Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống điều chỉnh nhiệt độ tháp giải nhiệt của hệ thống chiller

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 61 trang )

MỤC LỤC
Mở đầu..................................................................................................................2
Chương 1: Tổng quan về đối tượng công nghệ..............................3
1. Sơ lược về công nghệ và hệ thống...................................................................3
1.1

Khái quát về hệ thống chiller..................................................................3

1.2

Phân loại lựa chọn hệ thống chiller.......................................................7

1.3 Lựa chọn loại tháp giải nhiệt...................................................................15
1.4 Tính tốn thơng số nhiệt độ nước ra, vào tháp giải nhiệt.....................18
2. Các vòng điều chỉnh chính và hệ thống điều khiển giám sát.....................19
2.1 Điều khiển máy nén lạnh.........................................................................19
2.2 Điều khiển bơm nước lạnh......................................................................19
2.3 Điều khiển nhiệt độ dàn ngưng...............................................................20
2.4 Điều chinh nhiệt độ tháp giải nhiệt.........................................................20

Chương 2: Thiết kế vòng điều khiển đối tượng đã cho............22
1. Luận chứng chọn giải pháp điều khiển.......................................................22
1.1

Sơ đồ P&ID...........................................................................................22

2.2 Sơ dồ cấu trúc...........................................................................................23
2. Luận chứng lựa chọn thiết bị.......................................................................23
2.1 Lựa chọn thiết bị đo.................................................................................23

Chương 3: Cơ sở mơ hình hóa và tổng hợp bộ điều chỉnh.. . .31


1. Cơ sở mơ hình hóa đối tượng.......................................................................31
1.1 Đối tượng của mơ hình hóa.....................................................................31
1.2 Đặc tính và mơ hình các đối tượng công nghiệp....................................33
2. Phương pháp tổng hợp bộ điều khiển bền vững tối ưu..............................38
2.1 Khái quát về bộ điều khiển......................................................................39
2.2 Cấu trúc tựa bền vững của bộ điều chỉnh và hệ thống..........................42


2.3 Hệ bền vững định chuẩn và chỉ số giao động mềm................................44
2.4 Tổng hợp bộ điều chỉnh bền vững .........................................................46
3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng..................................................................46
3.1 Khái niệm chất lượng quá trình điều chỉnh...........................................47
3.2 Chất lượng chuyển trạng thái.................................................................48

Chương 4: Tổng hợp và đánh giá chất lượng điều chỉnh.......52
1.Mô hình hóa đối tượng..................................................................................52
2.Tổng hợp bộ điều chỉnh tối ưu......................................................................54
2.2 Tổng hợp bộ điều chỉnh bền vững tối ưu...............................................54
3.Đánh giá chất lượng điều chỉnh....................................................................56
3.1 Đặc tính quá quá độ của đầu ra theo kênh đặt......................................56

Kết luận............................................................................................................ 57


Mở đầu
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó chất lượng cuộc sống của
con người ngày càng tăng lên, một phần cũng để thích nghi với điều kiện khắc
nghiệt của thời tiết. Các tòa nhà cao tầng, văn phịng, khách sạn,... mọc lên càng
nhiều. Một hệ thơng không thể thiếu, luôn đi kèm với việc xây dựng các tịa nhà là
hệ thống điều hịa khơng khí. Xét thấy nó là một hệ thống rất quan trong cần thiết

nên cần được tinh toán thiêt kế mội cách cẩn thận tỷ mỉ để đáp ứng được nhu cầu
của các tòa nhà và nhất là trong giờ cao điểm.
Một hệ thống lạnh gồm nhiều phần cấu thành. Trong khuôn khổ của đồ án em
xin đề cập tới phần thiết kế “hệ thống điều khiển nhiệt độ cho tháp giải nhiệt của
hệ thống chiller”.
Để thiết kế hệ thống điều khiển tháp giải nhiệt của hệ thống chiller cần áp dụng
một số kiến thức cơ sở ngành liên quan đến điền chỉnh hệ thống, một trong số đó là
mơn “Lý thuyết điều chỉnh q trình nhiệt”. Cùng với đó ta cần hiểu rõ cấu tạo
nguyên lý hoạt động của hệ thống chiller. Cộng thêm lấy được các thông số nhiệt
độ của nước giải nhiệt và dàn nóng của hệ thống chiller để tính tốn thêm phần sát
với thực tiễn.
Giúp xây dựng tính toán chi tiết hệ thống ta cần sử dụng triệt để các kiến thức
đã học trong môn Lý thuyết điều chỉnh quá trình nhiệt và phầm mềm phụ trợ.
Dưới đây em xin trình bày chi tiết nội dung của đồ án: “Tinh toán thiết kế hệ
thống điều chỉnh nhiệt độ tháp giải nhiệt của hệ thống chiller”.


