Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng đông nam á chi nhánh hoàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.65 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
THU HOẠCH
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
ĐÔNG NAM Á (SEABANK)
CHI NHÁNH HOÀNG CẦU
Họ và tên sinh viên : Phạm Trọng Hoàng
Lớp : Nhật 1 – K45C - KTĐN
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Vũ Thành Toàn
Hà Nội, 2012
Thu hoạch thực tập cuối khóa
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S
Vũ Thành Toàn trong suốt thời gian qua đã nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn,
cho em những lời nhận xét quý báu trong suốt quá trình em thực hiện thu
hoạch thực tập cuối khóa của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ của phòng Thanh toán quốc
tế tại Ngân hàng Đông Nam Á (SEABANK) chi nhánh Hoàng Cầu đã tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại chi nhánh. Nhờ
có sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị, cô chú cùng những lời hướng dẫn của
thầy giáo đã giúp em hoàn thành bản thu hoạch thực tập này.
Sau cùng, em xin được gửi lời cám ơn tới tất cả các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội, những người đã dạy bảo em trong suốt
bốn năm học vừa qua.
Vì những kiến thức và thời gian có hạn nên thu hoạch thực tập của em
còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để thu
hoạch thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên


Phạm Trọng Hoàng
Phạm Trọng Hoàng Nhât1- K45C-KTĐN

Thu hoạch thực tập cuối khóa
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
Sinh viên 2
Phạm Trọng Hoàng 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI CẢM ƠN 2
Sinh viên 2
Phạm Trọng Hoàng 2
MỤC LỤC 3
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của SEABANKchi nhánh Hoàng Cầu Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.1 : Quy trình thanh toán chuyển tiền Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2: Quy trình thanh toán nhờ thu trơn Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.3 : Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ Error: Reference
source not found
Phạm Trọng Hoàng Nhât1- K45C-KTĐN

Thu hoạch thực tập cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Đã từ lâu, hoạt động thanh toán quốc tế đã được coi là một cầu khâu hết
sức quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng ngoại thương và thanh toán của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Hoạt động thanh toán quốc tế phát triển sẽ

làm cho hoạt động xuất nhập khẩu gặp nhiều thuận lợi hơn, sẽ kích thích phát
triển thương mại quốc tế. Thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình
trong hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng thương mại đã đóng góp rất
nhiều cho nền kinh tế, cho khách hàng và cho bản thân các ngân hàng. Hoạt
động thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế
giữa các quốc gia, làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong
nền kinh tế, đồng thời thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.
Chính bởi vậy, hoạt động này đang ngày càng được các ngân hàng thương
mại chú trọng phát triển để làm sao có thể cung cấp dịch vụ thanh toán quốc
tế tốt nhất cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Tuy nhiên thì công tác
thanh toán quốc tế trên thực tế tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
vẫn còn những bất cập và cần sớm được khắc phục.
Nhờ có sự giúp đỡ cũng như tạo điều kiện của nhà trường và
SEABANKchi nhánh Hoàng Cầu, em đã có thời gian thực tập và nghiên cứu
hoạt động thanh toán quốc tế một cách có hệ thống tại ngân hàng. Hơn thế
nữa, việc tìm ra các biện pháp có tính khả thi cao nhằm tháo gỡ vướng mắc,
tiến tới từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ thanh toán
quốc tế phù hợp với quốc tế tại SEABANKchi nhánh Hoàng Cầu là một vấn
đề bức thiết trong giai đoạn hiện nay, khi chi nhánh mới đi vào hoạt động
được 3 năm và sự cạnh tranh của thị trường thì ngày càng gay gắt hơn. Nhận
thức được tầm quan trọng đó, cùng với những kiến thức được trang bị trong
suốt 4 năm học tập tại trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội , em xin được
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
1
Thu hoạch thực tập cuối khóa
lựa chọn đề tài: “Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đông Nam Á
chi nhánh Hoàng Cầu” làm đề tài thu hoạch thực tập của mình.
II. Bố cục của đề án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, thu hoạch thực
tập được chia ra làm 3 chương chính:

 Chương 1: Tổng quan về ngân hàng SEABANKchi nhánh Hoàng Cầu
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
SEABANKchi nhánh Hoàng Cầu
 Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao chất lượng thanh toán quốc tế tại SEABANKchi nhánh Hoàng Cầu

Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
2
Thu hoạch thực tập cuối khóa
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH
HOÀNG CẦU
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ĐÔNG NAM Á chi
nhánh Hoàng Cầu
Là chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Đông Nam Á, chi nhánh
SEABANKchi nhánh Hoàng Cầu được hình thành vào ngày 12 tháng 3 năm
2001. Ban đầu gồm một phòng giao dịch Kim Đồng, cho tới ngày 12 tháng 1
năm 2004 thì mở thêm phòng giao dịch Trương Định theo quyết định số
31/QĐ-TCCB&ĐT của Giám đốc SEABANK chi nhánh Thăng Long, (trụ sở
làm việc tại: số 484- Phố Trương Định- Quận Hoàng Mai- Thành phố Hà
Nội).
Theo quyết định số 1291/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 29 thág 11 năm 2007
của chủ tịch Hội đồng quản trị SEABANK Việt Nam thì chi nhánh Chợ Mơ
được nâng cấp thành chi nhánh cấp I mang tên SEABANKchi nhánh Hoàng
Cầu về trực thuộc Ngân Hàng Đông Nam Á.
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
3
Thu hoạch thực tập cuối khóa
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý của Ngân
hàng SEABANK

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ:
Với phương châm triển khai các hoạt động kinh doanh: “ Vì sự thành đạt
của khách hàng và Ngân hàng”, chi nhánh đã bước đầu nhanh chóng ổn định
hoạt động về nhân sự cũng như trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật. Ngoài ra, tăng
cường công tác Marketing thu hút khách hàng, tổ chức các nhóm đi tìm hiểu
tiếp cận thị trường, áo dụng các biệp phát tăg dịch vụ tiện ích cho khách hàng,
nhất là các dịch vụ thu và chi tiền mặt tại chỗ, động viên khách hàng mở tài
khoản…. đã giúp cho SEABANKchi nhánh Hoàng Cầu đạt được những thành
tựu đáng kể về nguồn huy động vốn và khoản dư nợ. Hiên nay, chi nhánh
đang tiếp tục tăng trưởng và ổn định các hoạt động kinh doanh, các mạng lưới
đang ngày càng được mở rộng với năm phòng giao dịch lớn gồm có: Phòng
Giao dịch Kim Đồng, Phòng Giao dịch Lê Đại Hành, Phòng Giao dịch Kim
Liên, Phòng Giao dịch Chợ Mơ, Phòng Giao dịch Trương Định
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
4
Thu hoạch thực tập cuối khóa
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH HOÀNG CẦU
( Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
1.3. Các sản phẩm dịch vụ chính mà SEABANK cung cấp
a. Nhóm sản phẩm tiền gửi bao gồm:
- Tiền gửi: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi lãi
suất bậc thang theo thời gian gửi.
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
5
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TÍN DỤNG
PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ
TOÁN
NGÂN QUỸ
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG DỊCH
VỤ MARKETING
PHÒNG HÀNH
CHÍNH NHÂN
SỰ
PHÒNG KINH
DOANH NGOẠI
HỐI
PHÒNG KIỂM
TRA KIỂM
TOÁN NỘI BỘ
Thu hoạch thực tập cuối khóa
- Tiền gửi tiết kiệm ( bằng VNĐ và ngoại tệ): tiết kiệm không kỳ
hạn, tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau toàn bộ, tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau
định kỳ, tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi trước toàn bộ, tiết kiệm bậc thang, tiết
kiệm gửi góp, tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm dự
thưởng, tiết kiệm rút gốc linh hoạt.
b. Nhóm sản phẩm cấp tín dụng:
- Cho vay tiêu dùng: cho vay mua sắm hàng tiêu dùng và vật dụng
gia đình, cho vay xây dựng mới và nâng cấp nhà ở đối với dân cư, cho vay
người lao động đi lao động hợp tác có thời hạn ở nước ngoài, cho vay cầm
cố giấy tờ có giá, mua sắm phương tiện đi lại, cho vay hỗ trợ du học
- Cho vay sản xuất kinh doanh: cho vay vốn lưu động để thực hiện
phương án hoạc kế hoạch SXKD, cho vay đầu tư vốn cố định dự án sản
xuất kinh doanh, cho vay đồng tài trợ, cho vay các dự án theo chỉ định của
chính phủ, cho vay ưu đãi xuất khẩu

