Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

tìm hiều hoạt động gia công xuất khẩu giấy tại công ty cổ phần vật tư và giầy dép xuất khẩu hải hưng, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.83 KB, 101 trang )

Trờng đại học nông nghiệp hà nội
Khoa kinh tế và phát triển nông thôn

Nguyễn ngọc yên

TèM HIU HOT NG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
GIẤY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ V GIY DẫP
XUT KHU HI HNG, TNH HI DNG

Luận văn tốt nghiệp đại học

Hà nội, năm 2008

1


Trờng đại học nông nghiệp hà nội
Khoa kinh tế và phát triển nông thôn

Luận văn tốt nghiệp đại học

TèM HIU HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
GIẤY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ GIẦY DÉP
XUẤT KHẨU HẢI HƯNG, TỈNH HI DNG

Tên sinh viên
Chuyên ngành đào tạo
Lớp
Niên khoá
Giảng viên hớng dẫn


: NGUYễN NGọC YÊN
: KINH Tế NÔNG NGHIệP
: KT49B
: 2004 - 2008
: ThS. Vũ thanh hơng

Hà nội, năm 2008

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là của riêng tôi với sự giúp đỡ của Cô
giáo hướng dẫn, của tập thể trong và ngoài trường, số liệu thơng tin chưa từng
được sử dụng.
Kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, các thơng tin trích dẫn
đã được chỉ rõ nguồn gốc và tôi xin chịu trách nhiệm về những số liệu trong
bản luận văn này.

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Yên

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận được sự
giúp đỡ trưc tiếp trực tiếp của cô giáo Vũ Thanh Hương – Bộ môn kinh tế, các thầy cô

trong khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn – Trường Đại học Nơng nghiệp I, các
phịng ban Cơng ty cổ phần vật tư và giầy dép xuất khẩu Hải Hưng, Tỉnh Hải Dương
cùng gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và những đóng góp q báu
của các thầy, cơ giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển Nơng thơn, các phịng ban trong
Cơng ty cổ phần vật tư và giầy dép xuất khẩu Hải Hưng cùng gia đình và bạn bè. Đặc
biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới co giáo Vũ Thanh Hương – người đã tận tình
hướng dẫn, chỉ đạo, giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Do điều kiện về thời gian và trình độ chun mơn cịn nhiều hạn chế , chắc chắn
luận văn của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự giúp
đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo cũng như các anh, chị, cô, chú trong các
phịng ban của Cơng ty và các bạn để bài luận văn của tơi được hồn thiện hơn
Hà nội, ngày 20 tháng 05 năm 2008
Sinh Viên
Nguyễn Ngọc Yên

ii


MỤC LỤC
Phần I: MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung......................................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................2
Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..........................................................3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................................3
2.1.1 Khái niệm, vai trò và đặc điểm của gia cơng xuất khẩu........................................3

2.1.2 Các hình thức gia công xuất khẩu.........................................................................6
2.1.3 Tổ chức hàng gia công xuất khẩu..........................................................................8
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN..................................................................................................12
2.2.1 Đặc điểm của hàng giầy xuất khẩu Việt Nam.....................................................12
2.2.2 Các lợi thế phát triển xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam.....................................14
2.2.3 Thị trường hàng da giầy Việt Nam......................................................................16
2.2.5 Kinh nghiệm phát triển hàng da giầy của một số nước trên thế giới..................20
Phần III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ.....................................................22
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................................22
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.....................................................................22
3.1.1 Khái quát về Công ty Cổ phần vật tư giầy dép và xuất khẩu Hải Hưng, Tỉnh Hải
Dương...........................................................................................................................22
3.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty...................................................................23
3.1.3 Đặc điểm về lao động..........................................................................................25
3.1.4 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty........................................................29
3.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty..........................................30
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................34
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu..............................................................................34
3.2.2 Phương pháp thống kê kinh tế.............................................................................34
3.2.3 Phương pháp so sánh...........................................................................................34
3.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu..............................................................35
3.2.5 Phương pháp chuyên gia.....................................................................................35
3.3 HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................35
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................37
4.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU GIẦY TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ GIẦY DÉP XUẤT KHẨU HẢI HƯNG.................................37
4.1.1 Quy trình thực hiện hợp đồng gia công...............................................................37
4.1.2 Kết quả và hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu giầy của Công ty.................47
4.2. PHÂN TÍCH SWOT CỦA HOẠT ĐỘNG GIA CƠNG XUẤT KHẨU GIẦY TẠI
CÔNG TY........................................................................................................................67

4.2.1 Điểm mạnh..........................................................................................................67
4.2.2 Điểm yếu.............................................................................................................68
4.2.3 Về cơ hội.............................................................................................................68
4.2.4 Về thách thức.......................................................................................................69

iii


4.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT
KHẨU GIẦY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ GIẦY DÉP XUẤT KHẨU HẢI
HƯNG..............................................................................................................................71
4.3.1 Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới...................................71
4.3.2 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu tại Công ty......71
Phần V.................................................................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................76
5.1. KẾT LUẬN...............................................................................................................76
5.2. KIẾN NGHỊ..............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................78

