DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
NHTM
Ngân hàng Thương mại
NH
Ngân hàng
NHTMCP
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
BASEL
Ủy Ban Basel về Giám sát Hoạt động Ngân hàng
CIC
Trung tâm Thơng tin Tín dụng
KSNB
Kiểm sốt nội bộ
TCTD
Tổ chức Tín dụng
TCB - Techcombank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
CCA
Bộ phận Kiểm soát và Hỗ trợ kinh doanh
QTRR
Quản trị rủi ro
RCC
Trung tâm quản lý tín dụng cá nhân
HĐQT
Hội đồng Quản trị
CVTĐ
Chuyên viên thẩm định
CGPD
Chuyên gia phê duyệt
TGĐ
Tổng giám đốc
TSĐB
Tài sản đảm bảo
SLA
Thỏa thuận mức độ dịch vụ (Service Level Agreement)
KPIs
Chỉ số hiệu quả trọng yếu (Key Performance Indicator)
-1-
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh
doanh chính đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên, cùng với việc đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng
cũng là lĩnh vực có rủi ro lớn nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân
hàng thường rất nặng nề: làm tăng thêm chi phí của ngân hàng, thu nhập lãi bị
chậm hoặc mất đi cùng với sự thất thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính
và cuối cùng làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng ln song hành với hoạt động tín dụng, khơng thể loại
bỏ hồn tồn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phịng ngừa
hoặc giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Đứ ng trên quan điểm quản lý
toàn bộ hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, một tỷ
lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng phải ln được xác định trong chiến
lược hoạt động chung. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp
hơn hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành cơng trong lĩnh
vực quản lý rủi ro. Ngân hàng phải bằng nhiều biện pháp tác động đến hoạt
động tín dụng để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng nhằm góp phần đạt tới mục tiêu
hoạt động tín dụng an tồn, hiệu quả trong tăng trưởng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam là ngân hàng đầu tiên
tại Việt nam áp dụng mô hình phê duyệt và quản lý tín dụng tập trung nói chung và
phê duyệt tín dụng bán lẻ tập trung nói riêng tại một đơn vị trực thuộc hội sở ngân
hàng, một mô hình đang được các ngân hàng lớn trên thế giới áp dụng, hiện cũng
cho thấy những ưu thế vượt trội trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng một cách hiệu
quả nhất. Chính vì là ngân hàng đầu tiên triển khai tại Việt nam nên Tecchombank
cũng gặp phải nhiều khó khăn và thách thức, làm thể nào để giải quyết được các
khó khăn và hạn chế trong công tác thẩm định và quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tập
trung là một nhiệm vụ cần thiết, giú p n gâ n hà n g hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu
quả hơn trong họat động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín
dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Góp phần nâng cao uy tín
-2-
và tạo ra lợi thế của ngân hàng trong cạnh tranh.
Là một ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có năng lực tài
chính mạnh và quản lý được rủi ro trong giới hạn cho phép sẽ tạo được niềm tin
của khách hàng và nâng cao được vị thế, uy tín đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức
tín dụng trong và ngịai nước. Đây là điều vơ cùng quan trọng giúp ngân hàng đạt
được mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững cũng như thực hiện thành
công các hoạt động hợp tác, liên doanh liên kết trong xu thế hội nhập.
Với thời gian nghiên cứu hạn chế, tôi lựa chọn nghiên cứu trong phạm vi hoạt
động tín dụng bán lẻ tại một ngân hàng thương mại. Đây là lý do tôi chọn đề tài
“Nâng cao chất lượng thẩm định và quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam”.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài làm sáng tỏ những vấn đề sau:
-
Giới thiệu một cách khái quát nhất kiến thức về hoạt động thẩm định tín
dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
-
Giới thiệu mô hình phê duyệt tập trung tín dụng bán lẻ. Phân tích thực
trạng cơng tác thẩm định và quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ, những kế t
quả đạt đượ c và những mặt cò n hạn chế ảnh hưở ng tớ i công tác thẩm
đị nh và quản trị rủ i ro tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
Việt Nam.
-
Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra
một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định và
quản trị rủi ro tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: công tá c thẩ m đị n h và quả n trị rủ i
ro bá n lẻ , nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, các biện pháp nhằm nâng cao
chấ t lượ n g công tá c thẩ m đị n h và quản lý rủi ro.
Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân ảnh
-3-
hưở ng tớ i chất lượng công tác thẩm đị nh và quản trị rủ i ro tí n dụ ng, thự c trạng
hoạt động trong thời gian qua tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt
Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chấ t lượ ng thẩm đị nh và quản lý
rủi ro tín dụng trong khoảng thời gian từ 2006 tới 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp : thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp
so sánh …
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Luận văn bao gồm những nội dung chính sau :
Lời mở đầu
Chương 1 : Giới thiệu khái quát về công tác thẩm định tín dụng và quản lý
rủi ro tín dụng.
Chương 2: Phân tích đánh giá thực tiễn công tác thẩm định và quản trị rủi
ro tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ
thương Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định và
quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ Thương Việt Nam.
