Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Xuất khẩu hàng giầy dép việt nam sang eu thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.84 KB, 82 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đẳng và nhà nướcViệt
Nam đã được khẳng định tại Đại hội Đảng VIII và trong Nghị quyết 01 NQ/TƯ
của Bộ chính trị, với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa hướng về xuất khẩu. Với vị trí là một trong 3 ngành
xuất khẩu chủ lực , ngành giầy dép Việt Nam luôn là một trong những ngành
được quan tâm hàng đầu trong chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu. Đẩy mạnh xuất
khẩu hàng giầy dép Việt Nam là phù hợp với điều kiện nước ta theo xu hướng
phát triển chung của khu vực và thế giới.
Trong hệ thống các thị trường xuất khẩu của hàng giầy dép Việt Nam, thị
trường Eu hiện đang là thị trường đầy hứa hẹn. EU là thị trường lớn với 15 quốc
gia thành viên, thị trường EU có tốc độ tăng trưởng cao và khá ổn định. Kể từ
sau khi Nhà nước có chính sách mở của đến nay, hàng giầy dép Việt Nam đã có
mặt ở hầu hết các nước trong liên minh EU. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng giầy dép
sang EU, Việt Nam khơng chỉ có được sự tăng trưởng ổn định về ngoại thương
mà cịn thực hiện chiến lược đa dạng hố thị trường xuất khẩu. Vì vậy, xuất
khẩu g\hàng giầy dép sang EU luôn là một trong những vấn đề quan tâm của
Đảng và nhà nước ta.
Nhận thức được vấn đề cso ý nghĩa trên đây và với mong muốn nghiên cứu
tìm hiểu sâu về thị trường EU và hoạt động xuất khẩu hàng giầy dép Việt Nam,
em đã chọn đề tài: “Xuất khẩu hàng giầy dép Việt Nam sang EU:Thực trạng
và giải pháp” để viết chuyên đề tốt nghiệp này.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:

1


Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu và sự cần thiết phải tăng cường
khả năng xuất khẩu.
Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng giầy dép Việt Nam vào thị trường
EU.


Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng
giầy dép Việt Nam vào thị trường EU.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hường và Th.S Tạ Lợi đã tận
tình hướng dẫn, trực tiếp giúp đỡ em thực hiện chuyên đề này. Đồng thời, xin
chân thành cảm ơn các cô chú trong ban Kinh tế thế giới-Viện Chiến lược
&Phát triển-Bộ Kế hoạch &Đầu tư đã nhiệt tình giúp đỡ em thong quá trình
thực hiện chuyên đề này và trong suốt quá trình thực tập tại Viện.

2


CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG
CƯỜNG KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU
GIÀY DÉP
I KHÁI NIỆM VÀ CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHỦ YẾU.
1. Khái niệm.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của ngoại thương, là một vấn đề hết
sức quan trọng của kinh doanh quốc tế, là sự phát triển tất yếu của sản xuất và
lưu thông nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất trong mỗi nền kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu hiện nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong đó tất
cả các lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế, từ vật phẩm tiêu dùng đến tư liệu
sản xuất, từ các chi tiết linh kiện rất nhỏ bé đến các loại máy móc khổng lồ, các
loại cơng nghệ kỹ thuật cao, khơng chỉ có hàng hố hữu hình mà cả hàng hố vơ
hình và với tỷ trọng ngày càng cao.
Như vậy, thơng qua hoạt động xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu
được, cải thiện cán cân thanh tốn, tăng thu ngân sách cho nhà nước, kính thích
đổi mới cơng nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm và nâng
cao mức sống người dân.
2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.

Với mục tiêu là đa dạng hố các hình thức xuấta khẩu nhằm phân tán và
chia sẽ rủi ro, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế có thể chọn lựa nhiều hình
thức xuất khẩu khác nhau. Sau đây là một số hình thức xuất khẩu chủ yếu:
2.1 Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới
khách hàng nước ngồi thơng qua các tổ chức của mình.

3


Về nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh
doanh, song lại có những ưu điểm nổi bật sau:
- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Có thể liên hệ trưc tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trường
nước ngoài, biết được nhu cầu của khách hàng và tìhn hình bán hàng ở
đó để có thể thay đổi sản phẩm và các điều kiện bán hàng trong điều kiện
cần thiết.
2.2 Xuất khẩu uỷ thác.
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh quốc tế trong đó đơn vị kinh
doanh quốc tế đóng vai trị là người trung gian thay mặt cho đơn vị sản xuất tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hố cho các nhà sản xuất và qua đó
thu được một số tiền nhất định ( thường là tỷ lệ phần trăm giá trị lô hàng xuât
khẩu).
Ưu điểm của hình tưc này là:
- Mức độ rủi ro thấp.
- Khong cần bỏ vốn vào trong kinh doanh.
- Tạo được việc làm cho người lao động đồng thời thu được một khoản lợi
nhuận đáng kể.
- Trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu nại thuộc về người sản xuất.

