Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

giải pháp cho nghiệp vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.5 KB, 49 trang )

Chng1. Gii thiu chung v tớn dng
1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định,
đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả phần tài sản đã mợn cộng
thêm một phần lợi tức theo thời hạn đã thoả thuận.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mợn về vốn tiền tệ giữa ngân hàng và
các đơn vị kinh tế, các cơ quan nhà nớc, các tổ chức xã hội và các tầng lớp dân
c theo nguyên tắc có hoàn trả.
1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.2.1. Căn cứ vào mục đích
Dựa vào căn cứ này cho vay đợc chia ra làm các loại sau:
Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thơng
mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thơng mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại và dịch
vụ.
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nh
mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho
vay để trang trải các chi phí thông thờng của đơì sống thông qua phát hành thẻ
tín dụng.
Thuê mua và các loại khác.
1.2.2 . Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dới 12 tháng và đợc sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thơng mại tín dụng ngân hàng chiếm tỉ
trọng cao nhất.
Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nớc Việt
Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, còn đối với các ngân
hàng thơng mại trên thế giới loại tín dụng có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung


hạn chủ yếu đợc đầu t để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam loại tín dụng có thời hạn
trên 3 năm, còn trên thế giới loại tín dụng này có thời hạn trên 7 năm.Tín dụng
dài hạn là loại tín dựng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà ở,
các thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dung các xí nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thơng mại là cho vay ngắn hạn, nhng
từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thơng mại đã chuyển sang kinh
doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỉ trọng cho
vay trung và dài .
1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Theo căn cứ này tín dụng đợc chia làm hai loại:
Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín
dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ
thứ hai bổ sung.
Cho vay có bảo đảm là loại cho vay đợc ngân hàng cung ứng phải có tài
sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Đối với khách
hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm.
Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai, bổ
sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế chấp này bảo
đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
1.2.4 . Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.
Theo căn cứ này tín dụng ngân hàng đợc chia làm hai loại:
Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng đợc
cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc thực
hiện bằng các kỷ thuật khác nhau nh: Tín dụng ứng trớc, thấu chi, tín dụng thời

vụ, tín dụng trả góp
Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản đợc áp dụng phổ biến đó
là tài trợ thuê mua. Theo phơng thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty
thuê mua( công ty con của ngân hàng)cung cấp trực tiếp tài sản cho ngời đi vay
đợc gọi là ngời đi thuê và theo định kỳ ngời đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả
vốn gốc và lãi.
1.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại:
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những ngời có nhu
cầu, đồng thời ngời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các
ngân hàng thơng mại cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu thơng mại,
mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ của doanh nghiệp Ngoài các loại
cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách
hàng bằng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng không phải cung
cấp tiền, nhng khi ngời bảo lãnh không thực hiện đợc nghĩa vụ theo hợp đồng thì
ngời bảo lãnh phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Chính vì lý do trên
đây, mà ngời ta gọi hành vi cam kết bảo lãnh của ngân hàng là tín dụng bằng chữ
ký. Tín dụng bằng chữ ký bao gồm các loại: Tín dụng chứng từ, bảo lãnh của
ngân hàng
2.Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú.
Ngời ta thờng dựa vào các tiêu thức dới đây để phân loại các hình thức tín dụng.
.
2.1.Căn cứ và đối tợng tín dụng.
Theo tiêu thức này, tín dụng đợc chia làm hai loại.
a)Tín dụng vốn lu động.
Là loại tín dụng đợc cung cấp để hình thành vốn lu động của doanh nghiệp.

Loại tín dụng này đợc thực hiện chủ yếu bằng hai hình thức: cho vay bổ sung
vốn lu động tạm thời thiếu hụt, và chiết khấu chứng từ có giá.
b)Tín dụng vốn cố định.
Là loại tín dụng đợc cung cấp để hình thành vốn cố định của doanh nghiệp.
Loại tín dụng này đợc thực hiện dới hình thức cho vay trung và dài hạn.
2.2.Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng.
Theo tiêu thức này tín dụng đợc chia làm hai loại:
a)Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá.
Là loại tín dụng cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và
kinh doanh. Bao gồm các loại: cho vay bất động sản, cho vay nông nghiệp, cho
vay công nghiệp và thơng mại, cho vay các định chế tài chính (financial
institution loans), cho thuê tài chính.
b)Tín dụng tiêu dùng.
Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
2.3.Căn cứ vào chủ thể tín dụng.
Dựa vào chủ thể tham gia tín dụng ngời ta chia ra các loại sau đây:
2.3.1.Tín dụng thơng mại.
Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp đợc biểu hiện dới hình thức
mua bán chịu hàng hoá hoặc ứng tiền trớc khi nhận hàng hoá.
Tín dụng thơng mại phát sinh là sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ, tính
thời vụ của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khiến các nhà doanh nghiệp phải mua
bán chịu hàng hoá.
Mua bán chịu hàng hoá cũng là một hình thức tín dụng vì nó chứa đầy đủ 3
nội dung cơ bản trong khái niệm tín dụng.
Cơ sở pháp lý xác định quan hệ tín dụng, trong tín dụng thơng mại là giấy nợ
đợc nhập dới 2 hình thức : lệnh phiếu và hối phiếu (Promisory note and Bill of
Exchange).
-Vai trò tích cực của tín dụng thơng mại thể hiện ở chỗ:
+Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các nhà doanh nghiệp.
+Giúp tiêu thụ hàng hoá nhanh chóng và kịp thời.

Mặc dù vậy, tín dụng thơng mại vẫn không thể thay thế đợc các hình thức tín
dụng khác vì các mặt hạn chế sau đây:
+Hạn chế về quy mô.
+Hạn chế về thời hạn.
+Hạn chế về phơng hớng.
2.3.2.Tín dụng ngân hàng.
Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các TCTD với các doanh nghiệp
và cá nhân.
Trong mối quan hệ này, tín dụng đóng vai trò trung gian cho nên ngân hàng
vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Tín dụng ngân hàng đợc thực hiện dới hình thức tiền tệ, gồm tiền mặt và bút
tệ, trong đó bút tệ là chủ yếu.
Tín dụng ngân hàng và tín dụng thơng mại có quan hệ chặt chẽ, bổ sung và
hỗ trợ cho nhau.
2.3.3.Tín dụng nhà nớc.
Là hình thức tín dụng thể hiên mối quan hệ giữa nhà nớc và nhân dân và các
tổ chức khác, theo đó nhà nớc chủ động vay tiền để tăng nguồn thu ngân sách.
-Tín dụng nhà nớc thực hiện bằng cách phát hành công trái.
-Tín dụng nhà nớc nhàm bù đắp thiếu hụt ngân sách.
2.3.4.Tín dụng quốc tế.
Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa nớc ta với các quốc gia hay các
tổ chức tiền tệ tín dụng quốc tế.
Chơng2: nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thơng mại
1. Tín dụng ngắn hạn.
1.1. Khái niệm.
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn nhỏ hơn một năm.
NHTM là nhà cung ứng phần lớn các khoản vay ngắn hạn cho các doanh nghiệp.
Các khoản vay này ít rủi ro về khả năng thanh toán cũng nh về lãi suất so với vay
trung và dài hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thờng đợc sử dụng rộng rãi
trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm thời cho