-4-
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÊ CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Giới thiệu hoạt động của ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng là một hoạt động ra đời từ rất lâu trên thế giới và
đang có mặt trong hầu hết các hoạt động của nền kinh tế xã hội. Theo Luật các tổ
chức tín dụng số 02/1997/QH10 định nghĩa thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan”. Ngân hàng là một loại định chế tài chính trung gian mà qua
đó các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội được tập trung lại và chính các nguồn vốn
này sẽ được sử dụng nhằm hỗ trợ tài chính cho các thành phần kinh tế trong xã hội
với mức lãi suất cao hơn. Ngoài ra, thơng qua hoạt động của mình các ngân hàng
cịn cung cấp các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng đa dạng phù hợp nhu cầu của
các thành phần kinh tế trong xã hội, từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Nói một
cách ngắn gọn thì:
-
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp;
-
Ngân hàng thương mại hoạt động vì lợi nhuận;
-
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt, vì:
Hàng hóa quan trọng của ngân hàng là tiền tệ do Nhà nước sử dụng
để quản lý nền kinh tế;
Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn;
Chịu sự chi phối mạnh của chính sách của Nhà nước;
Ngân hàng thương mại là một trung gian tín dụng.
-5-
1.1.2. Một số hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng hoạt động với vai trò là người đứng ra tập trung, huy động các
nguồn vốn trong tồn xã hội sau đó sử dụng để cung cấp tín dụng cho các đối
tượng khách hàng có nhu cầu để sản xuất kinh doanh, tiêu dùng. Đây là hoạt động
rất quan trọng của ngân hàng thương mại vì là hoạt động tập trung hàng hố
kinh doanh cho mình và đối với xã hội thì hoạt động này sẽ giúp tập trung các
nguồn lực phân tán trong xã hội thành các nguồn lực mạnh mẽ phục vụ cho nhu
cầu phát triển của quốc gia.
1.1.2.2. Hoạt động cho vay
Đây là hoạt động mang lại nguồn hỗ trợ tài chính cho các thành phần trong
nền kinh tế. Nhờ hoạt động này mà các khách hàng của ngân hàng có thể thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng của mình, chuyển các ý tưởng kinh doanh thành hiện
thực, mở rộng quy mô kinh doanh cùng với sự gia tăng tài sản cho quốc gia.
1.1.2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế
Khách hàng khi tham gia quá trình mua bán với các đối tác nước ngồi
thơng thường sẽ sử dụng các dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng như các
bảo lãnh của ngân hàng để có thể mua hàng trả chậm từ bạn hàng nước ngoài,
ngân hàng cũng tham gia rất nhiều vào các hoạt động thanh toán của các các
doanh nghiệp nhằm mang lại các tiện ích an tồn thuận tiện cho khách hàng
của mình như các hình thức thanh tốn DP, DA, LC…, thơng qua việc tham gia
này, các ngân hàng cũng thu được các loại phí từ khách hàng và nâng cao uy tín
của mình đối với các đối tác nước ngoài.
1.1.2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh nguồn vốn
Đây là hoạt động mua bán các loại ngoại tệ nhằm phục vụ cho mục tiêu thu
lợi nhuận từ sự chênh lệch, biến động giá cả của các loại ngoại tệ và mục tiêu
phục vụ cho nhu cầu mua bán các loại ngoại tệ của khách hàng để thanh tốn
nước ngồi hoặc chuyển đổi ngoại tệ thu được thành nội tệ để mua nguyên vật
liệu trong nước.
-6-
Hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi suất của các nguồn vốn là các hoạt
động ngày càng được các ngân hàng quan tâm vì nó mang lại lợi nhuận rất lớn
nếu ngân hàng có biện pháp, ngun tắc an tồn chuẩn mực trong việc quản lý
các loại gapping trong loại hoạt động kinh doanh này.
1.1.2.5. Hoạt động bảo lãnh
Đây là một hình thức cấp tín dụng cho khách hàng được thực hiện thông
qua các cam kết của ngân hàng bằng văn bản về việc sẵn sàng thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng của mình khi các khách hàng này không thực
hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết với các đối tác.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng thực hiện xem xét việc cung cấp các bảo
lãnh cho khách hàng tương tự như xem xét một khoản cho vay và các khoản
bảo lãnh này cũng được tính vào tổng hạn mức tín dụng rủi ro của khách hàng
khi giao dịch với ngân hàng.
1.1.2.6. Hoạt động chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
Là việc ngân hàng mua lại thương phiếu và giấy tờ có giá của khách hàng,
đây là thương phiếu còn trong thời gian hiệu lực. Khách hàng sẽ nhận được số tiền
chiết khấu sau khi ngân hàng đã trừ lãi suất chiết khấu (có thể có phí chiết khấu).
