Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

giải pháp tổ chức và làm việc nhóm hiệu quả trong sinh viên khoa qtkd trường đại học duy tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.64 KB, 67 trang )

ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:.................................................................................................1
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................2
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:..........................................................................................2
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI:........................................................................................................2

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiện nay nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển và bắt đầu hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nước ta không ngừng đổi mới, phát
triển về tất cả mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa….để có thể bắt nhịp kịp với các
nước trên thế giới. Muốn thực hiện được mục tiêu đó thì chúng ta cần nâng cao dân
trí, ni dưỡng nhân tài. Nhiệm vụ của giáo dục là đổi mới phương pháp dạy và
học, tạo mọi điều kiện cho cá nhân tìm hiểu kiến thức xung quanh, phát huy được
tính sáng tạo, chủ động của mỗi người, biết đồn kết để thành cơng, liên minh để
hồn thành tốt mọi việc. Trên cơ sở đó, hiện nay chúng ta đang áp dụng các phương
pháp học tập hiệu quả và tiên tiến theo xu thế thời đại, phát huy phương pháp học
tập và tổ chức làm việc theo nhóm trong sinh viên ở tất các trường Đại học. Kĩ năng
làm việc nhóm hiện nay có vai trị rất to lớn đối với mỗi người, với xã hội. Vậy học
tập và làm việc nhóm như thế nào để có hiệu quả tốt? Sau khi ra trường, sinh viên
cần được trang bị đầy đủ các kỹ năng mềm như kỹ năng làm việc nhóm, kĩ năng

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 1




ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

lắng nghe, thuyết trình...Những kỹ năng này rất quan trọng khi chúng ta làm việc
trong một môi trường tập thể.
Trên đây là lý do mà nhóm chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tổ
chức và làm việc nhóm hiệu quả trong sinh viên khoa QTKD trường Đại học
Duy Tân”. Với hi vọng rằng chúng tơi có thể đóng góp một phần tìm ra được các
phương pháp giúp sinh viên làm việc nhóm tốt và có hiệu quả hơn.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung vào việc nghiên cứu đối với sinh viên trong khoa QTKD .
2.2 Phạm vi nghiên cứu:
Chủ yếu sinh viên khối Đại học trong khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học
Duy Tân.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp điều tra, khảo sát bằng bảng câu hỏi.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp.
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Tìm ra được cách thức, phương pháp tổ chức nhóm học tập trong sinh viên có hiệu
quả.
- Nâng cao tập hợp kĩ năng một nhóm cần phải có: kĩ năng quản trị, kĩ năng giao
tiếp giữa các cá nhân, kĩ năng xây dựng mối quan hệ, kỹ năng phát hiện vấn đề và
nắm bắt thông tin, kỹ năng làm việc tập thể và kỹ năng thương lượng.
- Ứng dụng cho sinh viên khi ra trường, giúp sinh viên phát triển kĩ năng làm việc

tập thể trong mơi trường làm việc cần có tổ chức nhóm.
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội
dung của đề tài gồm có 3 chương:

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 2


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÓM LÀM
VIỆC HIỆU QUẢ TRONG SINH VIÊN.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LÀM VIỆC NHÓM TẠI SINH VIÊN KHOA
QUẢN TRỊ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
NHÓM TẠI SINH VIÊN KHOA QTKD TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN.
Do đây là một đề tài rộng và khó, cùng với sự hạn chế về kiến thức lý luận, kĩ
năng tìm hiểu vấn đề nên bài viết của em khơng tránh những sai sót. Em mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy và các cơ trong khoa để bài viết của em được
hồn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, 12/2010
Nhóm sinh viên
Lớp K14QTC2

Nhóm SV - Lớp K14QTC2


Trang 3


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đồn Thị Th Hải

CHƯƠNG 1

LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC VÀ
QUẢN LÝ NHÓM LÀM VIỆC.

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 4


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

1.1 ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI NHĨM LÀM VIỆC:
1.1.1 Định nghĩa:
Nhóm là hai hay nhiều cá nhân – có tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau, cùng
đến với nhau,cùng hợp tác để đạt những mục tiêu cụ thể.
Một nhóm người làm việc trong cùng một vǎn phịng hay thậm chí một dự án
chung không phải lúc nào cũng tiến hành cơng việc của một nhóm làm việc. Nếu
nhóm đó được quản lý theo kiểu chun quyền độc đốn hồn tồn, có lẽ sẽ khơng
có nhiều cơ hội cho sự tác động qua lại liên quan đến công việc giữa các thành viên
trong nhóm. Nếu có bất kỳ tư tưởng bè phái nào trong nhóm, hoạt động của nhóm sẽ

khơng bao giờ tiến triển được. Ngược lại, nhóm làm việc là phương thức có thể
được tận dụng dù với những cá nhân ở những khoảng cách xa làm việc ở những dự
án khác nhau. Nói một cách đơn giản, nhóm làm việc tạo ra một tinh thần hợp tác,
phối hợp, những thủ tục được hiểu biết chung và nhiều hơn nữa. Nếu điều này diễn
ra trong một nhóm người, hoạt động của họ sẽ được cải thiện bởi sự hỗ trợ chung
(cả về thực tế lẫn lý thuyết).
1.1.2 Phân loại nhóm:
Nhóm thường được phân ra thành hai loại :
a/ Nhóm chính thức:
Nhóm chính thức là nhóm được định nghĩa bởi cơ cấu tổ chức quản lý của đơn
vị. Việc hình thành các nhóm chính thức là do người lãnh đạo của tổ chức song điều
đó khơng có nghĩa là muốn hình thành như thế nào cũng được. Nhóm chính thức

