Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

tìm hiểu thiết bị phần cứng và chương trình phần mềm trong mạng iptv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.22 KB, 21 trang )

TÌM HIỂU THIẾT BỊ PHẦN CỨNG VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHẦN MỀM TRONG
MẠNG IPTV
Có rất nhiều giải pháp để triển khai mạng IPTV của các công ty khác nhau.Do đó về sử
dụng phần cứng và phần mềm cũng sẽ có sự khác nhau,tuy nhiên cùng với một mục đích
là phân luồng dữ liệu tới thuê bao một cách an toàn và chất lượng cao, chúng đều có
chung tính năng như nhau trong mạng IPTV.Trong đó có them thành phần mới là trung
tâm dữ liệu Headend.Chúng ta sẽ tìm hiểu về điều này, ngoài ra thì còn có thêm bộ giải
mã IP-STB.Ngoài ra chúng ta sẽ tìm hiểu về các chương trình Media để quản lý và sử
dụng nội dung trong hệ thống IPTV.
1.HEADEND.
Đây chính là thành phần trung tâm hạ tầng IPTV, có nhiệm vụ nhận nội dung,
chuyển đổi nội dung và phân phối.Có thể triển khai với Headend trung tâm và Headend
khu vực, như vậy broadcast sẽ dễ dàng hơn, gần thuê bao hơn và giảm các nguy cơ tiềm
ẩn.Hoạt động của Headend giống như trung tâm của hạ tầng, nó nhận yêu cầu từ thuê bao
và cung cấp các nội dung tới STB.Thêm vào đó tất cả những việc lien kêt, lập hóa đơn,
quản trị khách hang đều được giữ hoặc lien kết với Headend. Nó nhận các dữ liệu lien
tiếp với các kiểu định dạng và phương tiện khác nhau, gồm live từ studio nội bộ , từ bên
thứ 3, truyền dẫn phát lại, thông tin từ vệ tinh và video nội bộ.Do vừa digital vừa analog
nên không thể truyền trực tiếp IP được.Nội dung phải được mã hóa và đóng gói để
truyền bằng TCP-IP.Các thông tin liên lạc với users được quản lý bởi Milddleware
Server nhận các yêu cầu từ các STB khác nhau.Chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết trong các
phần sau.
 
Nội dung nhận được Headend từ nhà cung cấp gồm:
- Nội dung từ vệ tinh, nội dung mất phí, được mã hóa trước, từ hệ thống vô
tuyến nội bộ, để thu được thì Headend phải có thiết bị chuyên dụng cho từng
loại.
a.Nội dung từ vệ tinh:
- Nội dung được tiếp nhận từ các bộ thu tín hiệu vệ tinh được gọi chung là bộ
giải mã đầu thu tích hợp IRD (Intergrated Received Decoder).Nội dung được
phát broadcast bởi các vệ tinh dịch vụ cố định với công suất tương đối thấp,


yêu cầu antena có độ nhạy thu cao.Headend nhận tín hiệu vô tuyến và sử dụng
IRD để điều chỉnh và khuếch đại tín hiệu, sau đó giải mã. IRD có thể nhận cả
digital và analog.Nếu Analog sẽ được chuyển đến bộ mã hóa video MPEG,
còn digital sẽ gưởi tới bộ chuyển đổi mã để kết hợp với thông tin quang nội
bộ.
b.Nội dung tính phí:
-Nội dng này là nội dung pay-per-view trong các định dạng analog và cần
được mã hóa bởi MPEG trước khi gưởi tới bộ đóng gói IP.
c.Nội dung đã mã hóa :
-Là nội dung đã được mã hóa, được hỗ trợ bởi các bộ STB và các phần mềm
client, được gưởi trực tiếp đến các bộ đóng gói IP.
d.Nội dung từ hệ thống vô tuyến nội bộ:
- Là nội dung được phát broadcast bởi các trạm nội bộ và gưởi tới các bộ thu
PAL/NTSC trước khi nó được sử dụng.Tất cả đều được xử lý tuần tự: bộ
MPEG, bộ đóng gói IP, bộ chuyển mã Video.
1.2  !"#:
- Bộ mã hóa video MPEG (hay gateway tiếp nhận) là nhiệm vụ của hệ thống ghi
nhận, quản lý và server nhận/phân phối được sử dụng để nhận dữ liệu và tạo nội dung
được định dạng chính xác.Để được nội dung phù hợp, tín hiệu analog phải qua bộ MPEG
để tạo ra nội dung trong định dạng sẵn có, được sủa đổi và phát broadcast.Tiến trình này
được đảm bảo bởi bộ nén/giải nén,là cầu nối cho tuyến điều chế và tuyến truyền
dẫn.Thông tin siêu dữ liệu(metadata) sẽ bao gồm các header, dữ liệu mật mã và các dữ
liệu được yêu cầu khác để đảm bảo truyền dẫn chính xác.Các thuật toan để thực hiện mã
hóa sẽ quyết định sự cân bằng và chất lượng dịch vụ video, tốc độ cần để truyền, mất và
lỗi dữ liệu, các yêu cầu về băng thông, các bộ nhớ đệm sẽ được sử dụng và các đặc tính
khác.Các nhà cung cấp dịch vụ IPTV quyết định các mã phù hợp nhất dựa trên hoàn
cảnh, băng thông sẵn sàng sử dụng và các đặc điểm phần cứng của bộ STB được triển
khai, một số mã chuẩn như sau:
MPEG-2: Mã này được ITU đưa ra với tên là H.262, nó được sử dụng cho phát
video số, các hệ thống phân phối cáp và mã hóa DVD.