các khoản chi phí sản xuất.
1.2. Phân loại tín dụng ngắn hạn.
Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thì đây là tín dụng tài trợ
vốn lu động. Nếu nh vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp không đủ trang
trải về loại vốn này, thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng ngân hàng. Nhu cầu
về vốn lu động cao hay thấp tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh và khả
năng quản lý vốn lu động của doanh nghiệp. Nhng dù nhu cầu cao hay thấp, doanh
nghiệp luôn sử dụng tín dụng vốn lu động với t cách là các khoản vay ít hay nhiều
thờng xuyên theo cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
Dới góc độ kỹ thuật tín dụng, Ngân hàng thơng mại thực hiện cho vay ngắn
hạn theo các loại hình phổ biến sau đây:
1.2.1. Tín dụng ứng trớc.
Các tín dụng ứng trớc đợc gọi bằng các từ ngữ khác nhau. Các tên gọi của
chúng thờng thể hiện những thực tế rất gần gũi nh: Mở tín dụng khoản, thấu chi,
tín dụng vãng lai(hay còn gọi là cho vay luân chuyển) Nhìn chung, các khoản tín
dụng ứng trớc chủ yếu theo nhu cầu toàn bộ tài sản lu động, nghĩa là không thực
hiện một tài sản xác định nào. Nói chung không có một đảm bảo riêng.
Tín dụng ứng trớc bao gồm các loại sau đây:
1.2.1.1. Tín dụng thế chấp hoặc nghiệp vụ mở tín dụng khoản.
Loại tín dụng này là một thể thức cho vay đợc thực hiện trên cơ sở hợp
đồng tín dụng trong đó khách hàng đợc sử dụng một mức cho vay trong một thời
hạn nhất định.
Trong hình thức này, ngân hàng cho khách hàng vay bằng cách mở cho họ
một tín dụng khoản. Khi mở tài khoản nh vậy khách hàng không phải bỏ tiền vào
đấy, mà trái lại có thể lấy tiền ra, tiền đó là tiền ứng trớc của ngân hàng vì vậy
nghiệp vụ này còn gọi là nghiệp vụ ứng trớc. Khách hàng có thể sử dụng tài khoản
này để phát hành séc chi trả hoặc có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác.
Khi thực hiện một khoản tín dụng ứng trớc tuỳ vào sự nhìn nhân của ngân
hàng đối với khách hàng mà có thể ngân hang đa ra một trong hai hình thức sau:
Tín dụng ứng trớc không bảo đảm:là việc cấp tín dụng không cần tài sản thế

chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh, mà dựa trên cơ sở uy tín của khách hàng.
Trớc khi cho vay ngân hàng phải xem xét, đánh giá, phân tích. Đánh giá
khách hàng dựa vào hang loạt chỉ tiêu nh mức vốn, lợi nhuận hàng năm, uy tín
của sản phẩm trên thị trờng, khả năng tiêu thụ sản phẩm, trình độ quản lý.
Tín dụng ứng trớc có bảo đảm: là loại tín dụng đợc cấp phát trên cơ sở có
tài sản thế chấp(do đó có tên gọi là tín dụng thế chấp), cầm cố hay bảo lãnh của
một hay nhiều ngời khác.
1.2.1.2 . Thấu chi.
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trớc đặc biệt trên cơ sở hợp đồng tín
dụng hay còn gọi là tín dụng hạn mức, đợc thực hiện bằng cách cho phép khách
hàng đợc sử dụng kết số thiếu(d nợ) trong một giới hạn nhất định. Thấu chi là kỹ
thuật cho vay đặc biềt mà trong đó xí nghiệp đợc sử dụng vốn một cách linh
hoạt, các đảm bảo nếu có chỉ là yếu tố phụ, vì số nợ thờng xuyên biến động
không thể thực hiện các đảm bảo trực tiếp. Thấu chi đợc xem là loại tín dụng
không bảo chứng.
Thấu chi là một khoản tín dụng tổng hợp mà doanh nghiệp vay khi nhu cầu
về vốn lu động của nó vợt khả năng của vốn lu động. Khi cấp tín dụng thấu chi
ngân hàng không đòi hỏi việc nghiên cứu một nguyên nhân rất chính xác về sự
phát sinh và tìm sự hợp lý của nó trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Tín dụng vãng lai.
Tín dụng vãng lai cha đợc giới thiệu đầy đủ trên sách báo Việt Nam. Có rất
nhiều ý kiến khác nhau và đang còn có nhiều sự nhầm lẫn. Do vậy việc quy tụ
những thông tin, những tri thức về nội dung chủ yếu của tín dụng vãng lai, để
hiểu thêm những u điểm của nó trong nền kinh tế thị trờng. Từ đó rút ra những
thích ứng với điều kiện Việt Nam đang trong quá trình đổi mới và phát triển đa
dạng các loại tín dụng của NHTM.
Tín dụng vãng lai đợc xem là hình thức tín dụng cổ điển nhất. Tín dụng
vãng lai là tín dụng ngân hàng do cơ quan tín dụng cấp cho khách hàng của mình
: bằng bản tệ hoặc ngoại tệ và theo nhu cầu khách hàng có thể đợc sử dụng với
số lợng khác nhau nhng không vợt quá số tiền quy định trong hợp đồng. Việc

