Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của cạc cơ sở chế biến luồng trên địa bàn huyện quan hoá - tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.6 KB, 120 trang )

B giỏo dc v o to
TRƯNG I HC NễNG NGHIP H NI

LÊ thị mừng
NGHIấN CU TèNH HèNH SN XUT V TIấU TH
SN PHM CA CC C S CH BIN LUNG
TRấN A BN HUYN QUAN HO - TNH THANH HO
LUậN VĂN tốt nghiệp đại học
Chuyờn ngnh: Kinh t nụng nghip
Ngi hng dn: TS. Nguyn Tun Sn
Hà Nội - 2008
1
MỤC LỤC
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 8
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 8
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 10
1.2.1 Mục tiêu chung 10
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 10
1.3 Đối tượng nghiên cứu 10
1.4 Phạm vi nghiên cứu 11
1.4.1 Phạm vi không gian 11
1.4.2 Phạm vi nội dung 11
1.4.3 Phạm vi thời gian 11
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 12
2.1 Cơ sở lý luận 12
2.1.1 Lý luận về sản xuất, chế biến 12
2.1.1.1 Khái niệm về sản xuất, chế biến 12
2.1.1.2 Khái niệm về phát triển sản xuất 13
2.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất 14
2.1.2. Lý luận về tiêu thụ 15


2.1.2.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm 15
2.1.2.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm 18
2.1.2.3 Hệ thống phân phối và kênh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 19
2.1.3 Lý luận về chê biến luồng 21
2.2 Cơ sở thực tiễn 23
2
2.2.1. Ngành hàng tre luồng trên thế giới 23
2.2.2 Khái quát về ngành hàng tre, luồng ở Việt Nam 24
2.2.3 Những phát triển gần đây trong ngành tre 25
2.2.4 Thị trường các sản phẩm từ luồng trên thế giới 26
2.2.5 Ngành hàng luồng ở Thanh Hóa 27
2.2.5.1 Vai trò, vị trí của cây luồng 27
2.2.5.2 Thực trạng công nghiệp chế biến nứa luồng ở Thanh Hóa 28
2.2.5.3 Nguồn nguyên liệu luồng của tỉnh Thanh Hóa 29
2.2.5.4 Mạng lưới lưu thông và tiêu thụ luồng của tỉnh Thanh Hóa 31
2.2.5.5 Giao dịch mua bán Luồng của hộ dân 32
PHẦN 3
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 33
3.1.1 Điệu kiện tự nhiên 33
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 35
3.1.2.2 Dân cư và lao động 35
3.1.2.3 Thực trạng cơ sở hạ tầng và đói nghèo 38
3.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của huyện Quan Hoá 39
3.1.4 Đánh giá chung 41
3.1.4.1 Thuận lợi 41
3.1.4.2 Khó khăn. 41
3.2. Phương pháp nghiên cứu 42
3.2.1 Phương pháp điểm nghiên cứu 42
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 42

3
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 43
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 43
3.2.4.1 Phương pháp thống kê 43
3.2.4.2 Phương pháp hoạch toán 43
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài 45
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 Tình hình hoạt động của các cơ sở chế biến luồng trên huyện Quan Hóa 46
4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của các cơ sở chế biến luồng 46
4.1.2 Thực trạng hoạt động của các cơ sở chế biến luồng ở Quan Hóa 47
4.1.2.1 Công nghệ và quy trình sản xuất 47
4.1.2.2 Số lượng các cơ sở chế biến luồng 48
4.1.2.3 Loại hình sản xuất của các cơ sở chế biến luồng 48
4.1.2.4 Hình thức hoạt động của các cơ sở chế biến luồng 49
4.1.2.5 Tinh hình lao động 50
4.1.2.6 Tình hình tài chính 50
4.1.2.7 Tình hình thu mua và sử dụng nguyên liệu 51
4.1.2.8 Quy mô sản xuất của các cơ sở chế biến luồng trong huyện 54
4.1.2.9 Giá bán và thị trường tiêu thụ sản phẩm 57
4.1.3 Kết quả SXKD ngành chế biến luồng huyện Quan Hoá thời gian qua 60
4.1.3.1 Kết quả kinh tế 60
4.1.3.2 Kết quả xã hội 62
4.1.3.3 Kết quả về môi trường 62
4.2 Tình hình sản xuất của các cơ sở điều tra 62
4
4.2.1 Điều kiện sản xuất của các cơ sở điều tra 62
4.2.1.1 Đặc điểm của chủ các cơ sở chế biến luồng 62
4.2.1.2 Điều kiện kinh tế của các cơ sở điều tra 63
4.2.2 Hoạt động sản xuất của các cơ sở điều tra 67

4.2.2.1 Nguồn nguyên liệu và sử dụng nguyên liệu tại các cơ sở 67
4.2.2.3 Số lượng sản phẩm sản xuất của các cơ sở điều tra 73
4.2.2.3 Đầu tư chi phí sản xuất của các cơ sở điều tra 74
4.2.2.4 Kết quả và hiệu quả sản xuất 76
5
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ đều đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày tháng năm 2007

