Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

hạch toán tiền lương tại công ty tnhh tổng hợp thế anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.96 KB, 55 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Nghị quyết đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam một lần nữa khẳng
định con đờng đi lên CNXH ở nớc ta, đó là tất yếu. Một trong những nhiệm
vụ đặt ra là: Bảo đảm quyền lợi cho đông đảo quần chúng lao động. Quyền lợi
ở đây trớc hết và quan trọng là quyền lợi vật chất. Với các chính sách của Nhà
nớc về tiền lơng và các vấn đề liên quan là quan trọng trong việc đạt đợc thắng
lợi chung.
Đối với các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt để tồn tại
và phát triển thì lơng, thởng và các vấn đề liên qua phải đáp ứng đợc yêu cầu
về nhân lực cần thiết và sử dụng có hiệu quả yếu tố này.
Những phản ứng của ngời lao động nh: trách nhiệm trong công việc,
mức độ gắn bó với doanh nghiệp, sáng kiến lao động cũng gắn lièn với chính
sách trên.
Từ trên có thể thấy đợc vai trò quan trọng của tiền lơng trong mối quan
hệ với ngừi lao động, doanh nghiệp và Nhà nớc
Chế độ kế toán mới theo quyết định số 1141 TC/QĐCĐKT đã góp phần
quan trọng trong quản lý kinh tế các cấp. Tuy nhiên trớc những vấn đề mới
nh: hội nhập kinh tế, vai trò của công nghệ thông tin, những bất cập của chế
độ kế toán hiện hành, kế toán phải đáp ứng những yêu cầu nh: phải đảm bảo
nguyên tắc so sánh các chỉ tiêu kinh tế đòi hỏi kế toán Việt Nam phải tiếp cận
với thông lệ quốc tế, giải quyế đợc mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế
toán quản trị Theo đó cũng cần phải hoàn thiện theo các hớng trên.
Với những nhận thứ nh trên nên tôi đã chọn đề tài: Tổ chức hạch toán
tiền lơng, các khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp cho bài viết của
mình.
Bài viết gồm 2 phần:
Phần I: Hạch toán lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Phần II: Hạch toán tiền lơng tại Công ty TNHH tổng hợp Thế Anh
Phần I
hạch toán lao động, tiền lơng, các khoản trích theo


lơng
I. Khái quát chung về tiền lơng
1. Bản chất tiền lơng
Lao động là hoạt động cơ bản nhất của loài ngời, là bản năng của loài
ngời. Lao động là hoạt động có ý thức, có mục đích của con ngời tác động vào
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giới tự nhiên nhằm biến những vật chất trong tự nhiên thành những vật phẩm
có ích cho họ.
Nền sản xuất xã hội đợc cấu thành từ 3 yếu tố cơ bản là: t liệu lao động,
đối tợng lao động và sức lao động. Trong đó sức lao động là yếu tố quan trọng
nhất vì nó mang tính chủ động, quyết định. Các yếu tố này không phải là vô
cùng, vô tận mà muốn sử dung lại chúng, ta phải tái tạo hay tái sản xuất lại.
Với t liệu lao động và đối tợng lao động thì việc tái tạo lại nghĩa là mua sắm
cái mới nhng sức lao động gắn liền với hoạt động sống của con ngời, là thể lực
và trí lực của con ngời nên muốn tái tạo lại phải thông qua hoạt động sống của
con ngời khi tiêu dùng một lợng vật chất, tinh thần nhất định. Phần vật chất,
tinh thần này do ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động dới hình thức
hiện vật hay giá trị gọi là tiền lơng.
Khái niệm tiền lơng đã có từ lâu nhng chỉ đến khi chủ nghĩa t bản ra đời
nó mới trở thành một khái niệm mang tính phổ thông. Trong chủ nghĩa t bản,
tiền lơng đợc coi là giá cả của lao động. Chúng ta đã biết giá trị hàng hoá do
ngời lao động sáng tạo ra gồm: c + v + m.
C: giá trị t liệu sản xuất chuyển vào hàng hoá.
V + M: giá trị mới do ngời công nhân sáng tạo ra.
Nhà t bản trích một phần (v) để trả lơng cho ngời công nhân còn phần
kia (m) nhà t bản hởng. Điều đó chứng tỏ rằng chính giai cấp công nhân tạo ra
quỹ tiêu dùng nuôi sống bản thân mình và cũng tạo ra giá trị thặng d đủ nuôi
sống và làm giàu cho t bản. Nh vậy, trong chủ nghĩa t bản, tiền cong che dấu

sự bóc lột của nhà t bản đối với công nhân làm thuê mà nhìn bề ngoài tỏ ra rất
sòng phẳng.
Trong XHCN, tiền lơng là một phần giá trị trong tổng sản phẩm sã hội
dùng để phân phát cho ngời lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực, hởng
theo lao đông. Tiền lơng đã mang một ý nghĩa tích cức tạo ra sự công bằng
trong phân phối thu nhập quốc dân. Khái niệm tiền lơng trên đã thừa nhận sức
lao động là hàng hoá đặc biệt và đòi hỏi phải trả cho ngời lao động theo sự
đóng góp và hiệu quả cụ thể.
Tại Việt nam, thời bao cấp, một phần thu nhập quốc dân đợc tách ra
làm quỹ lơng và phân phối cho ngời lao động theo kế hoạch. Tiền lơng chịu
tác động của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch, chịu sự chi phối trực tiếp
của Nhà nớc thông qua các chế độ, chính sách lơng. Theo cơ chế này tiền của
Nhà nớc thông qua các chế dộ, chính sách lơng. Theo cơ chế này tiền lơng
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không gắn chặt với số lợng và chất lợng ngời lao động, không phản ánh đúng
giá trị sức lao động vì vậy không tạo ra động lực phát riển sản xuất. Từ khi
tiến hành công cuộc đổi mới, khi thị trờng, giá cả, đợc thừa nhận một cách
rộng rãi thì tiền lơng là biểu hiện ằng tiền của giá trị sức lao đôngk, là giá cả
của sức lao động mà ngời cung ứng sức lao động tuân theo nguyên tắc cung,
cầu, giá cả thị trờng và luật pháp hiện hành của Nhà nớc. Tiền lơng bây giờ
vừa là phạm trù của phân phối vừa là phạm trù trao đổi tiêu dùng.
Có rất nhiều quan niệm về tiền lơng, đôi khi các quan niệm này còn rất
khác nhau. Hiểu một cách chung nhất thì tiền lơng là biểu hiện bằng tièn của
hao phí lao động cần thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời
gian và khả năng công viềc mà ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Nh vậy, dới những góc độ khác nhau thì nhìn nhận tiền lơng cũng khác.
Khi tiền lơng danh nghĩa tăng chậm hơn chỉ số giá cả hàng hoá tiêu
dùng và dịch vụ thì giá trị sức lao động của ngời lao động giảm. Để đảm bảo