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 5


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

được quy định bởi chiến lược kinh doanh, cấu trúc tổ chức, cơng nghệ và kỹ thuật
được sử dụng…Nhóm chính thức có thể được chia thành nhóm mệnh lệnh hoặc
nhóm nhiệm vụ.
- Nhóm mệnh lệnh là nhóm được xác định bởi sơ đồ tổ chức, nó bao gồm những
người lao động cùng nhận mệnh lệnh và báo cáo trực tiếp lên người quản lý.
- Nhóm nhiệm vụ bao gồm những người lao động cùng làm việc với nhau để hoàn
thành một nhiệm vụ hoặc mục tiêu. Phạm vi của nhóm nhiệm vụ là không bị giới
hạn của người lãnh đạo trong các bộ phận, nó có thể vượt qua những quan hệ mệnh

lệnh– thừa hành trong một bộ phận. Nhóm mệnh lệnh là nhóm nhiệm vụ song ngược
lại thì chưa chắc.
b/ Nhóm khơng chính thức:
Nhóm khơng chính thức là những liên minh khơng được xác định một cách có tổ
chức hoặc bởi có cấu trúc chính thức. Những nhóm này là sự hình thành tự nhiên từ
mơi trường cơng việc trên cơ sở những quan hệ thể hiện sự thụ cảm giữa các cá
nhân. Nhóm khơng chính thức được hình thành để thỏa mãn các nhu cầu của xã hội,
nhu cầu quan hệ của con người. Nhóm khơng chính thức có thể được phân thành
nhóm lợi ích và nhóm bạn bè.
- Nhóm lợi ích: là những người đến với nhau để đạt đến những mục tiêu cụ thể mà
họ quan tâm.
- Nhóm bạn bè: bao gồm những thành viên có những đặc điểm tương đồng.
1.2 LÝ DO CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA VÀO NHĨM:
- Thứ nhất, trong q trình làm việc khơng phải lúc nào cá nhân cũng có thể tự hồn
thành cơng việc một mình được mà cần phải có sự giúp đỡ của nhiều người. Vì thế
mà cá nhân cần phải tham gia nhóm.
- Thứ hai, cá nhân tham gia nhóm để đáp ứng sở thích lẫn nhau, chung sức cùng
nhau con người có thể đáp úng được các mục tiêu chung của tổ chức.

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 6


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

- Thứ ba, cá nhân tham gia vào nhóm nhằm để chắc chắn ý kiến của mình, một cá
nhân khi đưa ra các ý kiến rất mong được sự ủng hộ của mọi người nhằm để có thể

chắc chắn ý kiến của mình đưa ra là đúng.
- Thứ tư, tham gia cùng nhau, hợp tác hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau để chống lại kẻ thù
chung tồn tại xung quanh cuộc sống của mỗi cá nhân.
- Thứ năm, thỏa mãn nhu cầu trong cuộc sống đó là:
+ Sự an tồn:
Bằng việc tham gia nhóm con người có thể làm giảm sự mất an tồn của tình
trạng đứng riêng lẻ. Con người cảm thấy mạnh hơn, ít bị tự hồi nghi hơn, và chống
lại các đe dọa tốt hơn.
Những người mới tới một tổ chức có thể bị tổn thương với cảm giác của sự cô
đơn, bị cách ly và sẽ tham gia vào các nhóm để nhận được các chỉ dẫn và sự hỗ trợ.
Con người nhận được sự an toàn từ sự tương tác với những người khác và trở thành
một thành phần của nhóm. Điều này ln giải thích một thực tế là nếu đội ngũ quản
lý tạo ra một mơi trường trong đó người lao động cảm thấy khơng an tồn, họ sẽ
dường như tích cực hơn tham gia vào các hoạt động cơng đồn để làm giảm cảm
giác về sự bất an của họ.
+ Địa vị và tự trọng:
Là thành viên của nhóm có nghĩa là “Tơi là một người nào đó”. Là thành viên của
nhóm cho phép thỏa mãn nhu cầu tự trọng bằng việc tạo ra địa vị và sự nhận dạng
cho cá nhân. Khi ai đó hỏi bạn “Anh là ai ?”, câu trả lời thường là “Tôi là cán bộ của
công ty X, Y nào đó”. Rất nhiều người có sự quan tâm cao độ tới việc thỏa mãn các
nhu cầu được tôn trọng và hướng việc trở thành một thành viên của nhóm để thỏa
mãn nhu cầu của họ.
Nhóm có thể thỏa mãn nhu cầu bên trong cũng như các nhu cầu bên ngoài. Sự tự
trọng của cá nhân được ủng hộ khi cá nhân được chấp nhận bởi các nhóm có giá trị
cao. Trở thành một thành viên của nhóm thực hiện một nhiệm vụ quan trọng là xem
xét, đánh giá và kiến nghị cho việc đặt trụ sở chính của đơn vị có thể làm thỏa mãn

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 7



ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

các nhu cầu nội tại về khả năng, phát triển cũng như nhu cầu bên ngoài về địa vị và
sự ảnh hưởng.
+ Sự tương tác và sự liên minh:
Nhóm có thể thỏa mãn các nhu cầu xã hội của cá nhân. Con người sẽ thỏa mãn
với các tương tác khi họ là thành viên của nhóm. Đối với nhiều người, những tương
tác mang tính cơng việc là nguồn chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu liên minh của họ.
Đối với phần lớn con người, những nhóm cơng việc góp phần đáng kể trong việc
thỏa mãn nhu cầu bạn bè và quan hệ xã hội. Bạn sẽ không ngạc nhiên khi thấy phần
lớn bạn bè của mình là những người cùng làm việc.
+ Quyền lực và sức mạnh:
Những điều mà cá nhân không thể đạt tới khi đứng một mình thì lại có thể đạt
được thơng qua các cơng việc của nhóm. “Đồn kết là sức mạnh” là điều mà mỗi
chúng ta đều hiểu rất rõ. Bằng việc gia nhập nhóm, cá nhân khơng chỉ tạo ra sức
mạnh để bảo vệ mình mà còn tạo ra sức mạnh trong việc đòi hỏi người khác. Rõ
ràng người lao động gia nhập cơng đồn là để bảo vệ mình tốt hơn, và kiến nghị về
cải thiện môi trường làm việc nếu được đưa ra bởi một cá nhân có thể khơng được
quan tâm song được đưa ra bởi một nhóm sẽ được lắng nghe và giải quyết bởi cấp
quản lý.
Hơn nữa, nhóm khơng chính thức tạo ra cơ hội cho cá nhân sử dụng quyền lực đối
với người khác. Đối với các cá nhân có nhu cầu ảnh hưởng đến những người khác,
nhóm có thể tạo ra quyền lực mà không cần tới những quyền hạn chính thức. Khi là
nhóm trưởng, bạn có thể đưa ra các yêu cầu đối với các thành viên trong nhóm và
đạt đến sự tn thủ mà khơng cần đến bất kỳ trách nhiệm nào-điều thường gắn liền
với vị trí chính thức. Cấu trúc quyền lực chính thức của tổ chức theo dạng hình tháp,

số vị trí lãnh đạo trong một tổ chức là có hạn. Vì vậy, đối với người có nhu cầu cao
về quyền lực thì nhóm có thể là phương tiện quan trọng trong việc thỏa mãn nhu cầu
của họ.
+ Đạt mục tiêu:

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 8


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

Sự phát triển sản xuất đã dẫn tới việc chun mơn hóa các hoạt động và điều này
dẫn tới đòi hỏi của sự hợp tác. Trong thế giới mà ta đang sống lao động đã được xã
hội hóa cao, hầu hết các lao động là lao động tập thể. Để đạt tới mục tiêu nào đó
ln có sự địi hỏi sự hợp tác giữa những người có kiến thức, chun mơn, và kinh
nghiệm nghề nghiệp khác nhau.

1.3 CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA NHĨM:
Sự phát triển của nhóm là một q trình năng động, phần lớn các nhóm đều nằm
trong tình trạng liên tục thay đổi. Tuy nhiên, ta có thể chia sự phát triển của nhóm ra
làm năm giai đoạn:
1.3.1 Hình thành:
Giai đoạn hình thành được đặc trưng bởi việc giải quyết chủ yếu đối với sự không
vững chắc, không ổn định của mục đích, cấu trúc, và sự lãnh đạo của nhóm. Các
thành viên của nhóm đang thăm dị để xác định các dạng hành vi phù hợp – các hành
vi sẽ được mọi người chấp nhận. Giai đoạn này kết thúc khi các thành viên thấy
mình là một thành viên của nhóm.

1.3.2 Biến động (bão tố):
Giai đoạn biến động là giai đoạn của những xung đột trong nhóm. Các thành viên
chấp nhận sự tồn tại của nhóm nhưng có sự kháng cự lại sự kiểm sốt mà nhóm ảnh
hưởng tới các cá nhân. Hơn nữa các cá nhân có sự xung đột với những người kiểm
sốt nhóm. Giai đoạn biến động kết thúc khi hình thành một cách rõ ràng cấu trúc
thứ bậc về sự lãnh đạo trong nhóm.
1.3.3 Hình thành các chuẩn mực:
Giai đoạn hình thành các chuẩn mực là giai đoạn mà các quan hệ gắn bó phát
triển, sự gắn bó của nhóm được tăng cường. Giai đoạn này kết thúc có khi cấu trúc
rõ ràng đối với nhóm và có những mong đợi chung về những chuẩn mực – những

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 9


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

cái sẽ xác định các hành vi của các thành viên trong nhóm là đúng hay sai, được
chấp nhận hay khơng được chấp nhận.
1.3.4 Thực hiện:
Giai đoạn thực hiện: cấu trúc tại thời điểm này là rõ ràng và được mọi người chấp
nhận. Năng lượng của nhóm được chuyển từ việc tìm hiểu lẫn nhau sang việc thực
hiện tốt các nhiệm vụ.
Đối với các nhóm cơng việc lâu dài, thực hiện là giai đoạn cuối cùng trong quá
trình phát triển. Tuy nhiên, đối với các ủy ban và các đội tạm thời, các yếu tố nhiệm
vụ và các nhóm tương tự mà vốn thực hiện nhiệm vụ có giới hạn thì có thêm giai
đoạn giải tán.

1.3.5 Giải tán:
Trong giai đoạn này, nhóm sắp giải tán. Hoạt động nhiệm vụ bậc cao không cịn là
ưu tiên hàng đầu của nhóm. Thay vào đó, sự quan tâm thiên về các mục tiêu. Các
phản ứng của các thành viên trong nhóm thay đổi trong giai đoạn này. Một số thì lạc
quan, tắm mình trong những thành tựu của nhóm. Số khác có thể cảm thấy thất vọng
do những mất mát về tình đồng nghiệp và tình bạn mà đã có được suốt qng thời
gian làm việc theo nhóm.
Nhiều nhà phân tích về mơ hình 5 giai đoạn này đã cho rằng một nhóm trở nên
hiệu quả khi nhóm tiến đến 4 giai đoạn đầu tiên. Mặc dầu giả dụ này thường có thể
đúng nhưng cái mà khiến một nhóm hiệu quả lại phức tạp, rắc rối hơn mơ hình này
thừa nhận. Trong một số điều kiện, những xung đột ở cấp độ cao là nhân tố tạo điều
kiện cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ đối với hoạt động của nhóm bậc cao. Vì thế,
chúng ta có thể trơng mong tìm thấy các tình huống mà khi đó các nhóm trong giai
đoạn 2 thực hiện tốt hơn các nhóm trong giai đoạn 3 và 4. Tương tự, các nhóm
thường khơng tiến đến rành mạch từ giai đoạn một đến giai đoạn kế tiếp. Thực tế,
đôi khi một số giai đoạn tiếp tục cùng lúc, như khi các nhóm vừa biến động vừa thực
hiện tại cùng một thời gian. Thậm chí các nhóm thỉnh thoảng lại đi ngược lại các
giai đoạn trước. Do đó, thậm chí các đề nghị rõ rệt nhất của mơ hình này khơng thừa

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 10


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

nhận rằng tất cả các nhóm đều đi theo q trình 5 giai đoạn một cách chính xác hay
giai đọan thứ 4 thường là giai đoạn thích hợp nhất.

