LỜI NĨI ĐẦU
Kỹ thuật điều khiển khả trình đã phát triển mạnh và chiếm một vị trí rất quan trọng
trong các ngành kinh tế quốc dân. Kỹ thuật điều khiển logic khả trình phát triển trên cơ sở
cơng nghệ máy tính và từng bước phát triển tiếp cận theo nhu cầu phát triển của công
nghiệp. Ngày nay PLC có 1 vị trí rất quan trọng trong nền công nghiệp và nó được coi là
trung tâm là bộ não của các hệ thống điều khiển.
Là một sinh viên ngành tự động hóa , em cảm thấy rất tự hào khi được học tập và nghiên
cứu các bộ môn trong ngành tự động hóa trong đó điển hình là bợ mơn PLC với những ứng
dụng rất quan trọng và rộng lớn trong các ngành công nghiệp cũng như đời sống.
Và đặc biệt là trong kỳ làm đồ án tốt nghiệp này chúng em đã có cơ hội kiểm nghiệm tính
đúng đắn và ứng dụng những kiến thức lý thuyết đã được học về PLC .
Nội dung đồ án tốt nghiệp của chúng em là :” Xây dựng chương trình điều khiển trạm
trộn bê tơng dùng PLC Misubishi” với 4 nội dung chính :
- Tìm hiểu khái quát chung về công nghệ trộn bê tông
- Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông
- Giới thiệu PLC Mitsubishi FX3U và ngôn ngữ lập trình SFC
- Thiết kế chương trình điều khiển
1
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo TS.XXX đã quan tâm và hướng dẫn , giúp đỡ nhóm 22
lớp XXXXX chúng em tận tụy, nhiệt tình .
Em xin chân thành cám ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn XXXXXx
2
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tơng
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠNG NGHỆ TRỢN BÊ TƠNG
1.1.Tởng
quan về trạm trộn bê tông
Hình 1.1 . Trạm trộn bê tông
1.1.1. Khái niệm và chức năng của trạm trộn bê tông
Trạm trộn bê tông được chế tạo nhằm sản xuất ra bê tông với chất lượng tốt và đáp ứng
nhanh nhu cầu về bê tông trong xây dựng. Trạm trộn bê tơng là hệ thống máy móc có mức
độ tự động hóa cao thường được sử dụng phục vụ cho các cơng trình vừa và lớn hay cho một
khu vực có nhiều cơng trình đang xây dựng.
3
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông
Trước đây khi khoa học kĩ thuật chưa phát triển, máy móc cịn nhiều lạc hậu thì việc có
được một khối lượng bê tông lớn chất lượng tốt là điều rất khó khăn .
Chính vì vậy để thiết kế những dây chuyền bê tông tự động là điều cần thiết cho mỗi
công trường cũng như ngành xây dựng trong nước. Một trạm trộn gồm có 3 bộ phận chính:
Bộ phận chứa vật liệu và nước, bộ phận định lượng và máy trộn. Giữa các bộ phận có
các thiết bị nâng, vận chuyển và các phễu chứa trung gian.
Công nghệ sản xuất bê tơng nói chung tương tự nhau:
Vật liệu sau khi định lượng được đưa vào trộn đều. Trong trường hợp kết hợp sản xuất
bê tông và vữa xây dựng trong một dây chuyền thì có thể giảm được 32% diện tích mặt
bằng, từ 30%÷50% cơng nhân, từ 8%÷19% vốn đầu tư thiết bị. Một nhà máy bê tông và vữa
liên hiệp có hiệu quả cao khi lượng bê tơng và vữa cung cấp không quá 300.000 m3 / năm.
1.1.2. Cấu tạo chung của trạm trộn
Một trạm trộn gồm có 3 bộ phận chính: Bãi chứa cốt liệu, hệ thống máy trộn bê tông và
hệ thống cung cấp điện.
a) Bãi chứa cốt liệu.
Bãi chứa cốt liệu là một khoảng đất trống dùng để chứa cốt liệu (cát, đá to đá nhỏ) ở
đây cát, đá to, đá nhỏ được chất thành các đống riêng biệt.
Yêu cầu đối với bãi chứa cốt liệu phải rộng và thuận tiện cho việc chuyên chở cũng
như lấy cốt liệu đưa lên máy trộn.
4
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông
b) Hệ thống máy trộn bê tông.
