Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Xây dựng website quản lý nhân sự giảng viên hướng dẫn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.11 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KINH TẾ
~~~~~~*~~~~~~

BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Xây dựng website quản lý nhân sự

Giảng viên hướng dẫn: Ths.Nguyễn Quỳnh Mai
Sinh viên thực hiện

: Đồng Văn Thịnh

Mã sinh viên

: CQ492594

Hà Nội,05/2011


LỜI NĨI ĐẦU
Trong thời đại hiện nay cơng nghệ thơng tin đã trở lên quá phổ biến và cần thiết cho
bất cứ lĩnh vực của đời sống thường ngày hay các hoạt động kinh doanh, nó thúc đấy các
nghành khác phát triển dựa trên sự tiện lợi mà nó mang lại .Việt Nam cũng khơng nằm
ngồi xu hướng đó, hiện nay việc áp dụng các ứng dụng của công nghệ thông tin vào hoạt
động kinh doanh đã trở nên rộng khắp.
Đặc biệt khi website ra đời nó đã thu hẹp mọi khoảng cách về không gian và thời
gian dựa trên nền tảng mạng internet kết nối tồn cầu,nhờ đó mà tiết kiệm được rất nhiều
thời gian và công sức,nâng cao hiệu quả của công việc.
Trong lĩnh vực kinh doanh việc quản lý nhân sự đóng vai trị rất quan trọng trong
việc quyết định thành bại của cơng ty đó.
Chính vì tầm quan trọng đó và sự tiện ích mà cơng nghệ website mang lại em quyết


định chọn đề tài :”Xây dưng website quản lý nhân sự” cho đồ án tốt nghiệp của mình.
Đề tài bao gồm :
Chương I : Giới thiệu cơ sở thực tập
Chương II : Công cụ thực hiện đề tài
Chương III : Phân tích và thiết kế hệ thống
Chương IV : Thiết kế giao diện
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, các anh trong công ty Vietcom và
đặc biệt là cô Nguyễn Quỳnh Mai – Giảng viên Viện Công Nghệ Thông Tin Kinh Tế Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề
tài này.


Mặc dù đã rất cố gắng xong do khả năng cịn hạn chế nên đề tài khơng thể tránh
được những sai sót và nhiều điểm cịn hạn chế, rất mong nhận được những ý kiến đáng giá
cũng như những đóng góp của các thầy cơ và các bạn, em xin chân thành cám ơn !

Hà Nội,ngày 10 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Đồng Văn Thịnh



CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CƠ SỞ THỰC TẬP
I. Giới thiệu chung
1. Đôi điều về Vietcom
 Tên công ty: Công ty Cổ phần công nghệ phần mềm và truyền thông Việt Nam
(Viet Nam Commucation and software technology joint stock company)
 Giấy phép kinh doanh số: 0103014947, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp.
 Địa chỉ trụ sở chính: Ơ 12, lơ 4, Khu đơ thị Đền lừ, Phường Hoàng Văn Thụ, Quận
Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.

 Văn phòng: số 96 Khương Thượng - Đống Đa – Hà Nội
 Điện thoại: 04 – 35.64.10.66
 Email :

Fax: 04 – 35.64.10.86
Website : www.vietcom.vn

 Phong cách làm việc của VIETCOM:
 Chuyên nghiệp (professional)
 Sáng tạo (innovative)
 Nhiệt tình (Enthusiasm )
2. Các lĩnh vực hoạt động
 Sản xuất, gia công và phát triển phần mềm.
 Thiết kế Website.
 Dịch vụ đăng ký tên miền và lưu trữ trang web.
 Thương mại điện tử.
 In và các dịch vụ liên quan đến in (theo quy định của pháp luật hiện hành).
 Sản xuất, thiết kế, tạo mẫu, in ấn các sản phẩm quảng cáo, bao bì, nhãn mác hàng
hóa, sản phẩm quà tặng, sản phẩm đồ hoạ, logo, kỷ niệm chương (khơng bao gồm dịch vụ
thiết kế cơng trình).
 Đại lý kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thơng.
 Đại lý cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí, các trị chơi trực tuyến trên truyền hình
và các phương tiện thông tin đại chúng (theo quy định của pháp luật hiện hành).


 Đại lý phát hành các xuất bản phẩm được phép lưu hành.