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình lao động của Cơng ty qua 3 năm 2005 – 2007...............................28
Bảng 3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty...................................................31
Bảng 3.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.....................................33
Bảng 4.1: Thông số kỹ thuật của một chiếc giầy.............................................................42
Bảng 4.2: Các sản phẩm gia công xuất khẩu của Công ty..............................................50
Bảng 4.3: Thị trường xuất khẩu giầy của Công ty..........................................................55
Bảng 4.4: Các khách hàng chính của Cơng ty.................................................................58

Bảng 4.5 Đơn giá gia công các mặt hàng của Công ty qua 3 năm 2005 – 2007............59
Bảng 4.6 Giá trị gia công xuất khẩu của từng mặt hàng qua 3 năm 2005 - 2007.........62
Bảng 4.7: Chi phí gia cơng xuất khẩu giầy của công ty qua 3 năm 2005 – 2007..........64
Bảng 4.8: Kết quả và hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu giầy của công ty qua 3
năm 2005 – 2007.................................................................................................................66
Bảng 4.9: Kế hoạch gia công giầy xuất khẩu năm 2008 của Công ty............................71

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam qua các năm...........................14
Biểu 2.2 Giá trị xuất khẩu hàng da giầy của Việt nam sang thị trường Mỹ.................18
Biểu 2.3 Giá trị xuất khẩu da giầy Việt Nam sang thị trường Nhật Bản......................19
Biểu 4.1: Cơ cấu các sản phẩm của Công ty năm ( 2005-2007)......................................51
Biểu 4.2: Thị phần sản phẩm của Công ty qua 3 năm 2005-2007..................................56

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý của cơng ty.............................................................................26
Sơ đồ 4.1 Q trình nhập khẩu ngun phụ liệu của Cơng ty.......................................40
Sơ đồ 4.2 Quy trình cơng nghệ gia cơng giầy...................................................................44
Sơ đồ 4.3 Q trình xuất khẩu sản phẩm gia công của Công ty....................................47

vi


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

BQ


Bình quân

Cc

Cơ cấu

CPH

Cổ phần hố

DN

Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

EU

Liên minh Châu Âu

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

Sl

Số lượng


Stt

Số thứ tự

USD

Đô la Mỹ

VNĐ

Việt Nam đồng

vii


Phần I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trường là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà các quan hệ kinh tế,
phân phối sản phẩm, phân chia các lợi ích do các quy luật của thị trườmg có
điều tiết chi phối. Với việc chuyển đổi cơ chế thị trường, nền kinh tế mở cửa
đang từng bước kết nối với nền kinh tế thế giới. Hoạt động xuất nhập khẩu
ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế. Nó là hoạt động
kinh doanh trên phạm vi quốc tế và là lĩnh vực sôi động nhất trong nền kinh tế
hiện nay.
Da giầy là một trong những mặt hàng xuất khẩu lớn của nước ta, chiếm
khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam, trong đó 70% là
gia cơng xuất khẩu. Điều này khẳng định, hoạt động gia công xuất khẩu vẫn
rất cần thiết với ngành da giầy Việt Nam. Phát triển hoạt động gia công xuất
khẩu là một trong những giải pháp đối với các nước đang phát triển như nước
ta hiện nay khi mà khả năng về vốn và công nghệ cịn hạn chế. Hoạt động gia

cơng xuất khẩu nói chung và gia cơng xuất khẩu hàng da giầy nói riêng góp
phần khơng nhỏ vào việc giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động và
tạo nguồn thu ngoại tệ cho dất nước.
Công ty cổ phần vật tư và giầy dép xuất khẩu Hải Hưng là công ty
chuyên gia công các loại giầy xuất khẩu. Từ khi cổ phần hoá vào năm 2004
đến nay trải qua rất nhiều khó khăn và thử thách, Cơng ty đã tự mình vượt qua
những khó khăn để vươn lên. Trong 4 năm qua, Cơng ty đã tạo nhiều việc làm
và thu nhập ổn định cho người lao động, góp phần vào sự phát triển của
ngành da giầy Việt Nam. Năm 2007 vừa qua Công ty đã gia công xuất khẩu
gần 2 triệu đôi giầy các loại với giá trị xuất khẩu là gần 1,8 triệu USD, tạo
thêm việc làm cho gần 100 lao động phổ thông.
Hiện nay, do khả năng về vốn cũng như kinh nghiệm cịn hạn chế Cơng
ty chưa có điều kiện để trang bị thêm máy móc mới và hiện đại, nâng cao
trình độ cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty. Chính vì vậy hoạt động gia
1


cơng của Cơng ty cịn gặp khó khăn trong việc đáp ứng các yêu cầu về kỹ
thuật, mẫu mã của khách hàng…
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu
hoạt động gia cơng xuất khẩu giầy tại Công ty Cổ phần vật tư và giầy dép
xuất khẩu Hải Hưng, Tỉnh Hải Dương”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu hoạt động gia cơng xuất khẩu giầy của Công ty cổ phần vật tư và
giầy dép xuất khẩu Hải Hưng. Trên cơ sở đó để suất một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động gia công xuất khẩu tại Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động gia công xuất khẩu
giầy.