Tác giả
Lê Thị Mừng
6
Lời cảm ơn
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp đại học, ngoài sự cố gắng của bản
thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ. Tôi xin bày tỏ sự biết
ơn sâu sắc đến các cá nhân và tập thể đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành đề tài tốt nghiệp:
Thầy giáo, TS Nguyễn Tuấn Sơn người đã tận tâm hướng dẫn chỉ bảo
tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Khoa KT và PTNT, Bộ môn Kinh tế lượng đã giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này.
Tổ chức nghiên cứu và chuyển giao công nghệ GRET/ban quản lý dự
án LDP đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc sinh hoạt và nghiên cứu
để tôi hoàn thành đề tài theo kế hoạch.
Tập thể cán bộ dự án, đặc biệt là tập thể cán bộ nhóm thị trường ngành
hàng đã luôn luôn quan tâm; trực tiếp hỗ trợ, giúp đỡ, đóng góp những ý kiến
quý báu tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu tại dự

án.
UBND, phòng thống kê huyện Quan Hoá đã tạo tạo điều kiện thuận lợi
và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng xin gửi tới gia đình lòng biết ơn sâu sắc nhất, nơi cho tôi
động lực để phấn đấu trong quá trình học tập và nghiên cứu.Tôi cũng xin bày
tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
cũng như hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Sinh viên

Lê Thị Mừng
7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết sử dụng Nội dung
1 BQ Bình quân
2 CC Cơ cấu
3 CSCB Cơ sở chế biến
4 đ Đồng
6 ĐVT Đơn vị tính
7 GRET
Reseach and Technological Exchange Group (Tổ
chức nghiên cứu và trao đổi công nghệ)
8 GT Giá trị
9 GTGT Giá trị gia tăng
10 GTSX Giá trị sản xuất
11 GTSXNN/LĐNN Giá trị sản xuất nông nghiệp/lao động nông nghiệp
12 HADEVA
Ha Hoa development agriculture (Hợp tác xã tư
vấn Hạ Hoà)
13 HQSX Hiệu quả sản xuất
14 HTX Hợp tác xã

15 IDE
International Devolopment Enterprises (Tổ chức phát
triển Quốc tế)
16 INBAR Hiệp hội mây tre Quốc tế
17 lđ Lao động
18 LDP
Luong Development Project (dự án phát triển ngành
hàng luồng)
19 NSBQ Năng suất bình quân
21 SL Số lượng
23 STT Số thứ tự
24 SXKD Sản xuất kinh doanh
26 TBF The Bamboo Factory (Công ty ván sàn)
27 TNHH Thu nhập hỗn hợp
28 Tr.đ Triệu đồng
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thanh Hóa - nơi tập trung trên 50% diện tích luồng trồng của Việt Nam, có
tới 11 huyện miền núi với hơn 1 triệu người dân có cuộc sống gắn liền với cây
luồng [21], đặc biệt hơn 90% hộ dân là người dân tộc thiểu số. Trong số 11 huyện
8
miền núi Thanh Hóa thì Quan Hóa là huyện có diện tích luồng lớn nhất (21.683,82
ha), trữ lượng cây lâm nghiệp tre, luồng đạt 48,78 triệu cây có thể cho khai thác
hàng năm 16,26 triệu cây [41]. Có thể nói Quan Hóa là huyện hứa hẹn nhiều tiềm
năng cho một ngành công nghiệp chế biến luồng phát triển mang lại hiệu quả kinh tế cao
và hiệu quả xã hội sâu sắc.
Ngoài việc tạo ra thu nhập thường xuyên và bền vững cho các hộ gia đình thì
luồng còn là cây khả năng sinh trưởng nhanh, có tác dụng tốt với môi trường. Với
đặc điểm đó luồng đã xác định vị trí quan trọng bậc nhất của nó trong đời sống
người dân Quan Hóa- Luồng được coi là cây "Xóa đói giảm nghèo" [7] .

Trong những năm gần đây, sự phát triển của khoa học công nghệ đã kéo theo
sự ra đời của nhiều sản phẩm mới từ tre, luồng, cùng với thị trường cho các sản
phẩm từ tre, luồng ngày càng mở rộng ra khắp nội địa và quốc tế như: Mỹ, Nhật,
Châu Âu
Với những lợi thế to lớn về kinh tế, xã hội, môi trường, tre luồng đã được các
nhà kinh tế các nước phát triển và nhiều tổ chức thế giới (INBAR, WB, ADB ) xác
định là cây phi gỗ giúp đỡ phát triển kinh tế bền vững nhất , vì vậy càng ngày ngành
hàng tre, luồng càng thu hút được sự quan tâm của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức
quốc tế cũng như các nhà khoa học, nhà kinh doanh.
Tuy nhiên trên thực tế là ngành công nghiệp chế biến tre, luồng ở Quan Hóa
vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có của nó. Công nghiệp chế biến
luồng vẫn chỉ mới phát triển ở trình độ thấp, đại đa số hoạt động mới dừng lại ở
mức sơ chế và bán thành phẩm. Sẩn phẩm còn đơn giản, đơn điệu, tính cạnh tranh
của sản phẩm không cao. Các nhà máy, xưởng chế biến có quy mô nhỏ lẻ, hoạt
động phân tán, thiếu sự liên kết với nhau. Vì vậy chưa thể tận dụng được triệt để
nguồn nguyên liệu để nâng cao giá trị gia tăng trên cây luồng nguyên liệu và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các cơ sở chế biến luồng. Thêm vào đó sự hiểu biết
hạn chế về thị trường, về kiến thức marketing trong quản lý kinh doanh của các chủ
xưởng đã gây cản trở đến việc thúc đẩy mở rộng thị trường tiêu thụ và quy mô sản
xuất, đa dạng hóa, hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thời gian qua, cùng với các chủ trương, chính sách của chính phủ, tỉnh,
huyện Quan Hóa cũng đã quan tâm đến phát triển ngành công nghiệp chế biến
9
luồng như chính sách về trồng mới, thu hút đầu tư cho chế biến, đào tạo tập huấn và
tham quan Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số bất cập trong chính sách hỗ trợ như:
chưa có chính sách, quy định cụ thể giám sát chặt chẽ việc thu mua luồng của các
hộ và các đơn vị đặt hàng; doanh nghiệp lớn thì được ưu tiên hơn các cơ sở chế biến
nhỏ, chưa có kế hoạch cụ thể trong việc quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
chế biến luồng.Vì vậy chính sách chưa thực sự tạo điều kiện tốt nhất cho các cơ sở
chế biến luồng phát triển.

