Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Nghiên cứu một số yếu tố công nghệ tạo ván composite vỏ cây Keo tai tượng (Acacia mangium Wild)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 25 trang )

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, tỷ lệ lợi dụng gỗ rừng trồng ở nước ta rất thấp, chỉ đạt khoảng 30%35% tổng toàn bộ sinh khối của cây gỗ. Trong cây gỗ, tỷ lệ vỏ cây chiếm khoảng 1015%, cành nhánh - 25-30%, rễ cây - 10-15%. Vỏ cây, tán cây, rễ, lá đều bị bỏ lại
trong rừng, không được sử dụng nhiều trong công nghệ sản xuất ván sợi, ván dăm,
chưa được sử dụng sản xuất các loại sản phẩm, vật liệu mới. Nghiên cứu sử dụng vỏ
cây để tạo ván composite - loại vật liệu mới - đáp ứng một phần nhu cầu sử dụng
vật liệu gỗ là vấn đề cần thiết, giúp nâng cao được hiệu quả sử dụng nguyên liệu
gỗ, góp phần nâng cao giá trị kinh tế và phát triển rừng bền vững mở ra xu hướng
mới sử dụng hiệu quả vỏ cây trong ngành công nghiệp chế biến gỗ. Các lồi Keo
(Acacia) có ưu điểm nổi trội về tốc độ sinh trưởng và phù hợp với nhiều vùng sinh
thái nên được trồng nhiều ở Việt Nam, diện tích rừng cây Keo chiếm khoảng 75%
diện tích rừng trồng. Khối lượng vỏ cây là phế liệu trong công nghiệp gỗ tương đối
lớn. Với mong muốn góp phần bổ sung luận cứ khoa học, giải pháp sử dụng hiệu
quả vỏ cây Keo tai tượng làm vật liệu, luận án “Nghiên cứu một số yếu tố công
nghệ tạo ván composite vỏ cây Keo tai tượng (Acacia mangium Wild)”được
thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu về lý luận: (1) Xác định được mối quan hệ giữa các thông số
công nghệ (thời gian ép, nhiệt độ ép) với chất chất lượng ván composite vỏ cây Keo
tai tượng không sử dụng chất kết dính dùng làm vật liệu xây dựng (ván cách âm,
cách nhiệt); (2) Xác định được mối quan hệ của tỷ lệ kết cấu giữa dăm vỏ cây và
dăm gỗ và chất lượng ván composite có sử dụng chất kết dính dùng để làm vật liệu
xây dựng (ván cách âm, cách nhiệt).
2.2. Mục tiêu kỹ thuật: (1) Xác định được các thông số công nghệ tạo ván
composite vỏ cây Keo tai tượng; (2) Xác định được tỷ lệ kết cấu giữa dăm vỏ cây và
dăm gỗ khi tạo ván composite; (3) Đề xuất một số thông số công nghệ tạo ván
composite từ vỏ cây Keo tai tượng đạt tiêu chuẩn dùng làm vật liệu xây dựng (ván
cách âm, cách nhiệt).
3. Đối tượng nghiên cứu: Vỏ cây Keo tai tượng 8 - 10 năm tuổi, được khai thác tại
Hịa Bình.


4. Phạm vi nghiên cứu
Các yếu tố cố định: Nguyên liệu để tạo ra ván thí nghiệm gồm vỏ cây Keo
tai tượng 8 - 10 năm tuổi, và phế liệu trong sản xuất ván bóc Keo tai tượng, tại Hịa
Bình; Chất kết dính: Keo UF (Urea- Formaldehyde), lượng keo 10%. Sử dụng
khuôn ép để tạo ra ván kích thước (dài x rộng x dày): 400 x 400 x 16 mm; Khối
lượng thể tích ván composite dự kiến: γ = 0,750g/cm3; Áp lực ép (P): 1,6 MPa.
Các yếu tố thay đổi: Thay đổi các thông số chế độ ép (thời gian, nhiệt độ ép)
tạo ván composite vỏ cây trong trường hợp có và khơng sử dụng chất kết dính:
+ Thời gian ép (τ): Thay đổi ở 3 mức: τmin = 16 phút, τo = 18 phút, τmax = 20 phút.
+ Nhiệt độ ép (T): Thay đổi ở 3 mức: Tmin = 160 oC, To = 180 oC, Tmax = 200 oC.
Các yếu tố đầu ra: Tính chất cơ lý chủ yếu của ván composite vỏ cây: khối lượng
thể tích, độ trương nở chiều dày, độ hút nước, độ bền uốn tĩnh và mô đun đàn hồi khi
chịu uốn tĩnh, độ bền kéo vng góc với mặt ván.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Kết quả của luận án về đặc điểm cấu tạo hiển vi, thành phần
hóa học, tính chất vật lý chủ yếu của vỏ cây là cơ sở khoa học cho việc sử dụng
1


hiệu quả vỏ cây trong công nghiệp chế biến gỗ. Kết quả của luận án là cơ sở khoa
học cho các nghiên cứu tiếp theo về công nghệ tạo composite từ vỏ cây, từ vỏ cây
và phế liệu gỗ.
Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu tạo thử nghiệm vật liệu composite vỏ cây Keo tai
tượng có ý nghĩa thực tiễn lớn trong sử dụng hiệu quả, nâng cao tỷ lệ lợi dụng gỗ
rừng trồng và bảo vệ môi trường. Kết quả của luận án là cơ sở kỹ thuật cho việc lựa
chọn thông số công nghệ tạo ván composite vỏ cây Keo tai tượng sử dụng trong xây
dựng và nội thất làm vật liệu cách nhiệt, tiêu âm, là vật liệu xanh, thân thiện mơi
trường.
6. Những đóng góp mới của luận án
Đây là cơng trình đầu tiên nghiên cứu tạo ván composite từ vỏ cây Keo tai

tượng ở Việt Nam. Xác định được cấu tạo hiên vi, tính chất vật lý, thành phần hóa
học của vỏ cây Keo tai tượng làm cơ sở cho việc sử dụng tạo ván composite vỏ cây.
Xác định được mối quan hệ và giá trị các thông số công nghệ tạo ván composite vỏ
cây Keo tai tượng đáp ứng yêu cầu chất lượng của vật liệu xây dựng. Xác định được
mối quan hệ của tỷ lệ kết cấu ván composite và tỷ lệ phối trộn giữa dăm vỏ cây với
dăm gỗ ảnh hưởng đến chất lượng ván composite. Xác định hệ số tiêu âm, khả năng
cách nhiệt của vật liệu composite vỏ cây Keo tai tượng làm cơ sở cho sử dụng vật
liệu này làm vật liệu tiêu âm, vật liệu cách nhiệt.
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu chung về vật liệu composite
1.1.1. Khái niệm vật liệu composite: Vật liệu composite là tên gọi của loại vật liệu
được kết hợp từ hai hay nhiều vật liệu thành phần nhằm tạo ra loại vật liệu mới có tính
năng khác với các vật liệu ban đầu khi ở riêng rẽ.
1.1.2. Phân loại vật liệu composite: Vật liệu Polyme composite (PC) được phân loại
theo 2 cách dựa trên đặc điểm của 2 pha: Theo pha nền polyme: vật liệu PC nền nhựa
nhiệt rắn, vật liệu PC nền nhựa nhiệt dẻo; Theo pha gia cường: Chất gia cường dạng
phân tán (bột); Chất gia cường dạng sợi ngắn hay vảy; Chất gia cường dạng sợi liên
tục (sợi cacbon, sợi thủy tinh…); Độn khơng khí hay xốp; Hỗn hợp polyme - polyme.
1.1.3. Các loại ván composite được tạo từ vỏ cây: Ván composite vỏ cây là một loại
sản phẩm ván nhân tạo, tương tự như ván dăm. Ván compossite vỏ cây được làm từ
dăm vỏ cây có thể sử dụng hoặc không sử dụng bất kỳ loại nhựa tổng hợp nào để làm
chất kết dính.
1.1.3.1. Ván composite vỏ cây có sử dụng chất kết dính
1.1.3.2. Ván vỏ cây khơng sử dụng chất kết dính
1.2. Tởng quan về tình hình nghiên cứu sử dụng vỏ cây làm vật liệu composite
1.2.1. Nghiên cứu ngoài nước
Chow và Pickles (1971), Hengst và Dawson, Place và Maloney (1975),
Demirbas (2005) đã nghiên cứu về hệ số truyền nhiệt, tỷ nhiệt, hệ số dãn nở nhiệt
[76]. Burrows (1960), Chow (1972, 1975), Wellons và Krahmer (1973), Troughton
(1997) đã kết luận khi ép ở nhiệt độ ≥ 1800C và áp suất có thể tạo ván vỏ cây khơng

sử dụng chất kết dính trên cơ sở làm dẻo lignin của vỏ cây và sự chuyển hóa của
các chất chiết xuất đóng vai trị là chất kết dính tạo liên kết dán dính trong ván vỏ
cây [54], [55], [84]. Roger Pedieu, Bernard Riedl, André Pichette (2008) đã nghiên
cứu tỷ lệ kết cấu dăm vỏ cây Bạch Dương với dăm gỗ, dăm vỏ cây lớp ngoài (35,
40, 45)% sử dụng chất kết dính keo (UF 11%), dăm gỗ lớp trong (65, 60, 55)% sử
dụng chất kết dính keo (UF 7%), kích thước ván (560x460x12)mm, khối lượng thể
2


