Tải bản đầy đủ (.docx) (150 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ CÔNG NGHỆ TẠO VÁN LẠNG KỸ THUẬT TỪ GỖ BỒ ĐỀ (Styrax tonkinensis Pierre)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 150 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐẶNG XUÂN THỨC

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ CÔNG NGHỆ
TẠO VÁN LẠNG KỸ THUẬT
TỪ GỖ BỒ ĐỀ (Styrax tonkinensis Pierre)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN KHÁC

HÀ NỘI, 2015

Vietluanvanonline.com

Page 1


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐẶNG XUÂN THỨC

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ CÔNG NGHỆ
TẠO VÁN LẠNG KỸ THUẬT


TỪ GỖ BỒ ĐỀ (Styrax tonkinensis Pierre)

Chuyên ngành:

Kỹ thuật chế biến lâm sản

Mã số:

62 54 03 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN KHÁC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Văn Thiết

HÀ NỘI, 2015

Vietluanvanonline.com

Page 2


ii
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ mang tên “Nghiên cứu một số yếu tố
công nghệ tạo ván lạng kỹ thuật từ gỗ Bồ đề (Styrax tonkinensis Pierre)”
là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là hoàn toàn trung thực và
chƣa từng đƣợc ngƣời khác công bố trong bất kỳ công trình nào khác dƣới

mọi hình thức.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận án là có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và
nguyên bản của luận án.
Hà Nội, tháng 7 năm 2015
Nghiên cứu sinh

Đặng Xuân Thức

Vietluanvanonline.com

Page 3


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án gặp không ít những khó khăn, nhƣng
với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô giáo cùng
các đồng nghiệp và Gia đình, đến nay luận án đã hoàn thành nội dung nghiên
cứu theo mục tiêu đặt ra.
Nhân dịp này, tôi xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS.
Nguyễn Văn Thiết đã hết lòng dìu dắt, định hƣớng, tận tình hƣớng dẫn và
cung cấp nhiều tài liệu có giá trị khoa học và thực tiễn để tôi hoàn thành luận
án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp, Phòng Đào tạo sau Đại học, Viện Công nghiệp gỗ, Thƣ viện, các
Thầy, Cô giáo Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Trƣờng Cao đẳng nghề Chế biến
gỗ đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện các thí nghiệm của luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tổng cục dạy nghề, Bộ Lao động - Thƣơng
binh và Xã hội đã tạo điều kiện và dành thời gian cho tôi thực hiện chƣơng
trình đào tạo nghiên cứu sinh.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới toàn thể gia đình
và những ngƣời thân đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi về vật chất,
tinh thần cho tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, tháng 7 năm 2015
Nghiên cứu sinh

Đặng Xuân Thức

Vietluanvanonline.com

Page 4


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT.......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN..................................................................................3
1.1. Khái quát ván lạng kỹ thuật...............................................................................3
1.1.1. Khái niệm................................................................................................ 3
1.1.2. Sự khác biệt giữa ván lạng kỹ thuật và ván lạng gỗ tự nhiên..................3
1.1.3. Phân loại ván lạng kỹ thuật..................................................................... 4
1.1.4. Ứng dụng.................................................................................................5

1.4.1. Trang trí tƣờng..................................................................................................5
1.4.2. Trang sức ván sàn và ván nhân tạo....................................................................6
1.4.3. Trang sức bề mặt sản phẩm mộc.......................................................................6
1.4.4. Tạo các sản phẩm gỗ nghệ thuật....................................................................... 7
1.1.5. Quy trình công nghệ tạo ván lạng kỹ thuật............................................. 7
1.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển của ván lạng kỹ thuật................................ 8
1.2.1. Nghiên cứu về nhận dạng và mô phỏng hoa văn.............................................11
1.2.2. Nghiên cứu về tạo khuôn ép và hoa văn ván lạng kỹ thuật.............................12
1.2.3. Nghiên cứu về tạo màu sắc cho ván mỏng......................................................13
1.2.4. Hƣớng nghiên cứu cần thực hiện....................................................................15
1.3. Những đóng góp mới của luận án............................................................ 17
1.4. Ý nghĩa của luận án..................................................................................17
Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................... 19
2.1. Hoa văn ván lạng kỹ thuật...............................................................................19

Vietluanvanonline.com

Page 5


vi

2.1.1. Vân thớ và hoa văn gỗ tự nhiên.............................................................19
2.1.2. Thiết kế hoa văn ván lạng kỹ thuật........................................................21
2.2. Tạo màu ván mỏng bằng phƣơng pháp xử lý nhiệt độ cao...................27
2.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng phôi lạng và ván lạng kỹ thuật.....29
2.3.1. Các nhân tố liên quan đến vật dán khi sản xuất ván lạng kỹ thuật........29
2.3.2. Các nhân tố liên quan đến keo dán........................................................36
2.3.3. Ảnh hƣởng của công nghệ ép tạo phôi................................................. 42
2.3.4. Đặc điểm gỗ Bồ đề................................................................................43

Chƣơng 3 ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................45
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu...........................................................................45
3.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................46
3.3. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................46
................................................................................ 47
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 48
3.6. Phƣơng pháp thực nghiệm.......................................................................49
3.6.1. Tạo màu sắc cho ván bóc...................................................................... 49
3.6.2. Đánh giá độ bền màu ván bóc xử lý nhiệt.............................................51
3.6.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời gian ép...............................................52
3.6.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của áp suất ép..................................................53
3.6.5. Xẻ phôi lạng và lạng ván.......................................................................54
3.6.5.1. Xẻ phôi lạng....................................................................................... 54
3.6.5.2. Lạng ván.............................................................................................54
3.6.6. Xác định chỉ số màu sắc ván bóc.......................................................... 54
3.6.7. Xác định chỉ tiêu chất lƣợng phôi lạng.................................................56
3.6.7.1. Xác định độ bền dán dính giữa các lớp ván....................................... 56
3.6.7.2. Độ đàn hồi trở lại của phôi lạng sau khi ép định hình........................57
3.6.8. Xác định chỉ tiêu chất lƣợng ván lạng kỹ thuật.................................... 58
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................59