1.1.2.7. Hoạt động cung cấp dịch vụ
Trong giai đoạn trước đây, lợi nhuận từ các hoạt động cấp tín dụng của các
ngân hàng thường chiếm khoản 2/3 tổng lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên,
trong thời gian gần tỷ lệ này đã được thay đổi theo xu hướng giảm tỷ trọng của lợi
nhuận từ hoạt động cấp tín dụng và gia tăng tỷ trọng
lợi nhuận
từ
các
hoạt động dịch vụ trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Mặc dù hoạt động cấp
tín dụng là hoạt động truyền thống của các ngân hàng thương mại nhưng do
hoạt động này chứa đựng nhiều rủi ro cũng như các hoạt động phịng chống rủi
ro tín dụng phức tạp, tốn kém nên các ngân hàng thương mại đang có xu
hướng đưa ra ngày càng nhiều các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác nhằm tối
đa hố khả năng thu phí từ khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có thể
kể đến bao gồm:
-7-
-
Dịch vụ thẻ;
-
Dịch vụ kiều hối;
-
Dịch vụ chuyển tiền;
-
Dịch vụ thanh toán quốc tế;
-
Dịch vụ quản lý ngân quỹ;
-
Dịch vụ chi hộ lương;
-
Dịch vụ tư vấn tài chính;
-
Dịch vụ ủy thác;
-
Quản lý vật có giá và cho thuê tủ sắt;
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang ngày được càng hồn thiện với
những đặc tính thuận tiện, hữu ích, trình bày đẹp cho khách hàng dễ sử dụng, dễ
chọn lựa…
Ngoài chức năng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng nếu được quản lý và quảng bá tốt sẽ là nền tảng tốt nhất để nâng cao
thương hiệu của ngân hàng.
1.1.2.8. Hoạt động thuê mua tài chính
Hoạt động cho thuê mua tài chính là một giao dịch giữa ngân hàng (bên sở
hữu tài sản) và khách hàng (bên sử dụng tài sản), ngân hàng chuyển giao tài sản
cho khách hàng sử dụng trong một thời gian nhất định và khách hàng phải trả tiền
thuê mua cho ngân hàng, trong thời gian này khách hàng được phép tính khấu hao
tài sản và đưa vào chi phí hoạt động. Sau thời gian này nếu muốn, khách hàng sẽ
được ngân hàng chuyển quyền sở hữu của tài sản này với mức chi phí hợp lý.
Ở các nước, hoạt động này đang được diễn ra rất mạnh. Tại Việt Nam,
hoạt động này đang ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong việc
hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.2.9. Hoạt động đầu tư
Trong nghiệp vụ này các ngân hàng kinh doanh thu lợi nhuận bằng cách:
-8-
-
Góp vốn vào các doanh nghiệp: ngân hàng trực tiếp góp vốn vào các
doanh nghiệp và cùng tham gia điều hành sản xuất kinh doanh cùng
doanh nghiệp.
-
Mua cổ phiếu của các công ty cổ phần: hoạt động này sẽ càng ngày càng
mạnh mẽ khi mà các quy định và hoạt động của thị trường chứng khốn
ngày càng rõ ràng, sơi động và thông tin minh bạch.
Hiện nay, hoạt động của các ngân hàng thương mại là rất đa dạng, đáp
ứng được hầu hết các nhu cầu của các khách hàng liên quan đến tài chính. Các
ngân hàng thương mại phải không ngừng nghiên cứu, học hỏi để phát triển các sản
phẩm dịch vụ của mình cũng như phải có phương pháp quản lý hiệu quả các sản
phẩm của mình nhằm đạt lợi nhuận cao nhất cùng với mức rủi ro thấp nhất.
Các ngân thương mại Việt Nam thật sự được vận hành theo cơ chế thị
trường chỉ từ hơn 10 năm qua, chính vì vậy, mặc dù đã có những bước chuyển
mình đáng ghi nhận nhưng so các ngân hàng nước ngồi thì các ngân hàng của
chúng ta cịn kém xa về mặt số lượng, chất lượng sản phẩm và khả năng năng
triển khai và quản lý ngân hàng hiệu quả, an toàn.
Kinh tế Việt Nam đang trên con đường hội nhập tài chính với các lợi ích,
rủi ro và thách thức, các ngân hàng thương mại cần phải điều chỉnh các nhìn của
mình đối với việc rà sốt và xây dựng lại một hệ thống quản lý các hoạt động
ngân hàng đểđảm bảo phát huy tối đa các lợi ích mà việc hội nhập tài chính mang
lại đồng thời giảm thiểu, vượt qua các rủi ro, thách thức. Trong đó, hoạt động tín
dụng của ngân hàng cần được quan tâm một cách đúng mức do đặc điểm và
mức độ rủi ro cao của nó.
1.2. THẨM ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Hoạt động tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho KH sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
-9-
thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người
đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến
hạn. Tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản cho bên kia
bằng nhiều hình thức như: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh,…
được sử dụng trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định
nào đó đã thỏa thuận.
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho KH trong một thời gian nhất định với
một chi phí nhất định.
1.2.1.2 Bản chất của tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan
hệ này mà vốn tín dụng (tiền và hiện vật) được vận động từ chủ thể này sang chủ
thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế - xã hội.