tích ván 0,75 (g/cm3), nhiệt độ ép 1800C, áp lực ép 180 KPa. Cơng trình nghiên cứu
đã chỉ ra rằng ván có tỷ lệ kết cấu: dăm vỏ cây/dăm gỗ/dăm vỏ cây=(20/60/20)%
cho tính chất cơ lý tốt nhất [80]. Kết quả nghiên cứu của phịng thí nghiệm lâm sản
Mỹ (1971) cho thấy thành phần hóa học của vỏ cây khác với gỗ đối với cả gỗ lá kim
và gỗ lá rộng. Trong vỏ cây gỗ lá rộng, lignin chiếm từ 40-50%, polysaccharides 3245%, chất chiết xuất 5-10%, chất vô cơ đến 20%. Fengel và Wegener (1983) chỉ ra
rằng, so với gỗ, vỏ cây có độ trương nở, tính dị hướng thấp hơn, nhưng khả năng
cách nhiệt và cách âm lại cao hơn [60]. Gireesh Kumar Gupta (2009) đã nghiên cứu
tạo ván vỏ cây với chiều dày dự kiến là 6,25mm và khối lượng riêng biểu kiến từ 0,8
đến 1g/cm3, nhiệt độ ép thay đổi từ 1700C đến 300oC. Kết quả cho thấy ở nhiệt độ
cao hơn 230oC, bề mặt ván bị cháy vì đã làm suy giảm các thành phần hóa học vỏ
cây, làm ảnh hưởng xấu đến các tính chất ván. Roger Pedieu, Bernard Riedl, André
Pichette (2008) đã nghiên cứu sử dụng vỏ cây Bạch dương làm ván dăm 3 lớp: lớp
trong là dăm gỗ, 2 lớp ngoài là dăm vỏ cây, kết quả cho thấy ván tạo ra đạt được tính
chất tốt như độ kỵ nước, cách âm và cách nhiệt [51]. Chow (1975) đã chỉ ra rằng các
chất phenolic trong vỏ cây Linh sam Douglas và Linh sam đỏ có thể được trùng hợp
ở nhiệt độ cao. Trên cơ sở nghiên cứu làm mềm nhiệt, việc làm mềm nhiệt của gỗ và
vỏ cây Ở nhiệt độ dưới 1800C gỗ và vỏ cây bị hóa dẻo. Hiệu ứng dẻo hóa này là rất
quan trọng trong việc thiết lập thông số chế độ ép ván. Phản ứng nhiệt của vỏ cây ở
nhiệt độ lớn hơn 1800C là sự trùng hợp và suy thoái một phần các thành phần vỏ cây.
Các phản ứng nhiệt học này quan trọng trong sản xuất ván composite vỏ cây [55].
1.2.2. Nghiên cứu trong nước

Trần Vĩnh Diệu và cộng sự (2003) đã nghiên cứu tạo composite trên cơ sở PP
gia cường bằng sợi đay. Vật liệu được chế tạo bằng cách xếp các lớp màng PPMAPP và sợi đay theo thiết kế rồi ép trên máy ép thủy lực (ép phẳng trong khn
kín) dưới áp suất 7MPa trong 50 phút [14]. Triệu Văn Hải (2016) đã nghiên cứu một
số yếu tố ảnh hưởng của công nghệ tạo vật liệu composite từ vỏ cây và nhựa
polyethylene. Tác giả đã nghiên cứu đặc điểm vỏ cây Keo tai tượng: Độ dày vỏ trung
bình 1,1 cm; tỷ lệ vỏ cây chiếm 6,03% thể tích thân gỗ; Đường kính sợi vỏ cây: 19,7
µm đến 21,1 µm; Chiều dài sợi biến động trong khoảng 1.056 µm đến 1.107 µm và
tạo vật liệu composite từ vỏ cây Keo tai tượng và nhựa dẻo HDPE (WPC) [24].
1.3. Kết luận phần tổng quan vấn đề nghiên cứu
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu trên thế giới về ván composite vỏ cây có
hoặc khơng sử dụng chất kết dính. Các nghiên cứu khác nhau đã khẳng định tính
khả thi của việc sử dụng tồn bộ hoặc một phần vỏ cây làm nguyên liệu sản xuất
ván composite. Hầu hết các ván composite vỏ cây có các tính chất cơ học và vật lý
thấp đến trung bình và điều này có thể được cải thiện trong nghiên cứu tiếp theo. Ở
Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về sử dụng vỏ cây nói chung và vỏ cây Keo
tai tượng nói riêng chưa nhiều, bước đầu đã nghiên cứu về vật liệu composite; một
số yếu tố ảnh hưởng của công nghệ tạo vật liệu composite từ vỏ cây và nhựa
polyethylene. Nghiên cứu tạo ra các loại vật liệu composite vỏ cây có khả năng
cách âm, cách nhiệt tốt dùng trong đồ mộc và xây dựng chưa có.
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Vỏ cây
2.1.1. Giới thiệu chung về vỏ cây: Vỏ cây có tác dụng bảo vệ thân cây, dự trữ chất
dinh dưỡng, chiều dày vỏ cây sẽ tăng lên theo tuổi cây. Tỷ lệ vỏ cây so với thân cây
phụ thuộc vào loài cây, tuổi cây và điều kiện sinh trưởng. Thông thường, lượng vỏ
3


của thân cây dao động từ 6-15% tùy theo loài và điều kiện sinh trưởng. Tỉ lệ vỏ cây
cao nhất ở phần cành và ngọn, chiếm khoảng 20-35% [21], [24], [56].

2.1.2. Cấu tạo của vỏ cây: Vỏ cây là lớp ngoài cùng của thân cây. Từ ngoài
vào vỏ chia làm 4 phần: biểu bì, thụ bì, vịng hậu mơ (lớp nhu mơ vỏ) và phần libe.
Vỏ cây có cấu tạo khác so với gỗ. Vỏ cây có thành phần khơng đồng nhất, có cấu
tạo từ hai lớp khác nhau: lớp bên trong và lớp ngồi vỏ cây.
2.1.3. Thành phần hóa học của vỏ cây: Vỏ cây có khác biệt nhiều về thành phần
hóa học so với gỗ.
Bảng 2.1. Thành phần hóa học cơ bản của gỗ, vỏ cây gỗ lá kim và gỗ lá rộng
(tạp chí nghiên cứu lâm nghiệp số 091, phòng nghiên cứu lâm sản, USA 1971)
Gỗ lá rộng
Gỗ lá kim
Thành phần
Gỗ
Vỏ cây
Gỗ
Vỏ cây
Lignin %
18-25
40-50
25-30
40-55
Poly saccarite %
74-80
32-45
66-72
30-48
Chất chiết xuất %
2-5
5-10
2-9
2-25

Hàm lượng tro %
0.2-0.6
<20
0.2-0.6
<20
Hàm lượng tro của vỏ cây: Hàm lượng tro của vỏ cây cao hơn nhiều so với chính
loại gỗ đó nhưng nó có sự khác biệt lớn giữa vỏ của các loài khác nhau.
Chất chiết xuất trong vỏ cây: Hàm lượng chất chiết từ vỏ cây cao hơn nhiều lần so
với gỗ tương ứng (Monsalud và Nicolas, 1958). Vỏ của các lồi cây khác nhau có
hàm lượng chất chiết xuất rất khác nhau.
2.1.4. Tính chất nhiệt học của vỏ cây: Dưới tác động của nhiệt độ cao, có thể xảy
ra thay đổi cấu trúc hóa học của vỏ cây. Ở nhiệt độ ≤170 oC, sự thay đổi về cấu trúc
hóa học có thể chỉ là sự giảm về độ bền và giảm khối lượng nước ở mức thấp. Khi
nhiệt độ ≥230 oC), dầu nhựa bay hơi, có thể gây ra sự thay đổi đáng kể về mặt hóa
học dẫn đến sự giảm độ bền và khối lượng Carbonhydrate giảm đáng kể.
2.1.5. Ảnh hưởng vỏ cây trong sản xuất ván nhân tạo: Do cấu tạo và tính chất của
vỏ cây hoàn toàn khác phần gỗ, trong sản xuất ván dán, ván MDF, ván dăm…vỏ
cây ít được sử dụng. Hàm lượng vỏ tăng lên, cường độ và tính chịu nước của ván
giảm xuống, đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng ngoại quan của ván.
2.2. Ảnh hưởng của các thông số công nghệ tạo ván đến chất lượng ván vỏ cây
+)Ảnh hưởng của khối lượng thể tích: Khối lượng thể tích của ngun liệu ảnh
hưởng lớn tới q trình sản xuất và tính chất sản phẩm; +) Ảnh hưởng của độ ẩm
nguyên liệu: Độ ẩm nguyên liệu ảnh hưởng đến cơng nghệ sản xuất và tính chất của
ván;+) Ảnh hưởng của hình dạng và kích thước dăm: Hình dạng và kích thước dăm
có ảnh hưởng rất lớn đến cường độ cơ học, tính ổn định kích thước, tính năng bề
mặt,tính năng gia cơng cơ giới; +)Ảnh hưởng của chất kết dính: Chất kết dính có
nhiều loại, mỗi loại chất kết dính có cường độ dán dính khác nhau. Trong thực tế sản
xuất, tỉ lệ sử dụng chất kết dính cho lớp lõi không vượt quá 8% và lớp mặt từ 12 - 15%.
2.3. Ảnh hưởng của thông số công nghệ ép
+) Ảnh hưởng của nhiệt độ: Nhiệt độ gia nhiệt là nhân tố chủ yếu trong quá trình