- Dịch vụ bảo lãnh
- Dịch vụ bao thanh toán trong nước
c. Nhóm sản phảm dịch vụ tài khoản và thanh toán trong nước
- Cung cấp thông tin tài khoản( vấn tin, đối chiếu, kiểm tra, in báo
cáo, sao kê)
- Gửi tiền nhiều nơi, rút tiền nhiều nơi
- Chuyển tiền
- Séc: cung ứng séc trong nước ,thanh toán séc trong nước
d. Nhóm sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế
- Dịch vụ chuyển tiền quốc tế: chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền
qua kênh Western Union, chuyển tiền kiều hối thông thường, chuyển tiền
đi nước ngoài
- Thanh toán nhờ thu
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
6
Thu hoạch thực tập cuối khóa
- Thư tín dụng
- Bảo lãnh quốc tế
- Thanh toán biên mậu
- Kinh doanh ngoại tệ
e. Nhóm sản phẩm dịch vụ ngân quỹ và quản lý tiền tệ
- Dịch vụ ngân quỹ: thu đổi tiền, kiểm định tiền thật giả, gửi tiền
vào kho qua đêm, dịch vụ thu chi tiền mặt tại đơn vị, dịch vụ vận chuyển
tiền mặt
- Dịch vụ quản lý tiền tệ: quản lý tài khoản tập trung, chi trả lương
vào tài khoản cá nhân theo danh sách, dịch vụ thu hộ, chi hộ
f. Nhóm sản phẩm thẻ
- Thẻ ghi nợ nội địa success
- Thẻ ghi nợ quốc tế VISA
- Thẻ tín dụng quốc tế

g. Nhóm sản phẩm E-banking: mobile banking, internet banking,
home banking
1.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
SEABANKchi nhánh Hoàng Cầu chủ yếu thực hiện các nghiệp vụ sau:
1.4.1. Nghiệp vụ Kế toán ngân quỹ
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
Chi nhánh theo đúng luật kế toán, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng ĐÔNG NAM Á.
- Theo dõi, quản lý và hạch toán các khoản chi tiêu nội bộ, thuế và tài
sản cố định và các công cụ lao động theo đúng quy chế tài chính của NHNN.
- Thành viên Ban quản lý kho quỹ và thực hiện kiểm quỹ theo quy định
của Ngân hàng .
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
7
Thu hoạch thực tập cuối khóa
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ thực hiện nghiêm túc chế độ tiếp
quỹ, hoàn quỹ, quản lý tiền mặt.
- Thực hiện công tác triển khai ứng dụng về công nghệ thông tin phục vụ
tốt cho các hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh.
- Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu và những thông tin liên quan đến
hoạt động của Chi nhánh.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán
thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho
hoạt động kinh doanh.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo
quy định.
- Quản lý và bảo quản, bảo dưỡng toàn bộ thiết bị tin học của Chi nhánh.
Bảo mật các số liệu trong máy tính và mạng theo quy chế của Ngân hàng.
1.4.2. Nghiệp vụ Tín dụng:
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách

hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở
rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất
khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
- Phân tích kinh tế theo ngành kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng
và lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo
phân cấp.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp thẩm quyền
- Đầu mối, tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn
hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của SEABANK.
- Đầu mối quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, cung
cấp về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế,
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
8
Thu hoạch thực tập cuối khóa
thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn và huy động vốn,
thông tin khách hàng theo quy định.
1.4.3. Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế và Kinh doanh ngoại tệ:
• Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ như mua bán, chuyển đổi
• Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT của
SEABANK
• Thực hiện chuyển tiền đi nước ngoài của các khách hàng là các tổ chức
• Trực tiếp nhận hồ sơ và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và nước
ngoài, L/C trả chậm đối với trường hợp ký quỹ 100%. Phát hành thư bảo
đối với các hồ sơ bảo lãnh có mức ký quỹ dưới 100% đã được duyệt do bộ
phận quan hệ khách hàng chuyển đến
• Nhận điện từ trung tâm thanh toán của SEABANK, chuyển điện cho các
phòng ban liên quan. In bảng kê điện đã nhận.
• Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhâp khẩu hàng
hóa, dịch vụ và bảo lãnh của các khách hàng là tổ chức