- Tìm hiểu thực trạng và kết quả hoạt động gia cơng xuất khẩu giầy tại Cơng
ty.
- Phân tích SWOT.
- Đưa ra nhận xét đánh giá về hoạt động gia công xuất khẩu và đề ra những
biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu tại Công ty
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động gia công xuất khẩu giầy của Công ty cổ phần vật tư và giầy dép
xuất khẩu Hải Hưng, Thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương, trên các khía
cạnh: Hình thức gia cơng, mặt hàng, kim ngạch, chi phí, thị trường…
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Pham vi khơng gian: Đề tài thực hiện tại Công ty cổ phần vật tư và xuất
khẩu giầy dép Hải Hưng.
- Phạm vi thời gian: số liệu được tổng hợp từ 2005 – 2007

2


Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm, vai trò và đặc điểm của gia công xuất khẩu
2.1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở
sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh tốn. Đồng tiền sử dụng để thanh tốn
có thể là một trong hai đồng tiền của hai quốc gia hoặc là sử dụng đồng tiền
của nước thứ 3.
Khi các nhân tố liên quan đến chi phí sản xuất hàng xuất khẩu ở trong
nước không thay đổi, giá trị xuất khẩu phụ thuộc vào thu nhập của nước ngoài
và vào tỷ giá hối đối. Thu nhập của nước ngồi tăng (cũng có nghĩa là khi
tăng trưởng kinh tế của nước ngồi tăng tốc), thì giá trị xuất khẩu có cơ hội

tăng lên. Tỷ giá hối đoái tăng (tức là tiền tệ trong nước mất giá so với ngoại
tệ), thì giá trị xuất khẩu cũng có thể tăng nhờ giá hàng tính bằng ngoại tệ trở
nên thấp đi.
Trong tính tốn tổng cầu, xuất khẩu được coi là nhu cầu từ bên ngoài
(ngoại nhu). Đối với những nền kinh tế mà cầu nội địa yếu, thì xuất khẩu có ý
nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Chính vì thế, nhiều nước đang
phát triển theo đuổi chiến lược cơng nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. Tuy
nhiên, vì xuất khẩu phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài, nên để đảm bảo tăng
trưởng kinh tế ổn định và bền vững, IMF thường khuyến nghị các nước phải
dựa nhiều hơn nữa vào cầu nội địa.
2.1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu là một phương thức khá phổ biến trong hoạt động
ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Gia cơng xuất khẩu có thể được
quan niệm theo nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì
“gia cơng xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu, trong đó người
đặt hàng gia cơng ở nước ngồi cung cấp: máy móc, thiết bị, ngun phụ liệu
3


hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia cơng
trong nước tổ chức q trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn
bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để
nhận tiền công”. Như vậy hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập
khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Như vậy, gia công xuất khẩu là sự cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng
của đối tượng lao động (nguyên liệu hoặc bán thành phẩm) được tiến hành
một cách sáng tạo và có ý thức nhằm tạo cho sản phẩm một giá trị sử dụng
nào đó. Bên đặt gia cơng có thể giao toàn bộ nguyên vật liệu hoặc chỉ nguyên
vật liệu chính hoặc bán thành phẩm có khi gồm cả máy móc thiết bị, chun
gia cho bên nhận gia cơng. Trong trường hợp khơng giao nhận ngun liệu

chính thì bên đặt gia cơng có thể chỉ định cho bên kia mua nguyên vật liệu ở
một địa điểm nào đó với giá cả được ấn định từ trước hoặc thanh toán thực tế
trên hóa đơn. Cịn bên nhận gia cơng có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc mua nguyên
vật liệu sau đó tiến hành gia công, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt gia
công cả về số lượng, chủng loại, mẫu mã, thời gian. Sau khi hồn thành q
trình gia cơng thì giao lại cho thành phẩm cho bên đặt gia cơng và nhận một
khoản phí gia cơng theo thỏa thuận từ trước. Các yếu tố sản xuất có thể đưa
vào thơng qua nhập khẩu để phục vụ q trình gia cơng. Hàng hóa sản xuất ra
khơng phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch
giá phụ liệu cung cấp tiên cơng và chí phí khác mang lại. Thực chất gia công
xuất khẩu là một hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động dưới dạng
sử dụng thể hiện trong hàng hóa chứ khơng phải xuất khẩu nhân cơng ra nước
ngồi.
2.1.1.3 Vai trị của gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu ngày nay khá phổ biến trong hoạt động giao dich
thương mại quốc tế của nhiều nước. Chúng ta không thể phủ nhận vai trị to
lớn của hoạt động đó. Sự phát triển nhanh chóng ở một số nước Châu Á đã