Chương 1: Tổng quan về đối tượng công nghệ
1.Sơ lược về công nghệ và hệ thống.
1.1 Khái quát về hệ thống chiller.
1.1.1 Khái quát về chiller.
Chiller là loại máy phát sinh ra nguồn lạnh để làm lạnh các đồ vật, thực phẩm.
Ở máy lạnh người ta luôn thấy 1 nguồn lạnh và 1 nguồn nóng hơn mơi trường xung
quanh dù chạy với nguyên lý nào. Thực ra máy lạnh cũng là máy bơm nhiệt. Tùy
theo mục đích sử dụng mà người ta gọi cho thích hợp. Ở máy lạnh nguồn lạnh
được sử dụng là mục đích
chính, trong khi máy bơm
nhiệt, nguồn nóng chủ yếu
phục vụ chính cho nhu
cầu. Nhiều trường hợp

thuận lợi ta có thể thiết kế
sử dụng cả hai nguồn
nóng và lạnh, tiết kiệm
được rất nhiều năng
lượng. là máy sản xuất
nước lạnh dùng trong hệ
thống điều hịa khơng khí
trung tâm, sử dụng nước
là chất tải lạnh. Nước sẽ
được làm lạnh qua bình
bốc hơi (thường vào 12 độ và ra 7 độ).
Thực chất máy chiller gồm 4 thiết bị chính của chu trình nhiệt căn bản là máy
nén, van tiết lưu, thiết bị ngưng tụ và thiết bị bay hơi. Ngồi ra có thêm 1 số thiết
bị khác. Thường thì chiller được sản xuất nguyện cụm không tách rời. Chiller phải
đạt tiêu chuẩn theo ARI.


1.1.2 Khái quát về hệ thống làm lạnh nước bằng chiller.
Các thiết bị gồm có:
- Cụm máy lạnh Chiller.
- Tháp giải nhiệt ( nếu sử dụng
TBNT là nước ).
- Bơm nước giải nhiệt, bơm nước
lạnh.
- Dàn lạnh FCU hay AHU.
- Bình giãn nở.

*)Cụm máy chiller:
- Máy nén lạnh(N).
- Dàn bay hơi(HH).

- Dàn ngưng tụ(NT).
- Van tiết lưu( TL).


thống

Hình 1: Chu trình lạnh

Hình 2: sơ đồ khối cơ bản của hệ

-1-2 : máy nén nén hơi môi chất có nhiệt độ thấp (t o), áp suất thấp(po) lên nhiệt độ
cao (tk), áp suất cao (pk).
- 2-3: hơi môi chất có nhiệt độ cao(tk), áp suất cao(pk) ngưng tụ trên dàn ngưng
thành trạng thái lỏng sôi.
- 3-4: Môi chất tiết lưu đẳng entanpi xuống áp suất thấp po.
- 4-1: Môi chất qua dàn bay hơi, nhận nhiệt từ nước hóa hơi đi vào máy nén.
*) Tháp giải nhiệt:

Tháp giải nhiệt là một thiết bị được sử dụng để giảm nhiệt độ của dịng nước
bằng cách trích nhiệt từ nước và thải ra khí quyển. Tháp giải nhiệt tận dụng sự bay
hơi nhờ đó nước được bay
hơi vào khơng khí và thải
ra khí quyển. Kết quả là,
phần nước cịn lại được làm
mát đáng kể. Tháp giải
nhiệt có thể làm giảm nhiệt
độ của nước thấp hơn so
với các thiết bị chỉ sử dụng
khơng khí để loại bỏ nhiệt,
như là bộ tản nhiệt của ô tô,