đầy đủ yêu cầu của tổ chức tiền lơng cho ngời lao đông.
* Chức năng cơ bản của tiền lơng:
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động: sức lao động là toàn bộ thể lực
và trí lực tạo nên cho con ngời khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh
thần cho xã hội. Sức lao động chỉ có thể duy trì và phát triển đợc nhờ có tái
sản xuất sức lao động. Tiền lơng đảm bảo cung cấp cho ngời lao động nguồn
vật chất cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động.
+ Chức năng đòn bẩy kinh tế: với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập
chính đảm bảo cho cuộc sống của họ. Vì vậy, đồng lơng là động lực thu hút
họ, kích thích họ phát huy tối đa năng lực của mình, gắn trách nhiệm của
mình với doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp biết dùng công cụ tiền lơng một
cách hợp lý thì sẽ phát huy đợc khả năng, trách nhiệm của ngời lao động, tăng
năng suất, hiệu quả lao động thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Chức năng công cụ quản lý của Nhà nớc: với doanh nghiệp lợi nhuận
là mục tiêu cao nhất vì vậy họ luôn tìm cách để giảm chi phí nhân công, chi
phí sản xuất đôi khi dẫn đến tình trạng bóc lột quá mức nhân công. Ngợc lại
ngời lao động luôn muốn nhận đợc mức tiền công cao nhất. Để đảm bảo cho
quyền lợi của ngời lao động mà vẫn khuyến khích sản xuất ở các doanh
nghiệp. Nhà nớc ban hành chính sách lao động, tiền lơng phù hợp buộc cả hai
bên phải tuân theo.
+ Chức năng thớc đo hao phí lao động xã hội: tiền lơng là giá cả sức lao
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động. Khi tiền lơng trả cho ngời lao động ngang giá với giá trị sức lao động
mà họ bỏ ra để thực hiện công việc, ngời ta có thể xác định hao phí lao động
của toàn xã hội thông qua tổng quỹ lơng rrả cho ngời lao động.
+ Chức năng điều tiết lao đông: trình độ lao động, thù lao lao động, nhu
cầu sử dụng lao động ở các vùng, các nghành là không giống nhau. Để tạo sự
cân đối giữa các vùng, các nghành trong nền kinh tế quốc dân nhằm khai thác

tối đa các nguồn lực. Nhà nớc phải điều tiết nguồn lao động thông qua chế độ,
chính sách tiền lơng nh mức lơng tối thiểu, bậc lơng, phụ cấp
* Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lơng.
- Phải giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lao động và tiền lơng theo
nguyên tác ghi ở điều 55 trong bộ luật lao động của Việt Nam gồm:
+ Mức lơng đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và
ngời sử dụng lao động.
+ Mức lơng ở hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lơng tối thiểu do
Nhà nớc quy định.
- Lơng tối thiểu là mức lơng thấp nhất do Nhà nớc ấn định để đảm bảo
cho ngời lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện bình thờng ở
trình độ bình thờng bù đắp đợc sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ để
tái sản xuất sức lao động mở rộng. (Điều 56 bộ luật lao động)
+ Ngời lao động đợc hởng theo năng suất lao động, chất lợng lao động
và kết quả lao động.
- Trong việc tín lơng và trả lơng phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở
điều 8-NĐ/1997/CP ngày 31/12/1994 và văn bản hớng dẫn kèm theo công văn
số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998.
+ Thực hiện phân phối theo lao động, tiền lơng phụ thuộc vào kết quả
cuối cùng của từng ngời, từng bộ phận, làm công việc gì, chức vụ gì thì hởng
theo công việc chức vụ đó mà không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, tuổi
tác, trả lơng ngang nhau cho những ngời lao động nh nhau về trình độ, khối
lợng và chất lợng công việc.
+ Chống phân phối bình quân, hệ số giãn cách giữa ngời có tiền lơng
cao nhất và thấp nhất do doanh nghiệp lựa chọn, quyết định nhng tối đa không
quá hai lần so với hệ số mức lơng cao nhất theo quy định tại NĐ26/CP ngày
23/5/1993 của chính phủ và thấp nhất bằng hệ số mức lơng quy định tại
NĐ26/CP nói trên.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất cao hơn tốc độ tăng của tiền lơng. Đó
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
là nhân tố cơ bản trong sản xuất kinh doanh do tiền lơng là một bộ phận cấu
thành nên giá thành sản phẩm và giá cả hàng hoá. Muốn hạ giá thành sản
phẩm, tăng tích luỹ thì không còn con đờng nào khác là đảm bảo tăng năng
suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân. Vi phạm nguyên
tắc này sẽ dẫn đến nguy cơ bị phá sản.
+ Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nguyên tắc này giúp Nhà n-
ớc tạo sự cân đối giữa các nghành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng
nghành mũi nhịn đồng thời đảm bảo lợi ích của ngời lao động làm việc trong
các nghành khác nhau.
2. Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán doanh nghiệp
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Mặc dù khối lợng công việc nhiều nhng bộ máy kế toán của Công ty hết
sức gọn nhẹ, phù hợp với tình hình hiện nay:
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
5
Kế toán tr ởng
K toỏn tng hp
Kế toán tiền l ơng
Kế toán đội
Kế toán thanh toán
Kế toán tài sản cố định và
quỹ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ kịp thời tất cả các chứng
tù của Công ty.
Tổ chức mọi việc công việc kế toán để thực hiện đầy đủ có cơ sở chất l-
ợng những nội dung công việc của từng bộ phận kế toán.