2.3 Xuất khẩu tại chỗ.
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu mới nhưng đang được phát triển
và có xu hướng phổ biến rộng rãi.
Ưu điểm của hình thức này là:
- Hàng hố khơng cần phải vượt biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn có
thể mua được.

4


- Doanh gnhiệp không cần phải tiến hành làm các thủ tục xuất khẩu như
làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá, thuê phương tiện vận tỉa… do đó
có thể giảm được một lượng chi phí khá lớn.
2.4 Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Xuất khẩu gia công uỷ thác là hình thưc xuất khẩu mà trong đó đơn vị kinh
doanh quốc tế đứng ra nhận nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho xí
nghiệp gia cơng, sau đó thu hồi thanhg phẩm để xuất lại cho bên nước ngồi.
Đơn vị được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí nghiệp sản xuất.
Ưu điểm của hình thức này là:
- Doanh nghiệp không cần bỏ vốn mà vẫn thu được lợi nhuận.
- Rủi ro ít hơn.
Tuy nhiên hình thức này cũng có nhược điểm:
- Phải tiến hành nhiều công việc, nhiều thủ tục xuất nhập.
- Cán bộ kinh doanh phải có nghiệp vụ và kinh nghiệm kể cả trong q
trình giám sát và kiểm tra cơng việc gia công.
2.5 Buôn bán đối lưu.
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và lượng hàng hố
mang ra trao đổi có giá trị tương đương.
Mục đích xuất khẩu ở đây khơng phải thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm

mục đích có được một lượng hàng hố có giá trị tương đương với giá trị của lơ
hàng xuất khẩu.
Hình thức xuất khẩu này có ưu điểm:
- Tránh được những rủi ro về sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị
trường ngoại hối.
- Có lợi khi các bên khơng có đủ ngoại tệ để thanh tốn cho lơ hàng nhập
khẩu của mình.
5


- Làm cân bằng hạng mục thường xuyên trong cán cân thanh toán ở một
quốc gia.
2.6 Xuất khẩu theo nghị định thư( xuất khẩu trả nợ).
Xuất khẩu theo nghị định thư là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu
theo chỉ tiêu nhà nước giao, tiến hành xuất khẩu một hay một số mặt hàng nhất
định cho chính phủ nước ngồi trên cơ sở nghị định thư đã ký giữa hai chính
phủ.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là:
- Khơng có sự rủi ro trong thanh tốn.
- Cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí trong cơng
việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng.
Trên thực tế, hình thức xuất khẩu này xuất hiện rất ít, thường trong một
số nước xãa hội chủ nghĩa trước đây và trong một số doanh nghiệp nhà nước.
2.7 Gia công quốc tế.
Gia cơng quốc tế là hình thức kinh doanh trong đó một bên ( gọi là bên
nhận gia cơng ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên ( bên
đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và qua đó
thu được một số tiền nhất định ( gọi là phí gia cơng).
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là:
- Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.

- Có điều kiện cải tiến và đổi mới máy móc thiết bị, kỹ thuật cơng nghệ
nhằm nâng cao năng suất lao động.
- Giá lao động và nguyên liệu tương đối rẻ.
Hình thức này áp dụng chủ yếu trong những ngành sản xuất sử dụng
nhiều lao động và nguyên vật liệu như dệt may, da giầy…
2.8 Tái xuất khẩu

6


Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây đã
nhập khẩu và chưa tiến hành hoạt động chế biến.
Ưu điểm của hình thức này là:
- Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản
xuất, đầu tư vào nhà xưởng, máy móc thiết bị…
- Khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
Chủ thể tham gia vào hoạt động này nhất thiết phải có sự tham gia của ba
quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất khẩu.

II NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.
Hoạt động trên thị trường quốc tế, tất cả các doanh nghiệp dù đã có kinh
nghiệm hay mới chỉ bắt đầu tham gia vào kinh doanh đều phải tuân theo một
cách nghiêm túc các cơng đoạn của thương vụ làm ăn thì mới có khả năng tồn
tại lâu dài được. Công tác tổ chức xuất khẩu tương đối phức tạp, có thể thay đổi
theo mỗi loại hình xuất khẩu. Song tựu chung lại, cần phải tn theo một trình
tự gồm các cơng đoạn sau:
1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.
Đây là một trong những nội dung cơ bản ban đầu, nhưng quan trọng và
cần thiết để có thể tiến hành được hoạt động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có ý
định tham gia vào thị trường quốc tế thì doanh nghiệp cần xác định mặt hàng