và do đó sử dụng tháp giải nhiệt mang lại hiệu quả cao hơn về mặt năng lượng và
chi phí.
*) Dàn lạnh FCU hoặc AHU.
FCU(Fan-Coil Unit). Đúng như tên gọi thì cấu tạo cơ bản của FCU gồm có
Quạt - Fan và Dàn ống - Coil, trong một số trường hợp có thêm bộ sấy điện
(heater) nhưng cũng rất hạn chế với điều kiện VN mình. Đây là một thiết bị xử lý
khơng khí cơ bản, cơng suất thường khá nhỏ, nếu tớ nhớ khơng nhầm thì có từ
2kW đến 20kW (có thể khác biệt theo từng hãng). FCU có đầy đủ các kiểu như
Cassette thổi tròn / 4 hướng / 1 hướng, Áp tường / trần, Giấu tường / trần , Treo
tường, Âm trần nối ống gió...

AHU(Air-Handling Unit): Thiết bị xử lý khơng khí. Cấu tạo của AHU phức tạp
hơn FCU rất nhiều, thường là chia làm nhiều module: hộp hịa trộn, bộ lọc khơng
khí, bộ gia nhiệt sơ cấp, dàn ống, bộ gia nhiệt thứ cấp, quạt ly tâm... tùy thuộc vào
yêu cầu sử dụng mà lắp đặt bao nhiêu thiết bị. Công suất của AHU rất lớn, tối thiểu
là 30kW (ấy là theo tớ biết) và chỉ có thể là nối ống gió dẫn tới các miệng phân
phối gió mà thơi.


Trong một số tài liệu, người ta coi FCU là AHU loại nhỏ được dùng để cấp lạnh
cho một khu vực nhỏ. Kiểu phân loại này chỉ đúng về mặt cấu tạo và phạm vi sử
dụng.
Để phân biệt được FCU và AHU cần phải căn cứ vào cấu tạo và cơng suất lạnh.
Ranh giới về cấu tạo có thể là mong manh, nhưng về cơng suất lạnh thì có thể nhận
biết được đặc biệt rõ ràng.
Nguyên lý hoạt động của hệ thống làm lạnh nước bằng chiller:
-Máy nén hút hơi mơi chất để duy trì áp suất bay hơi khơng đổi trong TBBH rồi
nén hơi môi chất lên áp suất cao và nhiệt độ cao. Sau đó đưa vào TBNT để ngưng

tụ thành lỏng, qua van tiết lưu hạ áp suất và nhiệt độ môi chất lạnh xuống nhiệt độ
to để làm lạnh nước.
- Nước lạnh được bơm đưa đến các FCU để làm lạnh khơng khí trong phịng.
Nước lạnh sau khi trao đổi nhiệt sẽ nóng lên rồi quay về TBBH để được làm lạnh.
- Môi chất sau khi đi qua máy nén qua thiết bị ngưng tụ sẽ trao đổi nhiệt nóng
với nước. Nước giải nhiệt sau khi nhận nhiệt sẽ đi vào tháp giải nhiệt để hạ nhiệt
độ sau đó tuần hồn trở lại dàn ngưng tụ.
1.2 Phân loại lựa chọn hệ thống chiller.
Việc phân loại chiller có nhiều cách:
+ Như theo máy nén (Piston, trục vít, xoắn ốc,...).
- Máy nén piston:
Máy nén kiểu kín:


Máy nén kiểu hở:

Khi máy hoạt động piston sẽ được điều khiển bởi trục khuỷu thông qua thanh
truyền , ở phía trên xilanh sẽ là một van hút và một van xả. Trong một máy nén khí
thường có từ 1 đến sáu xilanh trong đó được gọi là cụm xilanh.
Khi van hút mở ra tại một thời điểm thì piston chuyển về phía trung tâm chêt
dưới thể tích xilanh tăng do đó hơi chảy vào xilanh. Do có sự khác biệt về áp suất
giữa bên trong xilanh và áp suất dòng hút nên van mở mở ra và bứt đầu quá trình
hút.