Giúp Giám đốc hớng dẫn các bộ phận của Công ty thực hiện đầy đủ chế
độ hạch toán ban đầu phục vụ cho việc điều hành Công ty.
Kiểm kê tài sản tồn kho, tổ chức bảo quản, lu trữ hồ sơ tài liệu kế toán
đúng quy định của Nhà nớc.
- Kế toán trởng: Là ngời chịu trách nhiệm tổ chức bộ phận kế toán,
kiểm tra giám sát việc hạch toán của kế toán viên, lập kế hoạch thu chi tài
chính, dự toán chi phí và giám sát tình hình thực hiện dự toán, chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, cùng với Giám đốc phân tích tình hình hoạt
động kinh tế, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ sử lý hạch toán chung tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty đồng thời lập báo cáo tài chính.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Đợc uỷ quyền giao dịch
với ngân hàng, trên cơ sở đó hàng ngày báo cáo số d tiền gửi và lập kế hoạch
vay,trả nợ ngân hàng cũng nh khách hàng.
- Kế toán tiền lơng: Ghi chép kịp thời, phản ánh chính xác số ngày
công, dựa vào quỹ tiền lơng và các định mức tính toán chính xác số tiền lơng
phải trả cho từng CBCNV và các khoản trích, phụ cấp liên quan đến ngời lao
động.
- Kế toán tài sản cố định và quỹ: Phản ánh đầy đủ số thực có theo
nguyên giá, tình hình tăng giảm TSCĐ của Công ty, Giám đốc chặt chẽ chi phí
sửa chữa, nâng cấp TSCĐ. Tính đúng kịp thời số khấu hao hàng kỳ, tiến hành
phân bổ chính xác vào các đối tợng sử dụng TSCĐ. Khi thanh lý TSCĐ phải
tập hợp đầy đủ chi phí thanh lý, thu hồi phế liệu. Thu và chi tiền mặt theo
đúng quy định, hàng ngày phải ghi sổ và báo cáo với kế toán trởng về lợng
tiền mặt còn tồn trong két.
- Kế toán đội: Là ngời làm việc tại các công trình.
2.2. Tổ chức công tác kế toán
Trình tự ghi sổ kế toán đợc khái quát nh sau:


Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
6
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Số thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ nh:
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật liệu, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ,
giấy báo có, hoá đơn bán hàng, trớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật
ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái
theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết nên đồng
thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đợc ghi vào các sổ
kế toán chi tiết liên quan.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp
vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ 5 ngày tổng hợp từng sổ
Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái.
Cuối quý, cộng số liệu trên sổ cái lập Bảng cân đối kế toán.
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
7
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối kế

toán
Sổ kế toán
chi tiết
Các sổ nhật ký
đặc biệt
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày Ghi định kỳ (5 ngày)
Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng
hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập Báo cáo tài chính,
Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo do Bộ Tài chính quy định bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán lập hàng quý.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lập hàng quý.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ lập 6 tháng 1 lần.
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính lập hàng năm.
3. Thực tế nghiệp vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
3.1. Kế toán tiền lơng
3.1.1. Lao động và phân loại lao động.
Nh chúng ta đã biết, quá trình kết hợp giữa sức lao động, công cụ lao
động và đối tợng lao động. Nh vậy, con ngời là yếu tố quyết định trong quá
trình sản xuất. Do vậy để tiến hành sản xuât có hiệu quả thì một vấn đề đặt ra
là quản lý và sử dụng tốt lao động hiện có, phát huy hết khả năng lao động.
Công ty TNHH tổng hợp Thế Anh tuy mới đợc thành lập song tiền thân
vốn là Xí nghiệp thi công cơ giới 12 đã từng tham gia xây dựng các công trình
lớn của đất nớc nh Thuỷ điện Hoà Bình nên Công ty có đội ngũ lao động vững
mạnh có tay nghề cao, có kỷ luật lao động tốt cộng với đội ngũ cán bộ phòng
ban giỏi về chuyên môn, có bề dày kinh nghiệm. Hiện nay số công nhân viên

trong công ty là 30 ngời. Trong đó lao động nữ là 10 ngời và nam là 20 ngời.
Bộ máy hành chính của Công ty có 13 ngời, bộ máy chỉ đạo sản xuất có 17
ngời là công nhân trực tiếp sản xuất là 258 ngời. Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu
công việc và tiến độ công việc Công ty còn thuê thêm công nhân trực tiếp sản
xuất.
Trong Công ty, việc theo dõi về số lợng lao động đợc thực hiện trên số
danh sách cán bộ công nhân viên. Trong đó có chi tiết về số lợng lao động trên
từng bộ phận. Việc thành lập sổ này trên cơ sở các hợp đồng lao động ban đầu
cũng nh là các quyết định tuyển dụng của Công ty. Qua đó phản ánh đợc thời
gian lao động của từng công nhân trong Công ty, đây là căn cứ để bình xét
nâng lơng cũng nh các điều khoản phụ cấp công tác.
Trong quá trình sản xuất số lợng lao động của Công ty có thể tăng hay
giảm. Do đó, nó ảnh hởng trực tiếp đến cơ cấu lao động và chất lợng lao động,
tác động tiêu cực đến việc thực hiện các kế hoạch của Công ty. Vì vậy, Công
ty luôn phải quản lý đợc số lao động, số ngời vắng mặt ở từng đội sản xuất để
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bố trí lao động hợp lý. Đồng thời tạo điều kiện cho việc theo dõi tình hình
chấp hành kỷ luật lao động, năng suất lao động của từng cá nhân.
Để hạch toán tốt lao động tiền lơng, doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Doanh nghiệp phải xây dựng đợc định mức lao động, phân biệt cho
từng công việc, từng khâu từ đó có kế hoạch tuyển dụng, quản lý số lao động
đó có hiệu quả.
- Phải ban hành chế độ, kỷ luật lao động buộc ngời lao động phải tuân
theo, đa hoạt động của công ty vào nền nếp.
- Phải xây dựng đợc đơn giá tiền lơng cho doanh nghiệp của mình, đơn
giá tiền lơng này đã phải đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt.
- Phải xác định đợc hình thức trả lơng hợp lý.
- Phải luôn quán triệt chính sách lao động, tiền lơng của Nhà nớc. Tất

cả các khâu trong qúa trình quản lý, hạch toán lao động, tiền lơng đều phải
dựa vào các chế độ, chính sách Nhà nớc ban hành.
3.1.2. Các hình thức trả lơng và chế độ tiền lơng
Để quản lý lao động tiền lơng Nhà nớc quy định chế dộ tiền lơng gồm
hai loại là tiền lơng cấp bậc và tiền lơng chức vụ.
- Chế độ tiền lơng cấp bậc.
Chế độ tiền lơng cấp bậc thờng áp dụng tính lơng cho công nhân đợc
xây dựng trên cơ sở lợng và chất lợng lao động. Mỗi loại công việc có yêu
cầu, điều kiện lao động khác nhau Tiền lơng cấp bậc thể hiện sự khác biệt
của các công việc. Nh vậy, tiền lơng cấp bậc giúp điều chỉnh tiền lơng giữa
các nghành nghề một cách hợp lý giảm đi sự bình quân trong lao động.
Chế độ tiền lơng cấp bậc gồm 3 cấp độ sau:
+ Thang lơng: là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa các công
nhân cùng nghề, hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ.
Mỗi thang lơng có các bậc lơng và hệ số lơng tơng ứng. Hệ số này do Nhà nớc
quy định.
+ Mức lơng: là số lợng tiền tệ trả cho công nhân lao động trong một đơn
vị thời gian phù hợp với các bậc trong thang lơng, trong đó mức lơng thấp nhất
cũng phải lớn hơn hoặc bằng mức lơng tối thiểu quy định.
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản quy định về mức độ phức
tạp công việc, tay nghề của công nhân ở mức độ nào đó. Tiêu chuẩn này xác
định mức độ lành nghề của công nhân và làm căn cứ để xác định mức lơng.
Tuy nhiên, chế độ lơng cấp bậc chỉ phù hợp với công nhân trực tiếp sản
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất.
- Chế độ tiền lơng theo chức vụ.
Chế độ này áp dụng với nhân viên hởng lơng thời gian và đợc thực hiện
thông qua bảng lơng do Nhà nớc ban hành.