mình định kinh doanh.
Trên thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọn xuất khẩu những mặt hàng sau:
- SWYG ( Sell What You Got ) doanh nghiệp xuất khẩu những sản phẩm
mà mình sản xuất.
- SWAB ( Sell What Actually Buy): doanh nghiệp xuất khẩu những sản
phẩm mà thị trường cần.
- GLOB ( Sell Things Globaly Disregarding National Frontiers): doanh
nghiệp xuất khẩu những mặt hàng giốn nhau ra thị trường thế giới, không phân
7


biệt sự khác nhau về văn hố xã hội, ngơn ngữ, phong tục tập quán…và biên
giới quốc gia.
Ngày nay, xu hướng xuất khẩu những sản phẩm mà thị trường cần và
xuất khẩu những mặt hàng giống nhau ra tất cả các thị trường là phổ biến. Còn
xuất khẩu những sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất chỉ bó hẹp trong một số
lĩnh vực như: sản phẩm kỹ thuật cao, thiết bị toàn bộ… Để lựa chọn được đúng
mặt hàng mà thị trường cần địi hỏi doanh nghiệp phải có một q trình nghiên
cứu tỷ mỷ, phân tích một cách có hệ thống về nhu cầu thị trường cũng như khả
năng của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp cần dự đoán xu hướng biến
động của thị trường cũng như những cơ hội và thách thức mà mình cần gặp phải
trên thị trường thế giới.
Hoạt động này khơng những địi hỏi phải có một thời gian dài mà cịn tốn
nhiều chi phí, song bù lại doanh nghiệp lại xâm nhập được vào những đoạn thị
trường tiềm năng và có khả năng tăng doanh số bán và lợi nhuận kinh doanh.
2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu doanh nghiệp cũng cần phải
tiến hành lựa chọn thị trường xuất khẩu mặt hàng đó. Trong nhiều trường hợp
doanh nghiệp không thể hoạt động trên nhiều thị trương của một quốc gia nào
đó mà chỉ có thể hoạt động trên một đoạn hoặc một số đoạn thị trường trên cơ

sở các tiêu thức dùng để phân đoạn thị trường. Tuy nhiên trong nhiều trường
hợp, doanh nghiệp có thể hoạt động trên phạm vi quốc gia, khu vực hoạt tồn
cầu.
Việc lựa chọn thị trường địi hỏi doanh nghiệp phải phân tích, tổng hợp
nhiều nhân tố bao gồm cả nhân tố vi mô, nhân tố vĩ mô và khả năng cạnh tranh
của doan nghiệp. Thơng thường đó là nhân tố thuộc về văn hoá xã hội, pháp
luật, kinh tế, khoa học cơng nghệ, đồng tiền thanh tốn, cạnh tranh, hàng rào
thương mại và các nhân tố thuộc môi trường tìa chính. Đây cũng là một q
trịnh địi hỏi rất nhiều thời gian và chi phí.
8


3. Lựa chọn đối tác giao dịch.
Sau khi lựa chọn được mặt hàng và thị trường giao dịch, doanh nghiệp
muốn xâm nhập vào những đoạn hoặc thị trường đó, doanh nghiệp cần phải lựa
chọn những đối tác đang hoạt động trên thị trường đó để thực hiện các kế hoạch
kinh doanh của mình.
Việc lựa chọn đúng đối tượng giao dịch sẽ tránh cho doanh nghiệp nhiều
phiền toái, những mất mát, rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải trên thị trường
quốc tế., đồng thời có điều kiện thực hiện thành cơng các kế hoạch kinh doanh
của mình. Các tốt nhất là doanh nghiệp các đối tác có đặc điểm sau:
- Thương nhân quen biết hay đã từng có quan hệ giao dịch với doanh
nghiệp của ta, có uy tín trong kinh doanh.
- Thương nhân có khả năng , thực lực về tài chính.
- Có thiện chí trong quan hệ bn bán với ta, không biểu hiện hành vi lừa
đảo.
- Những người chịu trách nhiệm đại diện trong kinh doanh và có phạm vi
trách nhiệm của họ đối với các nghĩa vụ của cơng ty hoặc các tổ chức.
Trong q trình lựa chọn đối tác giao dịch, doanh nghiệp có thể thơng
qua thương vụ của Việt Nam ở nước đó, văn phịng đại diện của Cục xúc tiến

thương mại Việt Nam (nếu có), các bạn hàng đã có quan hệ kinh doanh với
doanh nghiệp trước đó, các tin tức mà mình thu thập và điều tra được, các
phịng thương mại và cơng nghiệp, các ngân hàng, các tổ chức tài chính để hỗ
trợ và trợ giúp.
4. Lựa chọn phương thức giao dịch.
Phương thưc giao dịch là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để
thực hiện các kế hoạch và mục tiêu kinh doanh của mình trên thị trường thế
giới. Những cách thức này quy định thủ tục tiến hành, các điều kiện giao dịch,
các thao tác và chứng từ cần thiết của quan hệ giao dịch kinh doanh. Có rất
nhiều phương thức giao dịch khác nhau như: giao dịch thông thường, giao dịch
9