Vietluanvanonline.com

Page 6


vii
4.1. Xác định tham số tạo hoa văn ván lạng kỹ thuật...................................59
4.1.1. Nhập dữ liệu vào máy tính....................................................................59

4.1.2. Xác định bán kính cong (r) của khuôn ép tạo hoa văn thiết kế.............60
4.1.3. Xác định góc nghiêng xẻ phôi lạng (α) và tọa độ các điểm trên khuôn
ép62
4.2. Xây dựng ứng dụng mô phỏng hoa văn ván lạng kỹ thuật....................63
4.3. Tạo màu gỗ bằng phƣơng pháp xử lý nhiệt độ cao...............................67
4.3.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ và thời gian xử lý nhiệt đến màu sắc của ván mỏng
67
4.3.2. Độ bền màu của ván mỏng xử lý nhiệt khi chiếu tia UV...................... 70
4.4. Ảnh hƣởng của thông số chế độ ép đến chất lƣợng phôi lạng................73
4.4.1. Ảnh hƣởng của thời gian ép đến chất lƣợng phôi lạng........................74
4.4.2. Ảnh hƣởng của áp suất ép đến chất lƣợng phôi lạng........................... 77
4.5. Sản xuất thử nghiệm ván lạng kỹ thuật từ ván bóc gỗ Bồ đề................81
4.5.1. Lựa chọn thông số công nghệ tạo ván lạng thử nghiệm........................81
4.5.2. Chất lƣợng phôi lạng thử nghiệm.........................................................84
4.5.3. Chất lƣợng ván lạng kỹ thuật từ nguyên liệu ván bóc gỗ Bồ đề...........85
4.5.3.1. Độ nhẵn bề mặt và tần số vết nứt..........................................................85
4.5.3.2. Dung sai chiều dày ván lạng kỹ thuật....................................................86
4.6. Phƣơng án sử dụng triệt để phôi sau khi ép định hình.............................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................90
1. Kết luận................................................................................................. 90
2. Tồn tại......................................................................................................... 91
3. Kiến nghị.....................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
PHỤ LỤC

Vietluanvanonline.com

Page 7



BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

UF

Keo Ure Formaldehyde

PVAc

Keo Polyvinyl Acetate

L*, a*, b*

Các chỉ số màu sắc theo không gian màu CIELab (1976)

L

Chênh lệch độ sáng

E

Độ lệch màu tổng
Độ bền kéo trƣợt màng keo

ĐBT
r


Độ bong tách màng keo
Bán kính khuôn ép
Góc nghiêng xẻ phôi lạng


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Một số tính chất cơ học của gỗ Bồ đề

44

3.1

Phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án

48

3.2

Thông số kỹ thuật thiết bị xử lý nhiệt

49


3.3

Nhiệt độ và thời gian xử lý ván mỏng

51

3.4

Chế độ xử lý nhiệt ván bóc

51

4.1

So sánh trung bình mẫu giữa các chế độ xử lý

69

4.2

Độ bền kéo trƣợt màng keo của phôi lạng khi thời gian ép thay đổi

74

4.3

Độ bong tách màng keo của phôi lạng khi thời gian ép thay đổi

75


4.4

Độ bền kéo trƣợt màng keo của phôi lạng khi áp suất ép thay đổi

77

4.5

Độ bong tách màng keo của phôi lạng khi áp suất ép thay đổi

79

4.6

Độ bền dán dính giữa các lớp ván bóc trong phôi lạng

84

4.7

Độ phục hồi hình dạng của phôi lạng sau khi ép định hình

84

4.8

Chất lƣợng của ván lạng kỹ thuật thử nghiệm từ ván bóc Bồ đề

85


4.9

Độ dày trung bình của ván lạng kỹ thuật từ ván bóc Bồ đề

87


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1.1

Các công đoạn chính trong sản xuất ván lạng kỹ thuật

8

2.1

Hoa văn trên các mặt cắt của gỗ

19

2.2

Hoa văn gỗ khi bóc quay tròn


20

2.3

Hoa văn gỗ khi lạng theo phƣơng xuyên tâm

20

2.4

Hoa văn gỗ khi lạng theo phƣơng tiếp tuyến

20

2.5

Hoa văn gỗ khi bóc nửa vòng

21

2.6

Hoa văn gỗ khi bóc trên khối gỗ xẻ xuyên tâm

21

2.7

Hoa văn ván lạng kỹ thuật vân xuyên tâm


22

2.8

Quy trình thiết kế hoa văn vân tiếp tuyến

23

2.9

Hoa văn ván lạng kỹ thuật vân tiếp tuyến với bán kính cong
khác nhau

24

2.10 Hoa văn ván lạng kỹ thuật vân tiếp tuyến khác

24

2.11 Bề mặt khuôn tạo hoa văn hình gốc cây

25

2.12 Hoa văn hình gốc cây theo lý thuyết

26

2.13 Hoa văn nghệ thuật

26


3.1

Thiết bị xử lý nhiệt

50

3.2

Không gian màu CIELab (1976)