tính số d các khoản nộp vào và rút ra khỏi tài khoản của khách hàng đợc tiến
hành sau những khoảng thời gian quy định trong hợp đồng, đồng thời với việc
thanh toán các khoản chi trả tín dụng trên tài khoản thống nhất của khách hàng .
1.2.1.4. Tín dụng thời vụ.
Hoạt động thời vụ là hoạt động sản xuất đợc thực hiện ở một thời điểm nào
đó trong năm trong khi việc tiêu thụ lại đợc thực hiện tại một thời điểm khác
hoặc ngợc lại việc sản xuất đợc rải đêù trong cả năm để tránh chi phí đột biến và
dàn đều tổng chi phí trong khi việc tiêu thụ lại đợc tiến hành trong một thời gian
rất ngắn. Trong các trờng hợp này doanh doanh nghiệp có nhu cầu thời vụ về tài
trợ vốn lu động và nó đợc thoả mản bằng tín dụng thời vụ.
Doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng phục vụ mình giúp đỡ tài chính ở các thời
vụ. Dựa vào điều tra nghiên cứu của mình, ngân hàng sẽ có kế hoạch tài trợ thời
vụ cụ thể của tong tháng, các nhu cầu và nguồn vốn dự kiến. Nói cách khác, khi
có nhu cầu vợt quá nguồn vốn trong một thời kỳ nào đó ngời ta đa ra nhu cầu đặc
biệt về thời vụ mà nếu nh mọi việc diễn ra tốt đẹp, sẽ đợc san bằng ở thời kỳ
bán hàng. Vốn lu động phải bù đắp một phần nhu cầu này. Một doanh nghiệp có
khả năng suốt năm đơng đầu với thời kỳ mùa vụ mà không cần tới tín dụng bên
ngoài, thì chắc chắn là một doanh nghiệp quản lý cha tốt nguồn vốn, bởi vì nó
chứng tỏ việc không tận dụng số t bản thờng có trong một thời kỳ của năm và
mức sinh lợi của vốn này do đó cũng phải gánh chịu những hậu quả.
1.2.2. Cho vay dựa trên việc chuyển nhợng trái quyền.
. Chiết khấu thơng phiếu.
Thơng phiếu hay kỳ phiếu thơng mại là một giấy nợ phát sinh trong quan hệ
thơng mại và ngời hởng thụ một trái quyền đối với ngời thụ trái khi giấy nợ đến
hạn. Thơng phiếu là công cụ của tín dụng thơng mại.
Từ thời Trung cổ các thơng phiếu đã trở thành phơng tiện quan trong trong
kinh doanh ngân hàng. Ngày nay, có rất nhiều nghiệp vụ ngân hàng đợc thực
hiện thông qua việc chiết khấu thơng phiếu:
-Ngân hàng tham gia vào việc thanh toán các phiếu khoán khi các thơng
phiếu đó đợc chiết khấu tại ngân hàng của họ.

-Ngân hàng cũng thực hiện việc thu ngân các phiếu khoán giúp khách hàng.
Ngoài thanh toán và thực hiên thu ngân hộ khách hàng, ngân hàng có thể
giữ các phiếu khoán làm vật bảo đảm. Nhng thông thờng thì ngân hàng chiết
khấu thơng các phiếu.
-Chiết khấu thơng phiếu là nghiệp vụ cổ điển của ngân hàng, ra đời rất sớm
và mãi đến ngày nay vẫn đợc các ngân hàng áp dụng một cách phổ biến. Đây là
một nghiệp vụ ít rủi ro và không làm đóng băng vốn của ngân hàng. Thời hạn
cho vay ngắn tối đa là 90 ngày, điều này nâng cao tính thanh khoản trong quản
lý tài sản có của ngân hàng. Mặt khác hai hình thức cơ bản của thơng phiếu là
hối phiếu và lệnh phiếu đợc lập trên cơ sở hàng hoá đã đợc chuyển giao cho ngời
mua. Đây chính là tiền đề để ngời mua thực hiện kinh doanh của mình, để có
khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Lại nữa nghiệp vụ chiết khấu lại ở NHTW khi
ngân hàng ngặp khó khăn về thanh khoản. Mặc dù chiết khấu thơng phiếu mang
lại nhiều lợi ích cho khách hàng. Tuy nhiên vẫn có rủi ro xảy ra. Vì vậy trớc khi
chiết khấu thơng phiếu, ngân hàng phải xem xét kỷ khách hàng đến chiết khấu,
xem xét kỷ các hối phiếu và mối quan hệ của những ngời có liên quan đến hối
phiếu.
Nh vậy: Chiết khấu thơng phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, đợc
thực hiện dới hình thức khách hàng chuyển giao quyền sở hữu thơng phiếu để
đổi lấy một số tiền bằng mệnh giá trái phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng
phí.
Ngoài ra tín dụng dựa trên việc chuyển nhợng trái quyền còn gồm các loại:
Nghiệp vụ huy động các trái quyền thơng mại, bao thanh toán hay mua uỷ nhiệm
thu
1.2.3. Tín dụng bằng chữ ký của ngân hàng.
Loại tín dụng này thực chất là một cam kết lãnh nợ do ngân hàng đa ra
bằng việc phát hành các chứng th bảo lãnh hoặc bảo chứng, cam kết trả thay cho
ngời đi vay nếu ngời đi vay không trả đợc nợ. Có trờng hợp đó là sự xác nhận
khoản tín dụng đã cấp cho một thời hạn nhất định. Khi thực hiện cho vay qua
cam kết bằng chữ ký, ngân hàng không phải xuất quỹ đễ cho khách hàng sử

dụng một khoản tiền nhất định, mà chỉ đa ra một cam kết bảo lãnh cho con nợ
đối với chủ nợ. Nh vậy, chỉ khi nào con nợ không trả đợc nợ thì ngân hàng mới
trả nợ hộ. Thông thờng để thực hiện nghiệp vụ này thì ngân hàng phải lập một
quỹ bảo lãnh theo một tỷ lệ so với vốn pháp định. Hiện nay ở Việt Nam số tiền
bảo lãnh tín theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá trị bảo lãnh.
1.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi
chúng ta. Tín dụng đã góp phần làm ổn định và phát triển sản xuất của nền kinh
tế, các tổ chức và mỗi cá nhân. Cũng nh các loại tín dụng khác, tín dụng ngắn
hạn có vai trò cực kỳ quan trọng. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam là một nớc
trong giai đoạn đang phát triển thì tín dụng ngắn hạn càng có vai trò quan trọng.
Nó thể hiện:
1.3.1. Đối với nền kinh tến
Ngân hàng trong nền kinh tế với t cách là một doanh nghiệp kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ. Với t cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển
vốn từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu quả trong
nền kinh tế. Các kênh truyền dẫn vốn có thể qua thị trờng tài chính đó là các
nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn, nhng nó đã bị cạnh tranh mạnh mãnh mẽ
của các tổ chức tài chính phi ngân hàng tham gia vào thị trờng này nh: Công ty
Bảo hiểm, các quỹ đầu t, công ty tài chính Hoặc là thị trờng tiền tệ là kênh dẫn
và huy động những ngồn vốn và các giấy tờ có giá ngắn hạn. Thị trờng này hoạt
động rất linh hoạt và cung cấp một nguồn một nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế.
Do đó tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển mạnh mẽ.
1.3.2. Đối với các doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng là nguồn bổ sung vốn lu động để bảo đảm hoạt động
kinh doanh đợc liên tục
Không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản thu và các khoản chi
của một doanh nghiệp nên tại một thời điểm nhất định, trong nền kinh tế có
những thời điểm trong nền kinh tế có những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời và
cần bổ sung ngay để đảm bảo tính sản xuất đợc liên tục. Đối với các doanh