ép nhiệt, nhờ nhiệt độ mà keo đóng rắn nhanh hơn. Nhiệt độ có tác dụng tăng tính
dẻo của gỗ, dăm gỗ và tăng khả năng nén ép; +) Ảnh hưởng của thời gian ép: Thời
gian ép hợp lý là thời gian để keo đa tụ và đóng rắn hợp lý; +) Ảnh hưởng của áp
lực ép: Áp lực ép càng lớn tạo ra diện tích tiếp xúc giữa các dăm càng lớn. Áp lực
ép tăng làm tăng khả năng tiếp xúc giữa các phần tử dăm, tăng khối lượng thể tích
ván, tăng cường độ chịu lực của ván.
4


Chương 3. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu đặc điểm vỏ cây Keo tai tượng
1.1. Xác định đặc điểm cấu tạo vỏ cây Keo tai tượng
1.2. Xác định thành phần hóa học vỏ cây Keo tai tượng
1.3. Xác định tính chất vật lý vỏ cây Keo tai tượng
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ tạo ván composite vỏ cây
khơng sử dụng chất kết dính đến tính chất ván composite vỏ cây
3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ tạo ván composite vỏ cây
theo tỷ lệ kết cấu ván có sử dụng chất kết dính đến tính chất ván composite vỏ cây
4. Nghiên cứu khả năng cách âm, cách nhiệt của ván composite vỏ cây trong trường
hợp có và khơng sử dụng chất kết dính
4.1. Nghiên cứu xác định khả năng tiêu âm ván composite vỏ cây Keo tai tượng
4.1.1. Ảnh hưởng của chế độ ép nhiệt đến hệ số tiêu âm của ván composite vỏ cây
khơng sử dụng chất kết dính.
4.1.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ kết cấu đến hệ số tiêu âm của ván composite vỏ cây sử
dụng chất kết dính.
4.2. Nghiên cứu xác định khả năng cách nhiệt ván composite vỏ cây Keo tai tượng
4.2.1. Ảnh hưởng của chế độ ép nhiệt đến hệ số dẫn nhiệt của ván composite vỏ cây
khơng sử dụng chất kết dính.

4.2.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ kết cấu đến hệ số dẫn nhiệt của ván composite vỏ cây sử
dụng chất kết dính.
5. Đề xuất một số thông số công nghệ tạo ván composite từ vỏ cây Keo tai tượng
đạt tiêu chuẩn dùng làm vật liệu xây dựng (ván cách âm, cách nhiệt)
5.1. Phân tích, đánh giá chất lượng của ván composite vỏ cây có và khơng sử dụng
chất kết dính.
5.2. Đề xuất một số thơng số công nghệ tạo ván composite từ vỏ cây Keo tai tượng
đạt tiêu chuẩn dùng làm vật liệu xây dựng (ván cách âm, cách nhiệt).
3.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước
về cơng nghệ tạo ván composite vỏ cây.
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu tạo, thành phần hóa học, tính chất
vỏ cây Keo tai tượng (phương pháp nghiên cứu nội dung 1): Sử dụng phương
pháp cấu tạo giải phẫu thực vật để xác định đặc điểm cấu tạo vỏ cây. Tạo tiêu bản
hiển vi vỏ cây gỗ Keo tai tượng và mô tả đặc điểm cấu tạo.
(1) Phương pháp lấy mẫu: Mẫu được chuẩn bị từ 3 cây, sinh trưởng bình thường,
khơng bị cụt ngọn, không bị sâu bệnh. Chia thân cây thành các khúc có chiều dài
1,0 m, đánh số thứ tự khúc (khúc 1 là khúc gốc). Cắt từ các khúc (phía đầu gốc)
một vịng vỏ cây kích thước 6 cm, mỗi vòng chia làm 2 phần: một phần để xác định
cấu tạo, thành phần hóa học, một phần dùng để xác định tính chất vật lý.
(2) Phương pháp tạo tiêu bản hiển vi và phân ly sợi : (+) Tạo tiêu bản hiển vi:
Mẫu vỏ cây được đem ngâm trong nước cho đến khi mềm. Sau đó, dùng dao sắc cắt
từ mẫu các lát mỏng 15-20μm và nguyên vẹn, không bị rách. Ngâm các lát cắt lần
lượt trong các dung dịch alcol với nồng độ tăng dần, thời gian ngâm các lát cắt
trong mỗi dung dịch ít nhất là 5 phút. Sau đó, các lát cắt được ngâm trong dung
dịch saframin trong 24 giờ. Tiếp đến, rửa các lát cắt bằng alcol để loại bỏ safranin
5


dư thừa và ngâm trong xylen để tiêu bản sáng đẹp; (+) Phân ly sợi: Tạo các mẫu vỏ

cây có kích thước như que diêm, ngâm các mẫu này vào dung dịch được tạo nên từ
axit axetic và oxy già trong thời gian 2-3 ngày, lắc cho các tế bào sợi vỏ cây tách rời
nhau. Đưa các sợi vỏ cây lên lam kính, dàn trải chúng và tiến hành xác định kích
thước sợi trên kính hiển vi điện tử nhờ phần mềm “ Optica Visison 3.3”.
(3) Phương pháp xác định thành phần hóa học của vỏ cây: Vỏ cây đã được
hong phơi được chẻ thành các miếng mỏng, và cho vào máy nghiền, nghiền để dăm
vỏ cây có thể qua được lỗ sàng 0,5mm. Sàng lấy phần mẫu đi qua lỗ sàng 0,5 mm
nhưng không qua lỗ sàng 0,25 mm (mẫu có đường kính từ 0,25mm đến 0,5 mm).
Độ ẩm dăm vỏ cây dùng để xác định thành phần hóa học được xác định theo
phương pháp cân sấy. Hàm lượng xenlulo được xác định dựa theo tiêu chuẩn TAPPI T
17wd-70; Hàm lượng lignin được xác định theo tiêu chuẩn TAPPI T222 om - 98;
Hàm lượng pentozan - theo tiêu chuẩn TAPPI T223 cm - 84; Hàm lượng tro - tiêu
chuẩn TAPPI T 211 om-93; Hàm lượng các chất hòa tan trong nước lạnh - tiêu chuẩn
TAPPI T207 cm -99; Hàm lượng các chất hịa tan trong nước nóng - tiêu chuẩn
TAPPI T207 cm -99.
Xác định độ pH: Vỏ cây Keo tai tượng được tạo thành mẫu có kích thước
10x10x50mm, sau đó được nghiền nhờ máy nghiền nguyên liệu sợi, sử dụng sàng
40 mắt, lấy dăm vỏ cây qua sàng loại này để xác định độ pH.
(4) Phương pháp xác định tính chất vật lý chủ yếu của vỏ cây: Xác định
khối lượng thể tích, tỷ lệ co rút, tỷ lệ dãn nở, độ hút nước của vỏ cây dựa theo tiêu
chuẩn Việt Nam xác định các tính chất này của gỗ: Khối lượng thể tích -TCVN
8048-2:2009; tỷ lệ co rút - TCVN 8046-14:2009; tỷ lệ dãn nở -TCVN 804815:2009.
3.2.3. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ tạo ván
composite vỏ cây đến tính chất ván composite vỏ cây (Phương pháp nghiên cứu các
nội dung 2 và 3)
- Xác định khối lượng thể tích của ván: Khối lượng thể tích của ván composite
được xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7756-4:2007. Ván gỗ nhân tạo Phương pháp thử - Phần 4: Xác định khối lượng thể tích. Kích thước mẫu: a x b x t
= 50 x 50 x t (mm). Số lượng mẫu thử: 12 mẫu/1 loại ván.
- Xác định độ trương nở chiều dày: Xác định độ trương nở chiều dày theo tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 7756-5:2007. Ván gỗ nhân tạo - Phương pháp thử - Phần 5:

Xác định độ trương nở chiều dày sau khi ngâm trong nước. Kích thước mẫu: a x b x
t = 50 x 50 x t (mm). Số lượng mẫu thử: 12 mẫu/1 loại ván.
- Xác định độ bền uốn tĩnh và mô đun đàn hồi khi chịu uốn tĩnh: Xác định độ bền
uỗn tĩnh và mô đun đàn hồi khi uốn tĩnh theo tiêu chuẩn TCVN 7756-6:2007. Ván gỗ
nhân tạo - Phương pháp thử - Phần 6: Xác định độ bền uốn tĩnh và mô đun đàn hồi khi
uốn tĩnh. Kích thước mẫu: L x b x t = 22t x 50 x t (mm). Số lượng mẫu thử: 12
mẫu/loại ván.
- Xác định độ bền kéo vng góc bề mặt ván : Độ bền kéo vng góc với mặt ván
được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 7756-7:2007. Ván gỗ nhân tạo - Phương pháp
thử - Phần 7: Xác định độ bền kéo vng góc với mặt ván. Kích thước mẫu: 50 x
50 x t (mm). Số lượng mẫu thử: 12 mẫu/loại ván.
Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê toán học.
3.2.4. Phương pháp xác định khả năng cách âm, cách nhiệt của ván composite
vỏ cây (Phương pháp nghiên cứu nội dung 4)
6