MPEG-4: Được biết với tên H.264, nó thích hợp với các sự tiến bộ trong kĩ thuật
nén so với các mã trước
- Đầu ra của các bộ mã hóa MPEG là video số sẵn sàng để đóng gói IP, mật mã
hoặc lưu trữ.
$ %%&! :
Chức năng của bộ đóng gói IP là nhận các luồng video đã được mã hóa và chuẩn bị
truyền broadcast trên mạng IP.Nó cho phép luồng dữ liệu đã được mã hóa đóng gói
và truyền qua Intrernet.Mội số chuẩn hỗ trợ truyền dẫn video, ví dụ như giao thức
truyền dẫn thời gian thực RTP, RTP được tạo ra để hỗ trợ truyền dẫn những ứng dụng
thời gian thực như audio và video .Nó không đảm bảo chất lượng dịch vụ hoặc phân
chia tài nguyên mạng, nhưng nó có chức năng định lại thời gian, báo cáo mất mát,
bảo an và nhận dạng nội dung, bộ đóng gói IP nhận lưu lượng từ 3 nguồn chính từ các
bộ MPEG, nội dung được mã hóa trực tiếp và từ đầu ra bộ truyền mã video.Đầu ra bộ
đóng gói IP gưởi tới video streaming server.Các gói có thể truyền broadcast hoặc qua
DRM và cơ sở dữ liệu nội dung.Một số trường hợp, nội dung tới bộ đóng gói IP được
mã hóa bởi DRM, và một số giải pháp có thể lưu trữ của bộ đóng gói IP trong server.
1.4 '()&*"+,
Bộ chuyển mã dữ liệu video nhận tín hiệu từ máy thu vệ tinh và dữ liệu nội bộ được
gán vào các server. Chức năng chính của nó là làm phiên dịch giữa các loại mã khác
nhau.Server này có thể chuyển đổi dạng nội dung của một số mã được xác định trước và
cho nội dung đầu ra là MPEG-2, MPEG-4 hoặc một mã riêng biệt do nhà cung cấp IPTV
lựa chọn. Tiến trình chuyển đổi mã sẽ nhận các luồng nội dung đã được mã hóa và
chuyển nội dung này thành các dạng mã khác với tốc độ bit thất hơn hoặc các định dạng
mà chất lượng không giảm nhiều.Với bộ chuyển đổi mã này, các luồng khác nhau từ vệ
tinh hay thông tin nội bộ có thể được gưởi tới bộ phận đóng gói IP dưới dạng các luồng
mã theo các chuẩn được ưu tiên hơn.Một số giải thuật được sử dụng để khôi phục lại nội
dung gốc, gỡ bỏ một số dữ liệu mà không tốn quá nhiều năng lực xử lý trong tiến trình và
tạo ra một luồng dữ liệu có chất lượng với một chuẩn mã hóa khác.
- .//012%,
Server quản lý nội dung sẽ điều khiển luồng thông tin từ bộ đóng gói IP và Video