Hệ thống máy trộn bê tông bao gồm hệ thống thùng chứa liên kết với hệ thống định
lượng dùng để xác định chính xác tỉ lệ các loại nguyên vật liệu cấu tạo nên bê tông. Băng tải
dùng để đưa cốt liệu vào thùng trộn và gồm máy bơm nước, máy bơm phụ gia, xi lơ chứa xi
măng, vít tải xi măng, thùng trộn bê tơng, hệ thống khí nén.
Giữa các bộ phận có các thiết bị nâng, vận chuyển và phễu chứa trung gian.
c) Hệ thống cung cấp điện.
Trạm trộn bê tông sử dụng nhiều động cơ có cơng suất lớn vì vậy trạm trộn bê tơng
cần có một hệ thống cung cấp điện phù hợp để cung cấp cho các động cơ và nhiều thiết bị
khác.
1.2. Phân loại trạm trộn
Dựa theo năng suất, người ta chia các nơi sản xuất bê tông thành 3 loại như sau :
-
Trạm bê tông năng suất nhỏ (10÷30 m3 / h)
-
Trạm trộn bê tơng năng suất trung bình (30÷60 m3 / h)
-
Nhà máy sản xuất bê tơng năng suất lớn (60÷120 m3 / h)
Có 2 dạng trạm trộn:
1.2.1. Trạm cố định
5
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông
Trạm phục vụ cho công tác xây dựng một vùng lãnh thổ đồng thời cung cấp bê tông
phục vụ trong phạm vi bán kính làm việc hiệu quả. Thiết bị của trạm được bố trí theo dạng
tháp, một cơng đoạn có ý nghĩa là vật liệu được đưa lên cao một lần, thao tác công nghệ
được tiến hành. Thường vật liệu được đưa lên độ cao từ (18÷20) m so với mặt đất, chứa
trong các phễu xi măng (chứa trong xi lơ).
Trong q trình dịch chuyển xuống chúng được đi qua cân định lượng sau đó đưa vào
máy trộn. Điểm cuối cùng của cửa xả bê tông phải cao hơn miệng cửa nhận của thiết bị nhận
bê tông.Trong dây chuyền có thể lắp bất cứ loại máy trộn bê tơng nào chỉ cần chúng đảm
bảo mối tương quan về năng suất với các thiết bị khác. Để phục vụ cho công tác bê tông yêu
cầu khối lượng lớn, tập trung, đường xá vận chuyển thuận lợi, cự ly vận chuyển dưới 30 km
thì sử dụng trạm này là kinh tế nhất.
Trong trường hợp vừa có các cơng trình tập trung yêu cầu khối lượng lớn, vừa có các
điểm xây dựng phân tán đặc trưng cho các đô thị Việt Nam cần sử dụng sơ đồ hỗn hợp, vừa
cấp hỗn hợp khơ cho các cơng trình nhỏ, phân tán đường xá lưu thơng kém. Nếu cung cấp bê
tơng thì phải dùng ơtơ trộn cịn cung cấp hỗn hợp khơ thì việc trộn sẽ được tiến hành trên
đường vận chuyển hay tại nơi đổ bê tông.
1.2.2. Trạm tháo lắp di chuyển được
Dạng này có thể tháo lắp di chuyển dễ dàng, di động phục vụ một số vùng hay cơng
trình lớn trong một thời gian nhất định. Thiết bị công nghệ của trạm thường được bố trí dạng
2 hay nhiều cơng đoạn, nghĩa là vật liệu được đưa lên cao nhờ các thiết bị ít nhất là 2 lần.
6
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông
Thường trong giai đoạn này phần định lượng riêng và phần trộn riêng, giữa hai phần được
nối với nhau bằng thiết bị vận chuyển (gầu vận chuyển, băng tải xe, xe vận chuyển).
Vật liệu được đưa lên cao lần đầu nhờ máy xúc, gàu xúc băng chuyền....vào các phễu
riêng biệt sau đó là q trình định lượng. Tiếp theo vật liệu được đưa lên cao lần nữa để cho
vào máy trộn.