 Dịch vụ xử lý, lưu trữ và cung cấp nội dung thông tin: thị trường, kinh tế, thể
thao, văn hóa, xã hội, khoa học cơng nghệ, truyền thông trên mạng internet và mạng truyền
thông (trừ thông tin Nhà nước cấm).
 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.


II. CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
1. Thiết kế, lập trình ứng dụng Web
Ngày nay, Internet được sử dụng như một phương tiện quảng bá đại chúng trong mọi
lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh. Để hịa mình chung vào nền kinh tế thế giới,
khơng gì hơn là mỗi doanh nghiệp phải có một website riêng. Đó là con đường ngắn nhất đi
đến thành cơng, nắm bắt nhiều cơ hội phát triển kinh doanh của khách hàng với các đối tác
trong và ngoài nước.
Website là một phương tiện quảng cáo hiệu quả hơn bất kỳ một phương tiện nào
khác. Nó có thể truyền tải tất cả những gì bạn muốn gửi đến khách hàng, bất chấp khoảng
cách về không gian và thời gian, không cần Catalogue, Brochure, hay một phương tiện
quảng cáo nào khác. Chỉ cần 30 giây truy cập vào Website, người xem có thể tìm hiểu tất cả
những lĩnh vực hoạt động kinh doanh, những sự kiện, cũng như mọi tiềm năng mà bạn thực
có... Vậy thì tại sao các Doanh nghiệp lại khơng tự trang bị cho mình một Website?
Website đã và đang trở thành một công cụ hữu hiệu trong hoạt động kinh doanh và
định hướng phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Các chuyên mục thông tin trên trang web đều được lập trình nhằm cho phép Q
Cơng ty cập nhật thường xun thông tin mà không phải nhờ đến các chuyên gia thiết kế
Web . Các chương trình lập trình như sau :
 Thông tin sản phẩm, Tin tức
 Giỏ hàng điện tử.
 Điều tra thị trường:
 Quảng cáo.

 Đăng ký thành viên
 Phần mềm, tiện ích, download.
 Phần mềm Newsletters


 Cơng cụ tìm kiếm

 Trợ giúp - hỏi đáp
 Liên hệ
 Quản lý Sàn giao dịch; quảng cáo, rao vặt.
 Phần mềm báo điện tử, Phần mềm ứng dụng quản lý văn phòng cho phép
2. Đăng ký tên miền
Tên miền trên Internet cũng giống như tên doanh nghiệp của khách hàng trên thị
trường. Mỗi ngày có trên 30.000 tên miền internet được đăng ký trên khắp thế giới. Thời
gian đăng ký tên miền quốc tế : .com; .net; .org; .info; .biz ….. sẽ được kích hoạt ngay sau
khi VIETCOM nhận được đơn đăng ký và thanh tốn từ phía khách hàng.
Đối với tên miền cấp quốc gia: .com.vn; .net.vn…; .vn thủ tục đăng ký khá phức tạp
nhưng VIETCOM sẽ làm mọi việc thay khách hàng, gồm Công văn xin tên miền, bản khai
đăng ký tên miền. Khách hàng chỉ việc ký nhận và ủy quyền, VIETCOM sẽ làm mọi cơng
việc cịn lại. Thời gian đăng ký tên miền loại này là 01 ngày.

3. Cho thuê chỗ trên máy chủ
Tiết kiệm khoản đầu tư lớn ngay một lúc, giảm thiểu chi phí quản lý tài sản mà vẫn
sở hữu riêng một máy chủ cho hoạt động kinh doanh trên mạng Internet đó chính là Dịch vụ
cho th máy chủ.
Dịch vụ này cho phép Quí vị lựa chọn được ngay cấu hình máy chủ phù hợp với
cơng việc kinh doanh của mình, đồng thời có thể nâng cấp bằng cách u cầu trực tiếp mà
khơng phải tính tốn đến việc mua sắm trang bị.
Nhưng vấn đề chi phí chưa phải là tất cả, máy chủ của VIETCOM có tính ổn định và
tốc độ rất cao, băng thơng rộng. Vì vậy, VIETCOM cam kết sẽ mang lại cho bạn sự tin
tưởng và tiện dụng từ các tính năng hỗ trợ người dùng.
4. Truyền thông đa phương tiện - Quảng cáo trực tuyến
Với mỹ thuật thiết kế sáng tạo, ấn tượng trong lĩnh vực thiết kế website đội ngũ
chuyên viên thiết kế của VIETCOM cịn nắm vững những cơng nghệ về thiết kế truyền
thông đa phương tiện.