Xuất phát từ tình hình trên, được sự phân công của khoa KT và PTNT trường
ĐH Nông Nghiệp - Hà Nội và sự đồng ý của tổ chức GRET- dự án LDP Thanh
Hóa, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: "Nghiên cứu tình hình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở chế biến luồng trên địa bàn huyện Quan
Hóa, tỉnh Thanh Hóâ".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá tình hình sản xuất của các cơ sở chế biến luồng thời gian
qua đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ
sở chế biến luồng trên địa bàn huyện Quan Hoá thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm;
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở chế biến luồng
ở huyện Quan Hoá thời gian qua;
Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của các cơ sở chế biến luồng ở huyện Quan Hoá;
Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của các cơ sở chế biến luồng ở huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá thời gian tới.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm ở các cơ sở chế biến trên địa bàn
huyện Quan Hóa.
Đối tượng khảo sát là những cơ sở chế biến luồng là các HTX, và các hộ cá
thể, cùng các cơ quan liên quan đến ngành hàng luồng Quan Hoá.
10
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi không gian
Nghiên cứu tại huyện Quan Hoá tập trung vào các hợp tác xã, các hộ có đăng
kí sản xuất kinh doanh trong ngành chế biến luồng trên huyện Quan Hóa.
1.4.2 Phạm vi nội dung
Tập trung nghiên cứu tình hình chế biến và tiêu thụ các sản phẩm ở các cơ sở

chế biến luồng.
1.4.3 Phạm vi thời gian
Nghiên cứu được triển khai trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2008
Thời gian thu thập số liệu để nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2007 và đầu
năm 2008.
11
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về sản xuất, chế biến
2.1.1.1 Khái niệm về sản xuất, chế biến.
Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, rất cần thiết cho phát
triển kinh tế.
Sản xuất là một quá trình kết hợp các tư liệu sản xuất với sức lao động để tạo
ra sản phẩm.
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào ( tài nguyên
hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra) [2]. Nếu giả
thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình độ sử dụng đầu vào hợp
lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra bằng một hàm sản xuất:
Q= f(X1, X2,X3 , Xn)
Trong đó:
Q là lượng sản phẩm nhất định.
X1, X2, X3, ,Xn là lượng của một số yếu tố đầu vào được sử dụng
trong quá trình sản xuất.
Các doanh nghiệp, cũng như các tổ chức kinh tế khi tiến hành sản xuất phải
lựa chọn 3 vấn đề cơ bản đó là: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất như thế
nào? Những vấn đề này liên quan đến việc xác định thị trường và phân phối sản
phẩm đúng đắn để kích thích sản xuất phát triển.
* Sơ chế và chế biến lại
Sơ chế: thường là khâu chế biến ban đầu, được áp dụng chủ yếu đối với

một số nông sản là nguyên liệu sơ chế có thể được tiến hành bởi người sản xuất,
hoặc người thu gom hoặc một đối tác khác [5].
Chế biến lại: là khâu chế biến tiếp theo, nó thường được tiến hành tại các
cơ sở chế biến với các quy mô lớn [5].
Theo quan điểm sản xuất của marketing nông sản thực phẩm thì sản xuất
này bao gồm 2 giai đoạn. Sản xuất 1 là sản xuất nông nghiệp (trồng trọt và chăn
nuôi), sản xuất 2 là sản xuất sau thu hoạch. Sản xuất 2 liên quan đến phân loại, sơ
12
chế, chế biến và bảo quản, quảng cáo. Từ trước đến nay, sản xuất 1 và sản xuất 2 bị
tách rời với nhau, làm cho nông nghiệp kém có hiệu quả. Chiến lược marketing mới
không coi sản xuất 1 là kết thúc quá trình kinh doanh nông nghiệp mà chỉ là quá
trình cung cấp nguyên liệu cho sản xuất 2. Sản xuất 2 làm nhiệm vụ đáp ứng những
nhu cầu và thị hiếu của thị trường về nông sản (GS.TS Đỗ Kim Chung, Từ
marketing nông nghiệp đến marketing nông sản thực phẩm.
2.1.1.2 Khái niệm về phát triển sản xuất
Tăng trưởng là sự gia tăng (tăng về quy mô sản lượng sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ) của nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm) [1]. Nó thể
hiện xu thế đi lên không thể hiện được bản chất của hiện tượng mà chỉ nhìn thấy khi
đem ra so sánh.
Phát triển là quá trình tăng tiến về mọi mặt (biến đổi về chất) của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định theo hướng tiến bộ ( không chỉ tăng về quy mô mà còn
tạo ra sự biến đổi về cơ cấu kinh tế, về xã hội, về dân cư theo hướng tiến bộ) [1] -
đó là sự gia tăng về chất lượng.
Theo định nghĩa của Liên hiệp Quốc: “Phát triển bền vững là sự phát triển
nhằm thỏa mãn nhu cầu hiện tại mà không xâm phạm tới khả năng thỏa mãn nhu
cầu của thế hệ tương lai”. Phát triển bền vững là thực tế phát triển đem lại các hiệu
quả về kinh tế, đồng thời sự phát triển của hiện tượng không làm phá vỡ cân bằng
sinh thái và có sự chấp nhận của xã hội.
Phát triển sản xuất cũng được coi là quá trình tái sản xuất mở rộng, trong
đó quy mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị trường chấp