Đi sâu tìm hiểu có thể thấy rõ bản chất tín dụng chính là sự vận động của
giá trị vốn tín dụng, lần lượt trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn cho vay: người cho vay chuyển giao quyền sử dụng giá trị vốn
tín dụng cho người vay trong một thời gian nhất định
- Giai đoạn sử dụng vốn vay: người vay tồn quyền sử dụng giá trị vốn
tín dụng vào những mục đích đã được dự kiến trước
- Giai đoạn hoàn trả: sau thời gian sử dụng giá trị vốn tín dụng, người
vay phải hồn trả lại cho người cho vay đầy đủ giá trị ban đầu và một phần phụ
thêm (lãi)
Như vậy, có thể khẳng định rằng, nét đặc trưng của sự vận động trong quan
hệ tín dụng là tính hồn trả.
1.2.1.3 Phân loại tín dụng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hóa, các
- 10 -
NHTM hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau,
để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ
đó đa dạng hóa các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút KH, tăng lợi
nhuận và phân tán rủi ro.
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên
những tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề để thiết
lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả QTRRTD. Tùy vào cách
tiếp cận mà tín dụng NH được chia thành:
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn khơng q 12 tháng (1
năm). Tín dụng ngắn hạn được sử dụng để bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu
thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,
khoản tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn thực
hiện các dự án cải tạo tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, nói
chung là đầu tư theo chiều sâu.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, khoản tín
dụng dài hạn thường được sử dụng để đầu tư xây dựng các cơng trình mới.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thơng hàng hóa: là loại tín dụng được cung
cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất
hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn
phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay
vốn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ
- 11 -
thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ
vốn vay hoặc bảo đảm bằng uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba.
- Tín dụng khơng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó NH
chủ động lựa chọn KH để cho vay trên cơ sở KH có tín nhiệm với NH, có năng lực
tài chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hồn trả nợ vay.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
- Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho
các thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với NH.
- Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho
các thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với NH.
Theo phương thức cấp tín dụng:
- Chiết khấu thương phiếu: là việc NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho
KH. Số tiền NH ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời
hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là NH đã bỏ tiền ra mua thương
phiếu theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu (cho vay gián
tiếp).
- Cho vay: là việc NH đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả
gốc và lãi trong khoảng thời gian đã xác định. Cho vay gồm các hình thức chủ yếu
như: thấu chi, cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng), cho vay gián
tiếp.
- Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Bảo lãnh NH là cam kết của NH dưới hình thức
thư bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho KH của NH
khi KH không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
- Cho thuê tài chính: là việc NH bỏ tiền mua sắm tài sản cho KH thuê.
Sau một thời gian nhất định KH phải trả cả gốc lẫn lãi cho NH. Tài sản cho thuê
thường là tài sản cố định. Vì vậy, cho thuê tài chính được xếp vào tín dụng trung
dài hạn.
1.2.2. Hoạt động thẩm định tín dụng
- 12 -
1.2.2.1. Khái niệm hoạt động thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm
kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách
hàng xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Khi lập phương án kinh doanh do khách hàng thường mong muốn vay được
vốn đã thổi phồng, ước lượng lạc quan về hiệu quả kinh doanh. Do vậy thẩm định
tín dụng cần xem xét đúng thực chất về kết quả hoạt động của khách hàng.
1.2.2.2. Mục đích
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách khách quan và trung
thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ ra quyết định cho vay. Tầm
quan trọng của thẩm định tín dụng thể hiện ở những điểm sau:
-
Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án tiêu dùng, sản xuất hoặc
dự án đầu tư mà khách hàng lập và nộp khi làm thủ tục vay vốn.
-
Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
-
Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn cho vay và
giảm được xác xuất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: cho vay một
dự án tồi và từ chối một dự án tốt.
1.2.2.3. Những nội dung chính của thẩm định tín dụng
Thẩm định tư cách khách hàng vay vốn
Mục đích của thẩm định tư cách khách hàng vay vốn là đánh giá tư cách, nhân thân
khách hàng, lịch sử quan hệ tín dụng, tư cách pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức
độ tin cậy đối với những thủ tục vay mà khách hàng phải tuân thủ.
Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng, khách hàng muốn vay vốn phải
thỏa mãn các điều kiện vay vốn sau:
-
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
-
Có mục đích vay vốn hợp pháp.
- 13 -
-
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
-
Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi và có
hiệu quả.
-
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
-
Theo đó, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng xét về tư cách khách hàng có thể
bao gồm những nội dung cơ bản sau:
-
Khách hàng có thuộc nhóm khơng được cho vay, cần hạn chế, hoặc ngừng
quan hệ tín dụng hay khơng?
-
Khách hàng có thuộc đối tượng (xếp theo loại hình doanh nghiệp hay ngành
sản xuất, nhóm khách hàng, địa bàn…) cần thận trọng trong xem xét cấp tín
dụng hay khơng?
-
Xem xét khách hàng trong mối quan hệ với một nhóm khách hàng liên quan
(quan hệ sở hữu; quan hệ về quản trị điều hành, thành viên; nhóm khách
hàng mặc định).
-
Mơ hình hoạt động của khách hàng.
-
Tư cách đạo đức; năng lực pháp luật; hành vi dân sự của khách hàng/ chủ sở
hữu/ người điều hành.