Hình thức trả lơng
Tiền lơng của ngời lao đông do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động. Nó cũng đợc trả theo năng suất, chất lợng và hiệu quả lao động. Có các
hình thức trả lơng sau:
Trả lơng theo thời gian.
Trả lơng theo sản phẩm.
Hình thức khoán thu nhập
Trong đó hai hình thức đầu là hay đợc dùng hơn cả. Nó đợc kết hợp
hoặc không trong việc trả lơng sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, đặc
biệt là tạo sự công bằng trong phân phối thu nhập.
Hình thức trả lơng theo thời gian: gồm hai loại:
+ Trả lơng theo thời gian đơn giản.
+ Trả lơng theo thời gian có thởng.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm bao gồm 6 loại:
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
+ Trả lơng theo sản phẩm tập thể.
+ Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
+ Trả lơng theo sản phẩm có thởng.
+ Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
+ Trả lơng khoán.
* Hình thức trả lơng theo thời gian.
Đây là hình thức căn cứ vào thời gian lao động thực tế và mức lơng cấp
bậc (trình độ thành thạo, điều kiện làm việc, mức độ trách nhiệm của ngời lao
động)
+ Trả lơng theo thời gian đơn giản.
Đây là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào bậc lơng và thời
gian lao động thực tế mà không xét đến thái độ làm việc.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho ngời lao động không thể định mức
và tính toán chặt chẽ đợc đơn giá tiền lơng, hoặc công việc của ngời lao động
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chỉ đòi hỏi đảm bảo chắt lợng sản phẩm mà không đòi hỏi năng suất lao động.
Có các hình thức cụ thể sau:
Lơng tháng: đợc quy định sẵn với từng bậc lơng trong các thang lơng.
Lơng tháng thờng đợc dùng để trả lơng cho công nhân viên làm công tác quản
lý hành chính, quản lý kinh tế và các nghành hoạt động ít mang tính sản xuất.
Tiền lơng = Lơng cấp bậc công việc + phụ cấp (nếu có).
Lơng ngày
Đối tợng chủ yếu nh lơng
tháng. Một u điểm của lơng
ngày là nó khuyến khích ngời
lao động đi làm đều.
=
Lơng cấp bậc
công việc
theo ngày
x
Hệ số
phụ cấp
(nếu có)
x
Số ngày
làm việc
thực tế
Hoặc tính theo công thức:
Lơng ngày =
Lơng tháng
x
Số ngày làm

việc thực tế
Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng
Trong doanh nghiệp, lơng ngày dùng để tính lơng cho công nhân sản
xuất trong thời gian nghỉ việc tròn ngày vì lý do thuộc về doanh nghiệp. Lơng
ngày cũng là căn cứ để tính trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên khi họ
đợc hởng trợ cấp theo chế độ quy định.
Lơng giờ
áp dụng đối với ngời làm việc tạm thời đối với từng công việc
Lơng giờ =
Lơng ngày
X Số giờ làm việc thực tế
8 giờ làm việc thực tế
Lơng giờ đợc dùng để tính lơng cho ngời lao động khi họ nghỉ việc
không trọn ngày vì lý do thuộc về doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở quan trọng
để xây dựng đơn giá tiền lơng.
ở nớc ta mới chỉ tính lơng ngày và lơng tháng. Tuy chế độ trả lơng này
dễ tính, dễ trả lơng cho ngời lao động nhng nhợc điểm lớn nhất của nó là
mang tính bình quân nên không khuyến khích đợc ngời lao động tích cực
trong công việc và không quán triệt đợc nguyên tắc phân phối theo lao động.
Bởi vậy xu hớng chung là chế độ trả lơng này ngày càng giảm bớt.
+ Trả lơng theo thời gian có thởng.
Thực chất của chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa trả lơng theo thời
gian đơn giản với chế độ tiền thởng khi công nhân vợt mức những chỉ tiêu số
lợng và chất lợng quy định.
Tiền lơng = Lơng theo thời gian giản đơn + Tiền thởng.
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình thức này có nhiều u điểm hơn so với hình thức trả lơng theo thời
gian đơn giản, vừa phản ánh đợc trình độ thành thạo vừa khuyến khích đợc ng-

ời lao động có trách nhiệm với công việc. Nhng việc xác định tiền lơng, tiền
thởng bao nhiêu là rất khó khăn. Vì vây, nó vẫn cha đảm bảo phân phối theo
lao động.
Nh vậy, lơng theo thời gian dễ tính, dễ trả nhng nó mang tính bình
quân, không đánh giá đúng kết quả lao động, không đảm bảo nguyên tắc làm
theo năng lực hởng theo lao động.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức lơng cơ bản đang đợc áp
dụng phổ biến trong khu vực sản xuất hiện nay. Tiền lơng mà ngời lao động
nhận đợc phụ thuộc vào đơn giá tiền lơng một đơn vị sản phẩm, một công
đoạn chế biến sản phẩm và số lợng sản phẩm mà ngời lao động làm đợc với
chất lợng theo tiêu chuẩn quy định. Hình thức trả lơng này có nhiều u điểm so
với hình thức trả lơng theo thời gian. Vì thế, một trong những phơng thức cơ
bản của côang tác tổ chức tiền lơng ở nớc ta là không ngờng mử rộng diện trả
lơng theo sản phẩm trong các đơn vị sản xuất hiện nay. Trả lơng theo sản
phẩm có các u điểm sau:
- Quán triệt nguyên tắc phân phố theo lao động. Gắn thu nhập về tiền l-
ơng với kết quả sản xuất của ngời lao động. Do đó kích thích đợc công nhân
nâng cao năng suất lao động
- Khuyến khích ngời lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật, nghiệp
vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật,
cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng
suất lao đông, chất lợng sản phẩm.
- Góp phần thúc đẩy việc cải tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công tác
lao động và thực hiện tốt kế hoạch kinh tế. Cụ thể: khi một doanh nghiệp bố
trí lao động cha hợp lý, dẫn đến năng suất lao động thấp, thu nhập của ngời
lao động không cao. Do quyền lợi thiết thực bị ảnh hởng ngời lao động sẽ kiến
nghị để cải tiến lại những bất hợp lý.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lơng theo sản
phẩm nhằm đem lại hiểu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản sau:

Xây dựng đợc một hệ thống định mức lao động có căn cứ khoa học,
chính xác dựa trên việc đánh giá sức lao động đã hao phí. Đây là yếu tố quan
trọng bởi nó ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích của ngời lao động, đến giá thành
sản phẩm, đến ngân sách nhà nớc và sự công bằng xã hội.
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản xuất
ra để đảm bảo chất lợng sản phẩm tránh làm bừa, làm ẩu để chạy theo số lợng.
Khuyến khích ngời lao động làm chủ tập thể, phát huy tinh thần làm chủ
tập thể, dám nghĩ, dám làm, đoàn kết, phối hợp làm việc trong tập thể.
Tổ chức sắp xếp cơ cấu bộ máy lao động hợp lý, ổn định tạo cho ngời lao
động một môi trờng làm việc tốt.
Có các cơ chế trả lơng sau:
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Cách trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi với công nhân trực tiếp sản xuất
trong điều kiện quy trình lao động của ngòi công nhân mang tính độc lập tơng
đối, có thể định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
Đơn giá tiền lơng của cách trả lơng này là cố định trong một khoảng thời gian
nào đó và tính theo công thức:
ĐG =
L
= L x T
đm
Q
đm
Trong đó:
ĐG: đơn giá tiền lơng.
L: Lơng cấp bậc công nhân làm công việc tơng ứng.
Q

đm
: mức sản lợng định mức
T
đm
: mức thời gian định mức
Tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức:
L = ĐG x Q
Q: mức sản lợng thực tế.
Ưu điểm: mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết
quả lao động thể hiện rõ ràng, ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng của
mình do đó khuyến khích quan tâm đến chất lợng sản phẩm của họ.
Nhợc điểm: ngời công nhân ít quan tâm đến máy móc, chất lợng sản
phẩm, tinh thần tập thể tơng trợ lẫn nhau trong sản xuất dẫn đến tình trạng dấu
nghề, dấu kinh nghiệm.
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
áp dụng cho những công nhân phụ mà kết quả lao động của họ ảnh h-
ởng nhiều đến kết quả hoạt động của công nhân chính hởng lơng theo sản
phẩm nh: công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh thiết bị trong nhà máy
Đặc điểm của chế độ trả lơng này là thu nhập về tiền lơng của công
nhân lại tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
Cách tính:
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ĐG
p
=
Lc
bcnv
(lao động phụ)

+ Phụ cấp (nếu có)
M
slđm
(do lao động)
TL
p
= ĐG
p
x M
ls
(do lao động chính làm ra)
Tiền lơng
p
: Tiền lơng của lao động phụ.
M
lsđm
: Số sản phẩm định mức lao động chính làm ra.
Ưu điểm: Cách trả lơng này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt
hơn cho công nhân chính.
Nhợc điểm: Do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính do vậy việc
trả lơng cha thật chính xác. Tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc nhiều vào
trình độ, tay nghề của công nhân chính cho dù ngời lao động phụ có hoàn
thành công việc của mình đến đâu. Nh vậy tiền lơng cha thực sự đảm bảo
đúng hao phí lao động mà công nhân phụ bỏ ra. Dẫn đến tình trạng những ng-
ời có trình độ nh nhau, hoàn thành những công việc nh nhau nhng lại có mức
lơng khác nhau.
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể.
Chế độ trả lơng này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể
công nhân thực hiện nh lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận lam việc theo
dây chuyền.

Tiền lơng trớc hết tính chung cho cả tập thể sau đó tính và chia cho từng
ngời trong tập thể đó.
Đơn giá cho một đơn vị sản phẩm
ĐG =
(L
cbcnv
+ phụ cấp)
M
sl
Trong đó:
L
cbcnv
: Lơng cấp bậc công việc.
M
sl
: Định mức sản lợng
Xác định tiền lơng cho cả tập thể.
Tiền lơng = ĐG x Sản lợng thực té của cả tập thể.
Chia tiền lơng cho từng ngời lao động
Cách 1: Chia theo thời gian làm việc thực tế và hệ số lơng (3 bớc).
Bớc 1: Tính đổi thời gian làm việc thực tế của ngời lao động ở các cấp
bậc khác nhau về thời gian làm việc thực tế ở bậc 1 để so sánh.
Thời gian làm việc quy = Thời gian làm việc thực x Hệ số lơng cấp bậc
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đổi từng ngời lao động
(T

)

tế của ngời lao động
(T
tt
)
của từng ngời
Bớc 2: Tính tiền lơng của một đơn vị thời gian làm việc quy đổi.
Tiền lơng một đơn vị thời gian
làm việc quy đổi (L

)
=
Tiền lơng của cả tập thẻ
Tổng thời gian làm việc quy đổi
Bớc 3: Tính tiền lơng của từng ngời lao động.
L
nlđ
= T

x L

Cách 2: Chia hệ số chênh lệch giữa lơng thời gian và tiền lơng sản phẩm gồm
ba bớc:
Bớc 1: Tính tiền lơng theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của
từng ngời lao động.
T
lnlđ
= L
cbcnv
(của một đơn vị thời gian) x T
tt

Bớc 2: Tính hệ số chênh lệch giữa lơng sản phẩm và tiền lơng thời gian.
HS =
L
sp
T
lnlđ
Bớc 3: Tính tiền lơng của từng ngời lao động.
L
nlđ
= L
tg
x HS
Cách 3: Chia theo điểm bình và hệ số lơng.
Bớc 1: Quy đổi điểm bình của ngời lao động về điểm bình bậc 1
ĐB
qđi
= ĐB
i
x H
slcbi
Bớc 2: Tính tiền lơng điểm bình bậc 1đ
TL
đbqđ
= L
sp
/ ĐB
qđi
Bớc 3: Tính tiền lơng của từng ngời lao động.
TL
nlđi