nhận. Như vậy các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong đó có
các chiến lược về sản phẩm: phải xác định được số lượng, cũng như chất lượng, chu kỳ
sống của sản phẩm. Phải có chiến lược mua sắm máy móc thiết bị, lựa chọn công nghệ
thích hợp.
Trong quá trình phát triển như vậy nó sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất về
sản phẩm, nghĩa là sản phẩm được thay đổi về chủng loại với nhau. Đồng thời là
thay đổi về quy mô sản xuất, thay đổi hình thức tổ chức sản xuất, thay đổi việc áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hoàn thiện dần từng bước về cơ cấu, để tạo ra một cơ cấu
hoàn hảo hơn.
13
Phát triển sản xuất cần chú ý đảm bảo tính bền vững tức là sản xuất tìm
nguồn đầu vào, đầu ra sao cho bền vững nhất và không làm ảnh hưởng tới mọi nguồn
tài nguyên.
2.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất
* Nhân tố kinh tế:
Vốn sản xuất: là giá trị của toàn bộ các đầu vào bao gồm các tài sản, vật phẩm
và tiền dùng trong sản xuất kinh doanh.
Vốn là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa( vốn vận
động không ngừng trong quá trình sản xuất, lưu thông).
Vốn là điều kiện để thực hiện tốt sản xuất và maketing
Quy mô và chất lượng của vốn là điều kiện giúp cho đơn vị nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, cũng như khai thác tốt hơn các nguồn lực khác.
Lao động: là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người, nhằm tạo ra của
cải vật chất cho hay các sản phẩm tinh thần cho chính bản thân người lao động và
xã hội
Nguồn nhân lực là toàn thể lao đông tham gia hoạt động sản xuất. Nó bao
gồm cả về mặt số lượng và chất lượng lao động. Chất lượng lao động quyết định kết
quả và hiệu quả sản xuất. Những chi phí cho đào tạo nâng cao trình độ người lao
động được gọi là vốn nhân lực.
Đất đai: là yếu tố sản xuất, nó không chỉ quan trọng đối với sản xuất nông

nghiệp mà còn quan trọng đối với công nghiệp và dịch vụ. Trong nông nghiệp đất
tham gia với tư cách là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được. Trong công nghiệp, thương mại đất đai đóng vai trò là cơ
sở, nền móng, địa bàn phân bố. Đất đai là yếu tố cố định, bị giới hạn bởi quy mô
nên người ta phải đầu tư thêm vốn và lao động trên một đơn vị diện tích nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất đai.
Khoa học công nghệ
Khoa học là tập hợp những tri thức, kiến thức và hiểu biết của con người về
quy luật vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội.
14
Công nghệ là tập hợp những kĩ thuật hay tri thức được tổng kết và được rút
ra từ thực tiễn hay nghiên cứu để thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và
đầu ra và các sản phẩm đầu ra.
Đổi mới công nghệ là cải tiến hay thay đổi nhận thức về các tri thức khoa
học và phương pháp sản xuất nhằm tăng cường khả năng sản xuất và đảm bảo thõa
mãn tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội
Vai trò của công nghệ trong sản xuất: công nghệ giúp cho quá trình sản xuất
được diễn ra có hiệu quả hơn. Tăng khối lượng sản phẩm trong điều kiện nguồn lưc
ngày càng khan hiếm.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác: Nguồn tài nguyên thiên nhiên, quy mô sản
xuất, hình thức tổ chức kinh tế tối ưu, sự tác động qua lại giữa các ngành, các thành
phần kinh tế, thị trường tiêu thụ sản phẩm
* Nhân tố phi kinh tế
Nhân tố phi kinh tế gồm:Thể chế chính trị và đường lối phát triển kinh tế xã hội,
các chính sách kinh tế (chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách đầu tư ). Sự
tác động của ý chí, thể chế thông qua hệ thống pháp luật do thượng tầng kiến trúc đặt ra
sẽ có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tăng trưởng hoặc phát triển sản xuất.
2.1.2. Lý luận về tiêu thụ
2.1.2.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
* Khái niệm sản phẩm