4


chứng minh rằng gia cơng xuất khẩu đã góp phần thúc đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hố, nâng cao trình độ buôn bán quốc tế của quốc gia.
* Đối với bên đặt gia công
Phương thức này giúp họ giảm chi phí sản xuất do tận dụng được
nguồn nhân lực và một phần nguyên liệu giá rẻ của bên nhận gia cơng. Chính
vì vậy mà ngay đã và đang có xu hướng chuyển dịch những ngành sản xuất
địi hỏi nhiều cơng nhân, nhiều công đoạn từ các nước phát triển sang các
nước đang phát triển, nơi có nguồn nhân cơng dồi dào và giá lại rẻ.
Bên đặt gia cơng thường có lợi về thị trường tiêu thụ là thị trường

truyền thống hoặc những thị trường đòi hỏi khắt khe mà chỉ họ mới đáp ứng
được. Bởi vậy, khi thị trường phát sinh những nhu cầu lớn người th gia
cơng khó có thể đáp ứng được mà không phải bỏ thêm vốn đầu tư mở rộng
sản xuất thu hút nhân công.
Trong quá trình th gia cơng, bên đặt gia cơng cịn có thể tạo thêm thị
trường tiêu thụ hàng hố, tìm kiếm bạn hàng cho chính mình và những ưu đãi
có được của nước nhận gia công giành cho.
* Đối với bên nhận gia công
Phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động ở trong nước hoặc nhập được thiết bị cơng nghệ mới về nước mình
nhằm xây dựng nền công nghiệp tiên tiến.
Việc gia công cho nước ngồi giúp khắc phục những khó khăn về thị
trường tiêu thụ, khơng phải chịu rủi ro khi tìm kiếm thị trường tiêu thụ và
kinh doanh trên thị trường quốc tế, khơng phải bỏ chi phí cho hoạt động bán
sản phẩm xuất khẩu, vốn đầu tư cho sản xuất ít, học hỏi kinh nghiệm sản xuất,
tạo mẫu mã bao bì. Qua hoạt động gia cơng, có thể kết hợp xuất khẩu những
loại vật tư, nguyên liệu sẵn có trong nước, phát triển thêm nguồn hàng, khai
thác sử dụng thêm những máy móc thiết bị tiên tiến hay cơng nghệ hiện đại
mà không cần thử nghiệm.

5


Do những lợi ích to lớn mà hoạt động gia công xuất khẩu đem lại cho
cả hai bên: Bên đặt gia công vả bên nhận gia công nên phương thức giao dịch
quốc tế này ngày càng phát triển, không chỉ ở các nước đang phát triển mà cả
những nước phát triển cũng sử dụng gia công xuất khẩu nhằm tận dụng tối đa
lợi ích mà ngành này đem lại. Trong điều kiện kinh nghiệm kinh doanh quốc
tế của các doanh nghiệp ngành da giầy thấp, chưa có mẫu mã và nhãn hiệu,
chưa có uy tín riêng thì hình thức gia công xuất khẩu giúp cho ngành da giầy

của Việt Nam đưa ngay sản phẩm của mình ra thị trường thế giới, mang lại
ngoại tệ cho đất nước.
2.1.2 Các hình thức gia cơng xuất khẩu
Có nhiều tiêu thức để phân loại gia công quốc tế như phân loại theo
quyền sở hữu ngun vật liệu trong q trình gia cơng, phân loại theo giá cả
gia công hoặc phân loại theo công đoạn sản xuất.
2.1.2.1 Xét về quyền sở hữu nguyên liệu
* Hình thức nhận nguyên liệu, giao thành phẩm
Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận
gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí
gia cơng. Bên gia công tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành
phẩm, nhận phí gia cơng. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo,
quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công.
Ở nước ta, hầu hết là đang áp dụng hình thức này. Do trình độ kỹ thuật
máy móc trang thiết bị của ta cịn lạc hậu, chưa có đủ điều kiện cung cấp
ngun liệu, thiết kế mẫu mã… nên việc phụ thuộc vào nước ngồi là khơng
thể tránh khỏi trong những bước đi đầu tiên của gia cơng xuất khẩu.
* Hình thức mua đứt bán đoạn
Đây là hình thức phát triển của hình thức gia công xuất khẩu nhận
nguyên liệu, giao thành phẩm.
Dựa trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với nước ngồi. Bên đặt gia
cơng bán đứt ngun liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế
6


tạo, sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này quyển sở hữu nguyên vật
liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công. Sự chuyển đổi này
làm tăng quyền chủ động cho phía nhận gia cơng trong q trính sản xuất và
định giá sản phẩm gia cơng. Ngoài ra, việc tự cung tự cấp một số nguyên phụ
liệu của bên nhận gia công đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong hàng hoá xuất

khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động gia cơng.
* Hình thức kết hợp
Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia cơng xuất
khẩu được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển
cao. Khi đó bên đặt gia cơng chỉ giao những ngun liệu chính và mẫu mã,
các thơng số kỹ thuật của sản phẩm cịn bên nhận gia cơng tự lo nguyên phụ
liệu, tổ chức sản xuất gia công theo u cầu của bên đặt gia cơng. Trong hình
thức này bên nhân gia cơng hầu như tự chủ hồn tồn trong q trình gia cơng
sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như công nghệ sản xuất
nguyên phụ liệu trong nước.
2.1.2.2 Xét về mặt giá cả gia công
* Hợp đồng thực thi thực thanh
Trong phương thức này người ta quy định bên nhận gia cơng thanh tốn
với bên đặt gia cơng tồn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thu
lao gia cơng. Đây là phương thức gia công mà người nhận gia công được
quyền chủ động trong việc tìm nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình.
* Hợp đồng khốn
Trong phương thức này, người ta xác định một gía định mức cho mỗi sản
phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí của bên gia
cơng là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức
đó. Đây là phương thức gia cơng mà bên nhận gia cơng phải tính tốn một
cách chi tiết các chi phí sản xuất về nguyên phụ liệu nếu không sẽ dẫn đến
thua lỗ.