1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÀNH TÍCH LÀM VIỆC CỦA
NHĨM:
Đơi khi chúng ta có thể thắc mắc rằng: Tại sao trong tổ chức, có những nhóm làm
việc tốt hơn những nhóm khác? Tại sao có những nhóm mà các thành viên chấp
hành rất nghiêm túc các quy định làm việc của nhóm?
Câu trả lời khơng đơn giản chút nào vì kết quả làm việc của nhóm phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố. Ví dụ, chúng ta đều biết rằng, nhóm khơng thể tồn tại đơn lẻ. Nhóm
là một phần của tổ chức, do đó nó cũng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài
liên quan đến tổ chức. Hơn nữa, thành cơng của nhóm cịn phụ thuộc vào nguồn lực
của các thành viên trong nhóm như trí thơng minh, khả năng, tính cách, động cơ
thúc đẩy cũng như phụ thuộc vào cấu trúc nhóm khi xác định những vai trị và chuẩn
mực cho nhóm. Cuối cùng, quy trình làm việc nhóm và nhiệm vụ mà nhóm được
giao cũng góp phần tác động đến kết quả cơng việc và sự hài lịng của các thành
viên trong nhóm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này hãy xem mơ hình hành vi của nhóm
trong hình dưới đây:

Các điều kiện
bên ngồi ảnh
hưởng đến
nhóm

Nguồn lực
của các thành
viên trong
nhóm

Nhiệm vụ
được giao
cho nhóm


Quy trình
làm việc
nhóm

- Kết quả
thực hiện
cơng việc.
- Sự hài
lịng

Cấu trúc
nhóm

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 11


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

(Nguồn: Robbin P.S (1999), Organizational Behavior)
Theo hình bên, sự thành bại của một nhóm sẽ được quyết định bởi các yếu tố: các
điều kiện bên ngoài, nguồn lực của các thành viên trong nhóm, cấu trúc nhóm, quy
trình làm việc nhóm và nhiệm vụ được giao. Chúng ta sẽ cùng nhau phân tích từng
yếu tố.

1.4.1 Các điều kiện bên ngồi ảnh hưởng đến nhóm:
Dưới đây là một số điều kiện bên ngồi ảnh hưởng đến kết quả thực hiện cơng

việc của nhóm và mức độ hài lòng:
- Chiến lược của tổ chức:
Nếu chiến lược của tổ chức là giảm chi phí, tăng chất lượng thì nguồn tài ngun
phân bố cho nhóm để thực hiện cơng việc có thể sẽ bị cắt giảm, điều này buộc nhóm
phải có những thay đổi để duy trì kết quả cơng việc. Mức độ hài lịng sẽ khơng tăng,
nếu khơng muốn nói là giảm sút.
- Bộ máy tổ chức:
Bộ máy cho phép nhóm ra quyết định khơng? Khi làm việc có phải báo cáo cho ai
khơng? Nếu bộ máy quá cồng kềnh và cứng nhắc thì kết quả làm việc của nhóm và
sự hài lịng của các thành viên cũng bị ảnh hưởng.
- Các chính sách, thủ tục, quy định do tổ chức đề ra một cách chính thức sẽ là những
ràng buộc cho nhóm khi thực hiện công việc.
- Nguồn lực của tổ chức liên quan đến khả năng tài chính, các trang thiết bị làm
việc, thời gian. Nếu nguồn tài chính dồi dào, trang thiết bị làm việc hiện đại, thời
gian không quá gấp rút thì hiệu quả làm việc của nhóm sẽ tăng lên.
- Hệ thống đánh giá thực hiện công việc và hệ thống khen thưởng: có khuyến khích,
động viên nhóm cố gắng làm việc hay không?
- Điều kiện làm việc về mặt vật chất: bố trí nơi làm việc có tạo điều kiện thuận lợi
cho các thành viên trong nhóm gặp gỡ và trao đổi cơng việc hay khơng.

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 12


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

1.4.2 Nguồn lực của các thành viên trong nhóm:

a .Khả năng:
Khả năng là tập hợp những thước đo qua đó xác định các thành viên có thể làm
được cơng việc của nhóm hay không và hiểu quả thực hiện công việc ở mức độ nào.
Những khả năng quan trọng trong làm việc nhóm là: khả năng giao tiếp, khả năng
giải quyết mâu thuẫn, hợp tác giải quyết vấn đề, khả năng truyền thơng...
b. Đặc tính cá nhân:
Các đặc tính cá nhân cho thấy người có tính xã hội, cởi mở, linh hoạt và sáng tạo
sẽ có mối quan hệ tích cực đến năng suất, tinh thần làm việc và độ vững chắc của
nhóm. Ngược lại, những người có tính độc đốn, thích thống trị và khơng thích tn
theo những quy định sẽ làm giảm năng suất, tinh thần và độ vững chắc này.
1.4.3 Cấu trúc của nhóm:
Nhóm khơng phải là một hình thức vơ tổ chức. Nó có cơ cấu hoạt động và từ đó
định hình hành vi của các thành viên, đồng thời dự báo các hành vi của nhóm cũng
như kết quả cơng việc của nhóm.
Vậy những yếu tố nào góp phần tạo ra cấu trúc một nhóm?
a. Người lãnh đạo chính thức:
Mỗi nhóm đều cần có người lãnh đạo chính thức. Người này cần có khả năng ảnh
hưởng đến các thành viên trong nhóm để đạt được mục tiêu chung.
b. Vai trò:
Vai trò là tập hợp những hành vi mong đợi dành cho một người đang ở một vị trí
nào đó trong một đơn vị xã hội. Trong cuộc sống, chúng ta có thể giữ nhiều vai trị
khác nhau. Ví dụ, giám đốc một nhà máy điện cần có một số các vai trị để hồn
thành nhiệm vụ của mình: vừa như một nhân viên ngành điện, một kỹ sư điện, vừa
là người quản lý công việc của nhà máy. Ngồi ra, ơng giám đốc này trong gia đình
cịn là người chồng, người cah, thành viên của câu lạc bộ tennis,… Giữ nhiều vai trị
trong cuộc sống đơi khi sẽ gặp phải mâu thuẫn giữa các vai trị. Ví dụ, để là một
người cha tốt, giám đốc cần phải giảm bớt các buổi tiếp khách sau giờ làm việc.