qua khâu trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm, giao dịch tại sở giao dịch
hàng hoá, dấu gia và đấu thầu quốc tế. Tuy nhiên phổ biến nhất và được sử
dụng rộng rãi nhất vẫn là phương thức thông thường.
Giao dịch thông thường là một trong những phương thức giao dịch mà ở
đó người bán ( hoặc người mua ) bàn bạc, thoả thuận trực tiếp hoặc gián tiếp
với người mau (hoặc người bán) về hàng hoá và các điều kiện giao dịch…
Phương thức giao dịch này cho phép hai bên bàn bạc trực tiếp hoạc gián
tiếp với nhau, do đó dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra chuyện hiểu lầm
nhau, do đó dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra chuyện hiểu lầm nhau. Xét
về mặt hiệu quả thì giảm được chi phí trung gian, làm tăng thêm lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Thêm vào đó, hình thức này cịn tạo điều kiện cho cả người mua
lẫn người bán chủ động trong việc sản xuất kinh doanh.
Nói chung với những loại hàng hố khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm của
thị trường và khả năng của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương
thức giao dịch phù hợp.
5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan

trọng của hạot động xuất khẩu. Nó quyết định khả năng thực hiện những cơng
đoạn mà doanh nghiệp đã tiến hành trước đó, đồng thời nó quyết định đến tính
khả thi của các kế hoạch của doanh nghiệp.
Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu sản phẩm trên thị trường, đối thủ
cạnh tranh, khả năng, điều kiện và mục tiêu kinh doanh cung như mối quan hệ
của doanh nghiệp với các đối tác khác. kết quả của đàm phán sẽ là hợp đồng
được ký kết. Mọi cam kết trong hợp đồng sẽ là căn cứ pháp lý quan trọng, vững
chắc và đáng tin cậy để các bên thực hiện cam kết của mình. Đàm phán có thể
thực hiện thơng qua thư tín, điện tín và đàm phán trực tiếp.
Tiếp sau cơng việc đàm phán các bên tiến hành ký kết các hợp đồng mua
bán hàng hoá. Hợp đồng mau bán hàng hoá là một văn bản có tính chất pháp lý
10


được tiến hành trên cơ sở thoả thuận một cách bình đẳng, tự nguyện giữa các
chủ thể nhằm xác lập, thực hiện và chấm dứt mối quan hệ trao đổi hàng hoá.
Hàng hoá là đối tượng của hợp đồng, là sản phẩm của quá trình lao động,
được sản xuất ra nhằmn mục đích mua bán, trao đổi nhằm thoả mãn nhu cầu
của xã hội: Thông qua trao đổi và mua sản phẩm của lao động đã nối kết sản
xuất và tiêu dùng bằng khâu phân phối, lưu thông mà nội dung pháp lý của nó
chính là hợp đồng mua bán hàng hố.
Hợp đồng mua bán hàng hố quốc tế (cịn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu)
là loại hợp đồng mau bán đặc biệt trong đó quy định người bán có nghĩa vụ
chuyển quyền sở hữu cho người mua, người mua có nghĩa vụ trả cho người bán
một số tiền ngang với giá trị hàng hoá bằng các phương thức thanh toán quốc tế.
Khác với hợp đồng mua bán nội địa, hợp đồng xuất khẩu phải được hình
thành giữa các doanh nghiệp có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau,
hàng hoá phải được dịch chuyển qua biên giới quốc gia và đồng tiền thanh tốn
phải là ngồi tệ đối với ít nhất một bên.
6. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền.

Sau khi ký kết hợp đồng,, các bên sẽ thực hiện các điều kiện mà mình cam
kếy trong hợp đồng. Sau đây là trình tự những cơng việc chung nhất cần tiến
hành để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Tuy nhiên, trong thực tế tuỳ theo thoả
thuận của các bên trong hợp đồng mà người xuất khẩu có thể bỏ qua một hoặc
vài cơng đoạn.
6.1. Dục mở và kiểm tra thư tín dụng.
Trong hoạt động buốn bán quốc tế ngày nay, việc sử dụng thư tín dụng
(L/C) phổ biến hơn cả do những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi nhà nhập khẩu
mở thư tín dụng, nhà sk phải kiểm tra cẩn thận , tỉ mỉ và chi tiết các điều kiện
trong L/C xem có phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng hay khơng. Nếu
khơng phù hợp hoặc có sai sót thì cần bố ngay cho nhà nhập khẩu biết để sửa
chữa kịp thời. Bởi vì khi người mua (nhà nhập khẩu) đã mở L/C thì lúc này L/C
11