VIETCOM cung cấp dịch vụ thiết kế quảng cáo Multimedia chuyên nghiệp:
 Đĩa CD-ROM dùng cho quảng cáo Công ty và các sản phẩm của doanh nghiệp.



 Đĩa CD-ROM cho các cuộc hội thảo. Các phần mềm ứng dụng Flash,
Authorware,…
 Flash design
 Catalog, Brochure, CD design
5. Thiết kế, in ấn quảng cáo
 Thiết kế bộ nhận dạng thương hiệu, tạo mẫu Brochure, Folder, Namecard,
Catalogue, Poster, Logo, ...
 Thiết kế các Catalogue sản phẩm dưới dạng CD, với công nghệ kỹ thuật  trong
thiết kế tạo mẫu và ứng dụng mỹ thuật trong thương mại quảng cáo.
 Tạo mẫu logo, tem, decal, túi xách, bao bì các loại…
 Thiết kế các loại thiệp mừng, thiệp tết.
 Thiết kế Showroom, nội thất ngoại thất…..
 Thiết kế các gian hàng, Hội chợ Triển lãm…
 Xử lý ảnh cũ, lồng ghép ảnh kỹ thuật số. kế bao bì, các sản phẩm in ấn quảng cáo.
6. Gia công và Phát triển Phần mềm
VIETCOM luôn cập nhập những phương pháp quản lý chất lượng và cơng nghệ mới
nhất để có thể đáp ứng tối đa những yêu cầu của các đối tác.

 Nghiên cứu và phân tích yêu cầu của khách hàng kỹ càng
Thiết kế chức năng rõ ràng có kiến trúc chặt chẽ
Xây dựng phần mềm bằng cơng nghệ tiên tiến
Kiểm sốt chất lượng phần mềm chặt chẽ
Hỗ trợ khách hàng cài đặt và vận hành hệ thống hiệu quả
7. Giải pháp mạng LAN, WAN
 Thiết kế, thi công, lắp đặt và phát triển hệ thống bảo mật mạng LAN, WAN là dịch
vụ chủ chốt mang tính truyền thống của cơng ty VIETCOM.
 Hệ thống mạng được thiết kế và ứng dụng phù hợp với cấu trúc quản lý và tính đến
việc phát triển quy mơ cho doanh nghiệp mang tính hỗ trợ cao. Hệ thống mạng ứng dụng

được xây dựng trên nền tảng kỹ thuật từ các hãng Truyền Thông Mạng nổi tiếng trên thế
giới như : Cisco, Nortel, Sun, Microsoft, IBM, Linux ... kết hợp với các nhà giải pháp mạng
có uy tín khác .


 VIETCOM cung cấp các giải pháp quản lý, kiểm sốt FireWall, VPN, kiểm sốt
thơng tin và hệ thống mạng một cách chặt chẽ , đánh giá những điểm yếu bên trong và ngoài
của hệ thống và báo trước những nguy cơ rủi ro có thể xảy ra cho hệ thống mạng.


CHƯƠNG II: CÔNG CỤ THỰC HIỆN

Do yêu cầu của đề tài em chọn ngơn ngữ lập trình PHP theo mơ hình MVC và hệ
quản trị cơ sở dữ liệu Mysql để thực hiện đề tài

I. Giới thiệu PHP
1. PHP là gì?
PHP ban đầu được viết tắt bởi Personal Home Page, ra đời năm 1994 do phát minh
của Rasmus Lerdorf, và nó tiếp tục được phát triển bởi nhiều cá nhân và tập thể khác, do đó
PHP được xem như 1 sản phẩm của mã nguồn mở.
PHP là kịch bản trình chủ ( Server Script) chạy trên phía server (server side) như các
server scrip khác (ASP, JSP, COLD FUSION).
PHP là kịch bản cho phép chúng ta xây dựng ứng dụng web trên mạng Internet hay
Intranet tương tác với mọi cơ sở dữ liệu như MySQL, PostgreSQL, Oracle, SQL Server và
Access.
Cũng giống như hầu hết các ngơn ngữ lập trình khác, PHP có thể kết nối trực tiếp với
HTML, mã PHP tách biệt với HTML bằng các thực thể đầu và cuối. Khi 1 tài liệu được đưa
ra phân tích, q trình xử lý PHP chỉ được thực hiện ở những điểm quan trọng rồi sau đó
đưa ra kết quả.