= ĐB
qđi
x TL
đbqđ
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách
nhiệm trớc tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.
Nhợc điểm: Sản lợng của từng công nhân không trực tiếp quyết định
tiền lơng của họ, do vậy ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động
cá nhân, tiền lơng vẫn mang tính bình quân.
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng, phạt.
Thực chất của chế độ này là sự hoàn thiền hơn của chế độ sản phẩm
trực tiếp cá nhân. Ngoài tiền lơng đợc lĩnh theo đơn giá sản phẩm trực tiếp ng-
ời công nhân còn đợc hởng thêm một khoản tiền thởng nhất định nếu làm tốt,
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoặc có thể bị phạt khi làm ra sản phẩm hỏng, gây lãng phí vật t, không đủ
ngày công
Ưu điểm: Khuyến khích ngời lao động phát huy hết khả năng của mình,
hạn chế những sai sót của ngời lao động.
Nhợc điểm: Ngời công nhân ít quan tâm đến máy móc do quá quan tâm
đến số lợng làm ra để dẫn đến tình trạng quá tải của máy móc.
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ này áp dụng để trả lơng cho công nhân làm việc ở khâu trọng
yếu mà việc tăng năng suất lao động ở các khâu khác hoặc trong thời điểm cần
giải quyết kịp thời hạn quy định, hoặc trớc sự đe doạ của thiên tai địch hoạ.
Theo cách trả lơng này những sản phẩm nằm trong định mức đợc trả
theo đơn giá cố định. Những sản phẩm vợt mức sẽ đợc trả theo đơn giá luỹ
tiến. Tuỳ theo mức độ vợt mức mà giá luỹ tiến sẽ tăng theo những tỷ lệ nhất
định. Cách trả lơng này dễ xảy ra khả năng tốc độ tăng của tiền lơng bình

quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Vì vậy khi các trờng hợp
trên không còn thì cần chuyển sang chế độ trả lơng bình thờng.
áp dụng mức trả lơng này cần lu ý:
Thứ nhất: Phải xác định chính xác mức khởi điểm và đảm bảo mối quan
hệ hợp lý giữa các tỷ lệ tăng lên của đơn giá trên biểu luỹ tiến.
Thứ hai: Việc áp dụng chế độ này chỉ trong phạm vi nhỏ, từng thời
điểm phù hợp với điều kiện sản xuất thì mới đem lại hiệu quả. Nếu áp dụng
bừa bai rất dế dẫn đến bội chi lơng.
+ Chế độ trả lơng khoán.
áp dụng cho những công việc mà nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không có
lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian
nhất định.
Chế độ trả lơng này thuận tiện trong xây dựng cơ bản và một số công
việc trong nông nghiệp, khi làm những công việc đột xuất.
Ưu điểm: Ngời công nhân biết trớc khối lợng tiền lơng mà họ sẽ nhận
đợc sau khi hoàn thành công việc. Vì vậy họ chủ động sắp xếp công việc của
mình. Ngời giao việc thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn thành.
Nhợc điểm: Để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây hiện tợng làm
bừa, làm ẩu. Vì vậy công tác nghiệm thu phải đợc tiến hành một cách chặt chẽ.
* Hình thức khoán thu nhập.
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những doanh nghiệp thực hiện hình thức này họ quan niệm: Tiền lơng
là một phần thu nhập năm trong thu nhập chung của doanh nghiệp. Theo hình
thức này các doanh nghiệp phải xây dựng một tỷ lệ hợp lý để xác định tổng
tiền lơng thực tế trả cho ngời lao động trong tổng số thu nhập của họ.
Tổng quỹ lơng
thực tế
=

Tổng thu nhập thực tế
(cha loại trừ lơng)
x Tỷ lệ chia tiền công
Với hình thức này, tiền lơng thực tế của ngời lao động chỉ xác định đợc
sau khi kết thúc kỳ hạch toán. Vì vậy việc trả lơng cho ngời lao động trong kỳ
thực chất là tạm phân phối thu nhập.
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Một số chế độ khác.
- Chế độ tiền thởng
Tiền thởng thực chất là một khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt
đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của
ngời lao động thì tiền lơng có tính ổn định thờng xuyên còn tièn lơng chỉ là
phần thêm và phụ thuộc vào chỉ tiêu tiền thởng, vào kết quả sản xuất kinh
doanh.
Các khoản tiền thởng gồm:
+ Thởng thờng xuyên (có tính chất lơng): thực chất là một phần quỹ l-
ơng đợc tách ra để trả cho ngời lao dới hình thức tiền lơng theo một tiêu chí
nhất định.
+ Tiền thởng về chất lợng sản phẩm: áp dụng khi nhân công có sáng
kiến làm nâng cao chất lợng sản phẩm. Khoản tiền thởng này có tính trên cơ
sở tỷ lệ chung không quá 40% phần chênh giá giữa sản phẩm có phẩm chất
cao so với sản phẩm có paamr chất thấp
+ Tiền thởng về tiết kiệm vật t: áp dụng khi ngời lao động có sáng kiến,
biện pháp và làm việc tiết kiệm đợc vật t, hàng hoá.Khoản tiền thởng này tính
trên cơ sở giá trị vật t ngời lao động tiết kiệm đợc so với định mức và tỷ lệ quy
định không quá 40%.
+ Tiền thởng không thờng xuyên: Khoản tiền thởng này không thuộc
quỹ lơng mà đợc trích từ quỹ khen thởng, khoản tiền thởng này dợc trả cho

ngời lao động dới hình thức phân loại ngời lao động trong một kỳ (quý, nửa
năm, một năm), khoản tiền thởng này không thuộc chi phí của doanh nghiệp
nhng thuộc thu nhập của ngời lao động.
Thởng một cách đúng đắn, hợp lý là cần thiết, nó nh một đòn bẩy kinh
tế kích thích tăng năng suất và tiết kiệm chi phí. Vì vậy, chế độ tiền thởng cần
tôn trọng các nguyên tắc sau:
Phải xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu, tầm quan trọng của sản xuất hay
công việc mà áp dụng hình thức hay chế độ tiền thởng thích hợp.
Đảm bảo quan hệ giữa chỉ tiêu số lợng và chất lợng.
Đảmbảo mức thởng hợp lý, công bằng với ngời lao động.
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiền thởng không vợt quá số tiền làm lợi.
- Phụ cấp lơng:
Phụ cấp lơng là khoản mà doanh nghiệp trả thêm cho ngời lao động khi
k\họ làm việc ở những điều kiện đặc biệt. Theo điều 4, Thông t Liên Bộ số
20/LB-TT ngày 2/6/1993 của Liên Bộ Lao động Thơng binh và xã hội
Tài chính thì có 7 loại phụ cấp sau:
+ Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những nơi xa xôi, hẻo lánh, có
nhiều khó khăn và điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Có các mức phụ cấp với hệ
số 0,1; 0,2; 0,3; 0,3; 0,4; 0,5; 0,6; 0,7 và 1,0 so với mức lơng tối thiểu.
+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm cha xác định trong mức lơng: Khi ngời
lao động làm việc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm.
+ Phụ cấp trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý
không thuộc chức vụ lãnh đạo.
+ Phụ cấp làm đêm: áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc ca 3
(từ 22h đến 6h sáng).
Phụ cấp này gồm 2 mức:
30% tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thờng