streaming server, việc lưu trữ tất cả video thích hợp vào kho video hoặc gưởi dữ liệu
vào DRM. Các yêu cầu từ Milddleware server có thể được phục vụ bởi server quản lý
nội dung.Đây sẽ là dữ liệu yêu cầu hoặc chỉ dẫn phục vụ để giảm bớt khi đi qua
Video Streaming server.
3 4&*"+,
Kho video lưu trữ nội dung để chuẩn bị cho việc truyền broadcast.Kho lưu trữ bao
gồm một thư viện video và thư viện media trên các server, đảm bảo truy cập nhanh
chóng và tin cậy nội dung được yêu cầu.Kho Video là nơi lưu trữ tất cả tài sản số của
các nhà cung cấp IPTV.Hầu hết các tài nguyên này được lưu trữ tại đây, và hacker sẽ
cố gắng xâm nhập để ăn cắp nội dung, những nội dung mà không được mã hóa cơ sở
dữ liệu hay DRM. Một số giải pháp DRM sẽ hỗ trợ việc bảo mật nội dung khi được
lưu trữ, mà sau đó các key sẽ được phân phối tới subciribers. Có các version của các
DRM không được hỗ trợ tùy chọn này, và nội dung sẽ được mã hóa trước khi phát
Broadcast.
5 &*"+.6"7 &8#."6"6,
Video streaming server làm theo các lệnh từ Milddleware server và VoD Server , và
nó cũng nhận thông tin từ DRM và server cung cấp nội dung với các mã MPEG-2,
MPEG-4 hoặc các mã được các nhà cung cấp dịch vụ lựa chọn.Video streaming
server cung cấp các nội dung đã được mã hóa và được phân phối bởi STB thông qua
giao thức TCP/IP. Các thành phần này hỗ trợ TCP và UDP, tạo luồng multicast phụ
thuộc vào dạng ứng dụng và giải pháp được triển khai bởi các nhà cung cấp dịch vụ
IPTV. Các server khác nhau sẽ có khả năng tạo luồng riêng biệt.Phụ thuộc vào năng
lực xử lý , một số server có khả năng phục vụ vài chục thuê bao một lúc.
*9 :(';/(<=>?
Xem chương trình Truyền hình được trì hoãn có thể được xem là nhu cầu đòi hỏi
nhiều nhất trong số tất cả các dịch vụ Truyền hình tương tác. Chỉ có công nghệ IPTV mới
cung cấp cho người dùng khả năng tạm dừng hoặc quay lại các chương trình Truyền
hình. Dịch vụ như vậy thường được gọi là một dạng Truyền hình Xem lại. Ngoài ra, dịch
vụ Truyền hình theo Yêu cầu cũng được dành để xem các chương trình Truyền hình gần
đây bằng cách lựa chọn chương trình Truyền hình từ kho lưu trữ.

Một kênh Truyền hình được thu từ một vệ tinh hoặc đài phát thanh sẽ được ghi lại trên
máy chủ. Trong quá trình duyệt nội dung phương tiện đã ghi lại trên các hộp giải mã tín
hiệu truyền hình IP, thông tin về thời gian bắt đầu chương trình Truyền hình sẽ được hiển
thị. Thông tin này được cung cấp cho hệ thống một cách thủ công hoặc tự động từ EPG.
Duyệt các chương trình Truyền hình đã ghi lại có thể được thực hiện bằng cách sử dụng
các bộ đánh dấu thời điểm bắt đầu chương trình hoặc đơn giản bằng cách chọn một ngày
tháng và thời gian tùy ý.
Các dịch vụ Truyền hình theo Yêu cầu và Truyền hình Xem lại được cài đặt trên cùng
máy chủ. Thiết bị này giống với máy chủ VOD, gồm có 4 ổ SATA-II HDD có thể tráo
đổi nóng, mỗi ổ 750 GB. Điều này tương ứng với khoảng 2000 giờ chương trình Truyền
hình được ghi lại. Có thể kết nối một số máy chủ TVoD vào một nhóm để cung cấp dịch
vụ TVoD trong các mạng phân phối.
Bộ cắm Truy cập có Điều kiện cho phép mã hóa các dòng đầu ra trên chương trình
đang chạy để bảo vệ nội dung phương tiện khỏi truy cập trái phép.
@ A/B//,
Middleware server là interface của hệ thống IPTV. Tất cả các bộ STB đều liên lạc với
Middleware server để yêu cầu nội dung riêng biệt. Việc liên lạc thường sử dụng giao
thức HTTP. Một chương trình duyệt bên trong STB sẽ liên lạc với Middleware server
, download hướng dẫn chương trình EPG và gưởi các yêu cầu tới Middleware server.
Middleware server sẽ ra lệnh cho streaming server gưởi nội dung tới đích. Các thuê
bao có thể liên lạc thông qua STB và yêu cầu nội dung từ Middleware client.
&! A/
NetUP IPTV Middleware là thành phần trung tâm của IPTV Complex vì nó liên kết các
hộp giải mã tín hiệu truyền hình IP của thuê bao với thiết bị kiểm soát trung tâm IPTV và
xác định trải nghiệm của người dùng.
Công nghệ máy khách phong phú – giao diện người dùng nhanh chóng
IPTV Middleware của NetUP bao gồm hai thành phần chính - máy chủ
Middleware và Máy khách STB, một ứng dụng riêng được phát triển trong môi trường
C++ được nạp vào một hộp giải mã tín hiệu truyền hình IP. Một công nghệ như thế
thường được nhắc đến như một phần mềm trung gian IPTV máy khách phong phúcho