7


2.1.2.3 Xét về số bên tham gia quan hệ gia cơng.
* Gia cơng hai bên
Trong hình thức này, hoạt động gia công chỉ báo gồm bên đặt gia công

và bên nhận gia công. Mọi hoạt động sản xuất đều do bên nhận gia cơng làm
cịn bên đặt gia cơng có nghĩa vụ thanh tốn tồn bộ phí gia cơng cho bên
nhận gia cơng.
* Gia cơng nhiều bên
Hình thức này cịn gọi là gia cơng chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia
công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của một số đơn vị trước
là đối tượng gia cơng của đơn vị sau, cịn bên đặt gia cơng vẫn chỉ là một.
Hình thức này chỉ thích hợp với trường hợp gia công mà sản phẩm gia công
phải sản xuất qua nhiều giai đoạn. Đây là hình thức gia công tương đối phức
tạp mà các bên nhận gia công phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau thì mới
đảm bảo được tiến độ mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng gia công.
2.1.3 Tổ chức hàng gia cơng xuất khẩu
2.1.3.1 Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng
* Nghiên cứu thị trường
Đối với đơn vị kinh doanh quốc tế, việc nghiên cứu thị trường có ý
nghĩa rất quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó những cơ hội mà cơng ty cần
tập trung nắm vững đó là: Điều kiện chính trị, thương mại nói chung, luật
pháp chính sách bn bán, điều kiện tiền tệ tín dụng, điều kiện vận tải và giá
cước trên thị trường đó…Riêng đối với hàng gia cơng xuất khẩu da giầy thì
Cơng ty cần nghiên cứu đó là thị trường hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là
thị trường hạn ngạch thì phải trình đơn lên Bộ thương mại xin hạn ngạch hay
tìm đơn vị trong nước được cấp hạn ngạch để tiến hành ủy thác gia cơng
Sau khi nghiên cứu chính sách bn bán và hệ thống pháp luật thì Cơng
ty thường nghiên cứu dự tốn chí phí gia cơng, điều kiện tín dụng ở thị trường
đó ra sao. Thường thì các cơng ty thanh tốn với nhau bằng một đồng tiền
mạnh có giá trị trao đổi quốc tế.
8


* Tìm kiếm khách hàng

Mục đích của tìm kiếm khách hàng là tìm được bạn hàng trong nước và
ngồi nước ổn định và đáng tin cậy để lựa chọn đối tác. Khả năng của khách
hàng được thể hiện qua hệ thống cơ sơ vật chất, tài sản cố định nguồn vốn
kinh doanh, thái độ uy tín trong kinh doanh.
Một nhân tố quan trọng mà Công ty cần tập trung nghiên cứu là triển
vọng về lĩnh vực mà họ kinh doanh, phải xem xét kênh phân phối hàng hoá,
doanh số bán ra để xác định khả năng phát triển của đối tác. Điều này quyết
định mở rộng mặt hàng kinh doanh và mối quan hệ lâu dài giữa công ty với
họ.
2.1.3.2 Nội dung của hợp đồng gia công xuất khẩu
Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu là sự thỏa thuận giữa hai bên đặt gia
cơng và nhận gia cơng. Trong đó, bên đặt gia công là một cá nhân hay một tổ
chức kinh doanh ở nước ngồi. Cịn bên nhận gia công Việt Nam được hiểu:
Thương nhân Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép nhận gia
công cho các thương nhân nước ngồi, khơng hạn chế số lượng, chủng loại
hàng gia công. Đối với hàng gia công thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, thương nhân chỉ
được ký hợp đồng sau khi có sự chấp nhận bằng văn bản của Bộ Thương Mại.
Chủ thể của hợp đồng: Cá nhân, pháp nhân hay tổ chức muốn làm chủ
thể trong hợp đồng kinh doanh quốc tế, yêu cầu trước tiên phải có năng lực
pháp lý. Năng lực này được xác định luật quốc tịch của quốc gia mà chủ thể
mang quốc tịch. Do sự quy định của hệ thống pháp luật khác nhau cho nên
thường gây ra hiện tượng xung đột pháp luật
Khách thể của hợp đồng: Đối tượng của hợp đồng mà chủ thể hướng
tới nhằm thoả mãn quyền và nghĩa vụ của mình. Trong hợp đồng gia cơng đối
tượng chính là ngun vật liệu và sản phẩm gia cơng đươc dịch chuyển qua
biên giới.
Hợp đồng gia công bao gồm 10 nội dung sau:
9