Xác định khả năng cách âm bằng hệ số tiêu âm: Xác định hệ số tiêu âm bằng
phương pháp sử dụng ống tiêu âm theo tiêu chuẩn ASTM C 385-58; Mẫu xác định
hệ số tiêu âm có kích thước (dài x rộng x dày): 150 x 150 x 16 mm. Số lượng mẫu: 5
mẫu/sản phẩm.
Xác định khả năng cách nhiệt bằng hệ số dẫn nhiệt: Hệ số dẫn nhiệt được xác
định theo Tiêu chuẩn D5334-004. Phương pháp xác định hệ số dẫn nhiệt. Mẫu xác
định hệ số dẫn nhiệt có kích thước (dài x rộng x dày):150 x 100 x 16 mm. Số lượng
mẫu: 5 mẫu/sảnphẩm.
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu đặc điểm vỏ cây Keo tai tượng
4.1.1. Xác định đặc điểm cấu tạo vỏ cây Keo tai tượng: Vỏ cây Keo tai tượng
8- 10 tuổi được khai thác tại Hịa Bình được tiến hành phân tích giải phẫu tại Trường
Đại học Lâm nghiệp và Viện Nghiên cứu Cơng nghiệp rừng. Hình ảnh cấu tạo hiển vi

của vỏ cây Keo tai tượng được đưa ra ở các hình 4.1 ÷ 4.3.
Tế bào mơ mềm libe

Tia gỗ
Mạch rây

Tế bào chứa tinh thể

Hình 4.1. Cấu tạo hiển vi của vỏ cây Keo tai tượng trên mặt cắt ngang
Sợi libe
(Bó)

Hình 4.2. Cấu tạo hiển vi của vỏ cây Keo tai tượng trên mặt cắt ngang

Vỏ cây được phân thành hai phần: biểu bì, libe. Các thành phần cấu tạo nên
vỏ cây ở phần libe gồm mạch rây, tế bào đi kèm mạch rây, sợi libe, tế bào mô mềm
libe, tia libe; ở phần biểu bì có tế bào phủ, tế bào chứa tinh thể. Các tế bào mạch
rây nằm trong phần libe, tế bào này nối tiếp tế bào khác thành ống dài theo chiều
7


dọc thân cây, chúng có vách xenlulo mỏng. Màng ngăn giữa các tế bào (bản thủng
lỗ) trong mạch rây có nhiều các lỗ nhỏ, có dạng như mắt sàng (rây). Mạch rây có
đường kính khoảng 20 - 30µm, chiều dài một tế bào khoảng 0,2 - 0,7mm. Sợi libe
giống sợi gỗ, sợi libe có vách hóa gỗ cao và rất dày nên trên mặt cắt ngang ruột tế
bào sợi libe chỉ nhìn thấy dưới dạng điểm chấm (rất nhỏ), lỗ thông ngang trên vách
sợi libe là lỗ thông ngang đơn. Sợi libe có chiều dày 0,03 - 0,25mm; chiều dài
0,875 - 1,225mm.

Mạch rây


Tế bào mơ mềm
Libe
Tia Libe

Hình 4.3. Cấu tạo hiển vi của vỏ cây Keo tai tượng ở mặt cắt xuyên tâm

Kích thước sợi vỏ cây Keo tai tượng: Kết quả đo kích thước của sợi vỏ cây với số
lần đo là 166 được trình bày ở phụ lục 1a, 1b, 1c và được tổng hợp ở bảng 4.1, hình
4.11. Chiều dài sợi vỏ cây từ 690,31 µm đến 1634,73 µm, đường kính sợi từ 13,32
µm đến 35,91 µm.

Hình 4.11. Sợi vỏ cây Keo tai tượng (x100)

Nhận xét: Chiều dài sợi vỏ cây Keo tai tượng dao động từ 690,31 m đến 1634,73
m. Chiều rộng sợi vỏ cây Keo tai tượng dao động từ 13,32 m đến 35,91 m.
Theo phân loại giải phẫu quốc tế IAWA, kích thước sợi vỏ cây ở mức trung bình.
8


4.1.2. Xác định thành phần hóa học vỏ cây Keo tai tượng: Kết quả xác định thành
phần hóa học chủ yếu của vỏ cây Keo tai tượng được tổng hợp ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Thành phần hóa học của vỏ cây Keo tai tượng
Thành phần hóa học, Trị
Thành phần hóa học, độ
TT
TT
Trị số
độ pH
số

pH
1 Xenlulo, %
26,95 5 Chất tan trong nước nóng, %
16,41
2 Lignin, %
24,07 6 Chất tan trong nước lạnh, %
11,85
3 Pentozan, %
11,30 7 Chất tan trong cồn, %
10,37
4 Tro, %
2,87
8 Độ pH
7,50
Nhận xét: Hàm lượng xenlulô của vỏ cây Keo tai tượng tương đối thấp chỉ đạt giá
trị 26,95%, hàm lượng pentozan 11,30%, hàm lượng lignin 24,07% ở mức trung
bình. Hàm lượng tro của vỏ cây Keo tai tượng tương đối cao đạt 2,87% nên gây
khó khăn nhất định đến quá trình chế biến. Hàm lượng chất chiết xuất của vỏ cây
rất cao: Hàm lượng chất tan trong nước nóng 16,41%, hàm lượng chất tan trong
nước lạnh 11,85%, hàm lượng chất tan trong dung môi cồn đạt 10,37%. Độ pH của
vỏ cây Keo tai tượng bằng 7,50 ở mức tương đối cao, do vậy khi sử dụng chất kết
dính để sản xuất vật liệu từ vỏ cây cần phải điều chỉnh các thông số công nghệ cho
phù hợp.
4.1.3. Xác định tính chất vật lý vỏ cây Keo tai tượng: Kết quả xác định khối lượng
thể tích vỏ cây, tỷ lệ co rút, tỷ lệ dãn nở, độ hút nước được đưa ra ở bảng 4.3; bảng
4.4.
Bảng 4.3. Khối lượng thể tích của vỏ cây Keo tai tượng ở trạng thái khô kiệt
Chỉ tiêu thống kê
Ký hiệu
Giá trị

Giá trị trung bình
Xtb
0,722
Độ lệch chuẩn
Sd
0,070
sai số mẫu
Sr
0,011
Hệ số biến động
V
9,709
Hệ số chính xác
P
3,070
Phương sai
SV
0,005
Giá trị nhỏ nhất
Xmin
0,589
Giá trị lớn nhất
Xmax
0,919
Bảng 4.4. Tính chất vật lý của vỏ cây gỗ Keo tai tượng
Tỷ lệ co rút, % Tỷ lệ dãn nở, %
Chỉ số thống kê

Wbh, %


Giá trị trung bình Xtb
Độ lệch chuẩn
Sd
Sai số mẫu
Sr
Hệ số biến động
V
Hệ số chính xác
P
Phương sai
SV
Giá trị nhỏ nhất
Xmin

85,31
19,95
2,47
23,39
2,90
398,01
27,38

XT

DT

XT

DT


10,49
3,50
0,43
33,33
4,13
12,23
3,43

0,98
0,33
0,04
33,73
4,18
0,11
0,33

9,48
3,12
0,39
32,97
4,09
9,76
5,18

0,94
0,35
0,04
37,51
4,65
0,13

0,30

9

Độ
h.nước
sau 20
ngày
%
95,24
5,52
0,68
5,80
0,72
30,49
80,54

Độ
h.nước
sau 30 Wtb , %
ngày,
%
113,02 7,35
8,90
1,64
1,10
0,20
7,88
22,26
0,98

2,76
79,28
2,68
91,28
0,00


Giá trị lớn nhất

Xmax

149,66

16,12

1,67

16,96

1,63

107,98 131,79

10,99

Kết quả xác định tỷ lệ phần libe so với toàn bộ phần vỏ được tổng hợp ở bảng 4.5.
Bảng 4.5. Tỷ lệ phần libe so với toàn bộ vỏ cây Keo tai tượng
Tỷ lệ libe/vỏ cây, %
Chỉ tiêu thống kê
Ký hiệu

Chiều dày
Khối lượng
Giá trị trung bình
Xtb
49,75
53,24
Độ lệch chuẩn
Sd
17,11
17,17
sai số mẫu
Sr
2,29
2,29
Hệ số biến động
V
34,38
32,25
Hệ số chính xác
P
4,59
4,31
Phương sai
SV
292,58
294,89
Giá trị nhỏ nhất
Xmin
15,11
22,33