55

3.3

Mẫu thử độ bền kéo trƣợt màng keo

56

4.1

Hình dạng hoa văn yêu cầu thiết kế

60


xi

4.2


Các tham số trên mặt cắt ngang hộp gỗ

61

4.3

Mặt cắt một lớp ván trên tiết diện ngang hộp gỗ lạng

62

4.4

Giao diện chƣơng trình

64

4.5

Hoa văn khi góc cắt bằng 1 độ

65

4.6

Hoa văn khi góc cắt bằng 1,5 độ

66

4.7


Độ sáng của ván mỏng sau với các điều kiện xử lý khác nhau

68

4.8

Độ lệch màu tổng của ván mỏng xử lý ở các chế độ khác nhau

69

4.9

Biến đổi màu sắc khi chiếu tia UV của mẫu ván đối chứng

71

4.10 Biến đổi màu sắc khi chiếu tia UV của mẫu ván xử lý 170oC, 1h

71

4.11 Biến đổi màu sắc khi chiếu tia UV của mẫu ván xử lý 180oC, 1h

72

4.12 Biến đổi màu sắc khi chiếu tia UV của mẫu ván xử lý 190oC, 1h

72

4.13 Mối quan hệ giữa độ bền kéo trƣợt màng keo và thời gian ép


74

4.14 Mối quan hệ giữa độ bong tách màng keo và thời gian ép

76

4.15 Mối quan hệ giữa độ bền kéo trƣợt màng keo và áp suất ép

78

4.16 Mối quan hệ giữa độ bong tách màng keo và áp suất ép

79

4.17 Phƣơng pháp đo chiều dày ván lạng

87


1
2
MỞ ĐẦU
Ván lạng là loại ván mỏng đƣợc sản xuất bằng phƣơng pháp lạng có
chiều dày phổ biến trong khoảng 0,3 - 1,2 mm, thƣờng đƣợc sử dụng để dán
phủ bề mặt các loại ván nhân tạo, trang sức đồ mộc, ván sàn, trang trí nội
thất… Ván lạng thƣờng đƣợc sản xuất từ những loại gỗ quý, gỗ rừng tự nhiên
có màu sắc, hoa văn, vân thớ đẹp, có giá trị kinh tế cao.
Hiện nay, thế giới cũng nhƣ trong nƣớc đã hạn chế việc sử dụng gỗ rừng
tự nhiên mà chuyển sang sử dụng gỗ rừng trồng để sản xuất các sản phẩm gỗ.
Vì vậy, hạn chế về kích thƣớc và hoa văn của các loại gỗ rừng trồng mọc

nhanh là một trở ngại lớn cho việc sử dụng chúng, đặc biệt là việc sản xuất
các loại ván lạng dùng làm vật liệu trang sức bề mặt.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng ván lạng có
xu hƣớng tăng đáng kể. Lƣợng ván lạng sản xuất trong nƣớc cũng nhƣ nhập
khẩu hằng năm đều tăng. Lƣợng ván lạng nhập khẩu hàng năm tăng nhanh do
nguyên liệu gỗ tự nhiên có hoa văn đẹp dùng để sản xuất ván lạng ngày càng
cạn kiệt. Vì vậy việc nghiên cứu giải pháp sản xuất ra loại ván lạng có hoa
văn đẹp tƣơng đƣơng với một số loài gỗ quý từ nguyên liệu gỗ rừng trồng
mọc nhanh là một nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng.
Trên thế giới, tại một số nƣớc có nền công nghiệp chế biến gỗ phát triển
nhƣ: Đức, Italia, Nhật, Trung Quốc…, các nhà sản xuất đã nghiên cứu và ứng
dụng khá thành thục công nghệ sản xuất ván lạng nhân tạo từ các loài gỗ mọc
nhanh rừng trồng. Loại ván này vừa có thể giải quyết vấn đề khó khăn về
nguyên liệu - sử dụng gỗ rừng trồng mọc nhanh thay thế gỗ rừng tự nhiên vân
thớ đẹp ngày càng cạn kiệt để sản xuất ván lạng đáp ứng đƣợc nhu cầu ván
trang sức bề mặt. Loại sản phẩm này đƣợc gọi là Ván trang sức tái tổ hợp
(Reconstitued Decorative Veneer), tại Việt Nam thƣờng đƣợc dùng với tên
“Ván lạng kỹ thuật”.


Ván lạng kỹ thuật là ván mỏng đƣợc lạng từ phôi lạng tạo thành bởi sự
dán dính nhiều lớp ván bóc xen kẽ với màu sắc khác nhau theo chiều dọc thớ
gỗ. So với ván lạng gỗ tự nhiên, ván lạng kỹ thuật có những ƣu điểm nhƣ: Có
thể làm thành một tấm trang sức hoàn chỉnh, từ đó đã làm đơn giản hoá công
đoạn sản xuất ván trang sức, đồng thời có lợi cho việc thực hiện sản xuất một
cách liên tục. Ngoài ra, hoa văn và màu sắc của ván mỏng có thể thiết kế theo
yêu cầu; có thể lạng ra ván mỏng trang sức có vân thớ, màu sắc tƣơng tự nhau.
Công nghệ sản xuất ván lạng kỹ thuật là sự phối hợp của rất nhiều kỹ
thuật chế biến gỗ rừng trồng nhƣ: bóc ván, nhuộm màu, ép ván, xẻ, lạng
ván,… Đối với các nƣớc phát triển, quy trình công nghệ sản xuất ván lạng kỹ

thuật về cơ bản đã đáp ứng đƣợc việc sản xuất công nghiệp hóa, và thƣơng
mại hóa sản phẩm. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất thƣờng sử dụng rất
nhiều hóa chất. Đây chính là các nhân tố gây tác động không tốt đến môi
trƣờng trong quá trình sản xuất cũng nhƣ sử dụng. Vì vậy, việc nghiên cứu áp
dụng công nghệ sản xuất ván lạng kỹ thuật mang tính thân thiện môi trƣờng là
một hƣớng nghiên cứu mới và cần thiết.
Từ các phân tích trên, luận án với tên “Nghiên cứu một số yếu tố công
nghệ tạo ván lạng kỹ thuật từ gỗ Bồ đề (Styrax tonkinensis Pierre)” đã tiếp
cận theo hƣớng cải tiến công nghệ sản xuất ván lạng kỹ thuật thông thƣờng
bằng cách áp dụng công nghệ mới, thân thiện môi trƣờng – công nghệ xử lý
nhiệt độ cao trong công đoạn tạo màu cho ván bóc của quá trình sản xuất để
tiến hành nghiên cứu.
Theo các tài liệu trong và ngoài nƣớc liên quan mà tác giả luận án thu
thập đƣợc cho thấy, việc áp dụng công nghệ xử lý nhiệt để tạo màu sắc cho
ván bóc trong sản xuất ván lạng kỹ thuật là một trong những nghiên cứu đầu
tiên hoặc hiếm thấy tại Việt Nam, đây chính là điểm mới của luận án.