- Tên địa chỉ của các bên ký hợp đồng: Gồm số hợp đồng, tên gọi của
hợp đồng, tên và địa chỉ giao dịch, quốc tịch… của bên nhận gia công và bên
đặt gia công.
- Tên và số lượng sản phẩm gia công: Tên và số lượng sản phẩm phải
được ghi cụ thể, chính xác tránh nhầm lẫn, đảm bảo tính chính xác của hàng
hố.
- Giá gia cơng: Đây là nội dung cơ bản của tất cả các loại hợp đồng.
Trong hợp đồng gia cơng cho người nước ngồi, việc quy định giá hết sức chi
tiết, cụ thể đối với từng loại sản phẩm, từng công đoạn.
- Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán: Hợp đồng phải ghi rõ
thời gian thanh toán và phương thức thanh toán đây là nội dung quan trọng
được các bên quan tâm thoả thuận khi ký kết hợp đồng. Thông thường trong
hợp đồng gia cơng với nước ngồi áp dụng phương thức thanh toán bằng
ngoại tệ mạnh và theo thủ tục L/C (thư tín dụng) hoặc thanh tốn băng
phương pháp nhờ thu
- Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia cơng, định
mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ
hao hụt nguyên liệu trong gia cơng.
- Danh mục và giá trị máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng
để phục vụ gia cơng (nếu có).
- Biện pháp sử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết
bị thuê mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng
gia công.
- Địa điểm và thời gian giao hàng: Nội dung này quy định chính xác
thời gian giao nguyên vật liệu và thời gian giao sản phẩm, và giao hàng tại
cửa khẩu nào. Đây là nôi dung quan trọng đảm bảo cho hợp đồng thực hiện
đúng thời hạn, không gây mất ổn định trong sản xuất kinh doanh ảnh hưởng
tới quyền lợi của các bên.

10


- Tên gọi hàng hoá và xuất xứ hàng hoá
- Thời gian hiệu lực của hợp đồng: Quy định các điều kiện và thời hạn
để hợp đồng bắt đầu có hiệu lực và hết hiệu lực. Thông thường hợp đồng có
hiệu lưc ngay sau khi ký kết, song với hợp đồng gia cơng xuất khẩu thì thời
điểm hợp đồng có hiệu lực là thời điểm sau khi thông qua một số thủ tục bắt
buộc ( nhận được giấy phép xuất khẩu ..)
2.1.3.3 Tổ chức hàng gia công xuất khẩu
Các công việc cụ thể mà doanh nghiệp làm hàng gia công xuất khẩu
phải tiến hành phụ thuộc vào từng hợp đồng cụ thể. Thông thường sau khi ký
kết hợp đồng doanh nghiệp thường phải làm những công việc sau đây:
- Xin giấy phép xuất khẩu: Sau khi ký kết hợp đồng gia công, bên đặt
hợp đồng gia công phải xin giấy phép cùa Bộ Thương mại để đưa nguyên phụ
liệu của bên đặt gia công vào trong nước
- Mở và kiểm tra L/C: Đối với trường hợp thanh toán qua thư tín dụng
việc kiểm tra L/C là phải xem xét sự phù hợp giữa L/C và các quy định trong
hợp đồng, không đáp ứng được như trong hợp đồng, cần phải yêu cầu bên đặt
gia công sửa lại rồi mới giao hàng.
- Tổ chức chuẩn bị giao hàng: Đây là vấn đề mấu chốt trong quá trình
thực hiện hợp đồng gia công. Các vấn đề chủ yếu bao gồm: Tiến hành gia
cơng thử, tổ chức gia cơng, đóng gói bao bì hàng xuất khẩu, kẻ vẽ ký mã hiệu,
kiểm tra chất lượng hàng hoá.
- Thuê phương tiện chở hàng ( hoặc uỷ thác thuê vận chuyển) theo các
điều khoản ghi trong hợp đồng.
- Làm thủ tục hải quan: Bên nhận gia công phải khai báo lên tờ khai để
hải quan kiểm tra. Nội dung của tờ khai bao gồm: Loại hàng hoá, tên hàng
hoá, số lượng, trị giá, tên phương tiện vận tải… Tờ khải hải quan phải được
xuất trình kèm theo một số chứng từ khác như: hoá dơn, bản chi tiết đóng gói.