Cũng như dạng trên, trong dây chuyền có thể lắp bất cứ loại máy trộn nào miễn là đảm
bảo mối tương quan về năng suất và chế độ làm việc của các thiết bị khác. Cửa xả phải cao
hơn cửa nhận bê tông của thiết bị vận chuyển (nếu tháp cao hơn phải đưa lên cao một lần
nữa). So với dạng cố định loại trạm này có độ cao nhỏ hơn nhiều (từ 7m÷10m) nhưng lại
chiếm mặt bằng khá lớn. Phần diện tích dành cho khu vực định lượng, phần diện tích dành
cho trộn bê tơng và phần nối giữa hai khu vực dành cho vận chuyển. Trên thực tế, tổng mặt
bằng cho loại trạm này nhỏ hơn vì chúng có sản lượng nhỏ hơn nên bãi chứa cũng nhỏ hơn.
Khi xây dựng các cơng trình phân tán, đường xấu, lưu thông xe không tốt thường sử dụng
các trạm trộn di động hoặc cung cấp bê tông khô trên các ô tô trộn. Việc trộn được tiến hành
trên đường vận chuyển hay tại nơi đổ bê tông.
1.3. Máy trộn
1.3.1. Cấu tạo chung của các máy trộn
Nhìn chung các máy trộn bê tơng có nhiều loại và có tính năng khác nhau nhưng cấu
tạo chung của chúng đều có các bộ phận:
7
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông
-Bộ phận cấp liệu: Bao gồm máng cấp liệu và các thiết bị định lượng thành phần cốt liệu khô
như đá, cát, sỏi, xi măng.
-Bộ phận thùng trộn: Thùng trộn .
-Bộ phận dỡ sản phẩm.
-Hệ thống cấp nước.
1.4. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của trạm trộn bê tông
1.4.1.Cấu tạo
Bãi chứa cốt liệu: Từ bãi chứa cốt liệu cát và đá. Vật liệu được đưa xuống 3 băng tải
riêng biệt chờ để tiến hành cân.
Bộ phận định lượng:
Phân phối liệu gồm 3 phễu: hai phễu đá và một phễu cát, định lượng có 3 quả cân điện tử (3
cảm biến trọng lượng). Việc đóng, mở các phễu được điều khiển bằng các xi lanh khí nén
riêng biệt. Phía dưới các phễu là một thùng đáy được mở nhờ một xi lanh khí nén lần lượt
các cửa xả xuống thùng cân, sau khi cân xong thì thùng liệu được trút xuống phễu trộn
chung.
Chuyển xi măng lên xi lô:
Xi măng được đưa lên xi lô chứa bằng cách bơm xi măng từ xe chở xi măng chuyên dụng
lên xi lô.
8
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông
Xi măng được đưa lên miệng xi lô nhờ trục vít xoắn hướng trục với xi lơ chứa. Từ miệng xi
lô chứa xi măng được vận chuyển tới cân định lượng rồi xả vào thùng trộn.
Xe kíp, dùng để vận chuyển cốt liệu từ 3 phễu riêng biệt lên các thùng cân.
1.4.2. Quá trình chuẩn bị
Từ các nguyên vật liệu xây dựng để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng là bê tông ta cần
thực hiện các công việc như sau:
Cốt liệu được để riêng biệt ở bãi chứa cốt liệu. Cốt liệu được máy xúc lật đưa lên
đầy các thùng phễu riêng rẽ, chờ xả xuống băng tải để vận chuyển lên các thùng cân cốt
liệu, xi măng được đưa lên xi lô chứa xi măng trên cao. Nước được bơm lên đầy các thùng
chứa để chờ cân định lượng.
a) Kiểm tra các điều kiện làm việc
Để bắt đầu một quá trình hoạt động mới, tránh trường hợp có q trình hoạt động trước đó
(chẳng hạn như sự cố). Trong thùng cân nước, cân phụ gia, cân xi măng, thùng trộn vẫn
chưa xả hết nguyên liệu. Tại bàn điều khiển người vận hành ấn nút Reset để:
Mở cửa xả bê tông
Mở cửa xả thùng cân cát
Mở cửa xả thùng cân đá.
Mở cửa xả thùng cân xi măng
Mở cửa xả thùng cân nước, phụ gia.
9
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông
Lúc này mới cho phép hệ thống làm việc .
Sau khi q trình chuẩn bị xong. Từ máy tính người vận hành nhập các thông số của
mác bê tông như: khối lượng cát, đá1, đá2, xi măng, nước, phụ gia, số mẻ và các dữ liệu
quản lý hành chính như tên lái xe, biển số xe, ngày, giờ xuất hành...