 Hàng xuất: thông báo L/C hàng xuất khẩu nhận từ nước ngoài, kiểm tra
bộ chứng từ hàng xuất do khách hàng xuất trình, thực hiện gửi chứng từ
thuộc L/C hoặc chứng từ nhờ thu hàng xuất đi đòi tiền, hạch toán tiền
báo có cho khách hàng có cho khách hàng
 Hàng nhập: nhận hồ sơ mở L/C đã được duyệt từ cán bộ quan hệ khách
hàng, thực hiện mở L/C, kiểm tra bộ chứng từ và thanh toán với nước
ngoài, thông báo bộ chứng từ nhờ thu nhận từ ngân hàng nước ngoài và
thanh toán với nước ngoài khi khách hàng chấp nhận.
• Quản lý và kiểm tra mẫu dấu chữ ký của các Ngân hàng nước ngoài
• Thực hiện công tác báo cáo, thống kê định kỳ theo quy định của NHNN, Ngân
hàng Nhà nước và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
• Ngoài ra còn thực hiện các nghiệp vụ khác do Ban Giám đốc giao.
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
9
Thu hoạch thực tập cuối khóa
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI SEABANK CHI NHÁNH HOÀNG CẦU
2.1. Đánh giá chung hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp đánh giá tỷ trọng của các phương thức
qua 2 năm
(Đơn vị tính: USD)
Năm
Phương thức
2010 2011
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Chuyển tiền 17.352 26,45% 28.623 25,69%
Nhờ thu 8.924 13,61 12.533 11,25%
L/C 39.316 59,94% 70.235 63,06%
Tổng 65.592 100% 111.391 100%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hoạt động thanh toán quốc tế năm 2010
& 2011)
Qua bảng phân tích số liệu ở trên, có thể thấy rõ ràng rằng phương thức
L/C là phương thức được sử dụng nhiều nhất (Năm 2010 chiếm tỷ trọng
59,94%, năm 2011 chiếm tỷ trọng 63,06%) nhờ vào những ưu điểm như là
phương thức công bằng nhất dành cho cả 3 bên: nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu
và ngân hàng. Phương thức này đảm bảo cho bên xuất khẩu được trả tiền khi
xuất trình bộ chứng từ phù hợp L/C và đảm bảo cho bên nhập khẩu sẽ nhận
được bộ chứng từ hàng hoá phù hợp với qui định trên bề mặt L/C. Chính vì
thế, phương thức này cho đến nay vẫn được các doanh nghiệp tin tưởng và
lựa chọn làm phương thức thanh toán cho mình. Giá trị thu được thông qua
phương thức này đã có bước tăng lên đáng kể năm 2011( tăng thêm 30.919
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
10
Thu hoạch thực tập cuối khóa
USD). Theo sau đó là phương thức chuyển tiền, với tỷ trọng chiếm xấp xỉ
30% trong tổng các phương thức thanh toán quốc tế mà ngân hàng giải quyết.
Giá trị có tăng từ 17.352 USD năm 2010 lên 28.623 USD năm 2011, bao
gồm số tiền chuyển đến và số tiền chuyển đi. Có lẽ do đặc điểm đơn giản và
chi phí thấp nhất nên phương thức này được các doanh nghiệp lựa chọn để
thực hiện thanh toán đối với các đối tác lâu bền của mình. Cuối cùng, phương
thức nhờ thu bao gồm nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ chiếm tỷ trọng
thấp nhất, chiếm khoảng 13,62% năm 2010 giảm, khoảng 2,39% vào năm
2011. Với tính chất là có sự tham gia của Ngân hàng nhưng lại không có được
sự cam kết hay bảo lãnh thanh toán của Ngân hàng và độ rủi ro cao nên mặc
dù hoạt động này đã được cải thiện đáng kể nhưng chỉ dừng lại ở mức nhỏ, k
đáp ứng được nhu cầu thị trường.
2.2. Tỷ trọng và doanh số sử dụng phương thức thanh toán chuyển tiền
a. Quy trình thanh toán chuyển tiền tại SEABANKchi nhánh Hoàng Cầu
Sơ đồ 2.1 : Quy trình thanh toán chuyển tiền


Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
11
NH chuyển tiền
(Renitting bank)
NH trả tiền
(Paying bank)
Người yêu cầu
chuyển tiền
(Remitter)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
(1)
(2) (4)
(3)
Thu hoạch thực tập cuối khóa
Miêu tả sơ đồ:
(1): Người xuất khẩu chuyển giao hàng hoá và bộ chứng từ hàng hoá
cho người nhập khẩu
(2): Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá và bộ chứng từ phù
hợp thì sẽ chuyển tiền đến ngân hàng phục vụ mình
(3): Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại
lý (hoặc chi nhánh) của mình- ngân hàng trả tiền
(4): Ngân hàng trả tiền thanh toán cho người thụ hưởng
b. Kết quả kinh doanh của phương thức chuyển tiền
Bảng 2.2 : Kết quả kinh doanh của phương thức chuyển tiền
( Đơn vị tính: USD)
Chỉ tiêu 2010 2011
Chuyển tiền đi 11.029 21.367
Chuyển tiền đến 6.323 7.256