trở thanhhf trái vụ độc lập và các bên sẽ thực hiện các điều kiện trong L/C chứ
không căn cứ vào hợp đồng nữa.
6.2. Xin giấy phép xuất khẩu.
Trong một sô trường hợp, mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục mặt hàng
nhà nước quản lý, doanh nghiệp phải tiến hành xin giấy phép xuất khẩu. Việc
cấp giấy phép xuất khẩu do phòng cấp giấy phép xuất khẩu của Bộ thương mại
đảm nhiệm
6.3. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và nhập khẩu trực tiếp việc chuẩn bị
hàng hoá xuất khẩu là tương đối đơn giản. sau khi đã tiến hành sản xuất ra sản
phẩm, doanh nghiệp chỉ cần lựa chọn, đóng gói, kẻ ký mã hiệu và vận chuyển
tới nới quy định.
Đối với các doanh nghiệp chun kinh doanh xuất khẩu thì các cơng việc
cần tiến hành trong cơng tác chuẩn bị hàng hố xuất khẩu là:
- Thu gom hàng xuất khẩu: để thực hiện công việc này, doanh nghiệp xuất

khẩu cần phải ký hợp đồng với các nhà sk trong nước, các hợp đồng có thể là:
+ Hợp đồng mua đứt bán đoạn.
+ Hợp đồng đổi hàng.
+ Hợp đồng đại lý thu mua.
+ Hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu.
+ Hợp đồng liên doanh, liên kết xuất khẩu.
- Đóng gói hàng xuất khẩu: hàng hố có thể được đóng gói trong hịm,
thngf bao, chai, lọ… xép vào các containers.
- Kẻ ký mã hiệu.
6.4. Kiểm định hàng hoá.

12


Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số
lượng, phẩm chất, trọng lượng của hàng hoá. Nếu hàng hoá là động thực vật cần
kiểm tra mức độ vệ sinh an toàn thực phẩm và mức độ gây bệnh.
6.5. Thuê phương tiện vận chuyển.
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc uỷ
thác cho một công ty uỷ thác thuê tàu.
Việc lựa chọn thuê phương tiện vận chuyển nà, phương tiện vận chuyển ra
sao căn cứ vào ba nhân tố sau đây:
- Những điều kiện của hợp dồng xuất khẩu.
- Đặc điểm của hàng hoá
- Điều kiện vận chuyển
Cơ sở pháp lý điều tiết môit qua hệ giữa bên uỷ thác thuê tàu và bên nhận
uỷ thác thuê tàu là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê
tàu là hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng uỷ thác thuê tàu chuyến.
Nhà xuất khẩu căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê tàu
cho thích hợp.

6.6. Mua bảo hiểm cho hàng hố.
Hàng hố trong bn bán quốc tế thường được chuyên chở chủ yếu bằng
đường biển. Tuy vậy, vận chuyển bằng đường biển cũng gây cho doanh nghiệp
khơng ít rủi ro nên phải mua bảo hiểm cho hàng hoá. Việc mua bảo hiểm hàng
hoá được thực hiện thông qua hợp đồng boả hiểm. Hợp đồng bảo hiểm hàng
hoá chuyên chở bằng đường biển là một văn bản trong đó nhà bảo hiểm cam kết
sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất theo các điều kiện bảo
hiểm được ký kế, nếu người được bảo hiểm dã đóng phí bảo hiểm.
Có hai loại hợp đồng bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo
hiểm chuyến.

13


- Hợp đồng bảo hiểm bao : là hợp đồng bảo hiểm nhiều chuyến hàng trogn
mọt khoản thời gia nhất định, thưòng là một năm hoặc đối với một giá trị bảo
hiểm nhất định, không kể đến thời gian.
- Hợp đồng bảo hiểm chuyến: là hợp đồng bảo hiểm được ký kết cho từng
chuyến hàng chuyên chở từ địa điểm này đến địa điểm khác ghi trong hợp đồng
bảo hiểm.
Có ba loại điều kiện bảo hiểm chính là điều kiện bảo hiểm A, điều kiện
bảo hiểm B, điều kiện bảo hiểm C, ngồi ra có bảo hiểm chiến tranh và bảo
hiểm đình cơng.
6.7. Làm thủ tục hải quan.
Hàng hố khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ
tục hải quan. Việc là thủ tục hải quan bảo gồm ba bước sau dây:
- Khai báo hải quan: doanh nghiệp khai báo tất cả những đặc điểm của hàng
hoá về số lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước nhập
khẩu. Các chứng từ cần thiết phải được xuất trình kèm theo là : giấy phép xuất
nhập khẩu, bảng kê khai chi tiết hàng hoá, phiếu địng gói…