14

Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái quát ván lạng kỹ thuật
1.1.1. Khái niệm
Ván lạng kỹ thuật hay còn đƣợc gọi là Ván trang sức tái tổ hợp
(Reconstitued Decorative Veneer) hoặc Gỗ trang sức tái tổ hợp (Reconstitued
Decorative Lumber), đôi khi còn gọi là Gỗ kỹ thuật (Engineered Wood)... là
loại ván trang sức có màu sắc, hoa văn đặc biệt, đƣợc sản xuất từ nguyên liệu
chủ yếu là ván bóc từ các loại gỗ rừng trồng mọc nhanh, qua nhuộm màu, ép
lớp, sau đó xẻ hoặc lạng mỏng tạo ra. Quy cách và hoa văn của ván lạng kỹ

thuật có thể tạo ra tùy theo yêu cầu của sản phẩm [56] [3].
1.1.2. Sự khác biệt giữa ván lạng kỹ thuật và ván lạng gỗ tự nhiên
Ván lạng kỹ thuật vừa giữ đƣợc thuộc tính của gỗ tự nhiên, đồng thời lại
làm cho sản phẩm có thêm các đặc điểm mới [40]. So với ván lạng gỗ tự
nhiên, ván lạng kỹ thuật có những đặc điểm nhƣ:
(1) Màu sắc phong phú, hoa văn đa dạng do màu sắc và hoa văn của ván lạng kỹ
thuật có thể tạo ra theo ý tƣởng thiết kế của con ngƣời, vì thế có thể đạt đƣợc
hiệu quả mô phỏng hoa văn của một số loại gỗ tự nhiên quý hiếm. Ngoài ra,
màu sắc và hoa văn của ván lạng kỹ thuật đƣợc tạo ra còn có chiều sâu và độ
sáng cao hơn so với ván từ gỗ tự nhiên, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
của và tâm lý tiêu dùng của ngƣời sử dụng.
(2) Ván lạng kỹ thuật khắc phục đƣợc hạn chế về đƣờng kính, kích thƣớc của
ván từ gỗ tự nhiên, có thể tạo ra đƣợc kích thƣớc tấm ván theo yêu cầu, từ đó
đã góp phần giảm một số công đoạn trong quá trình trang sức nhƣ: cắt ván,
ghép ván,... làm cho quá trình sản xuất có tính liên tục.


(3) Nguồn nguyên liệu phong phú, tỉ lệ lợi dụng nguyên liệu cao. Yêu cầu nguyên
liệu trong sản xuất ván lạng kỹ thuật không cao, có thể sử dụng các loại
nguyên liệu giá rẻ [53]. Đồng thời trong quá trình sản xuất ván lạng kỹ thuật
có thể loại bỏ đƣợc một số phần nhƣ: mắt gỗ, biến màu,... từ khuyết tật tự
nhiên của gỗ. Ngoài ra, màu sắc và hoa văn của sản phẩm có tính quy luật, vì
thế đã giảm đƣợc nhiều khó khăn trong tính toán gia công ván lạng trong quá
trình trang sức bề mặt sản phẩm.
Về tính tự nhiên của sản phẩm, dù sao ván lạng kỹ thuật cũng là loại sản
phẩm gia công từ gỗ rừng trồng mọc nhanh, nó không thể có đƣợc một số đặc
tính mà chỉ gỗ tự nhiên mới có đƣợc. Tuy nhiên, hiện tại, đây vẫn là một giải
pháp tốt nhất nhằm bổ sung và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên gỗ rừng
trồng.
1.1.3. Phân loại ván lạng kỹ thuật

Căn cứ vào tính năng đặc thù của ván lạng kỹ thuật có thể phân thành
ván lạng kỹ thuật chậm cháy, ván lạng kỹ thuật chịu nƣớc, ván lạng kỹ thuật
chịu ẩm, ván lạng kỹ thuật tiêu âm,…
Căn cứ vào hình thái sản phẩm có thể phân thành hai loại: ván lạng trang
sức khi sản phẩm tạo ra bằng phƣơng pháp lạng mỏng hoặc ván xẻ trang sức
khi sản phẩm tạo ra bằng phƣơng pháp xẻ.
Căn cứ vào loại keo sử dụng trong sản xuất có thể phân thành ván lạng
kỹ thuật ép nguội khi dùng keo đóng rắn ở nhiệt độ thƣờng để sản xuất và ván
lạng kỹ thuật ép nhiệt khi dùng keo đóng rắn ở nhiệt độ cao.
Căn cứ vào hoa văn có thể phân thành 3 loại: (1) Ván lạng kỹ thuật vân
thẳng hay vân xuyên tâm, là loại ván đƣợc lạng hoặc xẻ theo phƣơng song
song với phƣơng xuyên tâm của vòng sinh trƣởng hay vòng năm mô phỏng
trên hộp gỗ lạng, vân thớ tạo ra là những đƣờng gần nhƣ song song với nhau;


(2) Ván lạng kỹ thuật vân bán xuyên tâm, là loại ván đƣợc lạng hoặc xẻ theo
phƣơng nghiêng một góc so với phƣơng xuyên tâm của vòng sinh trƣởng hay
vòng năm mô phỏng trên hộp gỗ lạng, vân thớ tạo ra là những đƣờng gần nhƣ
song song với nhau nhƣng độ rộng vân rộng hơn so với độ rộng vân của ván
vân xuyên tâm; (3) Ván lạng kỹ thuật vân núi hay vân tiếp tuyến, là loại ván
đƣợc lạng hoặc xẻ theo phƣơng tiếp tuyến hoặc nghiêng một góc với phƣơng
tiếp tuyến của vòng sinh trƣởng hay vòng năm mô phỏng trên hộp gỗ lạng,
vân thớ tạo ra có dạng đƣờng parabol hoặc dạng chữ “V”.
Căn cứ vào hoa văn của ván lạng kỹ thuật, có thể chia làm hai loại lớn:
(1) Ván lạng kỹ thuật mô phỏng tự nhiên, màu sắc và hoa văn của ván mô
phỏng màu sắc và hoa văn của gỗ quý tự nhiên theo thiết kế; (2) Ván lạng kỹ
thuật có hoa văn nghệ thuật, là màu sắc và hoa văn mang tính nghệ thuật kết
hợp giữa sở thích và tâm lý của ngƣời sử dụng để thiết kế.
1.1.4. Ứng dụng
Hiện nay, ván lạng kỹ thuật đƣợc sử dụng làm vật liệu trang sức trong