Sản phẩm là tất cả những yếu tố cụ thể thõa mãn nhu cầu hay ước muốn của
khách hàng, cống hiến lợi ích cho họ và có khả năng được chào bán trên thị trường với
mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hoặc tiêu dùng. Sản phẩm hàng hóa cụ
thể là những vật hữu hình; dịch vụ, sức lao động, tổ chức công nghệ và ý tưởng hay nói
cách khác đó là những sản phẩm vô hình.
* Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Trong cơ chế thị trường hiện nay, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì
quá trình tiêu thụ cũng là điều kiện sống còn. Đó là quá trình thực hiện giá trị và giá
trị sử dụng của hàng hóa.
15
Theo nghĩa hẹp thì tiêu thụ hàng hóa lao vụ, dịch vụ là việc chuyển quyền sở
hữu hàng hóa lao vụ, dịch vụ đó thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền
hàng hoặc được quyền thu tiền bán hàng.
Theo nghĩa rộng thì tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng, tổ
chức sản xuất thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng nhằm mục đích đạt
hiệu quả cao.
Thông thường tiêu thụ sản phẩm được cấu thành bởi các yếu tố:
+ Các chủ thể kinh tế tham gia: là người mua và người bán.
+ Đối tượng tiêu thụ: là sản phẩm hàng hóa và tiền tệ
+ Thị trường tiêu thụ là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là khâu nối
trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng. Tiêu thụ sản
phẩm làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và nhịp nhàng. Chỉ
khi nào quá trình tiêu thụ sản phẩm được kết thúc thì chu kỳ sản xuất kinh doanh mới
được tiếp tục, kết quả thu được ở chu kỳ trước tạo điều kiện, làm tiền đề để thực hiện
chu kỳ tiếp theo.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó
quyết định tất cả các khâu khác. Vì thế việc lập chiến lược kinh doanh là hết sức

cần thiết của nhà doanh nghiệp cần chú ý tới các yếu tố sau khi lập kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm cho mình:
Các nhân tố chủ quan
Đây là các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp gồm sản phẩm, giá cả,
phân phối, hỗ trợ marketing
+ Sản phẩm: chất lượng, mẫu mã, quy cách, uy tín sản phẩm
Sản phẩm là yếu tố về lâu dài thể hiện chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị
trường, chất lượng sản phẩm thể hiện lợi ích mà khách hàng nhận được sẽ tạo cho
doanh nghiệp được sự ưu tiên của khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm. Bên
cạnh đó thì mẫu mã, quy cách sản phẩm cũng phải đa dạng, phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng. Cái mà khách hàng cần chính là giá trị dịch vụ mà sản phẩm đó
16
mang lại, vì vậy phải làm sao cho sản phẩm đó đáp ứng được yêu cầu khách hàng.
Việc đảm bảo chất lượng thực hiện sản xuất theo đúng kế hoạch về mặt số lượng
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tiêu thụ, muốn đáp ứng tốt hơn nhu cầu tận dụng
triệt để nguồn nguyên liệu, giảm rủi ro trong kinh doanh và tăng doanh thu thì
doanh nghiệp cần có cơ cấu mặt hàng hợp lý.
+ Giá cả
Giá cả do nhà sản xuất tự quyết định dựa trên chi phí, điều kiện sản xuát và
quan hệ cung cầu trên thị trường. Lựa chọn phương pháp định giá nào hay định mức
giá bán nào là phù hợp đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các quyết định chính xác.
Giá cả cần có sự thay đổi theo giai đoạn và cao thấp khác nhau để có thể thu hút
khách hàng với các mức thu nhập khác nhau.
+ Hình thức phân phối, bộ máy tổ chức phân phối:
Việc nhà sản xuất lựa chọn kênh phân phối nào là rất quan trọng. Nếu phân
phối gián tiếp qua nhiều kênh thì chi phí sẽ cao vì thế người tiêu dùng và cả nhà sản
xuất đều không có lợi. Vấn đề mở các đại lý tiêu thụ hoặc lựa chọn các trung gian
đều cần phải tính toán kỹ lưỡng. Bộ máy tổ chức phân phối nếu tốt sẽ có tác động
tích cực đến hoạt động tiêu thụ.
+ Phương thức thanh toán:

Người tiêu dùng thường sẽ chọn mua hàng của doanh nghiệp có phương thức
thanh toán đơn giản phù hợp. Doanh nghiệp cần đa dạng hóa phương thức thanh
toán đồng thời tạo điều kiện cho công tác thanh toán thuận lợi. Có nhiều phương
thức thanh toán như trả dần, trả tiền ngay tùy theo điều kiện cụ thể mà doanh
nghiệp có thể áp dụng linh hoạt các phương thức thanh toán khác nhau để lôi cuốn và
giữ được khách hàng.
+ Hỗ trợ Marketing, hỗ trợ sau bán hàng:
Bao gồm các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mại, Để có thể
đứng vững trên thị trường thì các doanh nghiệp phải quan tâm tới khách hàng và lợi
ích mà họ cần. Ngày nay các doanh nghiệp thường đầu tư nhiều vào yếu tố này để
thúc đẩy hoạt động tiêu thụ.
17
Các nhân tố khách quan
+ Những yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô:
Các chính sách của nhà nước: có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình phát
triển của doanh nghiệp. Trong một gia đoạn nhất định thì các chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế xã hột đất nước hoặc vùng là điều kiện làm ăn cho các doanh nghiệp.
Chính sách có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp .
Hoặc có tác động đến người tiêu dùng và từ đó ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
Môi trường pháp lý: nếu lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
làm ăn chính đáng tiêu thụ sản phẩm.
Môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng quốc gia: Môi trường sinh thái tốt sẽ
làm tăng năng suất lao động và tác động tích cực tới tiêu thụ. Các cơ sở hạ tầng
quốc gia tốt sẽ tạo điều kiện cho khâu vận chuyển cung ứng sản phẩm cho các đại
lý, khách hàng.
+ Khách hàng: Đây là nhân tố quyết định nhất tới khả năng tiêu thụ của các
doanh nghiệp bởi vì trong cơ chế thị trường thì khách hàng mới chính là " thượng
đế". Nhu cầu ngày càng tăng lên, thị hiếu tiêu dùng càng đa dạng, doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường thì phải có sự đầu tư thích đáng