2. Tóm tắt lịch sử PHP

2.1.PHP/FI
PHP/FI được tạo ra bởi Rasmus Lerdorf vào năm 1995, mới đầu chỉ là một tập các
kịch bản Perl đơn giản để theo dõi việc truy nhập tới các ứng dụng web trực tuyến của ông.
PHP/FI là viết tắt của cụm từ “Personal Home Page / Forms Interpreter”, gồm có
những chức năng cơ bản của PHP mà chúng ta đã biết như ngày nay. Nó có các biến giống
Perl, thông dịch tự động các biến và mã HTML đã được nhúng.

2.2.PHP 3.0


PHP 3.0 được tạo ra bởi Andi Gutmans và Zeev Suraski vào năm 1997, là phiên bản
đầu tiên gần gũi và giống với PHP như chúng ta thấy ngày nay.
Điểm mạnh nhất của PHP 3.0 là các khả năng mở rộng rất mạnh mẽ. Chức năng
chính khác được giới thiệu trong PHP 3.0 là tính năng hỗ trợ các cú pháp hướng đối tượng
và cú pháp ngôn ngữ chặt chẽ và mạnh mẽ hơn rất nhiều.
Tồn bộ ngơn ngữ mới đã được phát hành dưới một cái tên mới, bỏ qua những giới
hạn cá nhân mà cái tên PHP/FI đã nắm giữ. Nó chỉ đơn giản tên là PHP, với ý nghĩa rằng
PHP là viết tắt của : Hypertext PreProcessor. Cuối năm 1998, PHP đã có khoảng 10 triệu
người sử dụng và hàng trăm triệu Website đã báo cáo là có sử dụng PHP. Ở thời điểm đỉnh
cao nhất, các trang Web sử dụng PHP 3.0 đã chiếm 10% lượng Website trên toàn cầu.
2.3.PHP 4.0
PHP 4.0 được tạo ra bởi Andi Gutmans và Zeev Suraski vào năm 1998, 2 ông bắt đầu
viết lại nhân của PHP.
Mục tiêu thiết kế là để cải thiện hiệu năng thực thi của các ứng dụng phức tạp và tăng
cường khả năng mơ đun hóa của mã PHP cơ sở.
Vào giữa năm 1999, một cơ cấu mới, được gọi là ‘Zend Engine’ (bao gồm các chữ
cái đầu trong tên của họ Andi và Zeev) đã được giới thiệu lần đầu tiên.
PHP 4.0 dựa trên nền cơ cấu này đi kèm với PHP 3.0. Ngoài việc cải thiện hiệu năng
thực thi, trong phiên bản mới PHP 4.0 còn hỗ trợ thêm nhiều Webserver mới, phiên HTTP,
đệm dữ liệu xuất và tăng cường khả năng bảo mật bằng cách giám sát dữ liệu nhập của

người dùng cùng một vài cấu trúc ngôn ngữ mới.

2.4.PHP 5.0
Công việc cải thiện hiệu năng của cơ chế Zend đã được bắt đầu để tích hợp các chức
năng được thiết kế trong PHP 5.0.
Những chức năng của PHP được quyết định bởi nhân của nó, chính là cơ chế Zend.
PHP 5.0 bao gồm phiên bản mới của Zend Engine : Zend Engine 11.0
2.5.PHP 6.0
Hiện nay PHP 6.0 đang đuợc phát triển.


3. Tại sao nên dùng PHP?
3.3.Mã nguồn mở
Có lẽ nhiều bạn cũng biết PHP là một sản phẩm mã nguồn mở (Open-source) nên
việc cài đặt và tùy biến PHP là miễn phí và tự do.
Vì có ưu thế nguồn mở nên PHP có thể được cài đặt trên hầu hết các Web Server thơng
dụng hiện nay như Apache, IIS…
3.4.Tính Cộng đồng của PHP
Là một ngôn ngữ mã nguồn mở cùng với sự phổ biến của PHP thì cộng đồng PHP
được coi là khá lớn và có chất lượng.
Cộng đồng hỗ trợ, chia sẽ kinh nghiệm của PHP cũng rất dồi dào. Với rất nhiều diễn
đàn, blog trong và ngoài nước nói về PHP đã khiến cho q trình tiếp cận của người tìm
hiểu PHP được rút ngắn nhanh chóng.
3.5.Thư viện phong phú
Ngoài sự hỗ trợ của cộng đồng, thư viện script PHP cũng rất phong phú và đa dạng.