các công trình xây dựng nhƣ: cửa hàng, khách sạn, phòng ăn cao cấp, nhà ở
dân dụng và làm nguyên liệu sản xuất đồ gia dụng, ván sàn, ván ốp tƣờng...
[47]
1.4.1. Trang trí tường
Các loại vật liệu trang trí nội thất nhƣ giấy dán tƣờng đang dùng hiện
nay thƣờng là các loại vật liệu do các hợp chất cao phân tử tạo ra, khả năng
thông khí không tốt, trong quá trình sử dụng không ngừng thải ra các chất khí
độc hại, hơn nữa khi bị nhiễm bụi rất khó làm sạch, ở các quốc gia phát triển,
các loại vật liệu này đang dần bị loại bỏ; tuy nhiên, việc sử dụng các loại ván
trang sức từ gỗ tự nhiên, chất lƣợng tốt thƣờng có giá thành khá cao, do đó
đối với những ngƣời có thu nhập bình thƣờng khó có thể thích ứng và sử
dụng.


Để giảm chi phí sử dụng mà vẫn đƣợc thƣởng thức hiệu quả trang sức từ
nguyên liệu tự nhiên của gỗ có thể sử dụng ván lạng kỹ thuật dán lên lớp giấy
hoặc vải có độ dẻo và cƣờng độ nhất định để tạo ra vật liệu trang trí tƣờng
dạng cuộn. Sử dụng vật liệu này không những chi phí thấp mà còn dễ làm
sạch và ít gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh hoạt. Ngoài ra, có thể dán ván
lạng kỹ thuật lên bề mặt vật liệu khác để dùng làm vật liệu trang trí nội thất.
1.4.2. Trang sức ván sàn và ván nhân tạo
Ván lạng kỹ thuật có thể dùng để dán trực tiếp lên bề mặt ván nền của
ván sàn hoặc ván nhân tạo nhằm phát huy hiệu quả đặc biệt về hoa văn, màu
sắc và đặc tính của gỗ. Sử dụng ván lạng kỹ thuật có thể thỏa mãn đƣợc yêu
cầu tính năng trang sức bề mặt của ván sàn công nghiệp. Sử dụng ván sàn
công nghiệp dán mặt bằng ván lạng kỹ thuật có thể khắc phục đƣợc các
khuyết tật tự nhiên của gỗ nhƣ màu sắc và hoa văn không đều, đạt đƣợc hiệu
quả trang sức tốt.
1.4.3. Trang sức bề mặt sản phẩm mộc
Gỗ là nguyên liệu truyền thống trong sản xuất các sản phẩm mộc. Gỗ tự

nhiên có rất nhiều ƣu điểm, nhƣng hoa văn và màu sắc của gỗ biến động rất
lớn, thƣờng làm khó khăn cho ngƣời thiết kế. Trong thực tế rất khó có thể tìm
đƣợc hai tấm ván gỗ tự nhiên có hoa văn giống nhau hoàn toàn hoặc tƣơng tự
nhau. Vấn đề này hoàn toàn có thể đƣợc giải quyết khi sử dụng ván lạng kỹ
thuật. Ngoài ra, trong sản xuất ván lạng kỹ thuật có thể kết hợp ý tƣởng của
ngƣời thiết kế để tạo ra đƣợc loại ván có hoa văn và màu sắc đặc biệt, làm
phong phú thêm về tƣ tƣởng cũng nhƣ phong cách của sản phẩm mộc. Hơn
nữa, các xí nghiệp sản xuất thƣờng có các mẫu thiết kế đặc thù, do đó đã góp
phần nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ bản quyền sản phẩm cũng nhƣ lợi
ích của doanh nghiệp.


Trong lĩnh vực thiết kế đồ mộc gia dụng, đã có nhiều xí nghiệp, chuyên
gia thiết kế đã bắt đầu lợi dụng đặc điểm của ván lạng kỹ thuật để tiến hành
thiết kế hoa văn và màu sắc riêng biệt, tạo ra sản phẩm có hiệu quả bề mặt
phong phú, tạo ra các sản phẩm mộc gia dụng có tính đặc thù cho riêng mình
mà ngƣời khác không thể có.
1.4.4. Tạo các sản phẩm gỗ nghệ thuật
Sản phẩm gỗ nghệ thuật đƣợc sản xuất trên cơ sở công nghệ sản xuất
ván dán truyền thống, chỉ có sự khác biệt cơ bản đó là các tấm ván mỏng
trong sản xuất gỗ nghệ thuật đƣợc sử dụng là các tấm ván có độ dày và màu
sắc không giống nhau, căn cứ vào yêu cầu của sản phẩm gỗ nghệ thuật cụ thể
để thiết kế. Gỗ nghệ thuật là loại sản phẩm đƣợc chế tạo bằng cách điêu khắc,
tạo hình trên hộp gỗ lạng kỹ thuật, với các độ sâu khác nhau của các họa tiết
có thể tạo ra đƣợc hiệu quả rất khác biệt của hoa văn. Từ đó tạo ra sự đặc sắc
và mang tính nghệ thuật cao của sản phẩm. Hiện nay, gỗ nghệ thuật đã đƣợc
chú ý đến nhƣ một loại hình sản phẩm gỗ mới trên thế giới.
1.1.5. Quy trình công nghệ tạo ván lạng kỹ thuật
Quá trình công nghệ sản xuất ván lạng kỹ thuật thƣờng gồm các công
đoạn sau (hình 1.1) [22]:

Thiết kế sản phẩm - sản xuất ván mỏng - cắt ván mỏng - phân loại ván
mỏng - nhuộm màu ván mỏng - sấy ván mỏng - cắt và lựa chọn ván mỏng tráng keo ván mỏng - xếp phôi - ép khuôn định hình - xẻ khối ván mỏng lạng - kiểm tra chất lƣợng sản phẩm.