Giá trị lớn nhất
Xmax
92,74
83,48
Nhận xét: Vỏ cây Keo tai tượng 8-10 tuổi được khai thác tại Hịa Bình có
khối lượng thể tích 0,722 g/cm3 ở độ ẩm 0%, đạt giá trị ở mức trung bình, tuy nhiên
độ biến động về khối lượng thể tích là tương đối cao, mức dao động từ 0,589 g/cm 3
đến 0,919 g/cm3. Tỷ lệ co rút theo chiều xuyên tâm của vỏ cây tương đối cao 10,49%, tỷ lệ dãn nở đạt giá trị trung bình- 9,48%. Độ hút nước của vỏ cây thấp
dao động trong khoảng 91,28% -131,79%. Trong điều kiện lưu giữ trong phòng ở
nhiệt độ khoảng 200C, độ ẩm tương đối của khơng khí 63-68% độ ẩm thăng bằng
của vỏ cây khoảng 7,35%, trị số này thấp hơn độ ẩm thăng bằng của gỗ lưu giữ
trong cùng điều kiện (độ ẩm thăng bằng của gỗ khoảng 11,5- 13%). Như vậy trong
điều kiện bình thường vỏ cây có độ hút ẩm thấp hơn gỗ tự nhiên, điều này có ý nghĩa
lớn trong việc sử dụng vỏ cây làm vật liệu. Tỷ lệ libe so với vỏ cây trung bình là
49,75% và dao động tương đối lớn trong khoảng 15,11% đến 92,74%.
4.2.
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ tạo ván composite vỏ
cây không sử dụng chất kết dính đến tính chất ván composite vỏ cây
Mơ tả thực nghiệm: Vỏ cây Keo tai tượng 8 - 10 tuổi, được khai thác tại Hịa Bình.
Vỏ cây được được cắt ngắn khoảng 3-5 cm, được sấy trong lò sấy. Độ ẩm vỏ cây
trước khi sấy
=60 - 80%; sau khi sấy
= 15 - 20%; nhiệt độ sấy: 60 - 800C;
thời gian sấy: 1 ngày. Sau khi sấy vỏ cây được nghiền bằng máy nghiền dăm trên
máy BX 444 tại trường Đại học Lâm nghiệp. Sau đó tiến hành sàng dăm để thu
được dăm công nghệ. Dăm thu được ở dạng dăm nhỏ: chiều dày: khoảng 0,25 mm;
chiều rộng: khoảng 0,25 mm; chiều dài: 3-6 mm. Ép ván vỏ cây trên máy ép nhiệt
Scientific tại Viện Nghiên cứu Công nghiệp rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam. Biểu đồ ép ván composite vỏ cây được đưa ra ở hình 4.13.


10


Hình 4.13. Biểu đồ ép ván composite vỏ cây
Đường cong ép nhiệt chia làm 4 giai đoạn: Giai đoạn 1: Khi nhiệt độ mặt bàn
ép đạt T0ép = 1600C, 1800C, 2000C, áp suất ép P1 = 1,6 MPa, thời gian T1 = 2 phút;
Giai đoạn 2: Duy trì nhiệt độ T0 ép và áp suất ép P1 thời gian T2 = 12 phút, 14 phút,
16 phút; Giai đoạn 3: T0 ép vẫn giữ nguyên, giảm áp suất ép lần thứ nhất P 2 = 0,8
MPa duy trì nhiệt độ T0 ép và áp suất ép P2 thời gian T3 = 1,85 phút; Giai đoạn 4:
Giảm áp lực ép từ từ đến khi áp lực ép P = 0 MPa. Thời gian T4 = 0,15 phút.
4.2.1. Ảnh hưởng của chế độ ép đến khối lượng thể tích
của ván composite vỏ cây
Khối lượng thể tích (KLTT) của ván ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất cơ vật lý
của ván. Kiểm tra khối lượng thể tích ván so với thơng số thiết kế sản phẩm, đồng
thời có cơ sở so sánh khối lượng thể tích giữa các loại ván ở thơng số chế độ ép
khác nhau, KLTT ván composite vỏ cây Keo tai tượng trung bình 0,751 g/cm3.
Thơng số chế độ ép (thời gian, nhiệt độ ép) hầu như không ảnh hưởng đến KLTT
của ván composite vỏ cây. KLTT của ván thí nghiệm hồn tồn chính xác với
KLTT ván dự kiến là 0,750 g/cm3.
4.2.2. Ảnh hưởng của chế độ ép đến độ trương nở chiều
dày của ván composite vỏ cây
Kết quả kiểm tra độ trương nở chiều dày của ván theo các chế độ ép được ghi
trong bảng 4.7.
Bảng 4.7. Độ trương nở chiều dày của ván sau 24 h theo các
chế độ ép khác nhau
Độ
Độ trương nở
Sai số của trung Hệ số biến
o
No τ (phút) T ( C)

lệch
sau 24 h (%)
bình cộng (±)
động (%)
chuẩn
1
16
160
28,24
0,83
0,26
2,88
2
16
180
25,84
1,98
0,63
7,52
3
16
200
29,34
1,45
0,46
5,13
4
18
160
25,19

2,96
0,94
11,69
5
18
180
21,74
1,13
0,36
6,16
6
18
200
24,61
2,75
0,87
9,81
7
20
160
25,82
3,39
1,07
13,52
8
20
180
21,95
4,20
1,33

16,89
9
20
200
23,56
1,53
0,49
7,24
Sử dụng phần mềm R3.5.1 xây dựng được phương trình tương quan biểu diễn
mối quan hệ giữa chế độ ép (thời gian, nhiệt độ ép) với độ trương nở chiều dày sau
24h của ván: Y = 371,08-13,791τ -2,294T + 0,021τ*T - 0,486τ2 + 0,007T2 (4.1)
Hệ số tương quan: R = 0,856

11


Hình 4.14. Ảnh hưởng của chế dộ ép nhiệt (thời gian ép, nhiệt độ ép) đến độ
trương nở chiều dày của ván composite vỏ cây không sử dụng chất kết dính
Với thời gian ép và nhiệt độ ép khác nhau độ trương nở dày của ván khác nhau.
Khi nhiệt độ ép tăng từ 1600C đến 1800C, độ trương nở chiều dày của ván
composite vỏ cây giảm, điều này là do khi nhiệt độ ép tăng, tính dẻo của dăm vỏ
cây được nâng cao, giữa dăm vỏ cây và lignin hình thành liên kết chặt chẽ. Khi
nhiệt độ tăng từ 1800C đến 2000C độ trương nở chiều dày của ván composite có xu
hướng tăng lên, khi ép ván ở nhiệt độ 200 0C bề mặt ván có hiện tượng bị cháy vì đã
làm suy giảm các thành phần hóa học vỏ cây, liên kết sẽ kém bền, ảnh hưởng xấu
đến các tính chất ván dăm vỏ cây dẫn đến độ trương nở chiều dày của ván tăng lên,
Độ trương nở chiều dày của ván composite vỏ cây ép trong thời gian ép 18 phút,
nhiệt độ ép 1800C có giá trị thấp nhất: 21,74 %.
4.2.3. Ảnh hưởng của chế độ ép đến độ hút nước của ván composite vỏ cây
Kết quả xác định độ hút nước của ván theo các chế độ ép được ghi trong bảng 4.8.

Bảng 4.8. Độ hút nước của ván sau 24 h theo các chế độ ép khác nhau
Sai số của
Độ hút nước Độ lệch
Hệ số
o
No τ (phút) T ( C)
trung bình cộng
sau 24 h (%)
chuẩn
biến động
(±)
1
16
160
43,51
1,32
0,42
2,96
2
16
180
40,76
2,36
0,75
5,87
3
16
200
41,93
1,01

0,32
2,44
4
18
160
42,34
2,96
0,94
6,96
5
18
180
39,30
2,67
0,84
7,21
6
18
200
42,14
4,51
1,43
9,83
7
20
160
41,68
2,56
0,81
6,58

8
20
180
40,52
2,35
0,35
0,74
9
20
200
43,78
2,10
0,66
5,30
Phương trình tương quan giữa nhiệt độ ép, thời gian ép và độ hút nước có dạng:
Y=404,798-23,61τ-1,731T+0,6558τ2+0,0476T2
(4.2)
Hệ số tương quan: R = 0,993
Khi nhiệt độ ép tăng từ 160oC đến 180oC độ hút nước của ván giảm, khi nhiệt
độ ép tăng từ 180oC đến 200oC độ hút nước tăng. Thời gian ép cũng ảnh hưởng theo
xu hướng tương tự nhiệt độ. Khi ép ở nhiệt độ 180 oC trong 18 phút sẽ thu được ván
có độ hút nước thấp nhất: 39,30%.
4.2.4. Ảnh hưởng của chế độ ép đến độ bền uốn tĩnh của ván composite vỏ cây
Kết quả kiểm tra độ bền uốn tĩnh của ván composite vỏ cây theo chế độ ép khác
nhau được ghi ở bảng 4.9.
Bảng 4.9. Độ bền uốn tĩnh của ván composite vỏ cây ở các chế
độ ép khác nhau
MOR
Độ lệch Sai số của trung
Hệ số

No
τ (phút)
T (oC)
(MPa)
chuẩn
bình cộng (±) biến động
1
16
160
7,12
0,90
0,29
2,29
12


2
16
180
9,03
0,28
0,09
3,35
3
16
200
7,00
0,90
0,28
2,36

4
18
160
8,86
0,94
0,30
1,77
5
18
180
11,64
1,02
0,32
1,53
6
18
200
7,69
0,44
0,14
0,47
7
20
160
8,11
0,36
0,11
4,16
8
20