11


- Giao hàng hoá lên tầu hoặc đại lý vận chuyển: Trong hợp đồng người
ta phải quy định rõ thời gian, địa điểm phương thức giao hàng cho cả nguyên
vật liệu và sản phẩm.
- Làm thủ tục thanh toán: Khi thanh toán, thủ tục thanh toán phải dựa
vào các điều khoản đã ghi trong hợp đồng.
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Đặc điểm của hàng giầy xuất khẩu Việt Nam
Ngành công nghiệp da giày Việt Nam đã phát triển rất nhanh và được
xem là một trong những ngành cơng nghiệp chính đưa nền kinh tế Việt Nam
phát triển. Trước khi mở cửa nền kinh tế vào những năm 1990, ngành da giày
Việt Nam chủ yếu may mũi giày để xuất sang Liên bang Xô Viết nhưng chất
lượng không cao và chủng loại ít. Khi đó ngành da giày Việt Nam phải đối
mặt với cuộc khủng hoảng gay gắt do khơng có nhà nhập khẩu. Nhờ chính
sách cải cách của chính phủ Việt Nam, nhiều liên doanh với các đối tác nước
ngoài được thành lập và ngành da giày bắt đầu tìm được chỗ đứng trên thị
trường quốc tế.
Hiện nay 90 % sản phẩm giày của Việt Nam là hàng gia công. Kim
ngạch xuất khẩu của ngành giày vẫn đạt mức tăng trưởng đều đặn hàng năm.
Tuy nhiên, theo các chuyên gia, hiện ngành này đang phải đối mặt với bài
tốn hóc búa về thương hiệu, chiến lược phát triển và đang mất dần lợi thế.
Các doanh nghiệp nội địa ngành da giày Việt Nam có 2 bất lợi lớn: Thứ
nhất là không chủ động được nguồn nguyên liệu nên phụ thuộc vào khách
hàng và các nhà cung cấp nguyên liệu từ Trung Quốc, Đài Loan và Hàn
Quốc. Thứ hai, công nghệ yếu nên khơng có sức cạnh tranh và doanh nghiệp
phải làm gia công cho các công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngồi là
chính. Theo số liệu thống kê, trên 70% các doanh nghiệp xuất khẩu lớn là

công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngồi. Do đó những doanh nghiệp
này phụ thuộc nhiều vào các đối tác của họ về thiết bị kỹ thuật, công nghệ,
thiết kế sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên liệu thô, phụ liệu và thị trường.
12


Ngồi ra, trong số 30% cơng ty Việt Nam tham gia vào sản xuất da
giày lại có tới 70% làm gia cơng vì thế giá trị lợi nhuận đích thực mà ngành
này mang lại không lớn. Và chưa đến 20 doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam
đủ sức làm hàng dạng FOB. Giày vải, mặt hàng vốn là thế mạnh của Việt
Nam cũng bị hàng của Trung Quốc chiếm chỗ và Việt Nam hiện xuất khẩu
chủ yếu là hàng thể thao, giày dép, hài đi trong nhà
Sản xuất giầy dép của Việt Nam từ năm 1991 trở về trước, hầu như chỉ
có tiêu thụ nội địa, khơng có xuất khẩu. Đến năm 1992 ngành da giầy đã xuất
khẩu được 5 triệu USD và đã liên tục tăng trưởng với tốc độ cao từ năm 1993
đến nay. Sau 10 năm xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu da giầy đã tăng 369,2
lần, đó là tốc độ tăng cao nhất so với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác
trong thời gian tương ứng Ngành da giày Việt Nam là ngành công nghiệp đạt
vị trí thứ ba về kim ngạch xuất khẩu, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Ngành có định hướng xuất khẩu rõ rệt (chiếm
trên 90% sản lượng sản xuất), tỷ lệ xuất khẩu của ngành luôn chiếm khoảng
10% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Việt Nam luôn là một trong 10 nước sản xuất và xuất khẩu giày lớn
nhất thế giới. Từ năm 2004, Việt Nam đã trở thành nước đứng thứ tư thế giới
về xuất khẩu giày dép, sau Trung Quốc, Hồng Kông, Italia, với kim ngạch đạt
hơn 2,691 tỷ USD trong năm 2004, tăng gần 15% so với năm 2003. Từ biểu
2.1 ta thấy năm 2005, kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam đã
đạt 3,039 tỷ đô la (2,34 tỷ euro). Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu của ngành
da giày Việt Nam đạt 3,59 tỷ USD. Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất
khẩu giày dép các loại trong tháng 12 năm 2007 đạt 0,421 tỷ USD, đưa tổng

kim ngạch xuất khẩu năm 2007 lên 3,994 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm
2006.

13


Biểu 2.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam qua các năm

(Nguồn:

web

của

trung

tâm

thông

tin

thương

mại

())
2.2.2 Các lợi thế phát triển xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam
Việt Nam tuy không chủ động được nguồn nguyên liệu để sản xuất
giầy (kể cả da, giả da hay các chất liệu khác), song lại có ưu thế về nhân cơng

rẻ, kỹ năng làm giầy tương đối tốt, có khả năng làm các loại giầy cao cấp, địi
hỏi tay nghề cao nên rất thích hợp cho việc sản xuất chủng loại giầy da trung
và cao cấp vốn đòi hỏi sự tỉ mỉ, cầu kỳ và khéo léo của người thợ. Do đó, Việt
Nam sẽ có lợi thế tương đối so với Trung Quốc và Indonesia khi gia công loại
giầy da trung và cao cấp với nguồn nguyên liệu hoàn toàn do đối tác cung
cấp. Ngoài ra, dây chuyền sản xuất tương đối tiên tiến, đồng bộ vì được đầu
tư mới dẫn đến năng suất cao, cùng với chi phí quản lý thấp cũng góp phần
khiến giá gia công của Việt Nam thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Hơn
nữa, một khi các doanh nghiệp Việt Nam đã có thể sản xuất mặt hàng giầy da
trung, cao cấp thì đó chính là một cách thể hiện và khẳng định năng lực sản
xuất của doanh nghiệp. Điều này sẽ khiến doanh nghiệp dễ dàng mở rộng
khách hàng thơng qua sự giới thiệu của chính đối tác với các nhà nhập khẩu
14