Sau đó tới tủ điều khiển người vận hành chọn chế độ hoạt động cho máy là tự động hay bằng
tay.
Nếu là chế độ tự động người vận hành nhấn nút Auto, nếu là chế độ bằng tay thì nhấn nút
Manual
b) Chế độ điều khiển tự động
Ở chế độ điều khiển tự động người vận hành chỉ cần nhấn nút Start trên bàn điều
khiển. Động cơ trộn bê tông cho chạy ở chế độ không tải. Máy sẽ tự động cân đo các khối
lượng nguyên vật liệu, ở đây thực hiện phương pháp cân riêng lẻ.
Mở van xả cát, cát được xả xuống băng tải để đưa lên thùng cân. Đồng thời đá cũng
xả để đưa lên thùng cân.
Trong quá trình cân cốt liệu đồng thời cân luôn xi măng ,nước và phụ gia. Xi măng từ xi lô chứa
đưa vào thùng cân nhờ vít tải, khi khối lượng xi măng bằng khối lượng đặt thì dừng động cơ vít
tải. Nước, phụ gia được bơm lên đưa vào thùng cân cho đến khi bằng khối lượng đặt thì dừng
động cơ bơm nước và phụ gia.
10
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông
Khi điều kiện thùng trộn “rỗng’, cửa xả thùng trộn “đóng”, thì cốt liệu và xi măng
được đưa đổ vào thùng trộn bê tơng bắt đầu q trình trộn khơ. Sau thời gian trộn khơ là 30s
thì xả nước và phụ gia vào trộn, bắt đầu thời gian trộn ướt là 30s (Thời gian trộn một mẻ
khoảng 60s) thì cửa xả thùng trộn mở ra, bê tông được xả vào xe chuyên dụng. Sau thời gian
xả khoảng 10s, đóng cửa xả bê tông lại. Kết thúc một mẻ trộn.
Để chuẩn bị cho một mẻ trộn mới thì trong quá trình trộn bê tông và sau khi xả nguyên
liệu: cát, đá, nước, xi măng và phụ gia tiếp tục được vận chuyển lên thùng cân nghĩa là:
Khi số mẻ trộn chưa bằng số mẻ đặt thì sau khi xả cốt liệu và xi măng xong sẽ tiếp tục quay lại
thực hiện cân cốt liệu và xi măng. Khi xả nước và phụ gia xong cũng tự động quay lại cân nước,
phụ gia. Khi cân đủ thì dừng lại chờ mẻ tiếp theo.
Khi số mẻ bằng số mẻ đặt thì dừng hết quá trình cân lại.
c) Chế độ điều khiển bằng tay
Ở chế độ điều khiển bằng tay,người vận hành gạt công tắc cân vật liệu xuống OFF,
quan sát số liệu cân bằng thiết bị hiển thị trên bàn điều khiển hoặc quan sát trên màn hình
phần mềm.
Nhấn nút chạy động cơ trộn.
Đưa tay gạt sang chế độ hoạt động bằng tay, gạt chuyển mạch đóng mở cửa xả sang vị trí
“Stop”, khi cần điểu khiển, gạt chuyển mạch sang vị trí đóng hoặc mở cửa xả để đóng, mở
cửa xả.
11
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông
Nhấn nút cấp cát,đá, đồng thời cấp luôn xi măng, nước, phụ gia. Người vận hành theo
dõi số cân hiển thị trên máy tính, khi đủ nhấn vào một lần nữa các nút để dừng quá trình
cấp.. Khi cốt liệu đã được cấp đủ đưa chúng vào thùng trộn. Lúc này nhấn nút xả cốt liệu
đồng thời nhấn nút xả xi măng. Do động cơ trộn luôn chạy trong quá trình hoạt động nên sau
khi xả xong cốt liệu, xi măng coi như máy đang trôn bê tông khô, thời gian trộn ướt được
bắt đầu tính khi xả nước và phụ gia. Sau khi trộn ướt mẻ bê tông đã được hoàn thành, người
vận hành chỉ việc nhấn nút xả bê tơng.
Khơng để chuyển mạch đóng mở cửa xả ở vị trí “tự động” vì khi đó có thể bê tông sẽ bị
xả theo chế độ tự động trong khi chưa cân đủ nước hoặc đủ xi măng.