Nhóm SV - Lớp K14QTC2


Trang 13


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

Điều này cũng có nghĩa, cơ hội thành cơng trong nghề nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Vậy,
vai trị của nhóm có ảnh hưởng gì đến kết quả cơng việc của nhóm? Nghiên cứu cho
thấy rằng, nhận thức của người quản lý về cơng việc của nhóm sẽ ảnh hưởng đến kết
quả đánh giá thực hiện công việc. Như vậy, nếu nhận thức về vai trị của nhóm đáp
ứng được kỳ vọng của nhà quản lý, nhóm sẽ nhận được những đánh giá cao cho
nhiệm vụ nhóm đảm trách.
c. Các chuẩn mực:
Mỗi nhóm đều phải hình thành các chuẩn mực riêng cho mình. Chuẩn mực cho
các thành viên trong nhóm biết những gì họ phải làm hoặc khơng được làm trong
một số tình huống. Ví dụ, khơng được nói chuyện riêng trong lúc đang thảo luận.
Các chuẩn mực của mỗi nhóm, mỗi cộng đồng và mỗi xã hội sẽ khác nhau. Các
chuẩn mực chính thức sẽ được viết ra giấy như một cẩm nang của tổ chức, trong đó
trình bày những luật lệ, những thủ tục nhân viên phải tuân theo. Tuy nhiên phần lớn
các chuẩn mực là khơng chính thức mà mọi người ngầm quy ước với nhau. Ví dụ,
chúng ta khơng cần ai nói cũng tự biết khơng nên bàn tán nói chuyện quá nhiều
trong khi sếp đang đi kiểm tra, giám sát…
- Chuẩn mực có tác dụng:
+ Duy trì sự sống cịn của nhóm.
+ Tăng khả năng dự đốn hành vi của các thành viên trong nhóm.
+ Giảm những quan hệ rắc rối giữa các thành viên trong nhóm.
+ Giúp phân biệt các nhóm khác nhau.
Như vậy, nếu biết được các chuẩn mực của nhóm, người quản lý có thể giải thích
được hành vi của các thành viên trong nhóm. Bên cạnh đó, nếu các chuẩn mực hỗ

trợ tích cực cho kết quả cơng việc, người quản lý có thể hy vọng nhiều vào q trình
thực hiện cơng việc của từng cá nhân. Tương tự như vậy, tỷ lệ vắng mặt cao hay
thấp trong một nhóm cũng phụ thuộc vào chuẩn mực do nhóm đề ra. Tuy nhiên,
điều chúng ta cần quan tâm cả là sự tuân thủ các chuẩn mực trong nhóm của các

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 14


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

thành viên. Chuẩn mực đề ra mà mức độ tuân thủ không cao thì sẽ ảnh hưởng đến
cơng việc chung. Vậy làm thể nào để các thành viên trong nhóm tuân thủ các chuẩn
mực. Điều này phụ thuộc vào ý thức của họ vè tầm quan trọng của nhóm. Nếu họ
nhận thấy là nhóm rất quan trọng với mình thì mức độ tn thủ sẽ cao. Ngồi ra,
nhóm có thể tạo ra những áp lực buộc các thành viên tuân theo.

d. Địa vị:
Địa vị theo định nghĩa của xã hội là vị trí hay thứ hạng do những người khác đặt ra
cho nhóm hay các thành viên trong nhóm. Địa vị có thể đạt được một cách chính
thức do tổ chức đặt ra hoặc đạt được một cách khơng chính thức nhờ vào tuổi tác,
kinh nghiệm hay trình độ chun mơn, tính cách mà mọi người đánh giá cao. Người
ta chứng minh được rằng địa vị có ảnh hưởng đến sức mạnh của các chuẩn mực
trong tổ chức và áp lực tuân thủ các chuẩn mực đó. Ví dụ, các thành viên trong
nhóm có địa vị cao thường tự do hơn, ít chịu khuôn phép từ các chuẩn mực của tổ
chức và áp lực tuân thủ cũng ít hơn so với thành viên có địa vị thấp. Những thành
viên có địa vị cao hơn thì mức thu nhập cao hơn, quyền lực nhiều hơn. Như vậy,

những cá nhân quá nhạy cảm về ý nghĩa cơng bằng có thể sẽ cảm thấy bất công và
giảm nỗ lực làm việc, kéo theo năng suất làm việc giảm sút hoặc họ sẽ tìm những
cách lập lại sự công bằng như làm một công việc khác.
e. Quy mơ:
Khi nghiên cứu về quy mơ nhóm, người ta nhận thấy rằng nhóm ít người (khoảng
7 người) hồn thành nhiệm vụ nhanh hơn nhóm đơng người (12 người hoặc nhiều
hơn). Tuy nhiên, nhóm đơng người lại có ưu thế nhờ sự đa dạng của các thành viên.
Một trong những phát hiện quan trọng liên quan đến quy mơ nhóm là sự lãng phí
thời gian khi làm việc tập thể (social loafing). Sự lãng phí này được hiểu là khi làm
việc tập thể, cá nhân có khuynh hướng ít cố gắng hơn là khi làm việc cá nhân, dẫn
đến năng suất lao động bình qn của cả nhóm sẽ nhỏ hơn năng suất lao động của

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 15


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

từng cá nhân trong nhóm. Tại sao vậy? Nguyên nhân là do có sự so bì bởi có người
cho rằng phân cơng cơng việc trong nhóm khơng đồng đều. Bên cạnh đó trách
nhiệm trong cơng việc cịn mơ hồ, khơng cụ thể đến từng người nên các thành viên
khơng có ý thức cố gắng. Cuối cùng, hiệu suất của cá nhân cũng sẽ giảm khi họ
nhận thấy rằng sự đóng góp của họ khơng được đánh giá đúng mức.

f. Thành phần nhóm:
Hầu hết các hoạt động của nhóm địi hỏi sự đa dạng về kỹ năng và kiến thức. Như
vậy, khi một nhóm khơng đồng nhất về giới tính, tính cách cá nhân, ý kiến, khả