Tại điểm 2 áp suất trong xilanh lớn hơn so với áp suất của dòng chảy khiến cho
van xả mở ra cho phép khí thốt ra ngồi xilanh đồng thời kết thúc q trình nạp
khí. Thể tích tiếp tục giảm ở điểm 3 , duy trì đủ một sự khác biệt áp suất để cho
van xả luôn mở . Cũng tại thời điểm 3 này piston đã lên đến điểm chết trên và đảo
ngược hướng . Ở điểm chết trên piston đến một điểm dừng hoàn chỉnh trước khi

đổi chiều áp suất qua van là tương đương do đó các van xả đóng lại .
Khi piston chuyển về điểm 4 tăng thể tích và giảm áp suất trong xilanh , khi áp
suất trong xilanh giảm thì sẽ thấp hơn so với áp suất của dịng hút và van nạp khí
lại được mở và tiếp tục q trình nạp khí. Chu kỳ sẽ được lặp lại tuần hoàn.
Về cơ bản máy nén khí piston 1 cấp hoạt động dựa trên 3 q trình cơ bản là :
hút, nén và xả khí.
- Máy nen trục vít:

Máy nén khí trục vít 2 roto có dầu bơi trơn .Các bộ phận làm việc là các loại
máy nén khí trục vít nhưng khơng tiếp xúc với nhau và không tiếp xúc với thân
máy , các trục vít chỉ cho phép tiếp xúc với nhau trong trường hợp có cung cấp dầu
bơi trơn cho máy nén khí.
Hai trục vít có các mối răng vít ăn khớp và quay ngược chiều nhau.Trục dẫn
nhận truyền động từ động cơ và truyền cho trục bị dẫn
Khi các trục vít quay sẽ xảy ra q trình hút khí ở đàu hút, tiếp đó là q trình
nén khí, q trình kết thúc khi khơng gian chứa khí nối tiếp với đầu đẩy và lúc này
xảy ra q trình đẩy khí vào ống đẩy . Khí hoặc hơi được hút này từ đầu này sang


đầu kia của cặp trục.Khe hở giữa hai trục vít và giữa đỉnh răng với thân máy vào
khoảng từ 0.1-0.4 mm
Phần rãnh của roto được nối qua cửa nằm ở phía dưới đầu máy nén với khoang
hút, do có chân không phần được giải phỏng của rãnh sẽ được nạp khí từ khoang
hút do vậy khi có sự ăn khớp vào các răng với rãnh của roto
Để tránh khỏi dòng chảy ngược của khí từ khoang nén và xả về khoang hút, các
răng của roto được chế tạo để giữa chúng tạo thành đường tiếp xúc liên trục.


*) Máy nén xoắn ốc:


Trong quá trình nén, phần xoắn ốc tĩnh được giữ cố định và phần xoắn động di
chuyển trên trục chuyển động lệch tâm. Gas được dẫn vào khoảng trống do hai đĩa
xoắn tạo ra. Hai đĩa khép dần từng nấc và dần tiến vào tâm của hình xoắn ốc, thể
tích nhỏ dần tạo ra áp suất lớn, khi đến tâm thì gas đạt được áp suất đẩy và được
nén qua cổng đẩy ở tâm của scroll cố định. Các túi khí được nén đồng thời và liên
tiếp nên tạo ra sự liên tục, ổn định, hiệu quả và yên tĩnh trong quá trình hoạt động.
+ Theo thiết bị ngưng tụ như giải nhiệt nước (water-cooled), hay giải nhiệt
gió(Air-cooled), ...
*) Chiller giải nhiệt bằng nước:


Gồm 4 phần chính: Máy nén lạnh, Dàn nóng, Dàn Lạnh, Tủ Điều Khiển.
Máy Nén Lạnh: 
     + Máy Nén piston (1 piston, 2 piston, 3 piston, 4 piston ...). Thường nhỏ hơn
3 hp dân dụng, hoặc hàng trăm hp trong đông lạnh cho máy nén 2 cấp.
     + Máy Nén Xoắn Ốc (từ 3 hp điện đến 30 hp/block nén điện).
     + Máy Nén Trục Vít (từ 40 hp điện đến 300 hp/block điện).
     + Máy Nén Li Tâm (loại li tâm nhỏ turbo 60 tons -300 tons. Và li tâm lớn từ
300 tons đến hàng ngàn tons).
   Dàn Nóng chiller (bình ngưng ống chùm).
     + Dạng ống đồng thẳng từ đầu này sang đầu kia, nước dẩn bên trong ống
đồng. Gas dạng hơi chứa trong bình ngưng, đọng lại thành lỏng được hấp thụ nhiệt
từ nước dẩn qua đến tháp giải nhiệt cooling tower.