nghiệp sản xuất mang tính thời vụ nh các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực
phẩm, các công ty chế biến nông sản, các doanh nghiệp xây lắp hoặc các doanh
nghiệp có vòng quay vốn lu động chậm thì các khoản tín dụng từ ngân hàng có
vai trò quan trọng trong việc giúp cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn.
Các khoản tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa lớn đối với các doanh nghiệp khi xuất
hiện cơ hội kinh doanh trên thị trờng, giúp doanh nghiệp tận dụng đợc thời cơ
phát triển sản xuất.
Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Một trong những nguyên tắc cơ bản là vay có hoàn trả ngốc lẫn lãi sau một
thời gian nhất định. Do vậy có thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và tạo lập đợc
uy tín trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, các doanh nghiệp phải hoạt động
có hiệu quả để trả nợ cho ngân hàng.
Nh vậy, tín dụng ngân hàng cũng là một yếu tố kích thích sản xuất của
doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ và cải tiến mẫu mã sản phẩm để có
thể rút ngắn chu kỳ sản xuất, đa nhanh sản phẩm vào lu thông, tạo lập chỗ đứng
trên thị trờng.
Đối với các doanh nghiệp lớn, công việc sản xuất đang phát triển thì phần
lớn vốn lu động đều vay ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp còn ký hợp đồng ứng
trớc để có thể linh hoạt trong việc vay vốn, đáp ứng các cơ hội kinh doanh. Do
tính chất của tín dụng ứng trớc là doanh nghiệp phải trả lãi kể cả trên phần d nợ
vay cha sử dụng đến. Do đó bắt buộc các doanh nghiệp phải quay vốn nhanh và
tính toán hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho cả doanh
nghiệp và cả cho ngân hàng.
Nói tóm lại, tín dụng ngắn hạn không chỉ giúp các doanh nghiệp có đợc
nguồn bổ sung nguồn vốn lu động mà còn là động lực giúp các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, trớc là để trả các khoản nợ vay và sau là để phát triển doanh
nghiệp.
1.3.3. Đối với ngân hàng.
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo
nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ để tạo

nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động của
các ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng phải quan tâm đến các vấn đề : Phải tạo
đợc nguồn thu bù đắp đợc các chi phí( chi phí huy động vốn, chi phí trả lơng, chi
phí quản lý Mặt khác phải đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tín
dụng ngắn hạn có thể giúp các nhà quản trị giải quyết vấn đề này.
1.4. Các quy định trong hoạt động tín dụng ngắn hạn.
1.4.1. Nguyên tắc tín dụng:
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
-Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
-Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện đúng quy định của chính phủ và
ngân hàng nhà nớc.
1.4.2. Điều kiện vay vốn.
Ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho khách hàng vay khi khách hàng có
đủ các điều kiện:
*Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu quy định
của pháp luật.
*Có khả năng đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Cụ thể :
-Đối với pháp nhân phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp t nhân, cá nhân, công
ty hợp danh, mức vốn tự có tham gia trực tiếp vào phơng án sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, đời sống tối thiểu bằng 20% nhu cầu vốn thực hiện phơng án.
-Sản xuất kinh doanh có lãi hoặc không bị lỗ, nếu bị lỗ thì phải có dự án
khả thi khắc phục hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận bù lỗ.
-Có tình hình tài chính lành mạnh.
-Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tợng vay vốn.
*Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
*Có dự án đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh khả thi.
*Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay của NHNN.
1.4.3. Đối tợng cho vay.

*Giá trị vầt t hàng hoá trong các khâu dự trữ, lu thông và các chi phí cấu
thành giá mua hoặc giá thành sản phẩm, các khoản chi phí khác để doanh nghiệp
tiến hành phơng án sản xuất kinh doanh.
*Số tiền thuế xuất nhập khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu
mà giá trị lô hàng xuất khẩu đó tổ chức tín dụng có tham gia cho vay. Ngân hàng
không cho vay ngắn hạn để nộp khấu khao, nộp thuế và phần lãi định mức(đối
với các xí nghiệp xây lắp). Những vầt t hàng hoá là những đối tợng vay vốn có
khả năng luân chuyển. Ngân hàng không cho vay vốn để mua vật t, hàng hoá ứ
đọng hoặc để thực hiện những khối lợng thi công ngoài kế hoạch vốn đầu t của
Nhà Nớc đã ghi, ngoài thiết kế dự án hoặc nguồn vốn cha rõ nguồn vốn đầu t.
2.4.4. Thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với các chu kỳ sản xuất kinh doanh
và khả năng trả nợ của khách hàng, nhng tối đa không quá 12 tháng.
1.4.5. Lãi suất cho vay.
Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp
với quy định của NHNN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín
dụng. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho
vay cho khách hàng biết. Tuỳ các mức độ quan hệ của ngân hàng và khách hàng
mà có các mức độ u tiên về lãi suất khác nhau. Nếu khoản vay quá hạn trả nợ thì
phải áp dụng lãi suất quá hạn.
Phơng pháp xác định lãi suất cho vay đợc xác định trớc khi cho vay dựa
trên cơ sở lãi suất cơ bản.
Tại Việt Nam lãi suất cho vay ngắn hạn do tổng giám đốc tổ chức tín dụng
ấn định trong phạm vi khung lãi suất do NHNN ấn định trong từng thời kỳ.
1.4.6. Mức cho vay:
Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay
tối đa so với giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay, khả năng trả nợ của khách hàng
và khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay nhng không đợc v-
ợt quá mức quy định tại điều 79 của Luật các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng xây dựng mức cho vay đối với tong doanh nghiệp trên cơ sở vốn

vay chỉ bổ sung cho vốn lu động thiếu, sau khi doanh nghiệp đã tận dụng hết vốn
tự có. Các nguồn vốn khác bao gồm cả vốn đợc các chủ đầu t ứng trớc khi doanh
nghiệp trúng thầu.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nguồn thu ổn định,
tình hình tài chính lành mạnh, có quan hệ vay vốn thờng xuyên và có tín nhiệm
đối với khách hàng, ngân hàng có thể cho vay theo hạn mức tín dụng. Hạn mức
tín dụng là giới hạn d nợ tối đa mà ngân hàng cam kết cho khách hàng vay trong
một thời hạn nhất định và đợc xác định nh sau:
M
ức vốn
vay quý
= Chi phí cần
thiết cho quá trình
hoạt động kinh
doanh quý kế
hoạch.
-
V
ốn tự
có và
coi nh
tự có
- Cá
c khoản
H
uy
động
khác.
- V
ốn ứng