phép đạt hiệu năng về giao diện người dùng tốt hơn nhiều so với bất k† phần mềm trung
gian IPTV dựa trên Web nào, mà điều này đặc biệt quan trọng trong trường hợp của
Truyền hình HD hoặc video HD. Đồng thời, giao diện người dùng này có thể tùy biến
được.
Hệ thống phần mềm trung gian IPTV hỗ trợ các dịch vụ sau đây:
kênh Truyền hình trực tiếp
radio
hướng dẫn chương trình điện tử (EPG)
video theo yêu cầu (VoD)
video gần theo yêu cầu (rạp chiếu phim ảo theo lịch, nVoD)
Truyền hình xem lại, Truyền hình theo yêu cầu (tạm ngưng, chuyển tiếp/quay lại nhanh
chóng các chương trình Truyền hình)
thông tin tài chính/lập hóa đơn
kiểm soát của phụ huynh, mật khẩu tài chính, màn hình khóa
Duyệt web
Middleware của NetUP hỗ trợ các hộp giải mã tín hiệu truyền hình IP có thương hiệu
hàng đầu thế giới như: Amino, Telergy, D-Link, Teletec, v.v
C&!DEF%1:&!'G1H%'%
NetUP IPTV Complex là một giải pháp IPTV hoàn chỉnh trong đó tất cả các máy
chủ đều được kết nối trong một nhóm có khả năng co giãn. Hệ thống IPTV này gồm có
cả phần cứng lẫn phần mềm chuyên dùng để cung cấp truyền hình IP và video IP. Thiết
bị kiểm soát trung tâm IPTV có tất cả các thành phần cần thiết cho một công ty điện thoại
tung ra dịch vụ IPTV
Hệ thống Quản lý Lập hóa đơn & Thuê bao IPTV
Các chức năng cơ bản của phần mềm lập hóa đơn IPTV bao gồm:
duy trì cơ sở dữ liệu của thuê bao
phân loại và tính cước cho dịch vụ IPTV
khởi tạo và quản lý các chương trình biểu thuế
khởi tạo các chứng từ kế toán (hóa đơn)
quản lý thŠ truy cập

lập báo cáo tài chính
Hệ thống lập hóa đơn IPTV có thể được tích hợp cùng với bất k† phần mềm kiểm soát
các dịch vụ thuộc các loại khác của bên thứ ba (như truy cập Internet, VoIP, v.v…).
Chúng tôi đã và đang phát triển và hỗ trợ phần mềm lập hóa đơn cho các công ty điện
thoại như một sản phẩm cốt lŒi từ năm 2001 và đã thực hiện các chương trình kế toán có
độ phức tạp khác nhau cho các dịch vụ truyền thông. Bên cạnh các chương trình phân
loại tiêu chuẩn, chúng tôi còn có thể thực hiện hầu hết bất k† lôgic doanh nghiệp tùy biến
nào. Mọi yêu cầu cụ thể của khách hàng đều được xem xét.
IJK'96?'L
Máy chủ Video theo Yêu cầu của NetUP được xây dựng trên một nền hệ thống
tiêu chuẩn ngành và hỗ trợ trên 100 dòng đồng thời (1000 thuê bao có tốc độ đóng gói
cực đại của VoD thông thường) có tốc độ nén MPEG-2 tiêu biểu là 4 Mb/s mỗi dòng. Cả
chế độ tạo dòng đơn hướng và đa hướng đều được hỗ trợ.
Lưu trữ máy chủ gồm có bốn ổ đĩa cứng SATA-II tráo đổi nóng. Tổng dung lượng HDD
trong cấu hình tiêu chuẩn là 3 Tbyte hoặc tương đương với hơn 800 bộ phim có chất
lượng DVD. Lưu trữ dữ liệu bên ngoài có thể được kết nối trong trường hợp có yêu cầu.
Các bộ phim được lưu trữ ở định dạng MPEG-2 hoặc MPEG-4 AVC (H.264), dòng
chuyển tải – SD và HD đều được hỗ trợ. Tốc độ nén có thể được sửa đổi sao cho phù hợp
với hoạt động của hộp giải mã tín hiệu truyền hình và/hoặc của hệ thống mạng xuôi dòng.
Nội dung video có thể được nạp thông qua smb hoặc ftp. Chúng tôi đã bao gồm một mô-
đun dùng để chuyển mã các DVD thành định dạng yêu cầu trực tiếp sang HDD của máy
chủ. Mô-đun này sẵn có trong chế độ dòng lệnh để tự động chuyển mã các ổ đĩa.
Mô tả về bộ phim, được hiển thị ở giao diện người dùng Middleware, có thể được đồng
bộ hóa với một cơ sở dữ liệu trung tâm trên mạng Internet (Cơ sở Kiến thức Phương
tiện, www.media-kb.com). Cơ sở dữ liệu này chứa thông tin đầy đủ và có cấu trúc về nội
dung đa phương tiện, mang tính đa ngữ và có thể truy cập tự do.
Máy chủ được cài đặt trong một vỏ đặt trên giá 1U. Có thể kết nối các máy chủ VoD
thành một nhóm. Điều này cho phép khách hàng của chúng tôi đạt được hầu hết hiệu
năng và cung cấp VoD trong các mạng phân phối.
Sử dụng CAS của NetUP cho phép tạo dòng nội dung phương tiện đã mã hóa từ máy chủ