-
Quan hệ của khách hàng với các chủ nợ, với ngân hàng cho vay, TCTD
khác; quan hệ với đối tác kinh doanh.
Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp
của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài
liệu mà khách hàng cần gửi phù hợp với đặc điểm của từng loại khách hàng, từng
loại cho vay và khoản vay.
Thông thường bộ hồ sơ vay vốn bao gồm có:
-
Giấy đề nghị vay vốn.
- 14 -
-
Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân.
-
Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư. Báo
cáo tài chính kỳ gần nhất.
-
Giấy tờ liên quan đến thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
-
Giấy tờ liên quan nếu cần thiết.
Nhân viên thẩm định cần chú ý xem các tài liệu quy định có đầy đủ và hợp pháp
hay khơng cịn đi sâu vào nội dung quan trọng như báo cáo tài chính hay phương án
kinh doanh sẽ thực hiện sau.
Tình hình sản xuất kinh doanh
Đánh giá rủi ro về hoạt động kinh doanh của khách hàng căn cứ vào các nội dung
cơ bản sau:
-
Tính chính xác, kịp thời đầy đủ của thơng tin được sử dụng để thẩm định
(thông tin do khách hàng, kiểm toán độc lập, bên thứ ba cung cấp; thời điểm
xác định thông tin…).
-
Mức độ rủi ro của ngành kinh tế, khu vực mà khách hàng đang hoạt động
bao gồm : tính chất của hàng hóa dịch vụ, các đối thủ cạnh tranh, thị trường
trong nước và quốc tế, ảnh hưởng của cơ chế chính sách của nhà nước, của
hội nhập tồn cầu hóa liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng…).
-
Phân tích kết quả thực về lỗ, lãi.
-
Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Thẩm định khả năng tài chính
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết là một trong những
điều kiện tiên quyết để xem xét cho khách hàng vay. Đối với khách hàng điều này
giúp cho họ giữ được uy tín và cam kết đã thỏa thuận. Đối với ngân hàng, khả năng
tài chính của khách hàng giúp cho yên tâm hơn về khả năng trả nợ. Thẩm định tài
chính dựa vào báo cáo của những kỳ gần nhất và được đánh giá ở những nội dung
cơ bản sau:
- 15 -
-
Tính chính xác, kịp thời và đầy đủ của thơng tin được sử dụng.
-
Diễn biễn về giá trị thực của doanh nghiệp (Vốn chủ sở hữu thực có = Tổng
tài sản sau khi trừ đi các khoản mục khơng có giá trị thực như: nợ khó địi,
hàng hóa mất phẩm chất… - Nợ ngắn hạn – Nợ dài hạn.
-
Biến đổi cơ cấu nguồn vốn – sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp;
-
Biến động về quy mô tài sản nợ, tài sản có, đặc biệt là các khoản mục: hàng
tồn kho, các khoản phải thu, chi phí chờ kết chuyển…).
-
Đánh giá về tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn và việc sử dụng các nguồn
vốn
đó.
Diễn biến luồng tiền của khách hàng, các hệ số khả năng thanh tốn, hệ số
khả năng trả nợ.
Thẩm định tính khả thi – khả năng thu hồi nợ
Một khách hàng có tình hình tài chính tốt, đảm bảo nợ vay trong q khứ và hiện tại
chưa hẳn có tình hình tài chính và khả năng trả nợ tốt trong tương lai. Khả năng trả
nợ của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào tính khả thi của phương án kinh doanh.
Các tiêu chí đánh giá có thể khái qt lại như sau:
-
Thơng tin được sử dụng để thẩm định phương án, dự án phải đảm bảo tính
chính xác, kịp thời đầy đủ.
-
Lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh có thuộc đối tượng cần thận trọng xem
xét cấp tín dụng hay khơng?
-
Phương án dự án có thuộc ngành sản xuất kinh doanh truyền thống, có kinh
nghiệm của khách hàng hay lĩnh vực hồn tồn mới.
-
Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách của nhà nước, địa phương tới dự án
phương
án;
Kinh nghiệm, năng lực và sự ràng buộc trách nhiệm của cá nhân/ tổ chức
thực hiện nghiên cứu, thẩm định, lập dự án, phương án.
-
Việc chuẩn bị và bố trí nguồn lực thực hiện dự án.
- 16 -
-
Tính khả thi của phương án tài chính.
-
Cơng tác nhân sự: quản lý, bố trí nhân sự ở các giai đoạn thực hiện, năng lực
của người chịu trách nhiệm quản lý…
-
Cơ sở vật chất, kỹ thuật để thực hiện dự án, phương án.
-
Tổ chức thực hiện vận hành dự án.
-
Tính ổn định sẵn có của thị trường các yếu tố đầu vào.
-
Việc sử dụng máy móc thiết bị, vận hành công nghệ.
-
Cách thức điều hành tổ chức sản xuất kinh doanh…
-
Khả năng mức độ chuyển hoán thành tiền của dự án, phương án.
-
Vòng đời của dự án phương án.
Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay
Là việc tổ chức cho vay áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở
kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bảo đảm tín
dụng có thể bằng tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm
bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Đánh giá tài sản đảm bảo dựa trên các tiêu
chí sau:
-
Nêu rủi ro từ việc cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản.
-
Rủi ro từ hồ sơ pháp lý của tài sản đảm bảo.
-
Rủi ro về giảm giá trị của tài sản đảm bảo.
-
Rủi ro về suy giảm khả năng thanh tốn của bên bảo lãnh.
-
Rủi ro về tính thanh khoản của tài sản đảm bảo.(khả năng dễ chuyển hóa tài
sản thành tiền).
-
Rủi ro do sự thay đổi chính sách của nhà nước.
1.2.3. Rủi ro tín dụng và quy trình quản lý rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
- 17 -
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH là những biến cố không mong đợi
khi xảy ra, dẫn đến tổn thất về tài sản của NH, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự
kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hồn thành được một nghiệp
vụ tài chính nhất định
Theo uỷ ban Basel: Rủi ro tín dụng (RRTD) mà khách hàng vay hoặc bên
đối tác khơng thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam
kết. Cũng theo uỷ ban này, “Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của
người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kì sự vi
phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác
định là bất kì sự vi phạm nghiêm trọng nào đó với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả
nợ gốc và lãi”.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN (ngày 22 tháng 04 năm 2005)
của thống đốc NHNN Việt Nam thì “ RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng
do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình cam kết”.
Có thể nhận dạng RRTD ở 2 đặc tính:
(1) Biên độ rủi ro: thể hiện sự thiệt hại mà rủi ro gây ra.
(2) Tần số xuất hiện của rủi ro: thể hiện việc xuất hiện của rủi ro đó nhiều
hay ít, có quy luật hay khơng.
1.2.3.2. Bản chất rủi ro tín dụng
Trong cơ chế thị trường, sự ra đời và phát triển các loại hình ngân hàng, các
tổ chức tín dụng cùng với tính đa dạng của các hoạt động và hình thức tín dụng đã
tạo nên một thị trường tín dụng sơi động. Nhưng điều này cũng chứa đựng nhiều
yếu tố rủi ro có thể xảy ra với các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng mà khả năng
ngăn ngừa và chống đỡ rủi ro kém.
Rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong mọi hoạt
động ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là tình trạng người đi vay không
- 18 -
có khả năng hồn trả được, khơng trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi
cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mơ lớn nhất
của ngân hàng thương mại - hoạt động tín dụng. Chúng ta biết rằng, tín dụng là
quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ có hồn trả gốc và lãi giữa người có vốn và
người thiếu vốn. Tín dụng hồn tồn khác với các nghiệp vụ tài trợ dạng cấp vốn
của Nhà nước cho doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng là hoạt động đa dạng, là một
loại kinh doanh tiền tệ phức tạp. Tính phức tạp của nó chính là đối tượng kinh
doanh, tức là tiền tệ, và ở đây tiền tệ đã bị tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử
dụng khi cho vay. Cũng có người cho rằng, quyền cho vay là của ngân hàng và
quyền trả nợ "thực tế" là của người vay. Chính vì vây, địi hỏi ngân hàng phải tìm
mọi cách để kiểm sốt được khả năng trả nợ "thực tế" đó của khách hàng, ít nhất
cũng là dự tính, phán đốn khả năng, mức độ.
Quan hệ tín dụng là quan hệ kinh tế bình đẳng giữa người cho vay và người
đi vay, là sự cam kết thoả thuận bằng các điều khoản thi hành, được thể hiện trong
các hợp đồng tín dụng. Sự cam kết này chính là cơ sở pháp lý cơ bản để thực hiện
các nghĩa vụ của hai bên tham gia hoạt động tín dụng. Nó là cơ sở pháp lý để thực
hiện các bảo đảm tín dụng. Bên cạnh đó, các bên tham gia hoạt động tín dụng cịn
những cam kết khác, bằng các hành vi hay năng lực kinh tế, thể hiện dưới các hình
thức đảm bảo nợ vay, có thể bằng vật chất hay uy tín như các tài sản thế chấp, cầm
cố, ký quỹ và bảo lãnh. Thế nhưng, trên thực tế, mặc dầu các khoản tín dụng giữa
ngân hàng và người vay đều được xác lập theo các điều khoản của hợp đồng tín
dụng nhưng tình trạng vi phạm cam kết đó xảy ra khá phổ biến, kể cả trong trường
hợp người vay có năng lực tài chính để thực hiện các điều khoản cam kết đó. Thậm
chí, ngay cả trường hợp có đảm bảo nợ vay như thế chấp, cầm cố... tình trạng rủi ro
tín dụng vẫn xảy ra, do tài sản dùng làm đảm bảo nợ vay gặp rủi ro về giá trị vì
những biến động về thời gian và thị trường. Điều đó có nghĩa là, một khi cịn có
hoạt động ngân hàng thì cịn có rủi ro trong hoạt động tín dụng và buộc người ta
phải nghĩ đến việc dành một khoản tiền gọi là quỹ dự phịng để bù đắp khi có rủi ro
xảy ra.