   Dàn Bay Hơi chiller: bình bay hơi ống chùm loại khô hoặc loại ngập dịch,
bay hơi dạng tấm.
     + Bay Hơi Loại Khơ: Nước dẩn qua bình, gas bay hơi bên trong ống đồng,
nhờ các tấm định nước mà nước chảy theo dạng hình sin, tăng quảng đường nước
chảy và tăng hiệu suất trao đổi nhiệt.



     + Bay Hơi Loại ngập dịch: với hiệu suất cao hơn nhiều so với loại khô,
nhưng thường áp dụng với dãy công suất lớn, từ 100 tons trở lên. Nước chảy trong
ống đồng, mơi chất lạnh sơi ngồi ống. Bình bay hơi được bọc cách nhiệt và duy trì
nhiệt độ khơng được q dưới 7oC nhằm ngăn ngừa nước đóng băng gây nổ vỡ
bình.

     + Bay hơi bằng tấm PHE INOX: Plate heat exchanger : Vì nhu cầu đặt
biệt


Dùng cho ngành thực phẩm : yêu cầu chất lượng nước tốt hơn không làm ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm không dùng nước trực tiếp bị thu nhiệt từ ống
đồng bị oxi hóa.
Dùng cho chất lượng nước khơng đảm bảo điều kiện PH (có PH tù 6.5 đến 7.5)
với tốc độ chảy của nước và ph như vậy sẻ nhanh chóng ăn mịn ống đồng và nước
thấm vào máy nén gây cháy cuộn dây motor động cơ điện máy nén.
Dùng cho ngành hóa chất (ít tác dụng với inox) và sử dụng ống đồng sẻ gây ra
q trình hóa tính đến tính chất vật liệu.v.v.
     + Tủ Điều Khiển: Điều Khiển Sự hoạt động của hệ thống chiller:
Điều Khiển on - off với chiller xoắn ốc.
Điều Khiển Giảm tải 25%-50%-75%-100% với chiller trục vít sử dụng thanh
trượt làm giảm tỉ số nén.
Điều Khiển giảm tỉ số nén bằng cách giảm lượng gas cấp vào với chiller li tâm.
Điều Khiển bằng biến tần khi chạy non tải.
Điều khiển khi khởi động Sao - Tam giác.


*) Chiller giải nhiệt bằng gió:
Khơng sử dụng tháp giải nhiệt cooling tower. Mà trao đổi nhiệt từ gas nóng áp

suất cao với khơng khí từ quạt hút.

Loại này hiệu suất lạnh kém hơn rất nhiều so với loại chiller giải nhiệt nước
(hiệu suất gấp 1,5 lần so với chiller gió). Thử nghĩ xem với một cơng suất điện
chiller gió sản sinh ra 3 kw lạnh thì chiller nước sản sinh ra 4,5 kw lạnh.
Nhưng do một số điều kiện đặc biệt người ta vẫn dùng hệ chiller gió giải nhiệt :
-Do chất lượng nước không đảm bảo (axit quá cao, nhiều bụi bẩn khi sử dụng
tháp giải nhiệt sẻ nhanh chóng bám vào thành ống giảm khả năng trao đổi nhiệt).
- Tiết kiệm diện tích so với chiller. Ví dụ như chiller nước thì cooling tower
khơng đặt được trong nhà xưởng.
- Khi sử dụng tháp giải nhiệt làm tăng độ ẩm xung quanh và vi sinh không tốt
làm ô nhiểm môi trường xung quanh nhà máy ảnh hưởng đến sức khỏe con người
cũng như thực phẩm.
Về cấu tạo chỉ khác chiller giải nhiệt nước là khơng sử dụng bình ngưng ống
chùm mà là dàn ống đồng cánh nhôm. Tại sao lại là ống đồng cánh nhơm, có một
số giả thuyết :