VOD.
Truyền hình Xem lại, Bộ ghi Video Cá nhân Mạng, và Truyền hình theo Yêu cầu được
cài đặt như một máy chủ riêng lŠ trên cùng kết cấu khung.
IPTV Combine 4x, một giải pháp IPTV trong một hộp hoàn chỉnh:
Hệ thống máy chủ VoD, cổng nối DVB-IP, phần mềm trung gian và hệ thống lập hóa đơn
IPTV Combine 4x là một máy chủ IPTV tất cả trong một được thiết kế dành riêng cho
các dự án IPTV quy mô nhỏ. Đây là một giải pháp hoàn hảo cho các khách sạn, bệnh
viện, cơ sở giáo dục, tàu thủy, và các công ty điện thoại quy mô nhỏ, các phòng thí
nghiệm IPTV và phòng trưng bày. Thiết bị này bao gồm phần mềm trung gian IPTV có
trang bị hệ thống lập hóa đơn có thể điều khiển tối đa 500 hộp giải mã tín hiệu truyền
hình IP; cổng nối DVB-IP với 4 đầu vào DVB-S/DVB-S2 và 4 khe CI cho phép nhận và
giải mã các kênh Truyền hình từ 4 bộ tiếp sóng; một máy chủ VoD có thể xử lý tối đa 50
dòng VoD đồng thời và được trang bị một TB có không gian HDD dùng cho lưu trữ nội
dung video – tất cả đều được cài đặt, tích hợp, và định cấu hình cho để tung ra một dịch
vụ IPTV dễ dàng và nhanh chóng.
M&!'4:'B?
Một giao diện dành cho các hệ thống quản lý tài sản khách sạn, như MICROS-
Fidelio, mang tính tùy chọn. Cung cấp VoD và truyền hình IP dành cho khách sạn có
trang bị IPTV Combine 4x là một giải pháp rất tiết kiệm chi phí và nằm hợp lý ngay cả
với một khách sạn nhỏ. IPTV Combine 4x phiên bản dành cho khách sạn hỗ trợ các tin
nhắn chào mừng, trang thông tin về khách sạn, xem hóa đơn khách sạn, gửi nhận tin
nhắn, trả phòng nhanh, thay đổi tình trạng phòng và thêm nhiều tính năng khác.
IPTV Combine 4x của NetUP – hộp IPTV tất cả trong một. Mặt trước
Các Ưu điểm Chính
Tất cả các hệ thống đều được tích hợp. Quý vị không còn phải mất thêm tiền hay thời
gian cho việc tích hợp hệ thống vì tất cả các hệ thống trong IPTV Combine 4x đều do
một công ty phát triển và tương thích lẫn nhau.
Mật độ cao. Một thiết bị có thể nhận và giải mã 4 bộ tiếp sóng vệ tinh tương ứng với
khoảng 50 kênh Truyền hình. Tính compac của IPTV Combine 4x cho phép tiết kiệm
khoảng trống khi cài đặt và giảm bớt chi phí vận chuyển. Cuộn cảm là một thành phần rất

quan trọng khi cài đặt IP TV trong các môi trường giới hạn, như trên các du thuyền.
Giao diện Người dùng Nhanh. Giao diện của người dùng được hiển thị trên màn hình
Truyền hình là một ứng dụng riêng được phát triển trong môi trường C++. Giao diện này
hoạt động ngay trong hộp giải mã tín hiệu truyền hình IP, điều này đồng nghĩa với việc
các tranh ảnh đồ họa sẽ được thực hiện nhanh chóng vì không có bất k† trì hoãn nào do
mạng hay máy chủ phần mềm trung gian tải cao gây ra. Ngược với các hệ thống phần
mềm trung gian JavaScript/HTML của hầu hết các nhà cung cấp, hướng tiếp cận ứng
dụng riêng của chúng tôi đối với hệ thống phần mềm trung gian IPTV này cho phép đạt
được hiệu quả tối đa về giao diện người dùng. Không còn trình duyệt Web nặng xử lý
chậm các tranh ảnh đồ họa nữa. Không còn trì hoãn hay tạm ngưng khi trình duyệt các
menu trên chương trình Truyền hình của bạn nữa – mọi công việc đều được thực hiện
nhanh nhất có thể. Điều này đặc biệt quan trọng trong trường hợp ở chế độ độ nét cao
(HD).
Hỗ trợ các mô hình hộp giải mã tín hiệu truyền hình IP khác nhau trong cùng hệ thống
mạng. Các hộp giải mã tín hiệu truyền hình IP có mô hình khác nhau có thể được sử dụng
trong cùng hệ thống mạng. Các nền hệ thống phần cứng được hỗ trợ gồm có: STM,
Broadcom, TI Davinci, Sigma Designs, và Power PC. Các hộp giải mã tín hiệu truyền
hình IP đã được dùng thành công trong nhiều dự án trên thực tế gồm có AmiNET 110,
125, 130, 130M của Amino; T-502, D-Link's DIB-120 của Telergy và nhiều loại khác.
Các chủ đề có thể tùy chỉnh. Chủ đề giao diện của người dùng có thể được nhà cung cấp
dịch vụ IPTV tùy chỉnh bằng cách chỉnh sửa các tờ mẫu. Ngoài ra có thể biên dịch chủ đề
này sang bất k† ngôn ngữ nào. Nhiều ngôn ngữ giao diện được hỗ trợ và người dùng cuối
có thể lựa chọn chúng.