cho nghiên cứu nhu cầu thị trường, nghiên cứu sản phẩm,
+ Thị trường cung ứng và nhu cầu khách hàng: Doanh nghiệp cần tiến hàng
nghiên cứu kỹ nhu cầu khách hàng và thị trường trước khi đưa ra quyết định sản
xuất kinh doanh để thu được lợi nhuận cao nhất.
+ Yếu tố cạnh tranh: Đây luôn là yếu tố mang tính động lực và khách quan:
nếu cạnh tranh tốt thì sẽ thúc đẩy doanh nghiệp luôn vận động để đổi mới tự hoàn
thiện mình, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không
đủ điều kiện năng lực và trình độ thì sẽ sớm bị loại khỏi "cuộc chơi".
2.1.2.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm
* Khái niệm "thị trường"
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán một loại hàng hóa tại một thời
điểm nhất định.
18
Thị trường là nơi gặp nhau giữa cung và cầu về một loại hàng hóa tại đó hình
thành nên giá cả hàng hóa ở một thời điểm nhất định.
Trên đây là hai khái niệm xuyên suốt trong quá trình chúng tôi nhiên cứu về thị
trường.
* Chức năng của thị trường
Thị trường có các chức năng cơ bản: chức năng thừa nhận, chức năng thực
hiện, chức năng điều tiết kích thích, chức năng thông tin.
- Chức năng thừa nhận
Hàng hóa sản xuất ra là để bán. Việc bán hàng được thực hiện thông qua
chức năng thừa nhận của thị trường. Thị trường thừa nhận tức là người mua chấp
nhận hàng hóa đó.Việc tiêu dùng khẳng định trên thị trường hàng hóa đó được bán.
- Chức năng thực hiện
Thị trường thực hiện hoạt động mua và bán. Nó là cơ sở có tính chất quyết
định thực hiện các quan hệ với các hoạt động khác.
- Chức năng điều tiết kích thích
Thông qua nhu cầu thị trường, người sản xuất chủ động điều tiết vốn, tư liệu
sản xuất, lao động từ ngành này sang ngành khác, từ sản phẩm này sang sản phẩm

khác để có lợi nhuận cao.
- Chức năng thông tin
Đối với người sản xuất, thị trường cung cấp thông tin về giá cả, lượng cầu,
thị hiếu tiêu dùng
2.1.2.3 Hệ thống phân phối và kênh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
* Hệ thống phân phối sản phẩm
Các nhân tố kinh tế tham gia, bao gồm: người cung ứng, giới trung gian
(người bán buôn, đại lý, môi giới, người bán lẻ) và người tiêu dùng [20]
19
Hệ thống phân phối sản phẩm bao gồm: luồng hàng trực tiếp, và luồng hàng
Luồng hàng trực tiếp
Luồng hàng gián tiếp
* Kênh phân phối sản phẩm
Khái niệm :kênh phân phối sản phẩm là sự kết hợp qua lại với nhau giữa
người sản xuất và người trung gian để thực hiện việc chuyển giao hàng hoá một
cách hợp lý nhất, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng [3].
Các loại kênh phân phối sản phẩm (sơ đồ 2.1)
Kênh trực tiếp
Người sản xuất Người tiêu dùng
Kênh một cấp
Người sản xuất Người bán lẻ Người tiêu dùng
Kênh hai cấp
Người
sản xuất
Người bán
buôn
Người
bán lẻ
Người tiêu
dùng

Kênh ba cấp
Người
sản
xuất
Đại lý
Người
bán
buôn
Người
bán lẻ
Người
tiêu
dùng
Sơ đồ 2.1 Các kênh tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
20
Người sản xuất Người tiêu dùng
Người sản xuất Giới trung gian Người trung gian
+ Kênh trực tiếp
Kênh trực tiếp là kênh không có trung gian, là cầu nối gần với người sản
xuất với người tiêu dùng. Kênh trực tiếp thường xảy ra ở kiểu sản xuất cổ truyền, ở
miền núi, vùng dân tộc ít người,qui mô sản xuất nhỏ, người sản xuất nhỏ, người sản
xuất gần người tiêu thụ (kênh tiêu thụ đến thẳng người sản xuất để mua hoặc người
sản xuất phục vụ tận nhà) và sản phẩm tươi sống khó bảo quản
Ưu điểm của kênh này là đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, đảm bảo cho
sự giao tiếp của doanh nghiệp và người tiêu dùng, đảm bảo tín nhiệm của doanh
nghiệp trên thị trường kinh doanh, doanh nghiệp thường thu lợi nhuận cao hơn. Song
cũng có nhiều hạn chế như: chi phí khấu hao bán hàng tăng, chu chuyển vốn chậm, quản
lý phức tạp.
+ Kênh gián tiếp
Kênh gián tiếp là kênh có trung gian tham gia. Trung gian là cầu nối giữa