trớc
của chủ
đầu t
Vòng quay
VLĐ quý
1. Chi phí cần thiết để sản xuất kinh doanh quý, kỳ hoặc thời vụ kế hoạch là
giá trị sản lợng thực hiện trong quý, kỳ hoặc thời vụ chuẩn bị làm loại trừ đi các
khoản khấu hao, thuế, lãi định mức và các khoản không thuộc đối tợng cho vay
khác.
2. Là vốn lu động tự có của khách hàng.
Ngoài ra hạn mức tín dụng dựa trên cơ sở:
-mức d nợ cao nhất
-mức cho vay tối đa theo quy định của pháp luật
-mức cho vay tối đa theo quyết định của chính sách tín dụng mỗi ngân hàng
thơng mại.
-Đảm bảo tiền vay.
Đối với những doanh nghiệp có nguồn thu không thay đổi, các doanh nghiệp
doanh nghiệp có quan hệ không thờng xuyên với ngân hàng, các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, hộ gia đình .ngân hàng thờng áp dụng cho vay từng món trên
cơ sở thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, ngân hàng xác định đợc nhu cầu
vay vốn của doanh nghiệp và quyết định mức cho vay, thời hạn, phơng thức trả nợ
đối với từng doanh nghiệp cụ thể. Mức cho vay đợc xác định:
Mức
vốn vay
=
Tổng
nhu cầu vốn
vay
-
Vốn

tự huy
động
-
Vốn tự có
và coi nh tự có.
1.4.7. Giải ngân và thu nợ.
Tuỳ theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong từng thời điểm và những điều
kiện cụ thể khác mà ngân hàng thực hiện giải ngân theo đúng kế hoạch thoả
thuận.
Khi đến hạn ngân hàng tiến hành thu nợ đối với các khoản cho vay. Doanh
nghiệp có trách nhiệm trả nợ theo phơng thức thoả thuận và đúng hạn.
Nếu doanh nghiệp không tự động trả nợ khi đến hạn thì ngân hàng tự động
trích tiền gửi của khách hàng hoặc gửi giấy báo nhờ ngân hàng mà khách hàng
có tài khoản thu hộ. Trong trờng hợp đến hạn mà doanh nghiệp không trả đợc nợ
và không đợc gia hạn nợ thì ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng lãi
suất nợ quá hạn.
1.4.8. Quy trình cho vay ngắn hạn.
Cũng nh các loại hình cho vay khác, cho vay ngắn hạn tuân theo một quy
trình nhất định từ khâu thẩm định khách hàng, xét duyệt cho vay, ký kết hợp
đồng cho đến giải ngân và thu nợ.
Bớc 1: Hớng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.
Khi khách hàng đến đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hớng dẫn
khách hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn. Nếu khách hàng đồng ý
thì hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Hồ sơ vay vốn gồm :
-giấy tờ chứng nhận về t cách pháp nhân hoặc thể nhân.
-giấy đề nghị vay vốn
-phơng án sản xuất kinh doanh và phơng án trả nợ.
-các báo cáo tài chính thời điểm gần nhất(bảng tổng kết tài sản và bảng
quyết toán lỗ lãi). Nếu là doanh nghiệp t nhân đòi hỏi phải có kiểm toán.

-hợp đồng thế chấp, bảo đảm, cầm cố tài sản và các giấy tờ gốc chứng nhận
sở hữu đối với tài sản thế chấp, bảo đảm, cầm cố, bảo lãnh.
-các giấy tờ khác liên quan đến việc vay vốn: Hợp đồng mua bán hàng hàng
hoá dịch vụ; giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc cota nhập khẩu.
Bớc 2: Điều tra, tổng hợp, thu thập các thông tinvề khách hàng và phơng án
vay vốn.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay cán
bộ tín dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về
khách hàng bao gồm: Thông tin do khách hàng cung cấp(qua phỏng vấn, từ hồ
sơ vay vốn và sổ sách kế toán, báo cáo tài chính) và thông tin do cán bộ tín dụng
tự điều tra.
Bớc 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phơng án vay vốn.
Nội dung cơ bản của bớc này tập trung vào hai vấn đề chủ yếu:
-Phơng án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng
cho vay thu đợc gốc và lãi đúng hạn.
-Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, nếu xảy ra tranh
chấp, tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng.
*Các vấn đề thẩm định bao gồm:
-Năng lực pháp lý của khách hàng.
-Nính cách và uy tín của khách hàng
-Năng lực tài chính của khách hàng: Đánh giá chính xác năng lực tài chính
của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tài chính
trong kinh doanh, khả năng thanh toán và khả năng trả nợ của khách hàng.
Ngoài ra, xác định nhu cầu thực sự vay của khách. Dựa vào báo cáo tài chính,
cán bộ tín dụng tính các chỉ tiêu để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
-Phơng án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng: Đánh giá mức độ
khả thi của phơng án sản xuất kinh doanh và tính toán chính xác nguồn trả nợ
cuả khách hàng.
-Đánh giá các bảo đảm tiền vay của khách hàng(tài sản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh);kiểm tra tính pháp lý, quyền sở hữu của khách hàng đối với những tài

sản này.
-Phân tích và dự báo ảnh hởng của môi trờng kinh doanh đến phơng án vay
vốn trả nợ vốn của khách hàng.
Bớc 4: Quyết định cho vay.
Sau khi xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn thấy thoả mản các điều kiện và
nguyên tắc, ngân hàng quyết định cho vay đối với ngân hàng.
Bớc 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp cầm
cố.
Bớc 6: Phát tiền vay(giải ngân): Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng vay
vốn, tuỳ theo mục đích sử dụng tiền vay; phơng thức thanh toán có liên quan đến
tiền vay để ra quyết định hình thức phát tiền phù hợp.
Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng lập chứng từ gồm bảng kê(nh hợp
đồng mua bán hàng hoá, hoá đơn) uỷ nhiệm chi, séc chuyển tiền. Tiền vay đợc
chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật t, hàng hoá và chỉ phát tiền mặt hoặc
phát ngân phiếu thanh toán cho đơn vay khi ngời cung cấp không có tài khoản
tại ngân hàng.
Bớc 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro.
- Giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và
khả năng trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát
sinh; phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trớc khi trở nên nghiêm trọng
nhằm đề xuất giải quyết xử lý kịp thời.
- Cán bộ tín dụng mở sổ theo dõi doanh nghiệp đến tong khế vay, diễn biến
d có trên tài khoản tiền gửi để thu nợ đúng hạn.
- Phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất
của khách hàng. Đối với khách hàng có d nợ lớn, định kỳ 6 tháng và 1 năm, cán
bộ tín dụng phải phân tích toàn diện hoạt đồng sản xuất kinh doanh, tài chính
của doanh để áp dụng các biện pháp cho vay, thu nợ, quản lý tín dụng theo các
loại doanh nghiệp phù hợp.
- Phân tích, đánh giá, xếp loại các danh mục nợ quá hạn, khó đòi, nợ có vấn
đề để có biện pháp xử lý.