xuyên làm vào ban đêm.
40% tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thờng xuyên làm
theo ca.
+ Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm ở
những vùng kinh tế mơí, cơ sở kinh tế và các đảo xa đất liền có điều kiện sinh
hoạt đặc biệt khó khăn, cha có cơ sở hạ tầng.
+ Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá cả sinh hoạt
(lơng thực, thực phẩm, dịch vụ) cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung
cả nớc từ 10% trở lên.
+ Phụ cấp lu động: áp dụng đối với những nghề hoặc công việc thờng
xuyên thay đổi địa điểm làm việc hoặc nơi ở.
Điều kiện sử dụng hình thức này là ngời lao động phải có đầy đủ quyền
để kiểm tra tổng thu nhập của ngời lao động.
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Chế độ trả lơng khi ngừng việc.
Theo thông t LL/LĐ - TT ngày 14/4/1962 của Bộ lao động, chế độ này
áp dụng cho ngời làm việc thờng xuyên buộc phải ngừng làm việc do nguyên
nhân khách quan (bão lụt, ma, mất điện ), do ngời khác gây ra hoặc khi chế
thử, sản xuất sản phẩm. Cụ thể:
- 70% lơng khi không làm việc.
- ít nhất 80% lơng nếu phải làm việc khác có mức lơng thấp hơn.
- 100% lơng nếu ngừng do sản xuất, chế thử
* Trả lơng khi làm ra sản phẩm xấu, hỏng.
Về nguyên tắc.
Bản thân ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, xấu sẽ không đợc trả l-
ơng. Nếu sản phẩm hỏng, xấu đã đợc phân loại theo nội quy chất lợng sản
phẩm thì ngời lao động sẽ đợc trả lơng theo đơn giá sản phẩm thấp hơn. Cụ
thể:

- 0% nếu làm ra sản phẩm hỏng quá quy định.
- 70% tiền lơng nếu làm ra sản phẩm xấu.
- 100% tiền lơng nếu làm ra sản phẩm thử.
Nếu sửa lại hàng xấu thì ngời lao động đợc hởng 100% lơng theo sản
phẩm nhng không đợc tính lơng cho thời gian sửa sản phẩm. Nếu sản phẩm
hỏng, xấu trong định mức thì vẫn đợc hởng nguyên lợng.
* Chế độ nghỉ phép.
Hàng năm công nhân đợc nghỉ tối thiểu 12 ngày phép, nếu làm việc từ 5
năm liên tục thì đợc hởng thêm 1 ngày. Nếu làm việc từ 30 năm trở lên đợc h-
ởng thêm 6 ngày. Khi ngời lao động nghỉ phép thì họ vẫn đợc hởng lơng phép.
Tiền lơng nghỉ phép bằng 100% lơng cấp bậc. Nếu không nghỉ phép họ đợc
nhận thêm một khoản bằng 100% lơng cấp bậc đối với những ngày phép đợc
hởng bên cạnh tiền lơng hàng tháng của mình. Công thức tính lơng phép nh
sau:
Tiền lơng phép =
Lơng tối thiểu x Hệ số cấp bậc x Số ngày nghỉ phép
22
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II
Hạch toán tiền lơng tại công ty tnhh tổng hợp thế anh
I. Kế toán chi tiết tiền lơng.
Nh đã trình bày, tiền lơng giữ một vai trò quan trọng trong doanh
nghiệp. Khi công tác hạch toán lao động tiền lơng đợc tổ chức tốt thì không
chỉ doanh nghiệp đạt đựơc mục đích của mình là phấn đấu hạ chi phí tiền lơng
trong giá thành sản phẩm mà bản thân ngời lao động đứng trên góc độ kinh tế
thì họ cũng đợc hởng phần công sức mà họ đã bỏ ra. Để làm tốt điều này công
tác hạch toán tiền lơng phải tiền hành theo hai phơng pháp: hạch toán chi tiết
và hạch toán tổng hợp.

a) Hạch toán chi tiết.
Mục địch của hạch toán chi tiết tiền lơng trong doanh nghiệp là đa ra
một thông tin cụ thể về thời gian lao động, kết quả lao động và tiền lơng cho
cá nhân từng ngời lao động.
Đặc điểm của hậch toán chi tiết tiền lơng là phức tạp và mất nhiều thời
gian, đồng thời nó động chạm tới quyền lợi thiết thực của mỗi cá nhân ngời
lao động nên cần phải hạch toán chính xác, tránh sai sót, nhầm lẫn.
Để quản lý tiền lơng lao động, các doanh nghiệp sử dụng sổ sách lao
động. Sổ này do phòng lao động tiền lơng lập nhằm mục đích nắm chắc tình
hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có.
* Hạch toán số lợng lao động.
Lao động trong doanh nghiệp gồm nhiều loại nh dài hạn, tạm thời, trực
tiếp hay gián tiếp, Lao động trong doanh nghiệp lại biến đổi hàng năm. Vì
vậy doanh nghiệp phải theo dõi lao động của mình để cung cấp thông tin cho
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quản lý. Việc theo dõi này đợc phản ánh trên sổ danh sách lao động của doanh nghiệp.
Sổ danh sách lao động đợc mở cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận
sản xuất trong doanh nghiệp. Tuy sổ thể hiện rõ các thông tin nh: Số lợng lao
động hiện có, tình hình tăng, giảm lao động, di chuyển lao động, trình độ lao
động, tuổi đời, tuổi nghề
Căn cứ ghi sổ là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công
tác, nâng bậc, Các chứng từ này đợc phòng tổ chức lập mỗi khi có các quyết
định tong ứng. Mọi biến động đều phải ghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao
động để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lơng phải trả và các chế độ
khác cho ngời lao động đựơc kịp thời, chính xác.
Sổ lao động là căn cứ để vào danh sách ngời lao động trong bảng chấm
công và chứng từ hạch toán kết quả lao động cho ngời lao động ở các bộ phận.
* Hạch toán thời gian lao động