- Xt trình hàng hố.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
6.8. Giao hàng lên tàu.
Trong khâu này, các doanh nghiệp cần đăng ký với người vận tải và nhận
hồ sơ xếp hàng, sau đó gặp gỡ các cơ quan điều đọ của cảng để nhận lịch xếp
hàng, bố trí các phương tiện vận tải để đưa hàng vào cảng, xếp hang len tàu và
cuối cùng là lấy vận đơn.
6.9. Thanh toán.
Đây là bước cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu nếu như
khơng có sự tranh chấp và khiêu nại giữa các bên, nó là thước đo, là nhân tố ảnh
hương trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
14


Trong bn bán quốc tế có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau:
- Phương thức chuyển tiền.
- Phương thức bảo đảm trả tiền.
- Phương thức mở tài khoản.
- Phương thức nhờ thu.
- Phương thức tín dụng chứng từ.
Đối với ngà xuất khẩu, về phương diện thanh toán cần phải xem xét
những vấn đề có liên quan sau đây:
+ Người bán muốn đảm bảo rằng người mua có các phương tiện tìa chính
để trả tiền hàng hố treo hợp đồng đã ký.
+ Người bán muốn thực hiện đúng hạn.
+ Người bán khơng muốn có những luồng tiền khơng cần thiết. Thông
thường người bán muốn được thực hiện bằng các loại ngoại tệ mạnh hợc đồng
tiền dẽ dàng chuyển đổi.
Chính vì vậy, với nhà xuất khẩu phương thức thanh tốn nồ mà mang lại
ít rủi ro cho mình là tốt nhất. Tren bình diện quốc tế, hai phương thức thanh

tốn là nhờ thu và tín dụng chứng từ là phổ biến hơn cả.
6.10. Giải quyết khiếu nại (nếu có).
Nếu sau khi nhận hàng hoặc thanh toán tiền hàng, bên mua khiếu nại vè
hàng hố , thanh tốn, bao bì hoặc về giao hàng (thời hạn giao hàng, địa điểm
giao hàng, thông báo giao hàng…) thì bên bán có trách nhiệm giải quyết đến
nơi đến chốn các khiếu nại đó. Việc giải quyết khiếu nại thường trải qua nghiên
cứu, xem xét một cách tỉ mỉ, thận trọng nhưng không kéo dài. Sau khi xác định
việc khiếu nại là có cơ sở, bên bán có thể giải quyết bằng các biện pháp như:
giao bù hàng thiếu, giao thêm hàng để thay thế bộ phận hư hỏng, biến chất,
giảm giá hàng hay trả lại tiền cho người mau…
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.
15


Hoạt động trên thị trường thế giới có nghĩa là doanh nghiệp đang hoạt
độnh trong một moi trường kinh doang xa lạ và đày những thách thức, có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những nhân tố chủ
yếu ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu bao gồm:
1. Các nhân tố kinh tế.
Thứ nhất, ảnh hưởng của cán cân thanh tốn và chính sách tài chính
tiền tệ.
Nhân tố này quyết định phương án kinh doanh, mặt hàng và quy mô sản
xuất của doanh nghiệp. Sự thay đổi của những nhân tố này gây ra sự xáo trộn
lớn trong tỷ trọng xuất nhập khẩu.
Nhân tố tỷ giá cũng ảnh hưởng mạnh đến conog tác xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp. Đó là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu qủa hoạt động thương
mại quốc tế. Nếu tỷ giá hối đoái tương đối ổn định và ở mức thấp thì mới
khuyến khích được doanh nghiệp trong nước tích cực đầu tư sản xuất chế biến
hàng xuất khẩu.
Thứ hai, ảnh hưởng của hệ thống tài chính, ngân hàng.

Hệ thống tài chính, nân hàng chi phối rất lớn đến hoạt động xuất khẩu
thông qua lãi suất tiền cho vay, hoạt động. Hiện nay, lợi ích của các doanh
nghiệp phụ thuộc vào các nhân hàng do hình thức thanh tốn của các hợp đồng
mau bán đều được thực hiện thông qua các ngân hàng. Nếu các nghiệp vụ ngân
hàng được bảo đảm thuận lợi và chính xác thì sẽ tránh được rất nhiều rủi ro cho
doanh nghiệp.
Các nhân tố trên tương đối ổn định vàc ó thrẻ là cơ hội hoặc nguy cơ nên
doanh nghiệp phảinhận bỉêt được các tác động cụ thể, trực tiếp đến doanh
nghiệp.
Thứ ba, các nhân tố thuộc về chính sách.
Thương mại quốc tế nói chung đem lại lợ ích to lớn và vì lý do khác nhau
mà hầu hết các quốc gia đều có chính sách thương mại quốc tế thể hiện ý chí và
16