1.5. Thành phần vật liệu trộn bê tông
Để kết cấu được bê tông nhất thiết cần có các nguyên liệu sau:
1.5.1.Xi măng
Xi măng kết hợp với nước tạo thành hồ xi măng xen giữa các hạt cốt liệu, đồng thời
tạo ra tính linh động của bê tơng (được đo bằng độ sụt nón) Mác của xi măng được chọn
phải lớn hơn mác của bê tông cần sản xuất, sự phân bố giữa các hạt cốt liệu và tính chất của
nó ảnh hưởng lớn đến cường độ của bêtơng. Bình thường hồ xi măng lấp đầy phần rỗng giữa
các hạt cốt liệu và đẩy chúng ra xa nhau một chút (với cự li bằng 243 lần đường kính hạt xi
măng).
Trong trường hợp này phát huy được vai trò của cốt liệu nên cường độ của bê tông
khá cao và yêu cầu cốt liệu cao hơn cường độ bê tông khoảng 1,5 lần. Khi bê tông chưá
12
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông
lượng hồ xi măng lớn, các hạt cốt liệu bị đẩy ra xa nhau hơn đến mức chúng hầu như khơng
có tác dụng tương hỗ nhau. Khi đó cường độ của đá, xi măng và cường độ của vùng tiếp xúc
đóng vai trị quyết định đến cường độ bê tơng nên yêu cầu cốt liệu thấp hơn .
Tuỳ yêu cầu của loại bê tơng có thể dùng các loại xi măng khác nhau, có thể dùng xi
măng pơ lăng, xi măng pô lăng bền sunfat, xi măng pôlăng xủ, xi măng puzolan và các chất
kết dính khác để thoả mãn yêu cầu của chương trình.
1.5.2 . Cát
Cát để làm bê tơng có thể là cát thiên nhiên hay cát nhân tạo cỡ hạt từ (0,14÷5) mm
theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), từ (0,15÷4,75) mm theo tiêu chuẩn Mỹ, từ (0,08÷5) mm
TCVN. Lượng cát khi trộn với xi măng và nước, phụ gia phải được tính tốn hợp lý, nếu
nhiều cát q thì tốn xi măng khơng kinh tế và ít cát q thì cường độ bê tơng giảm.
1.5.3. Đá dăm
Sỏi có mặt trịn, nhẵn, độ rộng và diện tích mặt ngo nhỏ nên cần ít nước, tốn xi măng
mà vẫn dễ đầm, dễ đổ nhưng lực dính bám với vữa xi măng nhỏ nên cường độ bê tông sỏi
thấp hơn bê tông đá dăm. Ngược lại đá dăm được đập vỡ có nhiều góc cạnh, diện tích mặt
ngồi lớn và khơng nhẵn nên lực dính bám với vữa xi măng lớn tạo ra được bê tơng có cường độ
cao hơn. Tuy nhiên mác của xi măng đá dăm phải cao hơn hay bằng mác của bê tông tạo ra hay
bê tông cần sản xuất.
1.5.4. Nước
13
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông
Nước để trộn bê tông (rửa cốt liệu, nhào trộn vệ sinh buồng máy, bảo dưỡng bê tông)
phải đảm bảo không ảnh hưởng xấu đến thời gian đông kết và thời gian rắn chắc của xi
măng và khơng ăn mịn thép. Nước sinh hoạt là nước có thể dùng được .
Lượng nước nhào trộn là yếu tố quan trọng quyết định tính cơng tác của hỗn hợp bê
tơng. Lượng nước dùng trong nhào trộn bao gồm lượng nước tạo hồ xi măng và lượng nước
do cốt liệu. Lượng nước trong bê tơng xác định tính chất của hỗn hợp bê tơng. Khi lượng
nước q ít, dưới tác dụng của lực hút phân tử nước chỉ hấp thụ trên bề mặt vật rắn mà chưa
tạo ra độ lưu động của hỗn hợp, lượng nước tăng đến một giới hạn nào đó sẽ xuất hiện nước
tự do, màng nước trên mặt vật rắn dày thêm, nội ma sát giảm xuống, độ lưu động tăng thêm,
lượng nước ứng với lúc bê tơng có độ lưu động lớn nhất mà không bị phân tầng gọi là khả
năng giữ nước của hỗn hợp.
Nước biển có thể dùng để chế tạo bê tông cho những kết cấu làm việc trong nước bẩn
nếu tổng các loại muối trong nước khơng vượt q 35g trong một lít nước. Tuy nhiên cường
độ bê tông sẽ giảm và không được sử dụng trong bê tông cốt thép.