Đối với các bộ phận lao động yêu cầu tính trả lơng thời gian thì cơ sở để
tính lơng là bảng chấm công (mẫu số 01 LDTL). Bảng chấm công dùng
để theo dõi thời gian làm việc của từng ngời lao động trong tháng do từng tổ,
đội, phòng ban ghi hàng ngày. Việc ghi chép ở các phòng ban do cán bộ phụ
trách hoặc tổ trởng ghi theo quy định về chấm công. Cuối tháng căn cứ vào
thời gian lao động thực tế (số ngày công hoặc số giờ công), số ngày nghỉ theo
chế độ và khoản hởng trợ cấp do làm đêm, làm thêm giờ (căn cứ vào bảng
thanh toán làm đêm, làm thêm giờ) để tính ra tiền lơng phải trả cho từng ngời
lao động. Bảng chấm công cần đợc treo công khai để mọi ngời có thể kiểm tra,
giám sát lẫn nhau.
Khi có ngừng việc xảy ra do bất cứ nguyên nhân gì đều phải đợc phản
ánh trong biên bản ngừng việc trong đó ghi rõ thời gian, nguyên nhân, trách
nhiệm để làm căn cứ xử lý thiệt hại và tính lơng cho công nhân trong thời
gian ngừng việc.
* Hạch toán kết quả lao động.
Đối với bộ phận hởng lơng theo sản phẩm thì căn cứ để trả lơng là
Bảng kê khối lợng sản phẩm hoàn thành, Bảng ghi năng suất cá nhân,
Phiếu khoán. Đây là các chứng từ ban đầu khác nhau và đợc sử dụng từng
loại tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các chứng từ này mặc dù sử dụng với tên gọi khác nhau nhng đều phải
ghi đầy đủ các nội dung cần thiết nh: tên công nhân, tên sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành, thời gian lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu,
kỳ hạn và chất lợng công việc hoàn thành. Chứng từ hạch toán kết quả lao
động do ngời lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt y quản
đốc phân xởng hoặc trởng bộ phận. Sau đó các chứng từ này đợc chuyển cho
nhân viên hạch toán tiền lơng phân xởng để tổng hợp kết quả cho toàn đơn vị,
rồi chuyển về phòng lao động tiền lơng xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng

kế toán làm căn cứ tính lơng và các khoản liên quan.
Để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phân xởng, bộ phận sản xuất phải
mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở hạch toán các chứng từ, hạch
toán kết quả lao động do các tổ gửi đến (hàng ngày hoặc định kỳ) nhân viên
hạch toán phân xởng ghi kết quả lao động của từng ngời, từng bộ phận vào sổ,
cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động và gửi đến cho các bộ phận quản lý liên
quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để
tổng hợp kết quả chung của toàn doanh nghiệp.
* Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động.
Để thanh toán tiền lơng, tiền thởng và các khoản phụ cấp khác cho ngời
lao động hàng tháng kế toán phải lập Bảng thanh toán tiền lơng cho từng tổ,
từng đội, từng phân xởng sản xuất và các phòng ban dựa trên kết quả tính lơng
cho ngời lao động (xem mẫu số 02). Trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng loại
tiền lơng (tiền lơng sản phẩm, tiền lơng thời gian) và các khoản phụ cấp, trợ
cấp các khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động đợc lĩnh. Sau đó kế toán trởng
kiểm tra, xác nhận và ký duyệt y Bảng thanh toán tiền lơng sẽ làm căn cứ
thanh toán tiền lơng cho ngời lao động. Thông thờng ở các doanh nghiêp, việc
thanh toán tiền lơng và các khoản khác cho ngời lao động đợc chia làm 2 kỳ:
kỳ I tạm ứng, kỳ II sẽ nhận số tiền còn lại sau khi trừ tạm ứng và các khoản
khác trừ vào thu nhập. Các bảng thanh toán tiền lơng, bảng kê danh sách
những ngời cha lĩnh lơng cùng các chứng từ khác về thu chi tiền mặt phải
chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ.
Tại các doanh nghiệp sàn xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động
trong giá thành sản phẩm, kế toán thờng áp dụng phơng pháp trích trớc chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đa vào giá thành sản phẩm coi nh là một
khoản chi phí phải trả. Đối với các doanh nghiệp bố trí và sắp xếp đợc nghỉ
phép cho ngời lao động đều đặn thì không cần trích trớc.
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cách tính tiền lơng nghỉ phép trích trớc nh sau:
Mục trích trớc tiền lơng
nghỉ phép kế hoạch
=
Tiền lơng thực tế phải trả
công nhân trong tháng
x Tỷ lệ trích trớc
Trong đó tỷ lệ trích trớc xác định nh sau:
Tỷ lệ trích trớc =
Tổng số tiền lơng nghỉ phép KH của công nhân
x 100%
Tổng số tiền lơng chính KH của công nhân
b) Hạch toán tổng hợp.
* Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng để theo dõi và phản ánh tiền lơng và các khoản thu
nhập khác là Tài khoản sau:
Tài khoản 334 Phải trả công nhân viên.
Tài khoản này dùng để theo dõi về tiền lơng, tiền công, phụ cấp BHXH,
tiền thởng và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên. Kết cấu, nội
dung nh sau:
Bên nợ: Các khoản tiền lơng, tiền công, phụ cấp đã trả hay ứng trớc cho ngời
lao động.
Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền thởng của ngòi lao động.
Bên có: Các khoản tiền lơng, tiền thởn, thu nhập khác thực tế phải trả
cho ngòi lao động.
D có:
Các khoản tiền lơng, thởng và thu nhập khác còn phải trả cho ngời lao động.
TK 334 có thể có số d Nợ trong trờng hợp cá biệt phản ánh số tiền đã
trả quá số phải trả về tiền lơng, tiền thởng, thu nhập khác của ngời lao động.
TK 334 có 2 TK chi tiết.

TK 334: Dùng để hạch toán các khoản tiền lơng, tiền thởng và các
khoản phụ cấp có tính chất lơng (tính vào quỹ lơng của doanh nghiệp)
TK 3342: Các khoản khác dùng để hạch toán các khoản tiền trợ cấp,
tiền thởng có nguồn tiền bù đáp riêng nh trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn (từ
quỹ phúc lợi), tiền thởng thi đua (từ quỹ khen thởng).
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ hạch toán thanh toán với công nhân viên
TK 138,141 TK 334 TK 622, 627, 641
Phải trả công nhân viên 642, 241, 811, 821
(3)
(1)
TK 338, 333 TK 335
(4) (6)
TK 111,112 TK 338
(2) (5)
(1): Các khoản khấu trừ vào tiền lơng
(2): Thanh toán tiền lơng cho công nhân viên
(3): Tiền lơng, tiền thởng phải trả công nhân viên
(4): Tiền lơng trích trớc đã phát sinh
(5): BHXH phải trả công nhân viên
(6): Trích trớc tiền lơng
Nguyễn Thị Thìn Lớp: K12A kế toán
25

×