năng, quan điểm thì nhóm đó thường xảy ra xung đột nhưng kết quả làm việc lại
cao. Cịn sự khác biệt về chủng tộc và văn hóa cũng sẽ làm cho q trình thực hiện
cơng việc hay giải quyết vấn đề của các thành viên trong nhóm gặp khó khăn hơn.
g. Tính liên kết:
Tính liên kết thể hiện mức độ gắn kết của các thành viên trong nhóm hay mức độ
động viên để các thành viên ở lại làm việc chung. Nghiên cứu cho thấy, sự tương
quan giữa tính liên kết và năng suất lao động cịn phụ thuộc vào mức độ phù hợp
của mục tiêu nhóm với mục tiêu của tổ chức. Nếu mức độ phù hợp này cao và nhóm
có tính liên kết cao thì năng suất làm việc của nhóm sẽ cao.
Tính liên kết thể hiện mức độ gắn kết của các thành viên trong nhóm hay mức độ
động viên để các thành viên ở lại làm việc chung. Nghiên cứu cho thấy, sự tương
quan giữa tính liên kết và năng suất lao động còn phụ thuộc vào mức độ phù hợp
của mục tiêu nhóm với mục tiêu của tổ chức. Nếu mức độ phù hợp này cao và nhóm
có tính liên kết cao thì năng suất làm việc của nhóm sẽ cao.
Mối quan hệ giữa tính liên kết và năng suất nhóm phụ thuộc vào các chuẩn mực
có liên quan đến kết quả mà nhóm đã thiết lập ra. Tính liên kết của nhóm càng cao
thì các thành viên càng tn theo các mục tiêu của nhóm. Nếu như các mục tiêu có
liên quan đến kết quả thực hiện cơng việc mà nhóm đã đặt ra ở mức cao thì một

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 16


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đồn Thị Th Hải

nhóm liên kết sẽ tỏ ra năng suất hơn một nhóm khơng liên kết. Nếu như tính liên kết
cao và các mục tiêu về kết quả cơng việc thấp thì năng suất sẽ thấp. Để phát triển

tính liên kết nhóm có thể sử dụng các biện pháp sau đây:
+ Giảm quy mô nhóm.
+ Khuyến khích các thành viên đồng tình ủng hộ các mục tiêu nhóm.
+ Tăng lượng thời gian mà các thành viên ở bên nhau ( trong công việc cũng như
trong cuộc sống).
+ Tăng địa vị nhóm và tầm quan trọng được là thành viên nhóm.
+ Thúc đẩy cạnh tranh với các nhóm khác.
+ Trao phần thưởng cho nhóm chứ khơng phải là các thành viên.
1.4.4 Quy trình làm việc nhóm:
Quy trình này cho biết nhóm hoạt động như thế nào. Chúng ta đều thấy 1+1+1
không phải bằng 3 do hiện tượng lãng phí thời gian khi làm việc tập thể đã đề cập ở
trên. Quy trình làm việc nhóm sẽ góp phần cải thiện sự lãng phí này. Quy trình làm
việc nhóm bao gồm giao tiếp để truyền thơng thơng tin, q trình ra quyết định trong
nhóm, hành vi của người lãnh đạo, quyền lực và xung đột trong nhóm.
1.4.5 Nhiệm vụ mà nhóm được giao:
Chúng ta có thể nhận thấy tác động của quy trình nhóm lên kết quả cơng việc của
nhóm và sự hài lịng của các thành viên trong nhóm được trung hịa bởi nhiệm vụ
mà nhóm đang tiến hành thực hiện. Nhiệm vụ có thể là đơn giản hay phức tạo. Tính
phức tạo cao nói lên những nhiệm vụ mới mẻ, khơng có tính thơng lệ. Khi nhiệm vụ
đơn giản, các thành viên trong nhóm chỉ cần dựa vào quy trình hoạt động đã chuẩn
hóa để làm khơng cần phải bàn bạc. Do đó, nhóm sẽ vẫn làm việc có hiệu quả cho
dù lãnh đạo nhóm yếu kém, xung đột cao, truyền thơng kém. Cịn với nhiệm vụ có
tính phức tạp, các thành viên trong nhóm cần phải gặp nhau nhiều hơn để thảo luận.
Vậy nếu người lãnh đạo yếu, q trình truyền thơng khơng đảm bảo, xung đột nhiều
thì hiệu quả làm việc của nhóm sẽ bị ảnh hưởng rất lớn.
1.5 ĐẶC ĐIỂM CỦA NHĨM LÀM VIỆC HIỆU QUẢ:

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 17



ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

1.5.1 Tiêu chuẩn về tính hiệu quả của nhóm.
Nhóm phải thực hiện những mục tiêu của mình về cải thiện chất lượng. Ủy ban
chất lượng phải thúc đẩy để chất lượng phát triển. Nhóm giải quyết vấn đề phải nhận
diện và giải quyết những vấn đề quan trọng.
Nhóm cải tiến chất lượng nhanh chống được coi là hiệu quả lớn hơn là nhóm mất
nhiều thời gian để cải tiến. Một trong những sức mạnh của nhóm là tiềm năng của
họ để thích nghi với sự thay đổi nhanh chống của môi trường. Một nhóm mất nhiều
thời gian để hồn thành một việc gì đó bao gồm cả thời gian để họp nhóm sẽ mất lợi
thế tiềm năng để giải quyết vấn đề và tố nhiều nguồn nhân lực cần thiết hơn. Tóm lại
đó là khơng hiệu quả.
Nhóm giải giữ gìn và phát triển mối quan hệ của nó với tồn thể tổ chức. Nhóm
phải thực hiện mục tiêu của mình mà khơng làm ảnh hưởng tới các nhóm khác.
Nhóm ln hồn thành tốt cơng việc được giao với chi phí đầu ra và vào phải phù
hợp, đừng để lãng phí quá nhiều thời gian, tiền bạc và công sức nhưng hiệu quả thì
khơng có.
Nhóm hiệu quả cần biết cân đối với tất cả mọi việc,, mọi người trong nhóm cần
phải tham gia đóng góp tài năng của mình vào sự thành cơng của nhóm.
1.5.2 Đánh giá hiệu quả làm nhóm.
Đánh giá hiệu quả nhóm phụ thuộc khá lớn vào quan điểm của người đánh giá,
song ở đây chúng ta nghiên cứu tổng kết của R.Likert. Quan điểm của ông giả định
rằng các thành viên nhóm có thể đạt được và duy trì ý nghĩa về tầm quan trọng và
giá trị cá nhân từ nhóm làm việc. Quan điểm này cũng chú ý đến vai trò lãnh đạo và
những quan hệ hỗ trợ. Những đặc tính của nhóm hiệu quả là:
- Các thành viên là có kỹ năng trong thực hiện vai trị và chức năng (là người lãnh

đạo hoặc thành viên) của mình, những yếu tố cần thiết cho sự tương tác giữa người
lãnh đạo và người dưới quyền và sự tương tác giữa các thành viên.
- Nhóm được hình thành tốt và có một quan hệ làm việc thoải mái giữa các thành
viên của nó.