Bớc 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ.
- Căn cứ vào khế ớc nhận nợ, trớc kỳ hạn thu nợ 5 ngày, cán bộ tín dụng lập
phiếu báo thu nợ trình giám đốc gửi cho doanh nghiệp vay vốn.
- Các khoản nợ có vấn đề, khách hàng có đơn đề nghị đợc gia hạn nợ, giãn
nợ, cán bộ tín dụng them định, kiểm tra rồi lập tờ trình cho giám đốc xem xét và
quyết định.
- Các khoản nợ đến hạn mà không trả đợc, không đợc gia hạn, giãn nợ,
khoanh nợ thì áp dụng các biện pháp kiên quyết đê thu hồi nợ.
Bớc 9 : Xử lý rủi ro.
Những khoản nợ đã dùng mọi biến pháp giải quyết nhng không thu hồi đợc
thì phải tiến hành xử lý rủi ro theo quyết định bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
của ngân hàng.
Bớc 10: Thanh lý hợp đồng vốn.
Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc d nợ vay đã đợc xử lý bằng
quỹ rủi ro hoặc xoá nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài
khoản cho vay của món nợ đó. Chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay
vào kho lu trữ tài liệu.
1.5.Phơng tức cho vay ngắn hạn :
1.5.1.Vay bổ sung vốn lu động
- Sau khi sử dụng hết vốn lu động tự có vào sản xuất kinh doanh ,TCKT
có thể vay vốn TCTD để bổ sung vào vốn lu động còn thiếu hụt .
- Phơng pháp cho vay và thu có thể thực hiện bằng hai cách :
1.5.1.1 Cho vay vốn thờng xuyên :
Căn cứ cho vay dựa vào kế hoạch xin vay và trả nợ lập theo quý , mùa ,vụ.
Phát tiền vay : mỗi lần nhận tiền vay , TCKT không phải khế ớc nhận nợ
và TCTD phát tiền vay bằng cách chuyển thẳng cho bên thụ hởng và ghi nợ vào
tài khoản cho vay của đơn vị vay vốn .Trờng hợp thật cần thiết có thể chuyển
tiền vay sang tài khoản tiền gửi hay phát tiền mặt hoặc ngân phiếu .
Định kỳ hạn nợ : căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của đối tợng xin vay ,
TCTD định mức thu nợ từng lần trong định kỳ .

Thu nợ : đến kỳ hạn nợ , đơn vị vay vốn phải chủ động trích tài khoản
tiền gửi hay nộp tiền mặt vào TCTD để trả nợ .Nếu không chủ động trả nợ ,
TCTD sẽ tự động trích tài khoản ttiền gửi của đơn vị vay vốn để thu nợ .Nếu tài
khoản tiền gửi không đủ trả nợ ,TCTD sẽ chuyển ngay phần nợ còn thiếu vào tài
khoản nợ quá hạn .
Khi đã chuyển sang nợ quá hạn mà TCKT vay vốn không còn khả năng tài
chính đẻ trả nợ thì TCTD đợc quyền phong toả và phát mãi tài sản thế chấp để
thu hồi nợ .
1.5.1.2. Cho vay từng phần :
áp dụng cho các đơn vị có nhu cầu vay vốn không thờng xuyên .
căn cứ cho vay : mỗi lần vay đơn vị phải làm đơn xin vay , có giải trình
cụ thể về mục đích vay vốn , tổng nhu cầu vốn vay , số vốn đơn vị có , số vốn
cần vay và hoạch định quá trình chu chuyển của đối tợng xin vayvà khả năng trả
nợ vốn vay
Phát triển vay, mỗi lần nhận đơn vị phải lập khế ớc nhận nợ và TCTD
phát tiền vay bằng cách ghi nựo vào tài khoản cho vay của đơn vị và chuyển
thẳng cho ngời thụ hởng.
Định kỳ hạn nợ: Kỳ hạn nợ đợc ấn định phải trả vào lúd đối tợng xin vay
hết chu kỳ chu chuyển.
Thu nợ: Đơn vị phải chủ động trích tài khoản tiền gởi hay nộp tiền mặt
vàoTCTD để trả nợ (giống cho vay luân chuyển)
Thu lãi cho vay thờng xuyên cũng nh cho vay từng lần đều thực thu lãi
giống nhau. Việc tính lãi và thu lãi đợc tíên hành hàng tháng hoặc thu một lần
cùng với nợ gốc tuỳ theo kỳ hạn nợ thích hợp. Nếu đơn vị vay cha trả đợc lãi khi
đến kỳ hạn thì TCTD tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần,
không nhập lãi vào nợ gốc.
Cách thu lãi là trích tài khoản tiền gửi hoặc nhận tiền mặt của bên cho vay
nộp vào.
1.5.2.Chiết khấu chứng từ có giá:
1.5.2.1.Khái niệm chung:

Chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, theo đó
TCTD nhận các chứng từ có giá cha đến hạn thanh toán của các đơn vị kinh tế và
trả cho ngân hàng đợc hởng
Tỷ lệ phần trăm giữa phần lợi tức ngân hàng đợc hởng so với số tiền ghi
trên chứng từ có giá trị gọi là lợi suất chiết khấu.
Chứng từ có giá nhận chiết khấu bao gồm các loại thơng phiếu có kỳ hạn
nh lệnh phiếu,hôi phiếu, trái phiếu ngắn hạn do các đơn vị đ ợc phép phát hành
hợp pháp, còn thời hạn thanh toán và đợc bảo toàn mệnh giá.
Ví dụ: Một chứng từ có giá ghi là số tiền là 1000USD, thời hạn có hiệu lực
thanh toán là 180 ngày, lợi suất chiết khấu là 5% năm. Khi nhận chiết khấu,
ngân hàng tính suất chiết khấu nh sau:
1000*5%*180/360=25USD
Nh vậy khi chiết khấu chứng từ này, TCKT nhận đợc khoản tín dụng là:
1000USD-25USD=975USD
1.5.2.2. Một số quy định.
Khi chiết khấu chứng từ có giá ,TCKT phải theo các quy định sauđây:
Làm đơn xin chiết khấu và nộp bảng kê có kèm theo bảng gốc của chứng
từ xin chiết khấu.
TCTD xem xét và tính toán trong ngày làm việc, và chọn các chứng từ có
giá có thể chấp nhận chiết khấu và báo cho TCKT biết mức tiền chiết khấu.
Khi chiết khấu, TCTD khấu trừ ngay phần lợi tức đợc hởng theo suất
chiết khấu từ 80-120% mức xin lợi của chứng từ xin chiết khấu, số tiền còn lại
chuyển vào tài khoản tiền gởi của TCKT hoặc phát tiền mặt hay ngân phiếu. Tr-
ờng hợp chứng từ chiết khấu không ghi rõ lợi suất, TCTD tính suất chiết khấu
bằng lãi suất cho vay.
Hạn chiết khấu tối đa bằng thời gian có hiệu lực của chứng từ chiết khấu
nhng không quá 90 ngày
Khi hết hạn chiết khấu, TCTD trích tài khoản tiền gởi của TCKT đẻ thu
hồi số tiền đã nhân chiết khấu và hoàn trả chứng từ đã nhận chiết khấu.Nếu
TCKT không có khả năng trả nợ sẽ chuyển sang nợ quá hạn và xử lý nh đối với