Từ những cái rất nhỏ như chỉ là 1 đoạn code, 1 hàm (PHP.net…) cho tới những cái lớn hơn
như Framework (Zend, CakePHP, CogeIgniter, Symfony…) ,ứng dụng hoàn chỉnh (Joomla,
Wordpress, PhpBB…)
Với thư viện code phong phú, việc học tập và ứng dụng PHP trở nên rất dễ dàng và
nhanh chóng. Đây cũng chính là đặc điểm khiến PHP trở nên khá nổi bật và cũng là ngun

nhân vì sao ngày càng có nhiều người sử dụng PHP để phát triển web.
3.6.Hỗ trợ kết nối nhiều hệ cơ sở dữ liệu
Nhu cầu xây dựng web có sử dụng cơ sở dữ liệu là một nhu cầu tất yếu và PHP cũng
đáp ứng rất tốt nhu cầu này. Với việc tích hợp sẵn nhiều Database Client trong PHP đã làm
cho ứng dụng PHP dễ dàng kết nối tới các hệ cơ sở dữ liệu thông dụng.
Việc cập nhật và nâng cấp các Database Client đơn giản chỉ là việc thay thế các
Extension của PHP để phù hợp với hệ cơ sở dữ liệu mà PHP sẽ làm việc.


Một số hệ cơ sở dữ liệu thông dụng mà PHP có thể làm việc là: MySQL, MS SQL,
Oracle, Cassandra…
3.7.Lập trình hướng đối tượng
Ngày nay, khái niệm lập trình hướng đối tượng (OOP) đã khơng cịn xa lạ với lập
trình viên. Với khả năng và lợi ích của mơ hình lập trình này nên nhiều ngơn ngữ đã triển
khai để hỗ trợ OOP.
Từ phiên bản PHP 5, PHP đã có khả năng hỗ trợ hầu hết các đặc điểm nổi bật của lập
trình hướng đối tượng như là Inheritance, Abstraction, Encapsulation, Polymorphism,
Interface, Autoload…
Với việc ngày càng có nhiều Framework và ứng dụng PHP viết bằng mơ hình OOP
nên lập trình viên tiếp cận và mở rộng các ứng dụng này trở nên dễ dàng và nhanh chóng.
3.8.Tính Bảo mật
Bản thân PHP là mã nguồn mỡ và cộng đồng phát triển rất tích cực nên có thể nói
PHP khá là an toàn.
PHP cũng cung cấp nhiều cơ chế cho phép bạn triển khai tính bảo mật cho ứng dụng
của mình như session, các hàm filter dữ liệu, kỹ thuật ép kiểu, thư viện PDO (PHP Data
Object) để tương tác với cơ sở dữ liệu an toàn hơn.
Kết hợp với các kỹ thuật bảo mật ở các tầng khác thì ứng dụng PHP sẽ trở nên chắc
chắn hơn và đảm bảo hoạt động cho website.
3.9.Khả năng mở rộng cho PHP
Bằng việc xây dựng trên nền ngôn ngữ C và là mã nguồn mở nên khả năng mở rộng

cho ứng dụng PHP có thể nói là khơng có giới hạn.
Với thư viện phong phú và khả năng mở rộng lớn, ứng dụng PHP có thể tương tác
với hầu hết các loại ứng dụng phổ biến như xử lý hình ảnh, nén dữ liệu, mã hóa, thao tác file
PDF, Office, Email, Streaming…
Bạn hồn tồn có thể tự xây dựng cho mình các Extension để tối ưu, bổ sung các
chức năng cho PHP cũng như tối ưu luôn Core của PHP để phục vụ cho các mục đích mở
rộng website của mình.


4.Cơ bản về PHP
4.1.Cú pháp căn bản
-Trang php có nhúng mã html
Ví dụ:
<html><head><title>Testing page</title></head>
<body><?php echo "Hello, world!"; ?></body>
</html>
-Lệnh echo để xuất 1 đoạn văn bản về trình duyệt
Ví dụ :
câu lệnh echo ‘Hello, world!’; sẽ trả về trình duyệt chuỗi : Hello, world!
- Các lệnh phân cách nhau bằng dấu chấm phẩy ( ; )
- Chú thích trong chương trình :
Chú thích 1 dịng được bắt đầu bằng // hoặc #, và những gì được ghi từ đó về sau là
chú thích. Chú thích nhiều dịng được bắt đầu bằng /* và kết thúc bằng */, những gì ở
giữa là chú thích.