IPTV Combine 4x của NetUP – mặt sau
NetUP Dual DVB-S2-CI
ThŠ DVB-S/DVB-S2 PCI-e mật độ cao chuyên nghiệp
Tổng quan
Dual DVB-S2-CI của NetUP là một thŠ DVB-
S/DVB-S2 PCI-e chuyên nghiệp được thiết kế

cho các thiết bị mật độ cao như các cổng nối
DVB-IP, rạp hát tại gia, hệ thống Internet vệ
tinh, v.v Ngược với các thŠ DVB-S tiêu chuẩn,
Dual DVB-S2-CI của NetUP cung cấp mật độ
gấp bốn lần – hai thiết bị thu nhận DVB-S/S2 và
hai khe Giao diện Chung (CI) chỉ chiếm một khe
PCI-e. Mật độ cao cho phép lưu trữ không gian
trên cài đặt và sử dụng thŠ cho thu nhận tín hiệu
vệ tinh trong các môi trường giới hạn. Ch’ng
hạn như, một máy chủ đặt trên giá 1U tiêu chuẩn
có hai khe PCI-e có thể nhận và giải mã đầy đủ 4
bộ tiếp sóng vệ tinh,
như IPTV Combine 4x hoặc Cổng nối DVB-IP
4x của NetUP.
Các tính năng
hai đầu vào DVB-S/DVB-S2 – thu nhận đồng
thời hai bộ tiếp sóng DVB-S/DVB-S2;
hai khe CI – giải mã độc lập hai bộ tiếp sóng;
hỗ trợ mọi mô-đun CA chuyên nghiệp (như PowerCAM Pro, Aston Pro Solutions, v.v );
PCE-e x1;
DiSEqC 2.x;
các trình điều khiển cho Hệ Điều hành Linux.
Các Loại Điều biến Được Hỗ trợ
Legacy DVB-S QPSK
DVB-S2 QPSK và 8PSK
tùy chọn: 16APSK và 32APSK
Cài đặt trình điều khiển
Trình điều khiển mới nhất cho Linux có thể được cài đặt bằng các lệnh sau đây:
hg clone />cd v4l-dvb
make && make install

NetUP Dual DVB-T/C-CI
ThŠ DVB-T & DVB-C PCI-e mật độ cao chuyên nghiệp
Tổng quan
NetUP Dual DVB-T/C-CI là một thŠ PCI-e có thể thu nhận cả Truyền hình trên mặt đất
& Truyền hình cáp. ThŠ này được dùng cho các thiết bị mật độ cao như cổng nối DVB-
IP, rạp hát tại gia, v.v Không giống như các thŠ DVB-T và DVB-C thường gặp, Dual
DVB-T/C-CI của NetUP cung cấp tính đa năng và mật độ cao độc nhất – thiết bị này sẽ
kết nối các chức năng của hai thŠ DVB-T PCI-e hoặc hai thŠ DVB-C PCI-e trên một
bảng mạch. Thiết bị này cũng có thể được dùng để thu nhận tín hiệu Truyền hình analog
điều biến. Thêm vào đó, hai bộ điều hướng DVB và các khe Giao diện Thông dụng (CI)
chỉ chiếm một khe PCI-e. Điều này cho phép tiết kiệm khoảng trống khi cài đặt và sử
dụng thŠ này trong các môi trường giới hạn. Ch’ng hạn như, một máy chủ đặt trên giá 1U
tiêu chuẩn có hai khe PCI-e có thể nhận và giải mã 4 bộ tiếp sóng DVB-C hoặc 4 bộ dồn
kênh DVB-T, như NetUP's IPTV Combine 4x hoặc DVB-IP gateway 4x.
Các tính năng
hai đầu vào DVB-T/DVB-C – thu nhận đồng thời của hai bộ dồn kênh DVB-T hoặc bộ
tiếp sóng DVB-C hoặc hai kênh Truyền hình analog điều biến
hai khe CI – giải mã độc lập hai bộ tiếp sóng/bộ dồn kênh
hỗ trợ bất k† mô-đun CA chuyên nghiệp (như, PowerCAM Pro, Aston Pro Solutions,
SMiT, v.v )
PCE-e x1
các trình điều khiển cho Hệ Điều hành Linux
Thành phần Sử dụng
Conexant CX23885
Thiết bị thu nhận một chip DVB-T/C có hộp kết hợp điện năng thấp và siêu gọn nhẹ
STM STV0367
Bộ tinh chỉnh Truyền hình silicon Xceive XC5000
Altera FPGA cho Giao diện Chung
NetUP Dual ASI-RX/TX-CI
ThŠ DVB-ASI PCI-e Chuyên nghiệp