và bán lẻ, từ đó giành được những đơn hàng số lượng lớn với nhiều chủng
loại sản phẩm khác nhau. Mặt khác, chúng ta có thể thấy ngành giày dép Việt
Nam cịn có những ưu thế sau:
Thứ nhất, được EU dành cho quy chế ưu đãi GSP (hệ thống ưu đãi phổ
cập), sản phẩm nhập khẩu từ Việt Nam bán tại các nước EU có mức giá cạnh
tranh (do thuế nhập khẩu thấp hơn so với các nước trong khu vực). Lợi thế
này hợp tác với Việt Nam đang hưởng lợi nhiều hơn chính các doanh nghiệp
Việt Nam.
Thứ hai, nhu cầu tiêu dùng lớn, ổn định và ngày càng gia tăng cùng với
sự gia tăng giá trị của đồng EURO.
Thứ ba, chất lượng sản phẩm giầy dép được sản xuất tại Việt Nam phù
hợp và đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng trong các nước EU.
Thứ tư, các nước EU mở rộng tạo thêm nhiều cơ hội để các doanh nghiệp
Da - Giầy Việt Nam xuất khẩu sang EU (với chính sách đồng nhất của EU
được thực thi từ tháng 5/2004).

Thứ năm, các lợi thế khác từ mối quan hệ giữa Việt Nam và EU, giữa các
doanh nghiệp với các nhà nhập khẩu EU (quan hệ trực tiếp và thơng qua đối
tác thứ 3).
Thứ sáu, Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi cho việc mở rộng quan hệ kinh
tế quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển sản xuất trong nước và
xuất khẩu. Diện tích đất đai Việt Nam là 331.689 km 2 với dân số trên 80 triệu
người, lại nằm trên tuyến đường giao lưu hàng hải quốc tế từ Đông Bắc Á
sang các nước Nam Á, Trung Đông và Châu Phi. Bờ biển Việt Nam dài 3260
km với nhiều cảng sâu và khí hậu tốt điều này cho phép tầu bè nước bạn ra
vào quanh năm. Việt Nam còn nằm trên trục đường bộ và đường sắt từ Châu
Âu sang Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Pakistan, Ấn Độ… về vận
tải hàng khơng chúng ta cũng có các sân bay đạt tiêu chuẩn quốc tế và các sân
bay phân bố đều trên lãnh thổ đất nước.

15


Thứ bẩy, là nguồn lao động dồi dào, tính đến nay dân số nước ta trên 80
triệu người trong đó trong đó có gần 40 triệu người đang trong độ tuổi lao
động, trên 50% lao động là nữ. Do đặc điiểm lao động ngành da giầy tương
đối nhẹ nhàng, không đòi hỏi đến sức lực, phù hợp với lao động nữ bởi vậy da
giầy có nhiều thuận lợi phát triển ở một nước có tỉ lệ lao động nữ cao như
Việt Nam. Mặt khác, lao động nhất là lao động nữ ở Việt Nam vốn có tiếng là
chịu khó, cần cù, thông minh và khéo léo rất phù hợp với ngành da giầy.
Với những lợi thế trên Đảng và Nhà nước có chủ trương phát triển
ngành da giầy. Coi đó là một trong những ngành công nghệp mũi nhọn đầy
tiềm năng. Luật đầu tư nước ngờai ra đời năm 1987 cũng tạo điều kiện rất
nhiều trong việc phát triển ngành này. Hiện này có rất nhiều nhà đầu tư nước
ngồi bỏ vốn vào ngành da giầy Việt nam. Các xí nghiệp liên doanh ra đời tạo
cho da giầy Việt Nam có cơ sở hạ tầng hiện đại, vững chắc và chắc chắn trong

những năm tới da giầy Việt Nam sẽ có những bước tiến vượt bậc, góp phần
đưa kinh tế Việt Nam ngày càng đi lên.
2.2.3 Thị trường hàng da giầy Việt Nam
2.2.3.1 Thị trường trong nước
Trên thực tế, do quá chú trọng vào XK nên phần lớn các DN da giầy
vẫn chưa có một chiến lược đầu tư dài hạn nhằm phát triển thị trường nội địa.
Điều này khiến cho ngành bị mất đi nguồn thu đáng kể ngay tại chính sân
nhà. Có những DN da giầy thay vì phải vạch ra hướng phát triển mới cho thị
trường trong nước đã lựa chọn những sản phẩm xuất khẩu thừa hoặc lỗi mốt
để đem tiêu thụ nội địa, điều này khiến cho giầy dép nội địa trở nên kém hấp
dẫn hơn.
Hiện nay, giá trị nội địa hoá trên sản phẩm giầy da của Việt Nam rất
thấp, chỉ chiếm 30%, trong khi nguyên vật liệu chủ yếu phải nhập ngoại, đặc
biệt là mũ giầy. Thị trường nguyên liệu trong nước chỉ đảm bảo được 2030%. Bên cạnh đó ngành da giầy chưa đa dạng hoá được thị trường xuất khẩu,
đặc biệt chưa tạo được những thương hiệu lớn và cũng chưa vượt được các
16


×