4.2. Kiểu dữ liệu
PHP hỗ trợ 8 kiểu dữ liệu chính :
-

Kiểu boolean : mang 1 trong 2 giá trị TRUE (đúng) hoặc FALSE (sai).


-

Kiểu integer : mang các giá trị số nguyên ..., -2, -1, 0, 1, 2, ...

-

Kiểu float (hoặc double) : là kiểu số thực, có thể mang bất cứ giá trị số
thực nào.

-

Kiểu string : lưu giữ 1 chuỗi ký tự, mỗi ký tự có kích thước 1 byte. Nội
dung string được đặt giữa 2 dấu nháy, nháy đơn (') hoặc nháy kép (").

-

Kiểu Array : Array là một mảng gồm nhiều phần tử. Array được tạo qua
lệnh Array
ví dụ mảng : $a = Array(1,2,3);
hoặc : $a = Array(
"khoá 1" => "giá trị 1",
"khoá 2" => "giá trị 2",
"khoá 3" => "giá trị 3"
);


-

Kiểu object (đối tượng) lưu giữ 1 bản thể (instance) của 1 lớp (class).
Kiểu object ứng dụng trong phần lập trình hướng đối tượng với PHP.


-

Kiểu null : Đây là 1 giá trị đặt biệc, báo cho PHP biết rằng 1 biến nào đó
chưa/khơng mang giá trị nào cả.

4.3. Biến
Trong PHP bạn có thể dùng biến mà khơng cần khai báo,tuy nhiên nếu khai báo thì
sẽ tốt hơn.
Một biến trong PHP được bắt đầu bằng ký tự $ và đi theo ngay sau đó là tên của biến.
Ví dụ:
$a: biến có tên là a
$abc123: biến có tên là abc123
Biến trong PHP phân biệt chữ hoa và chữ thường. Tức $Abc và $abc là 2 biến hoàn
toàn khác nhau.
Tên biến chỉ được bao gồm các ký tự chữ cái (a..z hoặc A...Z), chữ số (0...9) và ký tự
gạch dưới (_); nhưng tên biến không được bắt đầu bằng ký tự gạch dưới hoặc chữ số.
$_abc Khơng hợp lệ! vì bắt đầu bằng ký tự gạch dưới
$1abc Khơng hợp lệ! vì bắt đầu bằng chữ số
4.4. Biểu thức
Biểu thức là nền tảng quan trọng của PHP. Hầu như mọi thứ bạn ghi trong file php
đều là biểu thức. Nói một cách đơn giản, bất cứ cái gì mang 1 giá trị nào đó đều có thể là 1
biểu thức. Ta xét câu lệnh đơn giản sau:
$a = 5;
Ở đây 5 là một biểu thức, kết của của biểu thức này là giá trị 5, và kết quả này được
gán cho biến $a.
$b = $a;
Ở đây $a lại là 1 biểu thức, giá trị của $a được gán cho biến $b.
Biểu thức trong PHP có thể phức tạp hơn thế, ví dụ:
$a = 1;

$b = 2;


$c = 3;
$d = $a + $b + $c;
4.5. Toán tử
Toán tử kết hợp các giá trị hoặc biểu thức lại với nhau và tạo ra một giá trị mới. Ví
dụ trong biểu thức 1+2 thì + là tốn tử kết hợp hai giá trị 1 và 2 lại với nhau tạo ra giá trị
mới là 3.
Các toán tử trong PHP được chia thành 3 nhóm:
Các tốn tử áp dụng trên 1 giá trị, ví dụ như tốn tử ++ hoặc -Các toán tử kết hợp 2 hoặc nhiều giá trị, ví dụ như tốn tử +, -, *, /
Tốn tử ?: dùng để chọn 1 trong 2 giá trị tuỳ thuộc vào 1 điều kiện cho trước
4.6 Các câu lệnh điều khiển
Câu lệnh if
Cú pháp đơn giản nhất của câu lệnh if có dạng như sau:
if ( biểu thức )
{
khối lệnh;
}
Câu lệnh if trên được diễn giải như sau: nếu biểu thức trả về giá trị TRUE (hoặc tương
đương với TRUE sau khi chuyển đổi) thì câu lệnh sẽ được thực thi; ngược lại (khi biểu thức
trả về giá trị FALSE) thì bỏ qua khơng thực thi câu lệnh nữa.