Số món 174 269
Tỷ trọng 26.45% 28.17%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hoạt động thanh toán quốc tế
năm 2010 & 2011)
Đây là phương thức thường sử dụng trong trường hợp các giao dịch có
giá trị nhỏ, hai bên thường chưa có quan hệ làm ăn hoặc là lựa chọn người
bán trên thị trường là hạn chế. Mặt khác thì người mua không đủ tài chính để
thực hiện đơn đặt hàng.
Dễ dàng nhận thấy rằng doanh số chuyển tiền tăng lên rõ rệt bao gồm cả
số món cũng như khối lượng tiền được chuyển đi và chuyển về. Năm 2011
lượng tiên chuyển đi tăng gần gấp 2 lần trong khi lượng tiền chuyển đến cũng
tăng gần 1,14 lần so với năm 2010. Bên cạnh đó số món cũng tăng hơn 1,5
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
12
Thu hoạch thực tập cuối khóa
lần từ 174 món lên 269 món. Có lẽ nguyên nhân chính của sự gia tăng này là
do trong thời gian vừa qua hoạt động kinh tế đối ngoại của chúng ta đã đạt
được những thành công lớn, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu. Xuất khẩu gia
tăng về cả số lượng và giá trị, thị trường cũng liên tục mở rộng trong các năm
qua. Hơn thế nữa, phương thức chuyển tiền cũng là phương thức thanh toán
đơn giản nhất trong các phương thức và có mức phí thấp nhất do đó được
nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ lựa chọn.
Có điểm đặc biệt là tổng số tiền chuyển đi và tổng số tiền chuyển đến
sau 2 năm có sự chênh lệch rất lớn: số tiền chuyển đi luôn lớn hơn rất nhiều
so với số tiền chuyển đến (Tổng số tiền chuyển đi sau 2 năm khoảng 32.396
USD lớn gấp khoảng 2,4 lần số tiền chuyển đến (13.579 USD)). Giải thích
cho sự chênh lệch này có lẽ là do giá trị kim ngạch nhập khẩu luôn lớn hơn
giá trị kim ngạch xuất khẩu.
Tuy rằng tình hình kinh tế có nhiều biến động bất lợi như khủng hoảng
tài chính, giá xăng dầu luôn luôn biến động ,thiên tai nhưng doanh thu thanh

toán chuyển tiền tại Chi nhánh vẫn tăng đều qua các năm với tốc độ tăng
trưởng trên 10% /năm. Đạt được kết quả như vậy là nhờ những chính sách
kinh tế được điều chỉnh một cách linh hoạt và phù hợp, thúc đẩy kinh tế Việt
Nam phát triển một cách ổn định, hoạt động kinh tế đối ngoại được mở rộng,
tỷ gía hối đoái được duy trì khá ổn định, chi nhánh ngày càng có chiến lược
thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước.
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
13
Thu hoạch thực tập cuối khóa
2.3. Tỷ trọng và doanh số sử dụng phương thức nhờ thu trong
thanh toán XNK
a. Sơ đồ quy trình thanh toán nhờ thu trơn tại SEABANKchi nhánh
Hoàng Cầu
Sơ đồ 2.2: Quy trình thanh toán nhờ thu trơn
(Nguồn: Quy trình thanh toán nhờ thu trơn tại SEABANKchi nhánh Hoàng Cầu)
Miêu tả sơ đồ
(1): Nhà xuất khẩu chuyển giao hàng hoá và bộ chứng từ hàng hoá cho
nhà nhập khẩu.
(2): Nhà xuất khẩu lập hối phiếu và giấy nhờ thu, gửi tới ngân hàng phục
vụ mình nhờ thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu .
(3): Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chuyển hối phiếu qua ngân hàng
phục vụ nhà nhập khẩu để nhờ thu tiền nhà nhập khẩu.
(4): Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu thông báo và yêu cầu nhà nhập
khẩu làm thủ tục thanh toán ( hoặc yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu).
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
14
Ngân hàng chuyển
chứng từ
(Remitting Bank)
Ngân hàng thu hộ

(Collecting Bank)
Người yêu cầu nhờ
thu
(Principal)
Người trả tiền
(Drawee)
(3)
(6)
(4)(2) (7)
(1)
HĐTM
(5)
Thu hoạch thực tập cuối khóa
(5): Nhà nhập khẩu làm thủ tục thanh toán.
(6): Chuyển tiền qua ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
(7): Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu.
b. Sơ đồ quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ tại SEABANKchi
nhánh Hoàng Cầu
Sơ đồ 2.3 : Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
(Nguồn: Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ tại SEABANKchi nhánh
Hoàng Cầu)
Miêu tả sơ đồ
(1): Nhà xuất khẩu chuyển giao hàng hoá cho nhà nhập khẩu.
(2): Nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán (gồm chứng từ hàng hoá
và hối phiếu) gửi ngân hàng nhờ thu hộ tiền từ nhà xuất khẩu.
(3): Ngân hàng nhận uỷ thác thu, chuyển bộ chứng từ thanh toán và giấy
nhờ thu qua ngân hàng thu hộ, nhờ thu tiền nhà nhập khẩu.
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
15
Ngân hàng chuyển