1.5.5. Phụ gia
Phụ gia là các chất vơ cơ hoặc hố học khi cho vào bê tơng sẽ cải thiện tính chất của hỗn
hợp bê tơng hoặc bê tơng cốt thép. Có nhiều loại phụ gia cho bê tơng để cải thiện tính dẻo,
cường độ, thời gian rắn chắc hoặc tăng độ chống thấm.
Thông thường phụgia sử dụng có hai loại: Loại rắn nhanh và loại hoạtđộng bề mặt.
14
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông
Phụ gia rắn nhanh thường là loại muối gốc (CaCl2) hay muối Silic. Do là chất xúc tác
và tăng nhanh q trình thuỷ hố của C3S và C2S mà phụ gia CaCl2 có khả năng rút ngắn q
trình rắn chắc của bê tông trong điều kiện tự nhiên mà không làm giảm cường độ bê tông ở
tuổi 28 ngày.
Hiện nay người ta sử dụng loại phụ gia đa chức năng, đó là hỗn hợp của phụ gia rắn
nhanh và phụ gia hoạt động bề mặt hoặc các phụ gia tăng độ bền nước.
Thành phần vật liệu của bê tơng đóng vai trò quyết định đến chất lượng hay quyết định
đến cường độ chịu lực cũng như mác của bê tông.Từ thực nghiệm người ta đã xác định được
mác của bê ông ứng với từng loại vật liệu nhất định với một tỉ lệ xác định, ngược lại từ mác
của bê tông người ta dễ dàng tra được tỉ lệ thành phần trong bê tông.
1.5.6. Tỷ lệ pha trộn các thành phần trong bê tông
Khái niệm mác bê tông : Khi nói đến mác bê tơng là nói đến khả năng chịu nén của
mẫu bê tông. Theo tiêu chuẩn xây dựng hiện hành của Việt Nam (TCVN 3105:1993, TCVN
4453:1995), mẫu dùng để đo cường độ là một mẫu bê tơng hình lập phương có kích thước
150 mm × 150 mm × 150 mm, được dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn quy định trong
TCVN 3105:1993, trong thời gian 28 ngày sau khi bê tơng ninh kết. Sau đó được đưa vào
máy nén để đo ứng suất nén phá hủy mẫu (qua đó xác định được cường độ chịu nén của bê
tơng), đơn vị tính bằng MPa (N/mm²) hoặc daN/cm² (kg/cm²).
15
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông
Trong kết cấu xây dựng, bê tông chịu nhiều tác động khác nhau: chịu nén, uốn, kéo,
trượt, trong đó chịu nén là ưu thế lớn nhất của bê tông. Do đó, người ta thường lấy cường độ
chịu nén là chỉ tiêu đặc trưng để đánh giá chất lượng bê tông, gọi là mác bê tông.
Mác bê tông được phân loại từ 100, 150, 200, 250, 300, 400, 500 và 600. Khi nói rằng
mác bê tơng 200 chính là nói tới ứng suất nén phá hủy của mẫu bê tơng kích thước tiêu
chuẩn, được dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn, được nén ở tuổi 28 ngày, đạt 200 kG/cm².
Còn cường độ chịu nén tính tốn của bê tơng mác 200 chỉ là 90 kG/cm² (được lấy để tính
tốn thiết kế kết cấu bê tông theo trạng thái giới hạn thứ nhất).
Ngày nay người ta có thể chế tạo bê tơng có cường độ rất cao lên đến 1000 kg/cm².
Đợ sụt bê tông : Độ sụt hay độ lưu động của vữa bê tông, dùng để đánh giá khả năng dể chảy
của hỗn hợp bê tông dưới tác dụng của trọng lượng bản thân hoặc rung động
-Thành phần định mức cấp phối vật liệu cho 1 m3 bê tông dùng xi măng Hoàng Thạch
PCB.30 .