Cú pháp nâng cao của câu lệnh if có dạng như sau:
if ( biểu thức )
{
khối lệnh 1;
}
else



{
khối lệnh 2;
}
Câu lệnh if trên được diễn giải như sau: nếu biểu thức trả về giá trị TRUE thì câu lệnh 1 sẽ
được thi hành, ngược lại thì câu lệnh 2 sẽ được thi hành.
Các lệnh if có thể được lồng vào nhau để tạo ra câu lệnh if phức tạp hơn:
if ( biểu thức 1 )
if ( biểu thức 2 )
{
khối lệnh 1;
}
else
{
khối lệnh 2;
}
else
{
khối lệnh 3;
}

Nếu biểu thức 1 trả về giá trị FALSE thì câu lệnh 3 sẽ được thực hiện, ngược lại xét
tiếp biểu thức 2: nếu biểu thức 2 trả về giá trị TRUE thì thực hiện câu lệnh 1, ngược lại nếu
biểu thức 2 trả về giá trị FALSE thì thực hiện câu lệnh 2.
if ( biểu thức 1 )
{
khối lệnh 1;


}
else if ( biểu thức 2 )

{
khối lệnh 2;
}
else if ( biểu thức 3 )
{
khối lệnh 3;
}
else
{
khối lệnh 4;
}

Nếu biểu thức 1 trả về TRUE thì thực hiện câu lệnh 1 (các câu lệnh 2,3,4 không thực
hiện), nếu biểu thức 1 trả về FALSE và biểu thức 2 trả về TRUE thì câu lệnh 2 được thực
hiện, nếu biểu thức 1 trả về FALSE và biểu thức 2 trả về FALSE và biểu thức 3 trả về
TRUE thì câu lệnh 3 được thực hiện. Nếu cả 3 biểu thức 1,2,3 đều trả về FALSE thì thực
hiện câu lệnh 4.
Ngồi ra PHP cịn cung cấp từ khố elseif, chính là ghép giữa từ khoá else và if.
Câu lệnh while
Câu lệnh while dùng để tạo 1 vòng lặp, cú pháp của câu lệnh này như sau:
while ( biểu thức )
{
khối lệnh ;


}
Được diễn giải như sau: trong khi biểu thức còn trả về giá trị TRUE thì tiếp tục thực
hiện câu lệnh, sau khi thực hiện câu lệnh thì kiểm tra lại biểu thức, nếu vẫn còn trả về giá trị
TRUE thì lại tiếp tục thực hiện câu lệnh...cứ tiếp tục như vậy cho tới khi nào biểu thức trả
về giá trị FALSE thì ngưng.

Câu lệnh for
Câu lệnh for cũng dùng để tạo vòng lặp. Đây là một trong những câu lệnh phức tạp
nhất của PHP, cú pháp của nó như sau:
for ( biểu thức 1; biểu thức 2; biểu thức 3 )
câu lệnh;
Được diễn giải như sau:
Đầu tiên biểu thức 1 được thực hiện,
Tiếp theo biểu thức 2 được kiểm tra
Nếu trả về TRUE thì câu lệnh được thực hiện và sau đó thực hiện biểu thức 3.
Nếu trả về FALSE thì kết thúc câu lệnh for.
Kiểm tra lại biểu thức 2 và lặp lại q trình như trên.
Một ví dụ in ra các số từ 1 tới 10 với câu lệnh for:
for ( $i = 0; $i < 10; $i++ ) {
echo $i, "\n";
} //end for
?>
Câu lệnh foreach
Câu lệnh foreach chỉ làm việc với array. Câu lệnh foreach có 2 dạng cú pháp như sau:


foreach ( $array as $value )
câu lệnh;
foreach ( $array as $key => $value )
câu lệnh;
Ta sẽ hiểu rõ hơn 2 dạng cú pháp này qua 2 ví dụ sau:
Ví dụ 1:
$a = array('a' => 1, 'b' => '2', 'c' => '3');
foreach ( $a as $value ) {

echo $value, "\n";
} //end foreach
?>
Chương trình trên sẽ in ra 3 số 1, 2 và 3.
Ví dụ 2:
$a = array('a' => 1, 'b' => '2', 'c' => '3');
foreach ( $a as $key => $value ) {
echo $key, "=", $value, "\n";
} //end foreach
?>
Chương trình trên sẽ in ra 3 chuỗi a=1, b=2 và c=3.
Câu lệnh switch



×