- 19 -
1.2.3.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro danh mục và rủi ro giao dịch.
- Rủi ro danh mục được phân ra hai loại rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi chủ thể
đi vay hoặc ngành kinh tế.
Rủi ro tập trung là mức dư nợ cho vay được dồn cho một số khách
hàng, một số ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một khu vực địa
lý.
- Rủi ro giao dịch có 3 thành phần: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng
Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay.
1.2.3.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
* Nguyên nhân khách quan
- Do tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước
Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của
mọi đối tượng tham gia vào nền kinh tế đó. Kinh tế bị suy thoái, lạm phát sẽ
khiến cho doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn, phá sản, khơng trả nợ được
cho ngân hàng; còn đối với cá nhân vay vốn sẽ bị thất nghiệp, thu nhập sút
giảm nên cũng khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Việc thay đổi chính sách của quốc gia hay nền kinh tế khủng hoảng,
đất nước có chiến tranh, thiên tai cũng làm cho các doanh nghiệp khơng kịp thay
đổi, thích ứng với những điều kiện mới về mơi trường kinh doanh từ đó gặp khó
khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và như vậy khoản tín dụng của ngân
hàng cũng chứa đựng nhiều rủi ro.
- Do tình hình kinh tế, chính trị thế giới
- 20 -
Trong tình hình thế giới đang trong xu hướng tồn cầu hóa hiện nay,
mọi tình hình biến động về kinh tế, chính trị ở bất cứ quốc gia nào, khu vực nào
đều ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế, chính trị trong nước từ đó làm gia tăng
nguy cơ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
* Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân từ phía khách hàng
Do khách hàng khơng đủ năng lực pháp lý: nguời vay phải có đủ năng lực
hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng.
Nhân cách, trình độ quản lý của khách hàng: đây cũng là nguyên nhân
quan trọng trong việc dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng, khách hàng có khả
năng trả nợ nhưng cố tình chây ì khơng có thiện chí trả nợ.
Sử dụng vốn vay sai mục đích kém hiệu quả.
Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa khơng tiêu thụ được.
Quản lý vốn vay không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản.
Khách hàng cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn ngân hàng.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Do ngân hàng tăng trưởng tín dụng mà khơng có sự kiểm sốt chất lượng
tín dụng: bỏ bớt các điều kiện tín dụng, thực hiện cho vay khơng đúng
quy định, thiếu kiểm sốt quản lý tín dụng trước, trong và sau cho vay.
Phương tiện cho vay chưa được cơ cấu hợp lý: số lượng vốn vay thừa hoặc
thiếu so với nhu cầu dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay khơng đúng mục
đích, kỳ hạn trả nợ khơng phù hợp với dòng tiền thu được của khách hàng
hoặc dòng đời dự án, thời hạn rút vốn, tài sản đảm bảo....
Do ngân hàng không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động
và nguồn vốn sử dụng: ngân hàng dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo
đảm thanh tốn từ đó sẽ dẫn đến mất khả năng thanh tốn nếu khách hàng
có nhu cầu rút vốn nhiều hoặc ngân hàng dự trữ vốn quá nhiều, gây ứ đọng
vốn, lãng phí trong sử dụng vốn.
- 21 -
Ngân hàng thiếu thông tin về khách hàng nên khơng dự đốn được rủi ro
đối với một khoản vay.
Ngân hàng đánh giá không đúng về đảm bảo (về tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc về người bảo lãnh).
Do chuyên viên khách hàng, cán bộ lãnh đạo yếu hoặc thiếu chuyên môn,
chủ quan về khách hàng cũ, hoặc do thiếu đạo đức nghề nghiệp.
1.2.3.5. Thiệt hại do rủi ro tín dụng
- Đới với ngân hàng
Rủi ro tín dụng sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng do ngân hàng bị mất cơ hội
nhận được thu nhập tiền lãi, tổn thất trước hết tác động đến lợi nhuận và sau đó
là vốn tự có của ngân hàng. Bên cạnh đó, vốn sử dụng để cho vay chủ yếu là vốn
huy động từ tiền gửi của khách hàng vì vậy trong trường hợp nợ xấu quá
nhiều ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi
tiền, đến một chừng mực nào đấy ngân hàng khơng có đủ nguồn vốn để trả cho
người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn, có
thể dẫn đến phá sản. Như vậy, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
của ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế - xã hội
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức
trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các
tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những
khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy,
khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi
của những người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Tổn thất của các ngân hàng làm gia
tăng quan ngại về tài chính cơng như khả năng xảy ra sự đổ xơ rút tiền ngân hàng
“bank runs”.
Bên cạnh đó, ngày nay hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hóa
cao nên một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến nền kinh tế-xã hội. Nếu có sự thất thốt trong hoạt động tín dụng, dù chỉ ở
- 22 -
một ngân hàng mà không được ứng cứu kịp thời thì có thể gây phản ứng dây
chuyền đe dọa đến tính an tồn tồn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Từ
đó sẽ gây ra những bất ổn về kinh tế - xã hội.