mục tiêu của nhà nước đó trong việc can thiệp và điều chỉnh các hoạt động
thương mại quốc tế có liên quan đến nên kinh tế quốc dân. Tuy nhiên nói như
vậy khơng có nghĩa là sự can thiệp của chính phủ theo chiều hướng tiêu cực.
Ngược lại, bằng việc sử dụng các công cụ và biện pháp khác nhau, sự tác động
này góp phần thucs đẩy q trình tái sản xuất xã hội và sự tham gia của nền
kinh tế vào q trình phân cơng lao động quốc tế, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tiếp cận những thị trường mới, với những khách hàng mới và mở rộng
hoạt động thương mại quốc tế.
Nhà nước sử dụng các công cụ chủ yếu sau để quản lý hoạt động xuất
khẩu:
- Công cụ thuế quan: thuế quan xuất khẩu là lạo thuế đánh vào mỗi đơn vị
hàng hoá xuất khẩu. Mục đích chủ yếu của đánh thuế xuất khẩu là nhằm điều
tiết lượng hàng xuất khẩu, đièu tiết cung cầu hàng hoá trong nước và để hạn chế
những mặt hàng mà nhà nước khơng khuyến khích xuất khẩu. Tuỳ thuộc vào
hồn cảnh của mỗi nước, ở các giai đoạn khác nhau mà mức thuế thay đổi cho

phù hợp.
- Công cụ Quota ( hạn ngạch xuất nhập khẩu) : hình thức này được áp dụng
như là một công cụ chủ yếu trong hàng rào thuế quan và ngày càng có vị trí
quan trọng. Hạn ngạch được hiểu như là quy định của nhà nước về số lượng cao
nhất của một mặt hàng hoặc một nhóm hàng được phép xuất khẩu hay nhập
khẩu ừ một thị trường trong một khoản thời gian nhất định thơng qua cấp giấy
phép. Mục đích của chính phủ khi sử dụng Quota là nhằm quản lý hoạt động
kinh doanh có hiệu quả và điều chỉnh lại hàng hố xuất khẩu. Hơn nữa, có thể
bảo hộ nền sản xuất trong nước, bảo vệ tài nguyên và cải thiện cán cân thanh
tốn.
2. Các nhân tố chính trị, luật pháp của nước sở tại.

17


Mỗi quốc gia lại có một mơi trường chính trị, luật pháp riêng. Do vậy, để
đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu, các doanh nghiệp cần phải chú ý đến các
nhân tố chính trị luật pháp đó, bao gồm:
- Thái độ của chính phủ đối với việc mau hàng ngoại: một số nước có thái
độ rất thiện cảm, thậm chí cịn khuyến khích mua hàng ngoại, một số nước thì
khơng ưa.
- Sự ổn định chính trị: sự ổn định chính trị là điều rất cần thiết cho kinh
doanh. Kinh doanh ở một nước mà đường lối căn bản của chính phủ khơng
thay đổi đột ngột, luật lệ rõ ràng giúp cho doanh nghiệp tính tốn được tương
đối chính xác lợi ích tài chính của họ, đặc biêt là lợi ích khi đầu tư lâu dài.
- Chính sách tài chính tiền tệ: Điều doanh nghiệp xuất khẩu cần phải biết để
kinh doanh có hiệu quả là vấn đề hạn chế và chuyển đổi ngoại tệ của nước bạn
hàng. Tiền bán hàng có được tự do chuyển đổi san ngoại tệ khác hay bất kỳ một
nước nào khác khơng ?
Ngồi hạn chế về tiền ra, sự biến động về tỷ giá hối đoái là một rủi ro lớn

đối với người bán khi kinh doanh trên các thị trường nước ngoài.
- Bộ máy nhà nước: cần phải biết bộ máy nhà nước tại thị trường bn bán
có thái độ như thế nào khi giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu tức là tổ chức
hải quan có làm việc hiệu quả hay khơng, có đầy đủ thơng tin thị trường và
những nhân tố khác tạo nên điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Nếu
ở một nơi nào đó, mọi trở ngại cho hoạt động bn bán nhanh chóng biến mất
khi những quan chức ở nước sở tại nhận được một khoản tiền lót tay tương
xứng thì đó là một tai hoạ.
3. Các nhân tố văn hố, xã hội, mơi trường tự nhiên.
Mỗi quốc gia đều có phong tục tập quán, những quy tắc, những điều cấm
kỵ của riêng mình. Để hoạt động kinh doanh xuất khẩu khỏi thất bại, nhà xuất
khẩu phải nghiên cứu thật kỹ xem những người mua ở nước ngoài chấp nhậ mặt
hàng này hay mặt hàng kia như thế nào và họ sử dụng chúng ra sao
18