trờng hợp nợ cho vay quá hạn.
1.6 Thế chấp tài sản và bảo lãnh vốn vay
1.6.1.Thế chấp tài sản để vay vốn
- Khi vay tiền ở TCTD, các TCKT tập thể, t nhân phải đa tài sản thuộc sở
hữu của mình ra thế chấp, trị giá tài sản thế chấp phải lớn hơn nợ vay từ 20% trở
lên.
- Tài sản thế chấp bao gồm : Vàng ,bạc, kim khí,đá quý, các chứng từ
tiền gởi, sổ tiền gửi tiết kiệm, do các ngân hàng phát hành và các bất động sản
- Tài sản thế chấp phải là sở hữu hợp pháp của bên vay. Khi thế chấp
phải giao nộp hiện vật hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu với đầy đủ thủ tục
công chứng của cơ quan có thẩm quyền.
- Xử lý tài sản thế chấp
+ Khi bên vay trả nợ đầy đủ gốc và lãi,TCTD sẽ giao lại toàn bộ tài sản và
chứng từ thế chấp. Nếu tài sản không nguyên vẹn nh khi đa thế chấp, TCTD phải
bồi hoàn
+ Khi bên vay không trả đợc nợ, TCTD lập thủ tục đề nghị cơ quan có
trách nhiệm xử lý và phát mãi tài sản thế chấp. Tiền thu đợc trớc nhất để trả nợ
cũ( cả gốc và lãi), tiếp đó trả các chi phí bảo quản và phát mãi cuối cùng trả lại
số tiền thừa cho bên vay. Nếu không thu đợc nợ bằng giá trị thế chấp, TCTD đợc
quyền khởi kiện trớc pháp luật.
1.6.2.Bảo lãnh nợ vay
- Bên vay có thể chờ một bên khác đứng ra bảo lãnh việc vay nợ TCTD.
- Bên nhận bão lãnh phải là chủ thể có đầy đủ t cách pháp lý, xuất trình
các giấy tờ cần thiết và đa tài sản ra bảo lãnh nh tài sản thế chấp.
- Việc bảo lãnh đợc thực hiện bằng văn bản có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền.
- Nợ đến hạn, nếu bên vay không trả đợc thì bên bảo lãnh phải trả thay nh
trách nhiệm của bên vay.
2. Hệ thống tín dụng trung và dài hạn
2.1.Sự cần thiết của tín dụng trung, và dài hạn.

2.1.1.Mục đích chung của tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung, và dài hạn là các khoản của các TCTD cho các tổ chức kinh
tế vay có kỳ hạn trên một năm. Tín dụng trung , và dài hạn nhằm thoả mãn các
nhu cầu về vốn để mua sắm các máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất của
một doanh nghiệp và phần vốn lu động tối thiểu của doanh nghiệp.
Trong một nền kinh tế nhu cầu tín dụng trung và dài hạn thờng xuyên phát
sinh do các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi
mới công nghệ, đổi mới các phơng tiện vận chuyển, nâng cấp hệ thống thông
tin
Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay nhu cầu vốn cho đầu t xây
dựng cơ bản rất lớn, trong khi các nhà kinh doanh cha tích luỹ đợc nhiều. Do vậy
đầu t trực tiếp vào các doanh nghiệp phần chủ yếu dựa vào vốn tự có của các nhà
kinh doanh, bộ phận còn lại phải nhờ vào sự tài trợ của hệ thống nhân hàng th-
ơng mại và các TCTD khác.
Hiện nay tín dụng trung, và dài hạn ngày càng đợc các doanh nghiệp a thích
hơn vì nó cho phép các nhà kinh doanh vay vốn kiểm soát đợc toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp. Nó phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các doanh nghiệp cổ phần, và các hãng lớn cũng thích vay trung, và dài hạn
để phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Có thể nói tín dụng trung, và dài hạn là ngời trợ thủ đắc lực của các doanh
nghiệp trong việc thoả mãn các cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh thì
các doanh nghiệp phải mở rộng sản xuất, gia tăng lợng sản phẩm để chiếm lĩnh
thị trờng, khi đã kết thúc cơ hội kinh doanh thì vốn lại đợc hoàn trả cho ngân
hàng. Đây chính là một u thế của vốn trung, và dài hạn. Nó linh hoạt hơn các
hình thức huy động vốn dài hạn khác nh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Hơn nữa
việc vay vốn trung, và dài hạn tránh đợc các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm,
đăng ký chứng khoán
2.1.2.Lý do các doanh nghiệp chọn tín dụng trung, và dài hạn.
Lý do mà các doanh nghiệp chọn vay trung và dài hạn thay vì phát hành
chứng khoán để huy động vốn là bởi vì :