người sản xuất và người tiêu dùng. [10].
Kênh một cấp: gốm một người trung gian gần nhất với người tiêu dùng cuối
cùng trên thị trường, người trung gian này thường là người bán lẻ.
Kênh này có nhiều điểm tương đồng với kênh tiêu thụ trực tiếp. Tuy nhiên có hạn chế
là quy mô lưu thông hàng hoá ít, phân bố trong kênh chưa cân đối hợp lý.
Kênh hai cấp: gồm hai người trung gian trên thị trường tiêu dùng, thành phần
trung gian có thể là nhà bán buôn hoặc bán lẻ. Kênh này có thể áp dụng đối với một
số nhà bán buôn hoặc bán lẻ.
Kênh này có ưu điểm là do mua bán theo từng đoạn nên có tổ chức kênh chặt
chẽ, quy mô hàng hoá lớn và quay vòng vốn nhanh. Tuy nhiên có nhiều rủi ro do
phải qua các khâu trung gian.
Kênh 3 cấp: bao gồm ba người trung gian, kênh này dễ phát huy tác dụng tốt
nếu người sản xuất kiểm soát được và các thành phần trong kênh chia sẻ lợi ích một
cách hợp lý (xem sơ đồ 2.1)
2.1.3 Lý luận về chê biến luồng
Cây luồng được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau nhưng để dễ dàng
nghiên cứu ta có thể phân chia thành 3 nhóm mục đích chính:
21
Luồng phục vụ mục đích xây dựng (làm nhà cửa, chống lún cho các công trình, kè
đê, )
Luồng phục vụ sản xuất nông nghiệp (làm giàn, mái che cho vườn, cây cần bảo
vệ )
Chế biến các sản phẩm phục vụ đời sống con người (ván sàn, chiếu, tăm,
đũa, mành, đồ thủ công mĩ nghệ, than ) [27].
Những vấn đề tác động đến hoạt động chế biến trong ngành hàng luồng


Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chế biến tre, nứa, luồng
* Tác động trực tiếp
Mặc dù trong tỉnh đã có nhiều chương trình, dự án quan tâm đến việc phát

triển trre luồng tại khu vực miền núi Thanh Hoá, tuy nhiên đa phần chưa quan tâm,
22
Thị trường
- Xúc tiến
thương mại
- Tiếp thị
- Giá cả
Tác động gián tiếp
- Chính sách mua bán
nguyên liệu
- Chính sách về vốn
- Chính sách đất đai
- Chính sách thuế
- Tiếp cận thị trường
- CS xã hội khác
Môi trường
- nguồn nước
- Không khí
- Điều kiện sống
Tác động trực tiếp
- Chương trình
- Cơ sở hạ tầng.
- Khuyến công
- Đào tạo nghề
- Công nghệ mới
- Hợp tác quốc tế
Công nghiệp
chế biến và
làng nghề
sản xuât tre

luồng nứa
đầu tư cho lĩnh vực thúc đẩy chế biến. Chỉ có một số dự án nhỏ hỗ trợ cho ngành
nghề nông thôn, nhưng không mang tính vĩ mô.
Cơ sở hạ tầng của các khu vực miền núi còn thấp kém đặc biệt là hệ thống
giao thông và điện cho sản xuất. Công tác khuyến công, đào tạo nghề còn nhỏ lẻ ,
hợp tác quốc tế còn hạn chế và chậm. Đặc biệt là đưa công nghệ mới vào sản xuất,
chưa có sự bứt phá sâu sắc [24].
* Tác động gián tiếp
Việc quy hoạch, quản lý các cơ sở chế biến không kịp với sự phát triển tràn
lan của các cơ sở sản xuất. Các chính sách phát triển sản xuất chế biến như: Đất
đai, thuế, vay vốn tuy đã có tác động nhưng vẫn còn rất hạn chế. Đặc biệt, nhiều
người chủ hoặc giám đốc của các cơ sở chế biến hạn chế về trình độ quản lý nên
còn lúng túng trong trong việc tìm cách để tiếp cận với những chính sách hỗ trợ
trên.
* Đối với thị trường
Với ngành hàng tre luồng Thanh Hoá việc xúc tiến thương mại, quảng bá cho
vùng nguyên liệu và sản phẩm tre luồng chưa thật sự được quan tâm. Công tác tiếp
thị, giá cả quyết định sự tồn tại và phát triển của sản xuất, vì vậy sự phát triển của
các sản phẩm và các làng nghề truyền thống phụ thuộc rất nhiều vào các hoạt động
quảng bá trên. Hiện nay, các hoạt động phụ thuộc hoàn toàn vào các cơ sở hoặc các
công ty thu gom.
* Vấn đề môi trường
Cần áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường để sản xuất bền vững.
Hiện nay tuy sản xuất còn nhỏ lẻ nhưng vấn đề môi trường đã trở nên bức súc. Một
số cơ sở sản xuất giấy và bột giấy gây tác động xấu đến môi trường [24].
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Ngành hàng tre luồng trên thế giới
Luồng có tiềm năng trở thành một trong những ngành hàng xuất khẩu có tính
cạnh tranh nhất của Việt Nam. Là nguồn tài nguyên tái tạo được, luồng được xem là
một loại nguyên liệu thay thế gỗ vì có tính thân thiện môi trường. Thêm vào đó,