180
8,98
0,86
0,27
1,11
9
20
200
5,91
0,47
0,15
2,13
Từ kết quả thu được, nhờ phần mềm R3.5.1, xây dựng được phương trình tương
quan biểu diễn mối quan hệ giữa thời gian ép, nhiệt độ ép với MOR của ván (4.3):
Y=-324,32+15,345τ+2,1915T-0,42625τ2-0,00609T2
(4.3)
Hệ số tương quan: R = 0,979
Độ bền uốn tĩnh của ván composite vỏ cây ở các chế độ thí nghiệm đạt giá trị từ
5,91 MPa đến 11,64 MPa. Khi thời gian ép tăng từ 16 phút đến 18 phút, nhiệt độ ép từ
1600C đến 1800C thì độ bền uốn tĩnh tăng. Khi nhiệt độ ép tăng từ 180oC đến 2000C,
thời gian ép tăng độ bền uốn tĩnh giảm, do bề mặt ván bị cháy vì đã làm suy giảm các
thành phần hóa học vỏ cây, làm ảnh hưởng xấu đến các tính chất ván, xenlulo bị giảm
độ trùng hợp, đứt mạch, làm giảm tính chất cơ học của composite vỏ cây. Như vậy,
chế độ ép ván composite vỏ cây Keo tai tượng khơng sử dụng chất kết dính: thời gian
ép (τ) = 18 phút, nhiệt độ ép (T) = 180 0C cho giá trị MOR cao nhất: 11,64 MPa.
4.2.5. Ảnh hưởng của chế độ ép đến mô đun đàn hồi uốn tĩnh của ván
composite vỏ cây
Kết quả kiểm tra mô đun đàn hồi khi uốn tĩnh (MOE) của ván theo các chế độ
ép được ghi trong bảng 4.10.
Bảng 4.10. Mô đun đàn hồi uốn tĩnh của ván composite vỏ cây ở các chế độ ép

khác nhau
MOE
Độ lệch Sai số của trung
Hệ số
No τ (phút) T (oC)
(MPa)
chuẩn
bình cộng (±) biến động
1
16
160
590
8,35
2,64
1,33
2
16
180
750
30,46
9,63
4,51
3
16
200
581
8,27
2,62
1,34
4

18
160
764
8,73
2,76
1,27
5
18
180
874
12,57
38,44
11,86
6
18
200
654
50,66
16,02
8,72
7
20
160
696
57,00
18,00
7,75
8
20
180

755
104,6
33,08
15,44
9
20
200
485
49,61
15,69
9,48
Từ kết quả ở bảng 4.10, nhờ phần mềm R3.5.1, xây dựng được phương trình
tương quan biểu diễn mối quan hệ giữa chế độ ép (thời gian và nhiệt độ) với mô
đun đàn hồi khi chịu uốn tĩnh của ván (4.4):
Y = -25950,167 + 1322,000τ + 168,475T -1,262τ*T - 30,375τ2 - 0,412T2 (4.4)
Hệ số tương quan: R = 0,887
13


MOE ở chế độ ép thời gian ép (τ) = 18 phút, nhiệt độ ép (T) = 1800C cho giá trị
cao nhất (874 MPa).
4.2.6. Ảnh hưởng của chế độ ép đến độ bền kéo vng góc của ván
composite vỏ cây
Độ bền kéo vng góc (IB) là chỉ tiêu đánh giá khả năng liên kết giữa các dăm
với nhau. Kết quả kiểm tra về độ bền kéo vng góc của ván composite vỏ cây theo
các chế độ ép khác nhau được trình bày ở bảng 4.11.
Bảng 4.11. Độ bền kéo vng góc bề mặt ván composite vỏ cây ở các chế độ ép
khác nhau
τ
T

IB
Độ lệch
Sai số của
Hệ số biến
No
o
(phút) ( C) (MPa)
chuẩn
trung bình cộng (±)
động
1
16
160
0,17
0,02
0,01
8,96
2
16
180
0,21
0,02
0,01
10,65
3
16
200
0,16
0,02
0,01

9,99
4
18
160
0,21
0,02
0,01
8,27
5
18
180
0,25
0,02
0,01
6,16
6
18
200
0,20
0,01
0,06
4,36
7
20
160
0,17
0,02
0,01
8,96
8

20
180
0,21
0,04
0,01
19,67
9
20
200
0,16
0,02
0,01
9,81
Phương trình tương quan biểu diễn mối quan hệ giữa thời gian ép và nhiệt độ ép
với IB của ván có dạng:
Y=-6,59+0,36τ+0,04025T-0,01τ2-0,00011T2
(4.5)
Hệ số tương quan: R = 0,898
IB ở chế độ ép thời gian ép (τ) = 18 phút, nhiệt độ ép (T) = 180 0C cho giá trị cao
nhất (0,25 MPa).
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ tạo ván
composite vỏ cây theo tỷ lệ kết cấu ván có sử dụng chất kết dính
đến tính chất ván composite vỏ cây
Mơ tả thực nghiệm: (+) Tạo dăm vỏ cây Keo tai tượng: Vỏ cây Keo tai tượng 8 10 năm tuổi, được khai thác tại Hịa Bình. Vỏ tươi được cắt ngắn thành dạng mảnh
nhỏ khoảng 3 - 5 cm, sau đó đưa vào sấy trong lò sấy ở nhiệt độ 60-80 oC trong thời
gian 1 ngày để vỏ mảnh đạt độ ẩm 15 - 20 %. Đưa vỏ mảnh đã sấy khô vào băm
dăm bằng máy băm dăm BX 444. Dăm thu được ở dạng dăm nhỏ có kích thước:
chiều dày: khoảng 0,25 mm; chiều rộng: khoảng 0,25 mm; chiều dài: 3-6 mm; (+)
Tạo dăm gỗ từ phế liệu ván bóc Keo tai tượng: Phế liệu ván bóc gồm có ván bóc bị
loại, rìa cạnh, được gom lại, sấy khơ đến độ ẩm khoảng 15 - 20 %. Sau khi đã sấy

khô, nguyên liệu này được băm nhỏ bằng máy băm dăm BX 444 để được loại dăm
gỗ. Dăm ván mỏng thu được dạng que có kích thước: chiều dày 0,8-1,5 mm; chiều
rộng 0,8-1,5 mm; chiều dài 8-15 mm. Phân loại dăm: tiến hành loại bỏ bụi dăm
bằng cách sàng bởi sàng kích thước mắt 0,2 mm; (+) Tạo ván: Đã tiến hành tạo các
loại ván: chỉ làm từ dăm vỏ cây, chỉ làm từ dăm gỗ và ván được tạo nên từ dăm vỏ
cây và dăm gỗ với các lớp riêng (không trộn lẫn vào nhau), cụ thể như sau: Ván
composite (Ván V1): Tạo ra từ 100 % dăm vỏ cây; Ván composite (ván V4): Tạo ra
từ 100 % dăm gỗ; Ván composite (Ván V2): Tỷ lệ kết cấu ván: 3/4/3 tương ứng với
khối lượng nguyên liệu: dăm vỏ cây/dăm gỗ/dăm vỏ cây = 30/40/30 (%); Ván
14


composite (Ván V3): Tỷ lệ kết cấu ván: 1/3/1. tương ứng với khối lượng nguyên liệu:
dăm gỗ/dăm vỏ cây/dăm gỗ = 20/60/20 (%).
Dăm vỏ cây, dăm gỗ được trộn keo riêng biệt với tỷ lệ chất kết dính (keo UF
10%).
Biểu đồ ép ván composite vỏ cây, ván dăm gỗ, dăm vỏ cây-dăm gỗ sử dụng chất kết
dính giống đường cong ép nhiệt tương tự như trong trường hợp ép ván vỏ cây khơng
chất kết dính.
4.3.1. Ảnh hưởng của chế độ ép đến khối lượng thể tích của ván composite
theo tỷ lệ kết cấu
Kết quả xác định khối lượng thể tích của ván composite kết cấu khác nhau được
trình bày ở bảng 4.13.
Bảng 4.13. Khối lượng thể tích của ván theo tỷ lệ kết cấu (g/cm³)
V1
V3
No τ (phút) T (oC)
V2 (g/cm³)
V4 (g/cm³)
((g/cm³)

(g/cm³)
1
16
160
0,732
0,743
0,745
0,734
2
16
180
0,750
0,740
0,733
0,744
3
16
200
0,731
0,722
0,740
0,731
4
18
160
0,737
0,740
0,741
0,740
5

18
180
0,745
0,744
0,743
0,751
6
18
200
0,743
0,750
0,745
0,750
7
20
160
0,735
0,729
0,744
0,738
8
20
180
0,743
0,737
0,751
0,750
9
20
200

0,746
0,734
0,741
0,754
K
ết
quả
cho
thấy khối
lượng
thể tích
của
ván vỏ
cây
với các
loại
kết cấu
khác
nhau ở
các
chế độ ép
khác
nhau có
khác
nhau
nhưng không nhiều.
4.3.2. Ảnh hưởng của chế độ ép đến độ trương nở chiều dày sau 24h ván
composite theo tỷ lệ kết cấu khác nhau: Từ kết quả thực nghiệm, xây dựng biểu đồ
biểu diễn mối quan hệ giữa nhiệt độ ép và thời gian ép đến độ trương nở chiều dày của
ván composite theo tỷ lệ kết cấu (hình 4.21).