Tổng quan
DVB-ASI (Giao diện Nối tiếp Không Đồng bộ) là
một môi trường tiêu chuẩn để truyền các dòng
hình/âm thanh nén k” thuật số (MPEG-2) giữa các
thiết bị có tốc độ truyền cực đại 270 Mbp.
NetUP Dual ASI-RX/TX-CI là một loại thŠ ASI PCI-
e có thể nhận và gửi tín hiệu hình/âm thanh qua giao
diện ASI. Loại thŠ này dùng cho sử dụng chuyên
nghiệp, như trong các cổng nối DVB đến IP và thiết
bị studio. Ưu điểm chính của loại thŠ này chính là
tính đa năng – nó có 2 giao diện ASI đều có thể được
dùng cho đầu vào hoặc đầu ra một cách độc lập. Loại
thŠ này được trang bị với hai khe Giao diện Chung
(CI) dùng cho giải mã.
Các tính năng
PCI-e x1
Hỗ trợ đồng thời hai đầu vào ASI
DVB ASI 270 Mbit/giây
Truyền và nhận trên cả hai đầu vào (phần mềm có thể
lập cấu hình)
Hai khe CI, EN50221
Giải mã độc lập hai dòng chuyển tải
Lọc PID phần cứng
Các trình điều khiển cho Linux
Bộ nối Đầu vào/Đầu ra: 75 Ôm BNC
Nhiệt độ Vận hành: 0 đến 60°C
Thông tin nhận dạng
Thông tin nhận dạng PCI: thŠ 1B55:e7e5 NetUP Dual ASI-RX/TX-CI
Các Dự án IPTV về Mã nguồn Mở của NetUP
NetUP góp phần vào sự phát triển phần mềm mã nguồn mở bằng cách cung cấp các công

cụ hữu ích cho các công việc liên quan đến IPTV. Phần mềm này được phát triển tuân
theo GPLv2, GPLv3 nhằm cho phép tất cả các bên quan tâm tham gia vào quá trình phát
triển các dự án. Các dự án mã nguồn mở hiện đang được phát triển vững chắc, tính năng
đang phát triển, và các nhiệm vụ mới đang được giải quyết. Chúng tôi xin mời bạn tham
gia thảo luận về các dự án trên các diễn đàn của Trang web chúng tôi.
8N!&!!/O4)B:*P%&!
NetUP IPTVProbe là một hệ thống mạnh về kiểm định và đo lường dòng IPTV. Hệ thống
này cho phép sử dụng một hộp giải mã tín hiệu truyền hình IP hoặc một PC để kiểm tra
chất lượng các dòng đa phương tiện và để dò tìm các thông tin bị mất của gói sản phẩm,
các trì hoãn và biến động chập chờn. Hệ thống bao gồm các thành phần sau đây:
bộ thu góp – có chức năng thu thập các số liệu thống kê từ các đầu dò và lưu trữ nó trong
cơ sở dữ liệu;
đầu dò – có chức năng kiểm soát quá trình chuyển tải các gói IP và gửi thông tin đến bộ
thu góp . Nó có thể hoạt động trên một PC cài đặt Hệ Điều hành Linux hoặc trên một hộp
giải mã tín hiệu truyền hình IP;
hệ thống con của các báo cáo – có chức năng liên kết đến cơ sở dữ liệu và xuất thông tin
đã thu thập dưới dạng các biểu đồ và bảng biểu. Đọc thêm
8N! QBORS%!TSUVW%
NetUP Multifiles là một hệ thống dùng để phân phối tập tin (phần sụn) trên hệ thống đa
hướng UDP được thiết kế dành cho nâng cấp phần sụn tự động nhanh chóng trên các hộp
giải mã tín hiệu truyền hình IP. Máy khách có thể tải xuống phiên bản phần sụn mới bằng
cách chỉ việc gửi yêu cầu IGMP để kết nối đến nhóm đa hướng bắt buộc. Sau khi tải
xuống và kiểm tra tính nguyên vẹn, tập tin sẽ được giải nén và tập lệnh cập nhật được
chạy.
Sử dụng hệ thống đa hướng cho phép cập nhật bất k† số lượng hộp giải mã tín hiệu
truyền hình IP nào trên chương trình đang chạy bằng cách sử dụng một dòng duy nhất.
Máy khách không thực hiện cập nhật nếu phiên bản phần sụn hiện tại tương đương với
hoặc mới hơn so với phiên bản được phân phối trong dòng. Tuy nhiên, nếu tùy chọn 'bắt
buộc cập nhật' được xác định trên một máy chủ, thì cập nhật sẽ luôn được thực hiện cho
dù đó là phiên bản phần mềm nào.