-Đồng truyền nhiệt tốt hơn nhôm, nhưng tản nhiệt vào khơng khí lại kém
- Đồng giá cao và nặng hơn nhôm nên không kinh tế bằng nhôm
- Đồng dẩn nhiệt qua cánh tản nhiệt đồng thì nhiệt trên cánh tản nhiệt đồng sẻ
cao, khi đặt trong xưởng sẻ dể gây ra nguy cơ cháy nổ.
- Ống đồng cánh nhôm sẻ tạo ra lượng nhiệt khơng điều trên tồn bộ dàn coil từ
đó dẩn đến sự đối lưu tốt hơn cho toàn bộ dàn coil.
Phân Loại theo hướng thổi của Quạt và số lượng quạt: Thổi ngang, thổi nghiêng
và thổi trên. Tùy theo vị trí mà ta có thể đặt thêm ống gió để luồng gió nóng khơng
ảnh hưởng đến mơi trường sản xuất.
Quạt thổi ngang công suất nhỏ, hiệu suất cao hơn một ít so với 2 loại cịn
lại.Thường thì từ 5 hp đến 15 hp điện, 1 quạt.
Quạt thổi nghiêng cơng suất lớn hơn thổi ngang, Thường thì từ 15 hp đến 30 hp

điện, 2 Quạt
Quạt thổi trên công suất lớn nhất. Thường thì từ 40 hp điện trở lên, từ 3 quạt trở
lên.
+Ngồi ra cịn có loại Chiller hấp thụ.Nó hoạt động nhờ cụm Absorber(Bình
hấp thụ) ,Pump và Generator(Bình sinh hơi) theo một chu trình lạnh hấp thụ.Các
thiết bị cịn lại như chu trình lạnh có máy nén hơi.
Nếu phân loại hệ thống chiller theo thiết bị ngưng tụ thì có 2 loại: chiller giải
nhiệt bằng gió và giải nhiệt bằng nước. Đối với mỗi cơng trình ta chọn một loại
thích hợp để đáp ứng đủ yêu cầu. Mỗi loại có một ưu điểm riêng.
Lấy điều kiện vận hành của hệ thống chiller là ở một toàn nhà lớn trong thành
phố thì ta sẽ chọn hệ thơng chiller giải nhiệt bằng nước. Do nguồn nước sạch có
sẵn cung cấp giải nhiệt, có cơng suất lớn phù hợp với nhu cầu của các tịa nhà, tuy
nhiên khơng tiết kiệm diện tích mặt bằng bằng chiller giải nhiệt gió, nhưng vấn đề
này khơng quá đang lo ngại ở đây.
1.3 Lựa chọn loại tháp giải nhiệt.
Để đáp ứng nhu cầu hệ thống, có năng suất giải nhiệt cao hơn so với giải nhiệt
gió, nguồn nước sẵn có ở các thành phố để giải nhiệt giàn ngưng nên ta nên chọn
loại chiller giải nhiệt bằng nước để thiết kế và lắp đặt.


Nguyên lý hoạt động.
Tháp giải nhiệt được thiết kế luồng khơng khí theo hướng ngược với lưu lượng
nước. Ban đầu luồng khơng khí tiếp xúc với mơi trường màng giải nhiệt, sau đó
luồng khơng khí kéo lên theo phương thẳng đứng. Lưu lượng nước được phun
xuống do áp xuất không khí và lưu lượng nước rơi xuống qua bề mặt tấm giải
nhiệt, lưu lượng gió theo hướng ngược lại.
Tháp giải nhiệt được ứng dụng cho các ngành như sau:
+ Ngành điện lạnh : Điều hịa, đơng lạnh, nước đá...
+ Ngành nhựa : Máy ép nhựa, bao bì nhựa…
+ Ngành thủy hải sản : Chế biến thủy sản…

+ Ngành luyện kim : Thép, nhôm …
+ Ngành dược phẩm.
+ Ngành cáp điện.
+ Và các ngành khác : chế biến rượu, bia, máy nén khí, máy phát điện, xử lý
nước…
Đặc điểm:
+ Vỏ tháp FRP
Vỏ tháp sử dụng chất liệu sợi thủy tinh, đặc điểm của chất liệu là gọn nhẹ,
không gỉ sét,không lão hóa, chống ăn mịn, chống thấm nước, bền lâu, tuổi thọ lâu
dài. tháp giải nhiệt có dạng hình bầu dục, gọn nhẹ, khơng chiếm diện tích, tùy ý
hướng theo chiều ý muốn.