Hình 1.1: Các công đoạn chính trong sản xuất ván lạng kỹ thuật

1.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển của ván lạng kỹ thuật
Từ những năm 60 của thế kỷ 20, Nhật Bản, Ý, Anh,... đã bắt đầu chế tạo
và sản xuất ván lạng kỹ thuật, do khởi điểm sớm nên công nghệ sản xuất của
các quốc gia này khá nhanh. Những năm 70 của thế kỷ 20 công ty ALPE
PIETRO của Ý đã tiến hành sản xuất công nghiệp hóa, sau đó Nhật Bản cũng
tiến hành đầu tƣ sản xuất công nghiệp hóa sản phẩm này, sau đó sản phẩm
ván lạng kỹ thuật bắt đầu có sự phát triển rất nhanh, và đƣợc thế giới biết đến
[45]. Hiện tại, ván lạng kỹ thuật đã đƣợc ngƣời tiêu dùng trên thế giới sử
dụng rất phổ biến và nhiều sản phẩm chất lƣợng cao đã xuất hiện. Tại Nhật
Bản, trên nguyên lý sản xuất ván lạng kỹ thuật đã chế tạo ra ván sàn có hoa
văn và màu sắc đặc biệt. Do có đặc điểm nổi trội về hoa văn và màu sắc,
sản phẩm


đồ gia dùng sản xuất từ nguyên liệu này đã tạo ra cảm giác nhẹ nhàng, hòa
nhã cho ngƣời sử dụng, và đƣợc coi là loại sản phẩm rất quý giá [42].
Những năm 80 của thế kỷ 20, tại các tỉnh duyên hải phía nam Trung
Quốc bắt đầu quan tâm đến ván lạng kỹ thuật, tại thời điểm đó, các công ty
chủ yếu nhập khẩu gỗ hộp dùng để lạng thành ván lạng kỹ thuật tiến hành bóc,
lạng thành ván trang sức và tiêu thụ trên thị trƣờng. Do hoa văn và màu sắc
loại sản phẩm này đa dạng, đã thu hút lƣợng rất lớn ngƣời tiêu dùng, dẫn đến
tình trạng cung không đủ cầu [41]. Đối mặt với nhu cầu rất lớn này của thị
trƣờng, các đơn vị nghiên cứu và các nhà máy Trung Quốc đã bắt đầu tự
nghiên cứu sản xuất ván lạng kỹ thuật. Do khởi điểm muộn nên công nghệ

phát triển chậm, so với công nghệ của các nƣớc phát triển còn có khoảng cách
rất lớn về công nghệ sản xuất, thiết bị, các nghiên cứu sâu. Nhƣng những năm
sau đó cũng đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định.
Wang Zhexin, Ding Qiusheng và các cộng sự (1991) đã tiến hành nghiên
cứu và phát triển một cách hệ thống công nghệ sản xuất ván lạng kỹ thuật từ
gỗ Dƣơng nhằm thay thế sản phẩm từ gỗ quý hiếm nhƣ: Thủy khúc liễu
(Fraxinus mandschurica), Tếch,... đã tạo ra lợi ích kinh tế xã hội rõ rệt [48].
Meng Xianshu và Jiang Zheng (1995) đã tiến hành nghiên cứu thăm dò
sử dụng keo dùng trong sản xuất ván dán để làm nguyên liệu sản xuất ván
lạng kỹ thuật từ gỗ Bạch đàn, gỗ Dƣơng, gỗ Hoa. Trong báo cáo đã giới thiệu
công nghệ tẩy trắng, nhuộm màu và công nghệ xếp phôi ép hộp gỗ lạng, ngoài
ra còn tiến hành xác định tính chất của ván lạng kỹ thuật. Kết quả cho thấy,
tính năng của ván lạng kỹ thuật tạo ra cơ bản tƣơng đƣơng với sản phẩm
nhập khẩu, đã cung cấp thêm kinh nghiệm trong nghiên cứu và phát triển
công nghệ sản xuất ván lạng kỹ thuật [38].
Li Niancun, Xiang Qin và các cộng sự (2000) tiến hành nghiên cứu ván
lạng kỹ thuật chống rách hoặc ván lạng kỹ thuật tính dẻo dai (ván lạng kết


hợp với vải mỏng), trong thí nghiệm đã áp dụng ván lạng phun keo (keo UF
biến tính, hàm lƣợng khô 55%) dán dính với vải mỏng, lƣợng keo tráng 202

o

30 g/m , nhiệt độ ép 100 C, thời gian ép 90s, áp lực ép 1,0 MPa. Sản phẩm
ván lạng kỹ thuật tính dẻo dai đƣợc tạo ra có độ dai lớn, tính năng dán dính
và chất lƣợng ngoại quan đáp ứng yêu cầu trang sức bề mặt, có thể áp dụng
làm nguyên liệu trong trang trí nội thất, dán cạnh thẳng, cạnh cong hoặc phủ
mặt với hình dạng đặc biệt [44].
Do đặc thù của công nghệ sản xuất ván lạng kỹ thuật, đây là công nghệ