IPTV Complex, một giải pháp IPTV hoàn chỉnh cho các triển khai quy mô vừa và lớn
NetUP IPTV Complex là một bộ phần cứng và phần mềm IPTV tạo thành một giải pháp
IPTV có khả năng co giãn cho các cài đặt IPTV quy mô vừa và lớn. Mọi thành phần của
IPTV Complex đều tương thích lẫn nhau, điều này có nghĩa là không yêu cầu bất k† tích
hợp bổ sung nào. Đó là lý do tại sao IPTV Complex cho phép thiết lập một dịch vụ IPTV
dễ dàng, nhanh chóng, và không tốn thêm chi phí nào cho tích hợp hệ thống.
IPTV Complex cho phép một công ty điện thoại hoặc một ISP cung cấp các dịch vụ sau:
vệ tinh, kênh truyền Truyền hình trên mặt đất và cáp (cổng nối DVB-IP)
Video theo Yêu cầu (máy chủ VoD)
Truyền hình theo Yêu cầu & Truyền hình Xem lại (máy chủ TVoD)
bảo vệ và mã hóa nội dung (IP CAS/DRM)
giao diện người dùng nhanh cho các hộp giải mã tín hiệu truyền hình IP (phần mềm trung
gian IPTV)
giao diện người dùng cho một PC (bộ phát IPTV)
kiểm soát truy cập của người dùng & các dịch vụ phân loại (hệ thống lập hóa đơn)
Complex: biểu đồ hệ thống mạng IPTV
Middleware của NetUP
—nh màn hình



IP CAS/DRM – Hệ thống Truy cập có Điều kiện cho IPTV
Hệ thống Truy cập có Điều kiện (CAS) của NetUP dùng để giới hạn truy cập đến nội
dung đa phương tiện, ch’ng hạn như dùng để mã hóa nội dung để chỉ người dùng hợp
pháp mới có thể giải mã và xem nó. Các dòng mã hóa được truyền qua các các kênh
không bảo vệ.
IP CAS cho phép nhà cung cấp dịch vụ IPTV kiểm soát nghiêm ngặt truy cập đến nội
dung và vì thế cho phép xây dựng các quan hệ tài chính với cả các thuê bao và nhà cung
cấp nội dung.
Hệ thống Truy cập có Điều kiện của NetUP gồm hai phần: hệ thống máy chủ và mô-đun

máy khách.
Bộ phận máy chủ có chức năng mã hóa các dòng IP đa hướng trong thời gian thực bằng
cách sử dụng DVB CSA (thuật toán mã hóa thông dụng), và cũng tạo ra các khóa mã hóa.
Các khóa này được phân phối theo kiểu đa hướng và theo chính nội dung đó, và được
định hướng đến cùng địa chỉ đa hướng, nhưng theo cổng khác.
Một số hệ thống máy chủ CAS có thể được sử dụng đồng thời, trong khi đó bộ cân bằng
tải sẽ phân phối công việc giữa chúng.
Bộ phận máy khách nằm trong hệ thống máy khách STB, đây là chương trình chạy trên
các hộp giải mã tín hiệu truyền hình của người dùng. Ứng dụng này nhận các khóa từ
dòng và truyền chúng đến chip CSA trên máy (bộ giải mã phần cứng) có chức năng giải
mã các dòng đa phương tiện trong thời gian thực.
Máy khách STB có chức năng kiểm soát truy cập của người dùng đến các dòng khác
nhau dựa trên chi tiết đăng ký thuê bao của người dùng được lưu trữ trong hệ thống lập
hóa đơn. Người dùng được nhận dạng bằng một chứng nhận SSL gắn với STB và chỉ
được dùng một lần.
Bộ phận máy khách trong hệ thống là đáng tin cậy và được bảo vệ tốt chống lại các mối
đe dọa về bảo mật có thể xảy ra. Để cấp quyền, người dùng phải nhập mã k” thuật số có
số lần nhập giới hạn. Quy trình giải mã không phải do người dùng kiểm soát mà hoạt
động một cách tự động. Giờ địa phương của các hộp giải mã tín hiệu truyền hình IP được
đồng bộ hóa theo định k† với hệ thống máy chủ Middleware.
NetUP IPTV PC Client
IPTV PC Client (IPTV Player) của NetUP là một phần mềm máy khách được phát triển
nhằm cung cấp truy cập đến mọi dịch vụ tương tác trên IPTV Complex của NetUP bằng
cách sử dụng một máy tính cá nhân hoặc laptop. Không chỉ cho phép xem các kênh
Truyền hình trực tiếp mà còn cho phép xem VoD, Truyền hình theo Yêu cầu, EPG, và
các dịch vụ tương tác khác.
Các tính năng được hỗ trợ
NetUP IPTV PC Client cung cấp tính năng sau đây:
các kênh Truyền hình (bao gồm cả các kênh được mã hóa)
các chương trình Truyền hình ghi sẵn (TVoD)

Truyền hình phát lại
các đài phát thanh
danh sách phát
phim ảnh (VoD, nVoD)
báo cáo tài chính
quản lý chương trình biểu thuế
các dịch vụ tương tác khác nhau
Yêu cầu về hệ thống
Các yêu cầu tối thiểu:
CPU: Pentium IV
RAM: 512 MB
HDD: 250 MB dung lượng trống
Các hệ điều hành được hỗ trợ:
Windows 2000/XP/7
Linux
Các kênh Truyền hình sẵn có
Các gói Truyền hình sẵn có

×