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 18


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

- Các thành viên bị thu hút, hấp dẫn bởi nhóm và trung thành với các thành viên
khác cũng như trung thành với người lãnh đạo.
- Các giá trị và mục tiêu của nhóm là hịa hợp với những giá trị và nhu cầu của các
thành viên.
- Các thành viên trong nhóm được động viên cao độ để nhóm đạt tới các mục tiêu
của nó.
- Tất cả những hoạt động của nhóm như sự tương tác, giải quyết vấn đề, ra quyết
định,…là trong điều kiện của khơng khí làm việc thân thiện và hỗ trợ. Khi các thành
viên của nhóm chấp nhận sự khác biệt về quan điểm, họ tập trung vào việc đạt đến
giải pháp chấp nhận được, hợp lý và không làm trầm trọng thêm những xung đột
hoặc mâu thuẫn.
- Nhóm tích cực giúp đỡ các thành viên của nó khai thác hết tiềm năng.
- Các thành viên sẵn lòng chấp nhận những mục tiêu và những đòi hỏi mà nhóm đặt
ra.
- Các thành viên giúp đỡ lẫn nhau khi cần thiết để mỗi người có thể đạt tới những
mục tiêu của họ.

- Bầu khơng khí thân thiện, khuyến khích sự sáng tạo.
- Nhóm hiểu biết về sự tuân thủ và hiểu khi nào thì sử dụng nó và sử dụng nó cho
những mục đích gì.
- Có một sự động viên cao cho thông tin một cách cởi mở.
- Các thành viên là linh hoạt và thích ứng đối với những mục tiêu và thái độ của họ.
- Cá nhân cảm thấy an tồn trong việc ra quyết định vì những mục tiêu và triết lý
hoạt động được hiểu biết một cách rõ ràng bởi các thành viên.
1.6 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÓM TRONG SINH VIÊN:
1.6.1 Khái niệm:
Tổ chức nhóm là việc kết hợp các nguồn lực lại với nhau (con người, thông tin,
kiến thức và thiết bị) một cách hữu hiệu nhất để hồn thành các mục tiêu.

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 19


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

Quản lý nhóm là q trình làm việc cùng và thơng qua các cá nhân, các nhóm
khác, cũng như các nguồn lực khác để hồn thành các mục tiêu, các cơng việc được
giao.
1.6.2 Lý do tổ chức và quản lý nhóm trong sinh viên:
Hình thành nhóm trong sinh viên sẽ tập hợp được những ý tưởng sáng tạo của
từng cá nhân dẫn đến những sản phẩm học tập giàu tính sáng tạo và mang tính tập
thể. Rèn luyện kỹ năng thuyết trình trước tập thể, kỹ năng giao tiếp và tính tự giác
của mỗi cá nhân, khả năng cho người khác biết những điều mình hiểu. Hoạt động
theo nhóm giúp phát huy khả năng phối hợp những bộ óc sáng tạo để đưa các quyết

định đúng đắn.
a/ Tổ chức nhóm:
Việc tổ chức nhóm có ý nghĩa quan trọng trong q trình hoạt động nhóm. Tổ
chức nhóm sẽ bộ phận hố lại các vai trị, chức năng của các thành viên trong nhóm,
chun mơn hố cơng việc, điều hành và kiểm sốt lại q trình hoạt động nhóm.
Khi nhóm được hình thành, phải xây dựng các mục tiêu hoạt động cho nhóm,
nhóm phải có mục tiêu chung. Thiết lập các mục tiêu cụ thể để nhóm hướng đến hài
hịa với những người cùng làm việc để đạt được mục tiêu chung của nhóm. Các mục
tiêu của nhóm có thể thay đổi trong quá trình hoạt động cho phù hợp với diễn biến
thực tế. Người trưởng nhóm thể hiện trách nhiệm, bày tỏ tâm huyết của họ đối với
nhóm. Đánh giá cách thức làm việc của từng cá nhân trong nhóm. Hỗ trợ khuyến
khích mọi cá nhân, hiểu và phân chia công việc phù hợp với khả năng của từng
người. Giải thích rõ vai trị nhiệm vụ từng cá nhân đối với cơng việc chung của
nhóm. Đánh giá cách thức làm việc của từng cá nhân. Bảo đảm các tiêu chuẩn và
chuẩn mực của nhóm ln được duy trì, hỗ trợ nhóm khi đối phó với cái khó khăn,
xung đột trong nhóm.
Tổ chức nhóm theo đúng phương pháp sẽ giúp:

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 20


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

+ Tạo ra sức hấp dẫn cho chính nhóm mình: các thành viên sẽ muốn gắn kết với
nhau hơn. Xây dựng tinh thần đồng đội và các mối quan hệ tương hỗ, đồng thời thúc
đẩy sự tích cực học tập của các cá nhân tạo sự gắn kết trong một “cộng đồng”. Tác

động trên mỗi nhóm riêng lẻ có thể chính là động lực để động viên tinh thần làm
việc của cả tập thể.
+ Mọi thành viên sẽ càng đồng lòng hướng tới mục tiêu và dốc sức cho thành công
chung của tập thể khi họ cùng nhau xác định và vạch ra phương pháp đạt được
chúng. Thiết lập mục tiêu dài hạn cho nhóm sẽ động viên tinh thần tập thể tạo ý thức
làm việc tích cực khi các nhóm cùng tập trung để đạt đươc hiệu quả trong thời gian
ngắn nhất.
+ Là thành viên của một nhóm, họ có cảm giác kiểm sốt được cuộc sống của mình
tốt hơn và không phải chịu đựng sự chuyên quyền của bất cứ người lãnh đạo nào.
+ Khi các thành viên cùng góp sức giải quyết một vấn đề chung, họ học hỏi được
cách xử lý mọi nhiệm vụ đơn giản hay khó khăn từ những thành viên khác và cả
người lãnh đạo. Thúc đẩy quản lý theo nhóm là cách tốt nhất để phát huy năng lực
của các nhân viên (một hình thức đào tạo tại chức).
+ Hoạt động theo nhóm mang lại cơ hội cho các thành viên thoả mãn những nhu cầu
về bản ngã, được đón nhận và thể hiện mọi tiềm năng.
+ Các cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với làm việc một mình. Các thành viên đều
tham gia trong việc tìm kiếm ý tưởng, giải quyết các vần đề và đưa ra các quyết định
chung (ý kiến sẽ được xem xét cẩn thận).
+ Học được tính kiên trì trong việc theo đuổi mục đích.
+ Nâng cao được khả năng tư duy phê phán, tư duy logic.
+ Bổ sung kiến thức nhờ học hỏi lẫn nhau.
+ Thể hiện khả năng sáng tạo trong việc tạo ra các ý tưởng và lời giải mới.
+ Có sự hợp tác và chia sẻ với các thành viên trong nhóm.
+ Có thái độ tích cực dễ cảm thơng, tạo sự hứng thú.
b/ Quản lý nhóm:

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 21



ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

- Các thành viên trong nhóm phải tự ý thức và quản lý chỉnh bản thân mình, vượt
qua được cái tơi bản thân.
- Quản lý theo nhóm giúp phá vỡ bức tường ngăn cách, tạo sự cởi mở và thân thiện
giữa các thành viên và người lãnh đạo.
- Thông qua việc quản lý theo nhóm, các thành viên có thể học hỏi và vận dụng
phong cách lãnh đạo từ cấp trên của mình. Điều đó tạo sự thống nhất về cách quản
lý trong tổ chức.
- Quản lý nhóm có tác dụng định hướng, điều tiết, phối hợp hoạt động của các thành
viên( lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, phân chia cơng việc kiểm tra).
- Quản lý nhóm và thiết lập các kế hoạch thì các hoạt động nhóm sẽ được tiến hành
trôi chảy, đạt hiệu quả cao bền lâu và khơng ngừng phát triển.
- Quản lý nhóm sẽ hỗ trợ việc thực hiện các nhiệm vụ, cung cấp các nguồn lực.
1.6.3 Các cách phân chia nhóm làm việc trong sinh viên hiện nay:
Hiện nay ở trường vẫn chưa thống nhất được cách làm việc nhóm chung đối với
những đề tài thảo luận về tiểu luận. Các cách làm việc nhóm chủ yếu là do giáo viên
quy định. Trong thời gian qua có 3 cách làm chủ yếu phổ biến:
- Cách NGANG:
Tạm gọi cách này là vậy, vì theo cách này một nhóm trưởng sẽ lập đề cương sau
đó các cá nhân nhận từng phần việc.
+ Ưu điểm:


Thành viên thích vì làm ít.




Khơng mất cơng tập hợp, tốn ít cơng sức.



Phát huy nhiều khả năng của cá nhân, mỗi cá nhân đều được rèn khả năng

của mình tự tìm tài liệu, xử lý,viết bài.
+ Nhược điểm:


Sinh viên có thể chỉ biết hồn thành phần việc mình được giao.



Địi hỏi khả năng xử lý và lọc thơng tin của nhóm trưởng cao.

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 22


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

- Cách DỌC:
Nhóm trưởng phải biết năng lực, thế mạnh của các thành viên ttrong nhóm. Nhận
một đề tài phân cơng theo cách: người viết đề cương, người tìm tài liệu, người xử lý
tài liệu, người hoàn thành bài làm, người phản biện, người chuẩn bị câu hỏi phản

biện nhóm khác.
+ Ưu điểm:


Mỗi cá nhân nắm rõ được bài tiểu luận, bài tập nhóm được giao.



Phát huy được thế mạnh của mỗi cá nhân, rèn luyện thêm một số kỹ năng

mềm, rèn luyện được kỹ năng xây dựng kế hoạch nhóm, phân cơng cơng việc.
+ Nhược điểm:


Địi hỏi năng lực của các cá nhân cao.



Địi hỏi nhóm trưởng phải có năng lực quản lý.

- Cách PHỐI HỢP NGANG - DỌC:
Tất cả các thành viên trong nhóm đều tự hồn thành cơng việc của mình, sau đó
nộp hết cho nhóm trưởng, cuối cùng cả nhóm cùng họp rồi chọn bài tốt nhất để nộp.
+ Ưu điểm:


Các thành viên hiểu được vấn đề cần phải hồn thành.




Sử dụng tối đa thời gian.

+ Nhược điểm:


Mất nhiều thời gian cơng sức.



Dễ gây tranh luận trong nhóm.

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 23


ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đoàn Thị Thuý Hải

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC
VÀ QUẢN LÝ NHÓM LÀM VIỆC
TRONG SINH VIÊN KHOA QTKD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN.

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 24



ĐỂ TÀI NCKH 2010

GVHD: Ths. Đồn Thị Th Hải

2.1 TÍNH TẤT YẾU VÀ MỤC ĐÍCH HÌNH THÀNH NHĨM SINH VIÊN:
2.1.1 Tính tất yếu:
Trong chương trình đào tạo của các sinh viên khoa QTKD trường Đại học Duy
Tân, chẳng hạn sinh viên Đại học có tổng số khoảng 130 tín chỉ, chiếm khoảng 70%
trong trong chương trình đào tạo. Trung bình khoảng 35/50 mơn học có u cầu làm
việc theo nhóm. Các nhóm làm việc dần được hình thành trước u cầu của chương
trình đào tạo và giảng viên.
Chính vì thế đối với mỗi sinh viên, việc phát huy khả năng làm việc nhóm là một
vấn đề quan trọng trước xu thế học tập của thời đại. Nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả học tập cũng như các kỹ năng cơ bản cần thiết phải có cho mỗi sinh viên sau
khi tốt nghiệp ra trường.
2.1.2 Mục đích:
Trong q trình học tập do chương trình đào tạo hiện nay là muốn rèn luyện cho
sinh viên có những kỹ năng về làm việc nhóm như khả năng lắng nghe, thuyết trình
trước đám đông, tự tin năng động, biết lắng nghe ý kiến của người khác…… Chính
chương trình đào tạo có những thay đổi nên trong quá trình học tập cách thức tổ
chức học của giảng viên cũng có những thay đổi để thích ứng. u cầu làm nhóm
trong sinh viên được chú trọng, đa số trong các môn học đều làm việc nhóm. Các
nhóm hình thành nhằm các mục đích:

Nhóm SV - Lớp K14QTC2

Trang 25



×