chứng từ
(Remitting Bank)
Ngân hàng thu hộ
(Collecting Bank)
Người yêu cầu nhờ
thu
(Principal)
Người trả tiền
(Drawee)
(3)
(7)
(8)(2)
(1)
HĐTM
(5)(6) (4)
Thu hoạch thực tập cuối khóa
(4): Ngân hàng thu hộ báo cho người nhập khẩu và đề nghị họ thanh toán.
(5): Nhà nhập khẩu thanh toán tiền ( hoặc ký chấp nhận hối phiếu).
(6): Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu
(7): Chuyển tiền qua ngân hàng nhận uỷ thác thu.
(8): Thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu
c. Kết quả kinh doanh của thanh toán nhờ thu
Bảng 2.3 : Kết quả kinh doanh của thanh toán nhờ thu
tại SEABANK CHI NHÁNH HOÀNG CẦU
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu 2010 2011
Doanh số Số món Doanh số Số món
Nhờ thu trơn 4.972 45 5.268 46
Nhờ thu kèm chứng từ 3.952 21 7.265 28
Tỷ trọng trong TTQT 13,61% 11,25%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động Thanh toán quốc tế giai đoạn 2010 & 2011)
Đây là phương thức thường được áp dụng khi các bên đối tác tin tưởng
nhau, có quan hệ thương mại với nhau Người bán có đủ khả năng tiếp cận các
nguồn tài chính khác để cho người mua kéo dài thời gian trả nợ. Mặc dù có sự
tham gia của ngân hàng nhưng ngân hàng không cam kết hay bảo lãnh thanh
toán nên rủi ro trong thanh toán vẫn rất cao. Chính vì thế nên mặc dù cho hoạt
động nhờ thu của chi nhánh đã đạt được những bước tiến đáng kể (doanh số
nhờ thu trơn tăng từ 4.972 USD năm 2008 lên 5.268 USD năm 2009, doanh
số nhờ thu kèm chứng từ thêm được là 3.313 USD) nhưng cũng chỉ dừng lai ở
mực nhỏ ( tỷ trọng chỉ chiếm hơn 10 %) , chưa đáp ứng được nhu cầu của thị
trường. Việc mở rộng mối quan hệ với khách hàng, cải tiến công nghệ và
cung ứng các loại hình dịch vụ đa dạng hơn sẽ giúp tăng cường khả năng cạnh
tranh với các ngân hàng khác trong phương thức này
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
16
Thu hoạch thực tập cuối khóa
2.4.Tỷ trọng và doanh số sử dụng phương thức tín dụng chứng từ
(Nguồn: Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ tại SEABANKchi nhánh
Hoàng Cầu)
Miêu tả sơ đồ
(1): Nhà nhập khẩu làm đơn gửi tới ngân hàng phục vụ mình và yêu
cầu phát hành một L/C.
(2): Căn cứ vào đơn yêu cầu mở L/C, NHPH đồng ý lập một L/C và
gửi cho NHTB, thường là ngân hàng đại lý của mình để thông báo L/C cho
người thụ hưởng.
(3): NHTB sau khi nhận L/C thì cần kiểm tra tính chân thực của L/C rồi
thông báo cho người hưởng ( nhà xuất khẩu).
(4): Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C sẽ tiến hành giao hàng.
(5): Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của
L/C và xuất trình cho NHTB để được thanh toán.

(6): NHTB theo uỷ nhiệm của NHPH, kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy
phù hợp thì tiến hành thanh toán, chiết khấu ( bộ chứng từ) hoặc chấp nhận
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
17
Ngân hàng phát
hành
(Issuing bank)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
Người yêu cầu
mở thư tín dụng
(Applicant)
Ngân hàng thông
báo
(advising bank)
(7)
(8)
(6)(5)(3)
HĐTM
(4)
(10)
(9)(1)
(2)
Thu hoạch thực tập cuối khóa
hối phiếu. Nếu thấy bộ chứng từ không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi
trả lại toàn bộ nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
(7): NHTB gửi bộ chứng từ cho NHPH để được hoàn trả.
(8): NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi
trả lại nguyên vẹn bộ chứng từ cho NHTB.