Chân đỡ vỏ bồn liên thể với vỏ tháp FRP Cơng ty tận dụng tính năng đặc thù
của sợi thủy tinh khơng gỉ sét, khơng lão hóa, chống ăn mịn, chống thấm nước mà
thiết kế chân đỡ vỏ bồn sử dụng vật liệu FRP, không dùng vật liệu sắt dễ bị gỉ sét,
lão hóa, tăng cường thời hạn sử dụng.
+ Đầu phun
Đầu phun được thiết kế với tính năng áp lực nước thấp, xoay vòng theo chiều
kim đồng hồ, cốt đầu phun bằng chất liệu inox, kết hợp với đạc bạn, lực ma sát
thấp, do vậy tạo nên tính ưu điểm không cần thiết sự dụng tấm tản nước, giảm
thiểu thất thoát nước cực thấp.
APC-3RT ~ APC-60RT đầu phun được dùng bằng chất liệu ABS; APC-70RT
trở lên dùng chất liệu hợp kim nhơm. Đầu phun xoay vịng theo lực đẩy của nước
được phun ra theo những đường lỗ phun của ống phu, chia nước phân đều trên bề
mặt tấm giải nhiệt, đạt hiệu quả trong việc trao đổi nhiệt, tốc độ xoay vòng của đầu
phun với mức quay là 2 ~ 23 RPM.
+ Cánh quạt
Chuyên dùng cho tháp giải nhiệt. APC- 3RT ~ APC- 30RT dùng chất liệu ABS,
cố định.

APC-40RT trở lên dùng chất liệu hợp kim nhơm, có thể điều chỉnh góc độ
nghiêng của cánh, tất cả cánh quạt đều được cân chỉnh cân đối, vận hành êm ả,
tiếng ồn thấp, cánh có thể điều chỉnh độ nghiêng tùy vào lượng gió cần thiết mà
chỉnh, để đạt đến cơng suất tối ưu.
+ Hợp giảm tốc
Môtơ được thiết kế dạng chống thấm nước, chuyên dùng cho tháp giải nhiệt.
APC - 3RT ~ APC - 175RT trực tiếp sử dụng môtơ để vận hành, APC - 200RT trờ
lên môtơ gắn liền với hợp giảm tốc để chuyển động, hợp giảm tốc sử dụng đặc
biệt, được gia công tinh tế, hệ số an toàn cao, sử dụng bền lâu, độ ồn thấp, dễ bảo
dưỡng.
+ Tấm giải nhiệt
Tấm giải nhiệt sử dụng màng PVC, bề mặt có dạng gấp nếp, gợn song, khơng bị
rút, biến dạng. Duy trì nước đọng tại bề mặt nước đồng thời tăng năng suất giải
nhiệt.


+ Vật kiện bằng sắt
Tất cả các linh kiện sắt được xử lý xi mạ tráng kẽm, chống gỉ sét cục tốt, khơng
bị gặm mịn theo thời gian.
1.4 Tính tốn thông số nhiệt độ nước ra, vào tháp giải nhiệt.
Ta có các thơng số thời tiết như sau:
- Nhiệt độ tối cao trung bình tháng nóng nhất ttbmax = 32.8OC.
- Nhiệt độ tối cao tuyệt đối trong vòng 100 năm tmax = 42.8OC.
- Độ ẩm trung bình lúc 13h tháng nóng nhất φ 13h = 66% .
Các giá trị khơng khí dùng để tính tốn:
Nhiệt độ nhiệt kế khơ:
tkk = ttt =

t tb max +t max
= 37.8OC

2

Độ ẩm 66% . Tra đồ thị h –x của khơng khí ẩm ta được: tư = 31.5OC≈ 32OC
Khi đó:
- Nhiệt độ nước vào bình ngưng( ra khỏi tháp) là:
tw1 = tư + 3K = 35OC.
- Nhiệt độ nước ra khỏi dàn ngưng (vào tháp) là:
tw2 = tư + 5K = 42OC.
- Nhiệt độ ngưng tụ của môi chất lạnh:
tk = tw2 + 5K = 47OC.
- Lưu lượng thể tích làm mát:
Ww =

Qk
ρ .c . ∆ t

Với:
Qk : Nhiệt thải ra bình ngưng.
ρ = 1000 kg/m3: Mật độ của nước.

c = 4.18 kJ/kgK: Nhiệt dung riêng của nước.



×