Xi măng
Cát
Đá
Nước
(kg)
(m3)
(m3)
(Lit)
228,205
0,505
0,913
185
Mác bê tông
stt
1
150
16
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông
2
200
330,505
0,481
0,900
185
3
250
415,125
0,455
0,887
185
Bảng 1.1. Thành phần định mức cấp phối
Từ bảng trhành phần bê tông này , ta có thể tính toán giá trị khối lượng của đá , cát , xi măng
, nước , phụ gia cho từng mẻ . Sau đó lấy các giá trị này để lập thành 1 giá trị tương ứng đưa
vào đầu cân để lấy tín hiệu điều khiển đưa về PLC
17
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tơng
Chương 2
U CẦU ĐIỀU KHIỂN CƠNG NGHỆ TRẠM TRỢN
BÊ TƠNG
2.1. Yêu cầu công nghệ của trạm trộn bê tông
2.1.1.Yêu cầu công nghệ của cối trộn
Khi động cơ trộn quay, qua hộp giảm tốc nó kéo trục trính cối trộn quay. Trên trục chính
có gắn các cánh trộn, các cánh trộn quay trong cối trộn sẽ đảo đều vật liệu trong cối trộn
Thời gian trộn có thể kéo dài từ 30 đến 60 giây tuỳ theo người vận hành đặt
+ Yêu cầu chiều quay cánh trộn :
- Đây là chuyển động quay theo một chiều,
- Không cần ổn định tốc độ
- Mômen quay lớn
- Làm việc liên tục trong cả ca sản xuất
+ Yêu cầu đối với động cơ kéo cánh trộn
- Làm việc trong chế độ dài hạn
18
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông
- Không cần ổn định tốc độ
- Động cơ trộn có các thơng số : P =22 Kw , n = 1000 v/ph
+ Yêu cầu điều khiển :
Khi khởi động trạm trộn, động cơ trộn hoạt động đầu tiên, ta phải chắc chắn các thiết
bị khác trong trạm sẵn sàng hoạt động, các cửa xả sẵn sàng( khí nén đủ ), nguyên vật liệu đủ,
se skíp ở vị trí hứng liệu, cửa xả bê tơng ở vị trí đóng, nguồn điện cấp cho các thiết bị khác
đã có đủ, các yêu cầu về mác bê tông, số lượng bê tông cần trộn rõ ràng.
2.1.2 Yêu cầu nghệ của xe skíp kéo liệu
Cấu tạo là một thùng rỗng có miệng đễ hứng cốt liệu , có cửa xả cốt liệu, di chuyển
lên- xuống trên 2 thanh ray và được một tời kéo liệu kéo
Hoạt động: ở đầu chu kỳ hoạy động xe skíp nằm ở vị trí chờ cốt liệu từ bong ke rơi
xuống, khi khối lượng vật liệu đã đủ nó được tời kéo liệu kéo lên vị trí đổ cốt liệu vào cối
trộn nếu lúc đó cửa xả bê tơng đã đóng, động cơ trộn cịn đang làm việc và số mẻ trộn cịn
tiếp tục. Nếu trong q trình kéo lên tói gần vị trí đổ cốt liệu mà chu kì trộn của mẻ trước
chưa kết thúc ( Trong cối trộn vật liệu vẫn cịn, bê tơng chưa xả hết hoạc cửa xả chưa đóng
lại ) thì xe skíp phải dừng lại cho đén khi chu kì hoạt động của mẻ trước kết thúc mới được
phép đi lên đổ cốt liệu vào cối trộn. Sau khi đổ hết cốt liệu nó laị đi xuống vị trí chờ đổ cốt
liệu
+ Yêu cầu chuyển động:
19
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông
Dừng khi: Đợi xả cốt liệu từ bong ke
Chờ kết thúc chu kì trộn của mẻ trước
Chờ đổ hết cốt liệu cào cối trộn
Đi lên khi: Khơng có lệnh dừng để đợi
Trọng lượng cốt liệu trong thùng đã đủ
Đi xuống khi: Đã đổ hết cốt liệu vào cối trộn
+Yêu cầu về động cơ
-
Làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại
-
Có đảo chiều quay
-
Khởi động trong chế độ đầy tải
-
Không cần ổn định tốc độ trong xuốt q trình làm việc
-
Động cơ có P = 7,5 Kw, n = 1450 v/ph
2.1.3 u cầu cơng nghệ của vít tải đứng
Cấu tạo: Gồm một trục vít vơ tận lằm trong một ống bằng kim loại. Nó được kéo quay
bằng động cơ KĐB. Khi quay nó kéo vật liệu kằm trong các khoang trống đi theo. Vít tải
đứng chỉ làm việc khi ta cấp xi măng cho silô chứa
+Yêu cầu về chuyển động
20