23
luồng chủ yếu được trồng ở các vùng sâu, vùng xa nơi mà tỷ lệ đói nghèo rất cao.
Bởi vậy, có nhiều cơ hội để kết nối những người dân trồng luồng ở vùng trồng
luồng với ngành sản xuất, kinh doanh các mặt hàng từ luồng phục vụ thị trường
quốc tế. Những năm qua, việc xuất khẩu các sản phẩm tre luồng qua chế biến đã
tăng một cách ổn định từ dưới 10 triệu đôla trước thập niên 90 đến 78 triệu đôla
trong năm 2001 và trong những năm tới dự kiến có thể tăng ổn định đến 250 triệu
đôla. Những đại gia lớn trong lĩnh vực hàng dân dụng được làm từ tre, ví dụ IKIEA,
đang coi Việt Nam như là một nguồn cung cấp sản phẩm lâu dài cho họ.
Theo số liệu báo cáo của INBAR( Hiệp hội mây tre Quốc tế) tháng 12/2005,
hiện nay tổng số diện tích tre, luồng trên thế giới là khoảng 22 triệu ha, hàng năm
diện tích tre, luồng tăng trung bình khoảng 3%. Diện tích rừng tre luồng trồng trên
thế giới hiện nay là khoảng 7 triệu ha và 80% diện tích này lại nằm ở khu vực Đông
á, mà tập trung nhất là khu vực Nam Trung Quốc, ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc và vùng
Đông Nam châu á
Những năm gần đây sự phát triển của ngành hàng tre, luồng cộng với những
thử nghiệm thành công trong việc đưa các sản phẩm tre, luồng thay thế cho gỗ tại
các nước phát triển như Tây Ban Nha, Mỹ, Pháp trong kiến thiết nội thất, xây dựng
và cơ khí, và những phát hiện mới về than tre và than hoạt tính hầu hết các nước
có điều kiện phát triển cây tre luồng đã bắt đầu quan tâm đến việc phát triển loại cây
này, đặc biệt là Đông Á và Nam Phi
2.2.2 Khái quát về ngành hàng tre, luồng ở Việt Nam
Những năm gần đây, tại Việt Nam (tập trung tại các tỉnh: Hòa Bình, Nghệ
An và Thanh Hóa ) cây luồng đã là đề tài nghiên cứu của rất nhiều nhà nghiên cứu,
các tập đoàn kinh doanh nước ngoài như Nhật Bản, Đài Loan, Pháp Đã có rất
nhiều các cơ quan ban ngành chính phủ cấp trung ương cũng như địa phương và các
tổ chức nhân đạo phi chính phủ quan tâm về việc nghiên cứu phát triển ngành công
nghiệp tre, luồng tại Việt Nam, nhằm nâng cao giá trị cây luồng và tăng thu nhập
cho người dân trồng luồng. Tuy kết quả nghiên cứu đã có rất nhiều, nhiều dự án
được đề nghị, xây dựng nhưng phần lớn các dự án này vẫn chưa có nhiều tác động

hiệu quả đến sự phát triển của ngành hàng
24
Việc tham gia vào các thị trường xuất khẩu sẽ mang lại các cơ hội mới cho
Việt Nam. Hoạt động đầu tư nước ngoài sẽ kích thích sự đổi mới và phát triển kinh
tế trong nước. Quan trọng nhất, các cơ hội này có thể trở thành một động lực đáng
kể đối với việc giảm nghèo vì 95% sản lượng tre ở Việt Nam là do hàng vạn hộ dân
cung cấp, phần lớn trong số này là những người nghèo, thuộc các nhóm dân tộc
thiểu số sống ở các xã miền núi xa xôi. Với hơn 60.000 ha Luồng, tỉnh Thanh Hóa
chiếm khoảng 55% tổng diện tích Luồng ở Việt Nam. Thanh Hóa còn là một trong
những tỉnh đông dân trong đó 85% vẫn sống dựa vào nông nghiệp
2.2.3 Những phát triển gần đây trong ngành tre
Trong 15 năm trở lại đây, cây tre ngày càng được quan tâm như là một sản
phẩm thay thế gỗ. Bên cạnh các mặt hàng truyền thống như thủ công mỹ nghệ, giấy,
mành, đũa vẫn tiếp tục phát triển thì tre còn được nghiên cứu để phát triển nhiều sản
phẩm mới khác như ván sàn, đồ dùng nội thất, ván sợi ép, than hoạt tính, áo quần, chất
chiết xuất
Hiện nay, trên thế giới người ta phân ngành hàng tre thành các tiểu ngành nhỏ
và mỗi tiểu ngành này có thể tồn tại riêng lẻ hoặc kết hợp với các ngành khác như:
ngành hàng thủ công mỹ nghệ; ngành hàng măng tre (để hộp hoặc dùng tươi);
ngành hàng chế biến công nghiệp [24].
Sự phát triển đa dạng các loại sản phẩm để tạo ra cơ hội mới để công nghiệp
hóa nông thôn và xóa đói giảm nghèo. Đặc biệt, việc xuất hiện các sản phẩm chế
biến có giá trị cao để có tác động rất lớn về mặt kinh tế, nhất là đối với cộng đồng
nông thôn, so với các ngành công nghiệp chế biến có giá trị thấp mang tính truyền
thống.
Các phân tích thực tế tại Việt Nam cho thấy ngành hàng sản xuất ván sàn sẽ
tạo tổng giá trị 3.100 đôla/ha (trong đó giá trị tạo ra cộng đồng nghèo chiếm 2.400
đôla/ha), tạo ra 1,2 lao động/ha (35% là lao động nông thôn) với 1,9 người hưởng
lợi/ha, chi phí địa phương chiếm 85% tổng chi phí sản xuất, lao động nữ chiếm 49%
trong tổng số lao động. Trong khi đó, đối với ngành sản xuất bột giấy và giấy thì chỉ

tạo tổng giá trị 1.500 đôla/ha (trong đó giá trị tạo ra cộng đồng nghèo chiếm 490
đôla/ha), tạo ra 0,3 lao động/ha (trong đó 66% là lao động nông thôn) với 1 người
hưởng lợi/ha, chi phí địa phương chiếm 35% tổng chi phí sản xuất, lao động nữ
25

×