bạn có 8.000 Dollars để đầu tư

S(USD/GBP)= 1,6; F(USD/GBP)=?

Lãi ở Mỹ và Anh lần lượt là 2% và 4%


Giải:

Ta có: =  = 0,02-0,04  = 1.568%

+
Công thức xác định tỷ giá kỳ hạn t

= S(1+) = S
S(1+)
Lưu ý: kỳ hạn của , , phải như nhau
Nếu kỳ hạn khác nhau phải quy đổi

+
Quy luật ngang giá lãi suất có bảo hiểm - CIP

Trong môi trường thị trường tài chính hoàn hảo và ở trạng thái cân bằng, chứng khoán
cùng kỳ hạn và cùng độ rủi ro tại các thị trường quốc gia khác nhau phải có mức chênh
lệch lãi suất ngang bằng với điểm kỳ hạn tương ứng của tỷ giá

Ta có: ;DB=;DB<E=

Dạng gần đúng=

+
Hệ quả CIP

Ta có= SF-=G;DB<và = (điểm kỳ hạn)

=
(vì lạm phát <10%  1+ 1)

Lưu ý: lãi suất luôn đưa về cùng với tỷ giá kỳ hạn. Khi tồn tại CIP, nếu lãi suất trong nước tăng lên so với lãi
suất nước ngoài, khi đó, giá của đồng ngoại tệ sẽ lên giá so với đồng nội tệ để bù đắp mức chênh lệch lãi suất.

+
Hệ quả CIP

Câu hỏi: “liệu điều này có mâu thuẫn với lập luận, “đồng tiền có lãi suất cao sẽ lên giá”?”

Trả lời:
Trường hợp lãi suất nước nào cao thì đồng nước đó tăng giá do cầu nhiều hơn cung và sẽ tăng cho tới khi lãi suất
hai nước cân bằng.
Còn theo CIP, thì các lực lượng thị trường luôn có xu hướng làm cho lãi suất các đồng tiền ngang nhau khi quy
về một đồng tiền chung.
Hai trường hợp vận động khác nhau nhưng bản chất của nó là cân bằng lãi suất thị trường nên câu trả lời là
không mâu thuẫn.
HIJ.KJL

Giả thuyết CIP mô tả mối quan hệ giữa tỷ giá giao ngay,
tỷ giá kỳ hạn với lãi suất

CIP là kết quả của sự vận dụng LOP vào thị trường tài
chính (quy luật làm cho lãi suất của các đồng tiền trở nên
ngang giá)

CIP được xem là một thước đo về tính linh động của
dòng vốn

CIP ngụ ý sự phân bổ nguồn lực tối ưu trong nền kinh tế

CIP có ý nghĩa trong các quyết định đầu tư và tài trợ

Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm(CIA –Covered Interest
Arbitrage)

Là quá trình lợi dụng vào sự chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia trong khi sử dụng
một hợp đồng kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

Hay nói cách khác là khi CIP không còn tồn tại nữa (1+) ≠ (1+) thì sẽ có cơ hội cho
kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm (CIA)

+
Nguyên nhân gây sai lệch CIP

Chi phí giao dịch (giao dịch tiền tệ và giao dịch tài chính)

Chi phí tập hợp và xử lý thông tin

Can thiệp chính phủ và luật lệ kiểm soát

Trở ngại tài chính và sự không hoàn hảo của thị trường vốn

Tính không thuần nhất của các tài sản (tính thanh khoản, rủi ro quốc gia)
CIA
CIA hướng ngoại  Vay nội tệ để mua ngoại tệ đầu
tư ở nước ngoài
CIA hướng nội  Vay ngoại tệ rồi bán ngoại tệ lấy
nội tệ đầu tư trong nước
Điều kiện: khi lãi suất nước ngoài cao hơn lãi suất trong
nước  thu nhập đầu tư trong nước ít hơn khi đầu tư ở
nước ngoài
(1+ < (1+)

Điều kiện: khi lãi suất trong nước cao hơn lãi suất nước
ngoài chi phí vay vốn để đầu tư trong nước lớn hơn
chi phí vay vốn nước ngoài
(1+ > (1+)
Lợi nhuận
<M;DB<
Lợi nhuận
DB<M;DB<
CIA hướng ngoại  Vay nội tệ để mua ngoại tệ đầu
tư ở nước ngoài
CIA hướng nội  Vay ngoại tệ rồi bán ngoại tệ lấy
nội tệ đầu tư trong nước
Ví dụ CIA

Giả sử ta biết được những thông tin sau, cho biết hướng kinh doanh và lợi nhuận:

Bạn có 8.000 Dollars để đầu tư

S(USD/GBP)= (1,6-1,8);F(USD/GBP)=(1,9-2)

Lãi ở Mỹ và Anh lần lượt là (2-2,5%) và (4%-4,5%)

Trả lời: Để kinh doanh có lời thì nên kinh doanh theo CIA hướng ngoại

Lợi nhuận: <M;DB<
= 0,07278$
Vậy đầu tư hết 8000 Dollars vào Arbitrage ta lời được 582.222 Dollars

+


Trong thực tế, luôn tồn tại sự sai lệch CIP

Vậy tại sao CIP vẫn được duy trì mà không có sự xuất hiện của CIA?

Trong thực tế, luôn tồn tại sự sai lệch CIP nhưng với sự chênh lệch rất nhỏ nên lợi
nhuận có được từ kinh doanh chênh lệch lãi suất không đủ bù vào chi phí giao dịch….
Cơ hội cho kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm
MN MO M MP MD Q D P  O N
MN
MO
M
MP
MD
Q
D
P

O
N
Vùng Kinh doanh chênh lệch không
thể sinh lợi bởi vì lợi nhuận thặng dư
bị bù trừ bởi chi phí
Vùng Kinh doanh chênh lệch lãi
s uất dành cho nhà đầu tư trong
nước
Vùng kinh doanh chênh lệch lãi
s uất dành cho nhà đầu tư nước
ngoài
Mức tăng
kỳ hạn (%)

Đường IRP
Mức giảm
kỳ hạn (%)
Cơ chế điều chỉnh giá do kinh doanh chênh lệch giá

Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm sẽ khiến cho các lực lượng thị trường điều
chỉnh tỷ giá để thống nhất trên thị trường

Kinh doanh chênh lệch lãi suất  nhu cầu ngoại tệ , cầu kỳ hạn  tỷ giá giao ngay tỷ
giá kỳ hạn  tỷ suất sinh lợi cân bằngchênh lệch lãi suất được bù trừ, tồn tại CIP

+

×