sản xuất áp dụng tổng hợp nhiều lĩnh vực nghiên cứu trong sản xuất sản phẩm
gỗ nhƣ: điều chế màu sắc, mô phỏng hoa văn, dán ép tạo hộp gỗ lạng, lạng
ván,... các công đoạn này lại liên quan đến các lĩnh vực khoa học nhƣ nhuộm
màu, keo dán, kỹ thuật mô phỏng bằng máy tính, máy chế biến,... dẫn đến các
công trình công bố thƣờng chỉ là những công trình trình bày về công nghệ
của một công đoạn nhất định trong quá trình sản xuất. Ví dụ nhƣ: nghiên cứu
công nghệ tạo màu sắc cho gỗ rừng trồng [40, 51, 52], giải pháp mô phỏng
vân gỗ cho sản phẩm ván lạng kỹ thuật [36, 37, 39, 47],…
Tại Việt Nam cũng có một số công trình nghiên cứu về công nghệ sản
xuất ván lạng kỹ thuật, tuy nhiên số lƣợng rất ít.
Năm 2009, Trần Văn Chứ đã tiến hành nghiên cứu công nghệ sản xuất
ván lạng kỹ thuật bằng các phối hợp giữa ván bóc gỗ Bồ đề và gỗ Keo tai
tƣợng (đề tài thuộc nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn), kết quả cho thấy, sản phẩm ván lạng kỹ
thuật đảm bảo yêu cầu chất lƣợng cho ván trang sức bề mặt sản phẩm gỗ [2].
Các nội dung chủ yếu đề tài đã thực hiện gồm: (1) Nghiên cứu yêu cầu về
nguyên liệu gỗ trong sản xuất ván lạng kỹ thuật; (2) Nghiên cứu ảnh hƣởng
của hóa chất tẩy, nhuộm tới màu sắc, khả năng dán dính và chất lƣợng ván
mỏng; và xây dựng quy trình tẩy trắng, nhuộm màu ván mỏng làm nguyên


liệu cho sản xuất ván lạng kỹ thuật từ gỗ Bồ đề, Keo tai tƣợng; (3) Nghiên
cứu một số loại keo dán; và quy trình tổng hợp keo dán làm nguyên liệu tạo
phôi cho công nghệ sản xuất ván lạng kỹ thuật từ gỗ Bồ đề và Keo tai tƣợng;
(4) Nghiên cứu xác định các thông số công nghệ xử lý nhiệt phôi lạng; và xây
dựng quy trình công nghệ sản xuất ván lạng kỹ thuật từ gỗ Bồ đề và Keo tai
tƣợng; (5) Thiết kế phân xƣởng sản xuất ván lạng kỹ thuật quy mô khoảng 5
2

triệu m /năm.

Một công trình nghiên cứu khác của Đặng Xuân Thức, Nguyễn Văn
Thiết và Vũ Mạnh Tƣờng công bố năm 2014 về vấn đề xác định thông số tạo
vân gỗ cho ván lạng kỹ thuật. Bài báo đã phân tích và đƣa ra các công thức
toán học để xác định các tham số thiết kế tạo vân gỗ cho ván lạng kỹ thuật
gồm: Bán kính cong của khuôn ép, góc lạng ván trên cơ sở các tham số đầu
vào của vân gỗ yêu cầu thiết kế [1].
Cho dù các nghiên cứu hiện tại trên thế giới đã có những kết quả nhất
định, nhƣng ở các phƣơng diện liên quan đến quá trình công nghệ, nhƣ: công
nghệ nhuộm màu, phối màu, nhận biết hoa văn, thiết kế và mô phỏng hoa văn,
keo dán chuyên dùng cho sản xuất ván lạng kỹ thuật, công nghệ lạng ván lạng
kỹ thuật đều cần tiến hành các nghiên cứu sâu hơn nữa nhằm tạo ra sản phẩm
có tính thẩm mỹ, độ bền cao, ngoài ra cần ít gây tác động tới môi trƣờng và
sức khỏe ngƣời sử dụng.
1.2.1. Nghiên cứu về nhận dạng và mô phỏng hoa văn
Việc thiết kế sản phẩm ván lạng kỹ thuật chủ yếu gồm: xác định kích
thƣớc chiều dày, chiều rộng và chiều dài ván; xác định màu sắc ván mỏng để
áp dụng công nghệ nhuộm màu; thiết kế khuôn để tạo hoa văn theo yêu cầu
cho ván lạng. Các công việc này cần thông qua công việc nhận dạng và mô
phỏng hoa văn của các loại gỗ quý hiếm để làm cơ sở thiết kế khuôn ép, lựa
chọn công nghệ và nguyên liệu đầu vào.


Năm 2006, Ren Hong’e và cộng sự [35] đã áp dụng hàng loạt kỹ thuật
xử lý để tiến hành xử lý tách hoa văn từ ván gỗ. Cũng tại thời điểm này, Gao
Liangtao và Yu Zhiming đã áp dung phƣơng pháp toán học để xây dựng
chƣơng trình và mô hình hoa văn ván lạng kỹ thuật [55]. Trên cơ sở nhận
dạng hoa văn gỗ, Wang Han, Bai Xuebing và cộng sự [49] đƣa ra phƣơng
pháp nhận biết và phân loại hoa văn của 10 loại gỗ thông dụng bằng ma trận
không gian độ xám.
Nói chung, mục đích của việc nhận dạng hoa văn là phân tách các đƣờng

nét hoa văn của gỗ tự nhiên và xử lý để làm dữ liệu cho việc mô phỏng hoa
văn sản phẩm bằng các phần mềm máy tính. Việc nhận dạng hoa văn đã đƣợc
áp dụng khá rộng rãi trong việc nhận dạng và mô phỏng hoa văn gỗ.
1.2.2. Nghiên cứu về tạo khuôn ép và hoa văn ván lạng kỹ thuật
Thiết kế sản phẩm ván lạng kỹ thuật chủ yếu gồm: xác định quy cách sản
phẩm, xác định màu sắc cần thiết để nhuộm màu ván mỏng, thiết kế khuôn để
tạo ra hình dạng hoa văn sản phẩm yêu cầu. Tức cần thông quá nhận dạng và
mô phỏng hoa văn của các loài gỗ quý hiếm, sau đó thiết kế khuôn mẫu và
quyết định công nghệ và nguyên liệu sản xuất.
Những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu sử dụng máy tính để tiến
hành thu thập thông tin và mô phỏng hoa văn gỗ tự nhiên dùng để sản xuất
ván lạng kỹ thuật.
Năm 2006, Ren Hong’e và cộng sự đã áp dụng các công cụ xử lý ảnh để
xử lý hình ảnh hoa văn gỗ tự nhiên để tạo ra đƣờng nét cơ bản cho hoa văn gỗ,
thu đƣợc các hoa văn của gỗ quý hiếm [35]. Cũng trong thời điểm này, Gao
Liangshou đã áp dụng phƣơng pháp toán học xây dựng phần mềm mô phỏng
hoa văn ván lạng kỹ thuật [55].