-Các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế về khả năng tìm nguồn vốn trên thị
trờng tài chính, vì vậy khi có nhu cầu vốn dài hạn phải đi vay các ngân hàng
hoặc các TCTD khác.
-Trong nhiều trờng hợp, vay trung, và dài hạn tốt hơn phát hành chứng khoán
bởi vì : so với phát hành chứng khoán, các doanh nghiệp có thể có đợc các điều
kiện vay phù hợp cho nhu cầu của mình hơn do vậy có thể thơng lợng một cách
trực tiếp với ngời cho vay. So với phát hành chứng khoán, khi vay trung, và dài
hạn doanh nghiệp có thể trả nợ trớc hạn, trong nhiều trờng hợp ngời vay có thể
thơng lợng lại một số diều kiện cho vay sau khi đã nhận tiền vay. Thời hạn của
các khoản vay trung, và dài hạn cũng ngắn hơn so với phát hành chứng khoán,
cho phép doanh nghiệp đạt đợc lợi nhuận cao trong các thời kỳ có lãi suất cao.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp không phải tốn các chi phí đăng ký, chi phí bảo lãnh,
và chi phí để bán chứng khoán ra thị trờng.
-Ngoài ra, trong nhiều trờng hợp, doanh nghiệp không muốn phải công bố
thông tin về mình khi phát hành chứng khoán trong khi doanh nghiệp muốn bí
mật thông tin hoặc đang ở trong điều kiện bất lợi cho phát hành chứng khoán.
-Khi vay trung, và dài hạn các doanh nghiệp có đợc mối quan hệ mật thiết
với các ngân hàng và điều này có thể có lợi cho doanh nghiệp sau này.
2.2. Một số quy định chung trong tín dụng trung và dài
hạn.
2.2.1. Khái niệm.
Tín dụng trung, và dài hạn là hình thức tín dụng mà các TCTD cung cấp cho
các tổ chức kinh tế với thời hạn cho vay trên một năm nhằm đầu t vào tài sản cố
định.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian đợc tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã đợc thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa TCTD với khách hàng. Hệ thống tín dụng Việt
Nam quy định thời hạn vay nh sau:
Tín dụng trung hạn : thời hạn trong khoảng 1 đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn : thời hạn từ 5 năm trở lên, nhng thời gian cho vay tối đa

bằng thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành bằng vốn vay.
2.2.2. Mục đích cho vay.
Các TCTD cho các tổ chức kinh tế vay trung và dài hạn nhằm mục đích:
-Xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, khôi phục và thay thế tài sản cố định.
-Cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, trong các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh và phục vụ.
Tài sản trong kinh doanh của doanh nghiệp nhìn chung gồm hai loại là tài
sản cố định và tài sản lu động. Đối với doanh nghiệp nhu cầu tài sản cố định và
tài sản lu động là nhu cầu thờng xuyên. Rõ ràng là nguồn vốn vay để đầu t cho
tài sản cố định phải có thời hạn dài, nếu không thì ngời vay khó có thể hoàn trả
đợc nợ cho ngân hàng khi đến hạn.
Bên cạnh đó, đối với tài sản lu động, có thể phân ra làm hai loại là tài sản lu
động thời vụ và tài sản lu động thờng xuyên. Loại tài sản lu động thờng xuyên
cũng có tính chất dài hạn, và thông thờng theo thời gian đối với một doanh
nghiệp đang tăng trởng thì quy mô tài sản lu động thờng xuyên cũng tăng tơng
ứng với quy mô tài sản cố định. Tính chất thờng xuyên thể hiện ở chỗ nguồn vốn
dùng cho đầu t vào loại tài sản lu động này phải đợc duy trì thờng xuyên. Nh vậy
nguồn vốn để đầu t cho loại tài sản này phải là nguồn vốn có tính chất dài hạn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thờng có nhu cầu vay
vốn trung, và dài hạn để thanh toán các khoản nợ khi không thể thực hiện đợc
nghĩa vụ trả nợ vay đến hạn, hoặc do sự tăng trởng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp làm phát sinh nhu cầu duy trì khoản nợ cũ. Ngoài ra, trong
nhiều trờng hợp, doanh nghiệp cần đợc ngân hàng tài trợ cho chi phí thành lập
ban đầu. Đây cũng là một nhu cầu dài hạn. Đôi khi các doanh nghiệp cũng có
nhu cầu vay vốn trung, và dài hạn để mua lại một doanh nghiệp khác đang hoạt
động trong trạng thái bình thờng hoặc doanh nghiệp đã tuyên bố phá sản. Việc
mua doanh nghiệp khác thờng có nhiều rủi ro bởi vì khi mua một doanh nghiệp
thì kèm theo đó là sự thay đổi về sở hữu, thay đổi về quản lý, và nh vậy trong
nhiều trờng hợp hiệu quả hoạt động không cao, vì vậy khả năng hoàn trả nợ vay
càng khó khăn. Nhng không vì thế mà ngân hàng từ chối tất cả các nhu cầu này

của khách hàng. Vấn đề đặt ra là ngân hàng phải phân tích, đánh giá đợc thực
trạng khả năng sinh lợi của dự án, triển vọng tăng trởng lợi nhuận, và khả năng
quản lý qn sau khi mua
2.2.3. Nguồn vốn cho vay.
Hiện nay, nguồn vốn cho vay trung, và dài hạn ở các ngân hàng thơng mại
Việt Nam rất nhỏ. Khả năng đáp ứng đợc nhu cầu vay trung, và dài hạn rất hạn
chế. Điều này gây khó khăn cho việc mở rộng quan hệ của ngân hàng đối với
khách hàng và hạn chế cho vay ngắn hạn.
Các ngân hàng thơng mại có có thể cho các tổ chức kinh tế vay trung, và dài
hạn từ các nguồn vốn chủ yếu sau đây:
-Vốn tự có và quỹ dự trữ. Đây là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng có đợc
do tích luỹ trong quá trình kinh doanh hoặc do góp vốn.
-Vốn huy động trong nớc của dân c dới các hình thức phát hành trái phiếu
dài hạn, hoặc huy động tiền gửi định kỳ dài hạn. nguồn này có khối lợng nhỏ và
rất hạn chế do ít ngời muốn gửi tiền dài hạn.
-Vốn vay từ ngân hàng Nhà nớc. Nguồn này cũng bị hạn chế vàphụ thuộc
vào chính sách tiền tệ của Nhà nớc.
-Vay nợ nớc ngoài với kỳ hạn trên 1 năm. Đây là hình thức đợc các ngân
hàng thơng mại trên thế giới thờng xuyên sử dụng với khối lợng lớn
-Vốn ngân hàng đầu t và phát triển huy động từ vốn khấu hao cơ bản để lại
cho các tổ chức kinh tế.
2.2.4. Nguyên tắc cho vay.
Để đợc vay trung, và dài hạn thì các tổ chức kinh tế phải soạn thảo dự án, ch-
ơng trình sản xuất kinh doanh. Trong đó thể hiện rõ ràng đầy đủ việc sử dụng
vốn theo từng mục đích cụ thể. Tín dụng trung, và dài hạn thực hiện theo các
nguyên tắc sau:
-Quan hệ tín dụng đợc thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa hai bên trong
khuôn khổ pháp luật và theo đúng thể lệ. Mối quan hệ ấy đợc thể hiện trên hợp
đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải đợc ghi thành văn bản và có giá trị pháp
lý bắt buộc các bên tham gia ký kết phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình.

-Vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Trong các dự án
đầu t phải phân chia các khoản mục sử dụng vốn một cách chi tiết, để ngân hàng
cho vay có thể thẩm định đợc khả năng sinh lợi của dự án cũng nh khả năng

×