Mơi trường tự nhiên như thời tiết, khí hậu, thường gây ra những đột biến
khó lường. Vì vậy doanh nghiệp phải xem xét và dự đoán được xu hướng biến
động của chúng để phát hiện cơ hội hay nguy cơ của doanh nghiệp.
4. Các nhân tố khoa học công nghệ.
Hiện nay, nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra nhiều cơ hội cũng như
khơng ít nguy cơ cho doanh nghiệp nói riêng và các nành cong nghiệp nói
chung. Nhìn chung, các doanh nghiệp đều pahỉ cố gắng tìm tịi các giải pháp kỹ
thuật mới nhằm giải quyết những vấn đề cịn tồn tại và những cơng nghệ hiện
có trên thị trường, vì nó có thể làm ch sản phẩm của doanh nghiệp bị lạc hậu
một cách trực tiếp trên thị trường, nó có thể làm cho sản phẩm của doanh
nghiệp bị lạc hậu một cách trực tiếp hay gián tiếp do đa dạng về chủng loaị
hàng hoá và nhiều loại sản phẩm mới ra đời.
Nhân tố cơng nghệ có tác động làm tăng hiệu quả công tác xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp. Ví dụ, nhờ sự phái triển của hệ thống dịch vụ bưu chính viến

thơng giúp doanh nghiệp có thể đàm phán trực tiếp với khách hàng qua telex,
điện tín, fax…giảm bớt chi phí đi lại, hơn nữa doanh nghiệp có khả năng nắm
bắt thơng tin mới nhất về thị trường. Khoa học cơng nghệ cịn tác động vào các
lĩnh vực như vận tải hàng hoá, kỹ nghệ, nghiệp vụ ngân hàng…Đó cũng là nhân
tố tác động tới xuất nhập khẩu.
5. Các nhân tố cạnh tranh.
Cạnh tranh một mặt buộc doanh nghiệp phải đầu tư máy móc thiết bị, nâng
cao chất lượng và hạ ía thành sản phẩm, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ, tăng khả
năng chiếm lĩnh thị trường, nhưng mặt khác, nó dễ dàng “đẩy lùi” các doanh
nghiệp khơng có khả năng phản ứng hoặc phản ứng chậm với sự thay đổi của
môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, do trình độ phát triển kinh tế ở các quốc gia
khác nhau nên khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tham gia vào hoạt
động kinh doanh quốc tế cũng khác nhau. Các nhân tố cạnh tranh tác động đến
hoạt động xuất khẩu bao gồm:
19


- Mối đe doạ của đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: khi một doanh nghiệp tham
gia vào cạnh tranh trong một ngành thì có hai vấn đề cần xem xét là: những cản
trở xâm nhập đối với doanh nghiệp vào một ngành kinh doanh và phản ứng của
các doanh nghiệp đang cạnh tranh trong ngành đó.
Có bảy cản trở quan trọng dùng để ngăn cản hoặc gây khó khăn cho các
doanh nghiệp mới xuất hiện là: phân hoá sản phẩ; mạng lưới kênh phân phối;
tăng sản lượng sản phẩm; nhu cầu về vốn; chi phí đặt cọc, tiến cược; lợi thế chi
phí cố định; chính sách của nhà nước.
Việc xâm nhập thị trường của doanh nghiệp mới dễ bị thất bại nếu các đối
thủ cạnh tranh phản ứng quyết liệt.
- Cường độ cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện có: khi phân tích cường
độ cạnh tranh giữa các đối thủ hiện có trên thị trường cần xem xét kỹ các vấn đề
sau đây:

+ Số lượng doanh nghiệp cạnh tranh và các đối thủ nganh sức.
+ Tốc độ tăng trưởng của ngành.
+ Các đối thủ khác nhau.
+ Những cản trở khi rút lui.
- Sự đe doạ của các sản phẩm và dịch vụ thay thế: sản phẩm thay thế là
những sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu tương tự của khác hàng nhưng nó lại
có những đặc trưng riêng biệt khác. sản phẩm thay thế đạt ra một giới hạn về
giá mà doanh nghiệp cần quan tâm.
- Quyền lực của khách hàng: những khách hàng mua sản phẩm của một
ngành nào đó thì họ có thể làm giảm lợi nhuận của ngành ấy bàn cách yêu cầu
chất lượng sản phẩm cao hơn hay dịch vụ nhiều hơn hoặc có thể bằng cách
dùng doanh nghiệp này chống lại doanh nghiệp kia.
- Quyền lực của nhà cung cấp: các nhà cung cấp yếu tố đầu vào của sản
xuất có thể chia sẻ lợi nhuận của một doanh nghiệp trong các trường hợp khi họ
là nhà cung cấp độc quyền, khi các yếu tố đầu vào được cung cấp khơng có khả
năng thay thế, khi các nhà sản xuất khép kín sản xuất…
20



×