Năm 2007, Wang Han, Bai Xuebing và cộng sự đã áp dụng phƣơng
pháp độ xám của ảnh để tạo ra nét vẽ cơ bản của 10 loại gỗ thông dụng [50].
Với sự phát triển của công nghệ máy tính, vài năm trở lại đây, đã có
nhiều tác giả lợi dụng các phần mềm 3D để tiến hành mô phỏng hoa văn, mô
phỏng quá trình tạo khuôn,… [39, 46, 54].
Các nghiên cứu và tạo khuôn trong sản xuất ván lạng kỹ thuật không
nhiều, đa phần từ tham số tính toán đƣợc từ bƣớc nhận dạng vân gỗ, sau đó áp
dụng phƣơng pháp tạo khuôn trong sản xuất các vật liệu định hình thông
dụng. Qua tìm hiểu cho thấy, khuôn ép tạo hộp gỗ lạng ván lạng kỹ thuật có
thể đƣợc chế tạo bằng gỗ, thép hoặc nhựa. Khuôn gỗ thƣờng đƣợc chế tạo
bằng phƣơng pháp phay hoặc tiện từ các loại gỗ có cƣờng độ cao, đặc biệt là

độ cứng và tính ổn định. Khuôn thép và nhựa thƣờng đƣợc chế tạo bằng cách
đúc hoặc ép. Do khuôn gỗ dễ chế tạo và gia công nên hiện nay đƣợc sử dụng
khá rộng rãi. Tuy nhiên, khả năng chịu lực của khuôn gỗ không cao bằng
khuôn thép hoặc nhựa. Khuôn thép tuy dễ gia công hàng loạt nhƣng gia thành
cao, khó chỉnh sửa nên hiện nay đƣợc dùng ít nhất trong 3 loại khuôn này.
Khuôn nhựa do có ƣu điểm của hai loại khuôn gỗ và khuôn thép nhƣ dễ tạo
hình, dễ gia công vì vậy ngày càng đƣợc sử dụng nhiều hơn.
1.2.3. Nghiên cứu về tạo màu sắc cho ván mỏng
Nhằm tạo ra màu sắc đặc biệt cho gỗ trong sản xuất thƣờng sử dụng
phƣơng pháp nhuộm màu, căn cứ vào nguồn nguyên liệu và mục tiêu khác
nhau đôi khi trƣớc khi nhuộm màu cho gỗ còn cần tiến hành tẩy trắng gỗ.
Nhuộm màu không những có thể tạo ra màu sắc cho bề mặt gỗ mà còn có thể
nhuộm cho toàn bộ chiều dày của khối gỗ.
Loại chất nhuộm màu chuyên dùng cho gỗ không nhiều, hiện tại có các
loại chất nhuộm màu nhƣ: chất nhuộm màu tính acid, chất nhuộm màu trực


tiếp, chất nhuộm màu hoạt tính, chất nhuộm màu tính bazơ. Các loại chất
nhuộm màu này đều là những chất tan trong nƣớc, sau khi nhuộm vào gỗ có
độ bền màu cao, công nghệ đơn giản, giá rẻ.
Những năm 50 của thế kỷ 20, các nƣớc phát triển trên thế giới đã nghiên
cứu về nhuộm màu cho gỗ, trải qua nhiều năm nghiên cứu, công nghệ nhuộm
màu gỗ đã phát triển và đạt đƣợc nhiều thành quả: năm 1950, Cox R. M. và
Millary E. G. đã đề xuất công nghệ đơn giản nhuộm màu gỗ, cũng từ thập kỷ
50 Liên Xô cũ cũng bắt đầu nghiên cứu thí nghiệm nhuộm màu cho gỗ và
xuất bản những tài liệu liên quan [43]. Những năm 60 của thế kỷ 20 trở lại
đây, Nhật Bản, Trung Quốc cũng tiến hành hàng loạt các nghiên cứu về
nhuộm màu gỗ [46].
Ngày nay, nhuộm màu gỗ đã thực sự phát triển, đã có rất nhiều chủng
loại chất nhuộm màu đƣợc tổng hợp từ nhiều nguồn gốc khác nhau, bằng

nhiều phƣơng pháp khác nhau với nhiều công năng và màu sắc vô cùng phong
phú và đa dạng. Có loại chất nhuộm làm nổi rõ vân thớ gỗ, có loại làm mờ, có
loại cho màu xanh, co loại màu đỏ, thậm chí cả màu tím cũng có thể sử dụng...
Chất nhuộm màu tổng hợp có dạng vô cơ, hữu cơ, hay kết hợp vô cơ và hữu
cơ, có chất nhuộm tính axit, có chất nhuộm tính bazơ, có chất nhuộm tan
trong nƣớc, có loại tan trong dầu, trong cồn... và những chất nhuộm có nguồn
gốc tự nhiên đến nay vẫn còn đƣợc sử dụng.
Về công nghệ nhuộm màu ván mỏng (chỉ chung cho ván đƣợc sản xuất
bằng phƣơng pháp bóc hoặc lạng), Italy là quốc gia đầu tiên ở Châu Âu sáng
chế ra công nghệ nhuộm màu ván mỏng. Tới những năm 60 của thế kỷ XIX,
Nhật Bản cũng bắt đầu tiến hành nghiên cứu và ứng dụng công nghệ này. Cho
đến nay, trên thế giới, công nghệ nhuộm màu ván mỏng không còn là mới mẻ,
nó đã nhanh chóng lan rộng tới các nƣớc: Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc,
Indonesia, Philippin... [6].


×