(9): NHPH đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập
khẩu sau khi đã được thanh toán.
(10): Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, trường hợp phù hợp với L/C
sẽ thanh toán, nếu không thì có quyền từ chối.
b. Tình hình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại
NNNN&PTNTchi nhánh Hà Thành
Bảng 2.4: Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
2010 2011
Doanh số Số món Doanh số Số món
L/C xuất khẩu 18.655 52 31.973 98
L/C nhập khẩu 20.661 45 38.262 76
Tỷ trọng trong TTQT 59,94% 63,06%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động Thanh toán quốc tế giai đoạn 2010 &
2011)
Phương thức này được lựa chọn sử dụng nhiều nhất, đặc biệt là khi khả
năng thanh toán của người nhập khẩu là không chắc chắn và người nhập khẩu
cần mở L/C để tiếp cận thêm nguồn tài chính (vốn vay) từ ngân hàng. Đây
được coi là phương thức công bằng nhất cho cả hai bên.
• Thanh toán L/C nhập khẩu: phương thức được chi nhánh xác định là
phương thức chủ yếu trong hoạt động thanh toán quốc tế. Qua 2 năm , số món
cũng như doanh số và tỷ trọng của nghiệp vụ này cũng không ngừng được
tăng lên. Năm 2011 doanh số tăng thêm được 17.601 USD so với năm 2010,
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
18
Thu hoạch thực tập cuối khóa
đi kèm với nó là số món tăng từ 45 món lên 76 món . Tuy nhiên, thị phần
thanh toán hàng nhập khẩu tăng nhưng vẫn chưa đạt kết quả cao do trong
những năm gần đây giảm đáng kể, một phần là do chính sách của chúng ta là

hạn chể nhập khẩu hàng chưa cần thiết, tiết kiệm tiêu dùng và bắt đầu quy
định dán tem các mặt hàng nhập khẩu.
• Thanh toán L/C xuất khẩu: số món cũng như doanh số và tỷ trọng
của nghiệp vụ này đã tăng lên rõ rệt. Năm 2010 thì doanh số là 18.655 USD,
tới năm 2011 đã tăng thêm được 13.318 USD, số món thì tăng gần gấp 2 lần
so với 2010. Đạt được kết quả này chứng tỏ Chi nhánh đang chiếm được lòng
tin của khách hàng và khẳng định được vị thế của Chi nhánh. Nguyên nhân
chính của kết quả này là do xuất khẩu ngày càng tăng mạnh, các khách hàng
tìm đến chi nhánh nhiều hơn, mặt khác trong thời gian qua hoạt động ngoại
giao của chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Bên cạnh ba phương thức thanh toán được đề cập ở trên, phương thức
ghi sổ cũng được sử dụng. Tuy nhiên, do tính chất rủi ro khá cao nên phương
thức này không được áp dụng phổ biến trong thanh toán ngoại thương, mà
thường áp dụng trong thanh toán phi mậu dịch hoặc thanh toán nội địa như:,
tiền hoa hồng trong nghiệp vụ mô giới, thanh toán phí bảo hiểm, lãi cho vay
và đầu tư.
2.5. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại SEABANK CHI
NHÁNH HOÀNG CẦU
2.5.1. Những kết quả đạt được
Chi nhánh đã thực hiện và chấp hành tốt các quy định của Nhà nước và
SEABANK về quản lý, mua bán kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Kết quả đạt được như sau
• Nâng cao vị thế và uy tín cho ngân hàng: có thể thấy thanh toán quốc tế
là nghiệp vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng của ngân hàng. Nhờ có hoạt
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
19
Thu hoạch thực tập cuối khóa
động này mà giúp ngân hàng có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của
khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới thanh toán quốc tế. Trên
cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và

tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Hoạt động này không chỉ giúp ngân hàng
mở rộng quy mô hoạt động mà còn là một ưu thế, tạo nên sức cạnh tranh của
ngân hàng trong cơ chế thị trường. Thêm vào đó, hoạt động thanh toán quốc
tế không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà còn là hoạt động hỗ trợ bổ sung
cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng, tạo điều kiện phát triển
hoạt động khác.
• Đối với hoạt động tín dụng: tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bằng cách mở các chương trình cho
các doanh nghiệp vay để thực hiện việc thu mua hàng hoá để xuất khẩu và thu
nợ từ nguồn ngoại tệ mà các doanh nghiệp thu về. Bên cạnh đó chi nhánh còn
tạo điều kiện tối ưu nhằm tư vấn cho khách hàng để có thể thực hiện được
các hợp đồng ngoại thương một cách có hiệu quả nhất.
• Đối với nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu:
o Tài trợ nhập khẩu: đối với khách hàng truyền thống và khách hàng có
uy tín, Chi nhánh chủ trương chỉ yêu cầu ký quỹ một phần mà không phải ký
quỹ toàn bộ.
o Tài trợ xuất khẩu: tiến hành nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu có truy
đòi với các điều kiện là L/C trả ngay, bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với L/C,
khách hàng hoạt động có uy tín, vay trả sòng phẳng, ngân hàng phát hành L/C
là ngân hàng hoạt động tốt và có uy tín, có vị trí nhất định trong giao dịch
quốc tế để doanh nghiệp có điều kiện quay vòng vốn nhanh.
• Ngoài ra thì thanh toán quốc tế còn đóng vai trò quan trọng thúc đẩy
sự phát triển của các hình thức như : bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương,
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
20
Thu hoạch thực tập cuối khóa
phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại và các hoạt động
ngân hàng quốc tế khác.
• Tăng tính thanh khoản cho ngân hàng: khi thực hiện nghiệp vụ này,
ngân hàng có thể thu được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các

doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế với các ngân hàng dưới hình
thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán.
• Tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: các ngân hàng sẽ áp
dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện một
cách linh hoạt, nhanh chóng và kịp thời chính xác, điều này giúp cho phân tán
rủi ro và góp phần mở rộng quy mô cũng như mạng lưới ngân hàng.
• Tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân hàng cũng như tăng khả
năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường
quốc tế, từ đó có thể khai thác nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và
nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của
ngân hàng một cách dễ dàng và linh hoạt hơn. Đây được coi là một vai trò hết
sức quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế.
Tóm lại, có thể khẳng định rằng hoạt động thanh toán quốc tế của
SEABANKchi nhánh Hoàng Cầu đã chiếm một vị trí quan trọng trong việc
thúc đẩy sự phát triển cũng như mục tiêu đề ra của ngân hàng SEABANKchi
nhánh Hoàng Cầu nói riêng và của ngân hàng SEABANK nói chung.
2.5.2. Những khó khăn , tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động
thanh toán quốc tế tại SEABANK CHI NHÁNH HOÀNG CẦU
2.5.2.1. Những mặt tồn tại:
Những kết quả trên cho thấy mặc dù cho doanh thu cũng như lợi nhuận
thanh toán quốc tế xét về giá trị tuyệt đối có tốc độ tăng trưởng cao, tuy
nhiên tỷ trọng so với tổng doanh thu của chi nhánh còn thấp. SEABANKchi
nhánh Hoàng Cầu khá thành công trong năm tài chính 2011 nhưng hoạt
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
21
Thu hoạch thực tập cuối khóa
động thanh toán quốc tế vẫn còn bộc lộ một số hạn chế. Là một chi nhánh
mới hơn 2 năm tuổi nên thị trường và thị phần còn rất hạn chế, kinh
nghiệm chưa tích luỹ được nhiều do đó tuy tốc độ tăng trưởng hàng năm là
tăng song so với kết quả hoạt động của năm 2010 nhìn chung là chưa cao

và chưa xứng đáng với tầm vóc cũng như địa bàn hoạt động của chí nhánh,
bộc lộ rõ nhất ở các mặt sau:
- Cơ sở vật chất: Dù cho hiện nay ngân hàng đã có những ứng dụng công
nghệ hiện đại trong hoạt động thanh toán quốc tế nhưng các chương trình
phục vụ cho hoạt động này còn bị hạn chế. Chí nhánh đã xây dựng được
mạng vi tính trong nội bộ ngân hàng mà chưa xây dựng cho mình một website
riêng để quảng bả các loại hình dịch vụ cũng như sản phẩm riêng của mình
để thu hút khách hàng, các loại hình giới thiệu chưa tạo ra sự đặc sắc so với
ngân hàng khác.
- Cơ cấu thanh toán quốc tế: cơ cấu phân theo hàng hoá còn mất cân
đối giữa doanh số thanh toánh hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Điều này đã gây
ra tình trạng mất cân đối ngoại tệ. Vì vây, việc hỗ trợ phát triển tín dụng và
nguồn vốn còn bị hạn chế.
- Về đội ngũ cán bộ nghiệp vụ: phòng thanh toán quốc tế và kinh doanh
ngoại hối của chi nhánh hiện nay có 4 cán bộ đã được đào tạo về trình độ
chuyên môn từ đại học trở lên, có rất nhiều nỗ lực trong công việc song vẫn
còn có nhiều vấn đề chưa giải quyết thật sự là hiệu quả và thiết thực. Do đội
ngũ cán bộ đa số là cán bộ trẻ nên kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều, hầu hết
là kiến thức ở trên trường nên chỉ đáp ứng được các giao dịch bình thường khi
không có tranh chấp lớn xảy ra với ngân hàng nước ngoài. Hiện nay chưa xảy
ra những tranh chấp lớn đối với ngân hàng nước ngoài song tương lai nếu có
xảy ra thì đó cũng là vấn đề quan ngại cho các cán bộ trong phòng.
2.5.2.2.Nguyên nhân
Phạm Trọng Hoàng Nhật 1-K45C-KTĐN
22

×