15


Hình 4.21. Ảnh hưởng của chế độ ép nhiệt (thời gian ép, nhiệt độ ép) đến
độ trương nở chiều dày của ván theo tỷ lệ kết cấu sử dụng chất kết dính
Nhiệt độ ép, thời gian ép có ảnh hưởng rất lớn tới độ trương nở chiều dày của
ván composite, khi nhiệt độ ép tăng dần từ (160 0C đến 1800C), thời gian (16 phút
đến 18 phút) thì độ trương nở chiều dày của ván composite giảm. Điều này xảy ra
là do khi nhiệt độ ép tăng, tính dẻo của dăm vỏ cây và dăm gỗ được nâng cao,
khiến cho dăm và keo hình thành liên kết chặt chẽ, độ trương nở chiều dày của ván
giảm rõ rệt. Tỷ lệ kết cấu khác nhau thì độ trương nở chiều dày của ván cũng khác
nhau: Khi ép ở thời gian ép 18 (phút), nhiệt độ ép 1800C bốn loại ván cho giá trị về độ
trương nở chiều dày ván là thấp nhất. Trong đó ván (V1) được tạo ra từ 100% dăm vỏ
cây có độ trương nở cao nhất sau đó đến ván (V2) có tỷ lệ kết cấu 3/4/3 tương ứng với
khối lượng nguyên liệu: dăm vỏ cây/dăm gỗ/dăm vỏ cây = 30/40/30 (%) tiếp theo đến
ván (V3) có tỷ lệ kết cấu 1/3/1 tương ứng với khối lượng nguyên liệu: dăm gỗ/dăm vỏ
cây/dăm gỗ = 20/60/20 (%) ván có độ trương nở thấp nhất là ván (V4) được tạo ra từ
100% dăm gỗ. Điều đó hồn tồn phù hợp với đặc tính của dăm vỏ cây nhẹ, khả năng
hút nước đặc biệt cao hơn so với dăm gỗ. Dù ở lớp kết cấu nào thì dăm vỏ cây vẫn bộc
lộ nhược điểm là dãn nở, từ đó làm tăng độ trương nở chiều dày ván. Tuy nhiên, việc
sắp xếp lớp dăm gỗ ở bên ngoài cũng đã làm giảm được tốc độ hút nước của ván, từ
đó độ trương nở chiều dày của ván cũng thấp hơn rõ rệt.
4.3.3. Ảnh hưởng của chế độ ép đến độ hút nước sau 24h ván composite
theo tỷ lệ kết cấu khác nhau: Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa thời gian và
nhiệt độ đến độ hút nước sau 24h của ván composite theo tỷ lệ kết cấu được đưa ra
ở bảng 4.15.
Bảng 4.15. Độ hút nước của ván sau, 24 h theo tỷ lệ kết cấu khác nhau
No
τ (phút)

T (oC)
V1 (%)
V2 (%)
V3 (%)
V4 (%)
1
16
160
42,25
39,70
38,34
26,36
2
16
180
35,48
31,19
29,76
23,47
3
16
200
39,90
29,14
27,88
25,26
4
18
160
43,64

34,84
33,31
22,10
5
18
180
30,58
27,86
26,27
20,54
6
18
200
38,18
28,81
31,00
23,68
7
20
160
31,30
30,73
26,70
23,60
8
20
180
30,72
28,04
28,81

23,39
9
20
200
31,89
30,35
32,54
27,86
Khi nhiệt độ ép tăng, tính dẻo của dăm vỏ cây và dăm gỗ được nâng cao, khiến
cho dăm và keo hình thành liên kết chặt chẽ, độ hút nước của ván giảm. Tuy nhiên,
nếu thời gian ép quá dài, nhiệt độ cao keo đóng rắn có thể bị rịn sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng dán dính, làm cho liên kết dăm - dăm kém bền, đây cũng là nguyên nhân
làm cho ván composite có độ hút nước tăng. Nhìn vào đồ thị ta thấy với thời gian
ép 18 (phút), nhiệt độ ép 1800C bốn loại ván cho giá trị về độ hút nước của ván là
thấp nhất (ván V1 = 30,58% ; ván V2 = 27,86% ; ván V3 = 26,27% ; ván V4 =
20,54%).
16


4.3.4. Ảnh hưởng của chế độ ép đến độ bền uốn tĩnh của ván composite
theo tỷ lệ kết cấu khác nhau: Kết quả kiểm tra độ bền uốn tĩnh (MOR) của ván
theo các chế độ ép, tỷ lệ kết cấu khác nhau được ghi trong bảng 4.16.
Bảng 4.16. Độ bền uốn tĩnh của ván theo tỷ lệ kết cấu khác nhau
No
τ (phút)
T (oC) V1 (MPa) V2 (MPa) V3 (MPa) V4 (MPa)
1
2
3
4

5
6
7
8
9

16
160
17,30
19,19
19,76
19,93
16
180
18,18
18,29
21,99
20,16
16
200
16,67
17,58
21,23
20,28
18
160
17,31
20,94
20,92
18,87

18
180
18,75
22,15
23,28
20,92
18
200
18,03
20,64
21,81
19,83
20
160
17,42
17,53
18,96
17,47
20
180
18,59
19,44
21,59
19,07
20
200
18,31
18,85
17,96
19,05

Từ bảng 4.16, nhờ phần mềm R3.5.1 xây dựng được phương trình tương quan
biểu diễn mối quan hệ giữa thời gian ép, nhiệt độ ép với độ bền uốn tĩnh của ván:
Ván (V1): Y = -25,329 -1,328τ + 0,587T+ 0,006τ*T + 0,013τ2 - 0,002T2 (4.14)
Hệ số tương quan: R = 0,802
Ván (V2): Y = -129,108 + 18,436τ -0,18T+ 0,028τ*T -0,647τ2 -0,001T2 (4.15)
Hệ số tương quan: R = 0,896
Ván (V3): Y = -475,319 +20,539τ +3,552T - 0,007τ*T - 0,553τ2 - 0,009T2 (4.16)
Hệ số tương quan: R = 0,823
Ván (V4): Y = -30,319 - 0,361τ + 0,619T +0,008τ*T - 0,041τ2 - 0,002T2 (4.17)
Hệ số tương quan: R = 0,802
Ván (V3) có độ bền uốn tĩnh cao nhất với tỷ lệ kết cấu 1/3/1 tương ứng với khối
lượng nguyên liệu: dăm gỗ/dăm vỏ cây/dăm gỗ = 20/60/20 (%), cao hơn hẳn các
mẫu đối chứng. Độ bền uốn tĩnh cao do lớp giữa không chịu lực uốn, nên lớp này
làm từ dăm vỏ cây mềm và nhẹ, đã ít ảnh hưởng đến khả năng chịu lực uốn của
ván. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ ép tăng đến 200 0C, thời gian ép 20 phút độ bền uốn
tĩnh của ván composite giảm xuống, nguyên nhân thời gian ép quá dài, nhiệt độ cao
keo đóng rắn có thể bị ròn, bề mặt ván sẽ bị cháy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng dán
dính, làm giảm độ bền uốn tĩnh của ván.
4.3.5. Ảnh hưởng của chế độ ép đến mô đun đàn hồi uốn tĩnh ván
composite theo tỷ lệ kết cấu khác nhau
Kết quả kiểm tra Mô đun đàn hồi uốn tĩnh (MOE) của ván theo các chế độ
ép, tỷ lệ kết cấu khác nhau được ghi trong bảng 4.17.
Bảng 4.17. Mô đun đàn hồi uốn tĩnh của ván theo tỷ lệ kết cấu khác nhau
No
τ (phút)
T (oC) V1 (MPa) V2 (MPa) V3 (MPa) V4 (MPa)
1
2
3
4

5

16
16
16
18
18

160
180
200
160
180

1415
1537
1533
1424
1591

1629
1623
1614
1724
1802
17

1682
1776
1741

1557
1844

1712
1837
1813
1735
1864


6
18
200
1513
1677
1634
1826
7
20
160
1467
1448
1420
1432
8
20
180
1532
1610
1630

1826
9
20
200
1528
1569
1515
1452
Phương trình tương quan biểu diễn mối quan hệ giữa thời gian ép , nhiệt độ ép
với mô đun đàn hồi uốn tĩnh của ván có dạng:
Ván (V1): Y = -3871,022-84,445τ+65,66T-0,358τ*T+4,296τ2- 0,158T2 (4.18)
Hệ số tương quan: R = 0,846
Ván(V2): Y=-14342,258+1287,69τ +52,117T+2,103τ*T- 46,373τ2-0,253T2 (4.19)
Hệ số tương quan: R = 0,875
Ván(V3):Y=-43836,373+1540,082τ+363,608T-0,883τ*T-40,799τ2-0,96T2 (4.20)
Hệ số tương quan: R = 0,818
Ván(V4):Y=-10407,208 -46,799τ +144,033T+0,224τ*T-1,515τ2- 0,406 T2 (4.21)
Hệ số tương quan: R = 0,896
Ván (V4) được tạo ra từ 100% dăm gỗ có MOE cao nhất (1864 MPa) tiếp đến
là ván (V3) với tỷ lệ kết cấu 1/3/1 tương ứng với khối lượng nguyên liệu: dăm
gỗ/dăm vỏ cây/dăm gỗ = 20/60/20 (%), điều đó chứng minh rừng, lớp dăm gỗ nếu
được bố trí là lớp mặt ván thì độ bền uốn tĩnh và mơ đun đàn hồi uốn tĩnh của ván
composite sẽ cao. Ván (V1) được tạo ra từ 100% dăm vỏ cây cho MOE giá trị thấp
nhất.
4.3.6. Ảnh hưởng của chế độ ép đến độ bền kéo vng góc với mặt ván của
ván composite theo tỷ lệ kết cấu khác nhau
Kết quả kiểm tra độ bền kéo vng góc (IB) với mặt ván theo các chế độ ép, tỷ
lệ kết cấu khác nhau được ghi trong bảng 4.18.
Bảng 4.18. Độ bền kéo vng góc mặt ván theo tỷ lệ kết cấu khác nhau
No

τ (phút)
T (oC) V1 (MPa) V2 (MPa) V3 (MPa) V4 (MPa)
1
16
160
0,26
0,27
0,24
0,27
2
16
180
0,32
0,29
0,41
0,31
3
16
200
0,30
0,30
0,40
0,32
4
18
160
0,37
0,28
0,29
0,30