Rõ ràng, rủi ro tín dụng có thể gây ra những thiệt hại to lớn, không
lường trước được đối với nền kinh tế-xã hội của một quốc gia.
1.2.3.6. Đo lường rủi ro tín dụng
Trong cơng tác quản trị rủi ro, cần thiết phải có một hệ thống đo lường RRTD
nhằm phân loại các mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh doanh
NH, từ đó có biện pháp cụ thể để quản trị tốt những rủi ro ở các mức độ khác nhau.
Có thể sử dụng nhiều mơ hình khác nhau để đánh giá RRTD. Các mơ hình này rất
đa dạng bao gồm cả định lượng và định tính. Một số mơ hình phổ biến sau:
Mơ hình định tính - Mơ hình 6C
Trọng tâm của mơ hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả
năng thanh tốn các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố
sau:
- Tư cách người vay (Character): Chuyên viên khách hàng phải làm rõ mục
đích xin vay của KH, mục đích vay của KH có phù hợp với chính sách tín dụng
hiện hành của NH hay khơng, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối
với KH cũ; cịn KH mới thì cần thu thập thơng tin từ nhiều nguồn khác như Trung
tâm phịng ngừa rủi ro, từ NH khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng …
- Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào qui định luật pháp của
quốc gia. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ
của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán
xthanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán … Sau đó cần phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thơng qua các tỷ số tài chính.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và là
nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH.
- Các điều kiện (Conditions): NH quy định các điều kiện tùy theo chính
- 23 -
sách tín dụng theo từng thời kỳ.
- Kiểm sốt (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của
luật pháp, quy chế hoạt động đến khả năng KH đáp ứng các tiêu chuẩn của NH.
Mơ hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức
độ chính xác của nguồn thơng tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình
độ phân tích, đánh giá chủ quan của chun viên khách hàng
Mơ hình lượng hố rủi ro tín dụng
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều sử dụng mơ hình định lượng để
lượng hóa được rủi ro và dự báo những tổn thất có thể xảy ra trong q trình cấp
tín dụng. Các mơ hình thường được sử dụng là:
* Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s
RRTD hay rủi ro khơng hồn được vốn trái phiếu của công ty thường được
thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được chuẩn bị bởi một
số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó Moody’s và Standard & Poor’s là những
dịch vụ tốt nhất.
Xếp hạng
Moody’s
Standard & Poor’s
Tình trạng
Aaa
Aa
A
Baa
Ba
B
Caa
Ca
C
AAA
AA
A
BBB
BB
B
CCC-CC
C
Chất lượng cao nhất
Chất lượng cao
Chất lượng vừa cao hơn
Chất lượng vừa
Nhiều yếu tố đầu cơ
Đầu cơ
Chất lượng kém
Đầu cơ có rủi ro cao
Chất lượng kém nhất
Chất lượng cao nhất
Chất lượng cao
Chất lượng vừa cao hơn
Chất lượng vừa
Chất lượng vừa thấp hơn
Đầu cơ
Đầu cơ có rủi ro cao
Trái phiếu có lợi nhuận
- 24 -
DDD-D
Khơng hồn được vốn
Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor’s
thì cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard
& Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro khơng được hồn vốn cao. Trong đó,
chứng khốn trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán nên đầu tư, cịn các
loại chứng khốn bên dưới được khuyến cáo là khơng nên đầu tư. Nhưng do có
mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp (rủi ro khơng hồn
vốn cao) nhưng có lợi nhuận cao nên đơi lúc NH chấp nhận đầu tư vào các loại
chứng khốn này.
Tóm lại, NH đánh giá xác suất rủi ro của người vay, từ đó định giá các
khoản vay. Việc này phụ thuộc vào quy mơ của khoản vay và chi phí thu thập
thơng tin. Các yếu tố liên quan đến quyết định cho vay của NH bao gồm:
- Các yếu tố liên quan đến người vay
Uy tín trả nợ: được thể hiện qua lịch sử trả nợ của KH, nếu trong
suốt quá trình vay, KH luôn trả nợ đúng hạn sẽ tạo được lòng tin với NH
Cơ cấu vốn của KH: thể hiện thơng qua tỷ số giữa vốn vay/vốn tự có.
Nếu tỷ lệ này càng cao thì xác suất rủi ro càng lớn.
Mức độ biến động của thu nhập: thu nhập ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng trả nợ của người vay, vì vậy thu nhập ổn định thường xuyên lâu dài
sẽ hấp dẫn các NH hơn
Tài sản đảm bảo: là điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết định
cho vay nào nhằm khuyến khích sử dụng vốn có hiệu quả đồng thời
nâng cao trách nhiệm của người vay trong việc trả nợ cho NH.
- Các yếu tố liên quan đến thị trường
Chu kỳ kinh tế: chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của KH vay nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
Do đó, NH cần xem xét mối quan hệ giữa 2 chủ thể trên để xem xét cho
vay vào những điểm thích hợp, ít rủi ro nhất thời.
Mức lãi suất: mức lãi suất càng cao thường gắn với mức độ rủi ro cao.
- 25 -