5
18
180
0,42
0,32
0,44
0,33
6
18
200
0,39
0,31
0,40
0,33
7
20
160
0,31
0,30
0,37
0,31
8
20
180
0,36
0,31
0,42
0,32
9
20

200
0,32
0,30
0,40
0,31
Phương trình tương quan biểu diễn mối quan hệ giữa thời gian ép, nhiệt độ ép
với độ bền kéo vng góc với mặt ván:
Ván (V1): Y = -8,038 + 0,081τ + 0,082T - 0,001τ*T + 0,003τ2 + 0,0002T2 (4.22)
Hệ số tương quan: R = 0,915
Ván (V2):Y=-0,798+0,032τ+0,008T-0,000063τ*T-0,000417τ2-0,000017T2 (4.23)
Hệ số tương quan: R = 0,845
Ván (V3): Y = -10,244 + 0,767τ +0,04T - 0,0014τ*T+0,02τ2 + 0,0003T2 (4.24)
Hệ số tương quan: R = 0,869
Ván (V4): Y = - 3,293 +0,195τ +0,02T-0,004τ2 - 000025τ*T +0,0004T2
(4.25)
Hệ số tương quan: R = 0,810
18


Độ bền kéo vng góc với mặt ván composite ở nhiệt độ ép từ 160C đến 180C
có xu thế tăng, nguyên nhân chủ yếu là do nhiệt độ tăng làm tăng tính dẻo của gỗ,
khiến cho dăm có thể liên kết với keo một cách tốt nhất, hình thành liên kết tốt
nhất. Thời gian ép từ 16 phút lên đến 18 phút, độ bền kéo vng góc của ván tăng
lên. Ngun nhân keo đóng rắn sẽ cần một q trình, thời gian ép sẽ làm thỏa mãn
điều kiện tiền đề cho q trình đóng rắn keo. Tuy nhiên, nếu thời gian ép 20 phút,
keo đóng rắn có thể bị rịn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng dán dính, làm giảm độ bền
kéo vng góc của ván.
Độ bền kéo vng góc của ván (V3) với tỷ lệ kết cấu 1/3/1 tương ứng với khối
lượng nguyên liệu: dăm gỗ/dăm vỏ cây/dăm gỗ = 20/60/20 (%) có IB cao nhất 0,44
(MPa), sau đó ván (V1) tạo ra từ 100 % dăm vỏ cây có IB đạt 0,42 (MPa) và thấp

nhất là ván (V2) với tỷ lệ kết cấu 3/4/3 tương ứng với khối lượng nguyên liệu: dăm
vỏ cây/dăm gỗ/dăm vỏ cây = 30/40/30 (%).
 Kiểm tra đánh giá chất lượng ván composite vỏ cây Keo tai tượng
Áp dụng các chỉ tiêu quy định trong tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7754 : 2007
để đánh giá sự đáp ứng của ván thí nghiệm cho kết quả như ở bảng 4.19.
Bảng 4.19. Chất lượng ván thí nghiệm đáp ứng tiêu chuẩn TCVN7754: 2007
Ván
composit
Ván composite với tỷ lệ
Chỉ tiêu theo
e 100%
kết cấu khác nhau có sử
TCVN 7754:
vỏ cây
T
dụng chất kết dính (keo UF
Tính chất
2007
khơng sử
T
10%)
dụng chất
kết dính
P1
P3
V1
V2
V3
V4
Khơn

g
13,4 13,2 12,3 10,0
1 Độ trương nở, %
≤ 14
21,74
quy
6
1
0
0
định
18,7 22,1 23,2 20,9
2 Độ bền uốn tĩnh (MPa) ≥ 11,5 ≥ 14
11,64
5
5
8
2
Độ bền kéo vng góc

3
≥ 0,24
0,25
0,42 0,32 0,44 0,33
với mặt ván (MPa)
0,45
Ghi chú: P1- Ván dăm thông dụng sử dụng ở điều kiện khô; P3 - Ván dăm không
chịu tải sử dụng ở điều kiện ẩm
Nhận xét, đánh giá theo tiêu chuẩn:
So sánh kết quả thí nghiệm với tiêu chuẩn TCVN7754: 2007 ở bảng 4.19 cho

thấy:
- Ván composite vỏ cây không sử dụng chất kết dính ở chế độ ép( thời gian ép
18 phút, nhiệt độ ép 180 0C) cho tính chất cơ lý tốt nhất (độ trương nở chiều dày
ván sau 24h = 21,74 %; MOR = 11,64 MPa; IB = 0,25 MPa) so với tiêu chuẩn đáp
ứng yêu cầu của ván dăm thông dụng sử dụng trong điều kiện khơ (P1).
- Ván composite có sử dụng chất kết dính (keo UF 10%) theo tỷ lệ kết cấu khối
lượng khác nhau ở chế độ ép (thời gian ép 18 phút, nhiệt độ ép 180 0C) cho tính
chất cơ lý tốt nhất như sau:
+ Ván (V1) được tạo ra từ 100% dăm vỏ cây (độ trương nở chiều dày ván, sau
24h = 13,46 %; MOR = 18,75 MPa; IB = 0,42 Mpa) so với tiêu chuẩn cả 03 chỉ tiêu
đều đáp ứng yêu cầu của ván dăm thông dụng sử dụng trong điều kiện khô (P1);
19


nếu so với tiêu chuẩn ván composite không chịu tải sử dụng ở điều kiện ẩm thì chỉ
có 02 chỉ tiêu đáp ứng yêu cầu (độ trương nở chiều dày ván và MOR), cịn chỉ tiêu
IB khơng đáp ứng theo tiêu chuẩn;
+ Ván (V2) với tỷ lệ kết cấu 3/4/3 tương ứng với khối lượng nguyên liệu: dăm
vỏ cây/dăm gỗ/dăm vỏ cây = 30/40/30 (%) (độ trương nở chiều dày ván, sau 24h =
13,21 %; MOR = 22,15 MPa; IB = 0,32 MPa) so với tiêu chuẩn cả 03 chỉ tiêu đều
đáp ứng yêu cầu của ván dăm thông dụng sử dụng trong điều kiện khô (P1); nếu so
với tiêu chuẩn ván composite không chịu tải sử dụng ở điều kiện ẩm thì chỉ có 02
chỉ tiêu đáp ứng u cầu (độ trương nở chiều dày ván và MOR), còn chỉ tiêu IB
không đáp ứng theo tiêu chuẩn.
+ Ván (V3) với tỷ lệ kết cấu 1/3/1 tương ứng với khối lượng nguyên liệu: dăm
gỗ/dăm vỏ cây/dăm gỗ = 20/60/20 (%) (độ trương nở chiều dày ván, sau 24h =
12,30 %; MOR = 25,14 MPa; IB = 0,44 MPa) so với tiêu chuẩn cả 03 chỉ tiêu đều
đáp ứng yêu cầu của ván dăm thông dụng sử dụng trong điều kiện khô (P1); nếu so
với tiêu chuẩn ván composite không chịu tải sử dụng ở điều kiện ẩm thì chỉ có 02
chỉ tiêu đáp ứng yêu cầu (độ trương nở chiều dày ván và MOR), cịn chỉ tiêu IB

khơng đáp ứng theo tiêu chuẩn.
+ Ván (V4) được tạo ra từ 100% dăm gỗ (độ trương nở chiều dày ván, sau 24h
= 10,00 %; MOR = 20,92 MPa; IB = 0,33 MPa) so với tiêu chuẩn cả 03 chỉ tiêu đều
đáp ứng yêu cầu của ván dăm thông dụng sử dụng trong điều kiện khô (P1); nếu so
với tiêu chuẩn ván composite khơng chịu tải sử dụng ở điều kiện ẩm thì chỉ có 02
chỉ tiêu đáp ứng yêu cầu (độ trương nở chiều dày ván và MOR), cịn chỉ tiêu IB
khơng đáp ứng theo tiêu chuẩn.
4.4. Nghiên cứu khả năng cách âm, cách nhiệt của ván composite vỏ cây
trong trường hợp có và khơng sử dụng chất kết dính
4.4.1. Nghiên cứu xác định khả năng tiêu âm ván composite vỏ cây Keo tai tượng
4.4.1.1. Ảnh hưởng của chế độ ép nhiệt đến hệ số tiêu âm của ván composite
vỏ cây trong trường hợp khơng sử dụng chất kết dính
Bảng 4.20. Hệ số tiêu âm của ván composite vỏ cây không sử dụng chất kết dính
ở các chế độ ép khác nhau
Hệ số tiêu âm phụ thuộc vào tần số, Hz
o
No
τ (phút) T ( C)
50
500
600
1000
1
16
160
0,199
0,226
0,294
0,297
2

16
180
0,199
0,230
0,293
0,298
3
16
200
0,199
0,211
0,293
0,302
4
18
160
0,199
0,208
0,293
0,295
5
18
180
0,202
0,226
0,295
0,300
6
18
200

0,197
0,237
0,296
0,297
7
20
160
0,202
0,225
0,288
0,300
8
20
180
0,195
0,218
0,296
0,295
9
20
200
0,203
0,227
0,291
0,304
Trung bình
0,199
0,223
0,293
0,299

Từ bảng 4.20 cho thấy hệ số tiêu âm không khác nhau nhiều giữa các chế độ ép
khác nhau. Hệ số tiêu âm của ván composite vỏ cây cao hơn so với một số loại vật

20



×