Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng tại công ty lê bảo minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.11 KB, 41 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
Li m u
Qua quá trình học tập và tìm hiểu về chuyên ngành kế toán em đã nhận
thấy kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản
lý tài chính, có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh tế.
Trong cơ chế thị trờng, các nhà quản lý doanh nghiệp phải thờng xuyên
quyết định những công việc phải làm nh thế nào? bằng cách nào? đạt kết quả
ra sao? Điều đó chỉ có thể thực hiện thông qua và dựa trên thông tin do kế
toán cung cấp sau khi đã thu thập và xử lý, chỉ khi sử dụng những thông tin đó
các nhà kinh tế mới dễ dàng nhận thức đúng đắn khách quan chính xác kịp
thời và có hệ thống các hoạt động kinh doanh để từ đó có những quyết định,
định hớng đúng đắn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trờng nh ngày nay các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh không chỉ có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tổ
chức tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trờng. Thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm
doanh nghiệp mới hoàn thành quá trình sản xuất kinh doanh, mới đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất đợc thờng xuyên liên tục. Ngoài ra, quá trình tiêu thụ
sản phẩm còn thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lợng sản
phẩm làm cho các doanh nghiệp tăng cờng cải tiến việc tiêu thụ sản phẩm từ
khâu xuất giao hàng đến khâu thu tiền bán hàng đồng thời nó cũng giúp cho
việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh đợc dễ dàng. Chính bởi vậy mà nội
dung cuốn báo cáo này của em đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu về thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng dới sự cho phép của
thày cô và Công ty Lê Bảo Minh.
Nội dung cuốn báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả bán hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
Phần II: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả bán hàng của Công ty Lê Bảo Minh.


Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng tại công ty "Lê
Bảo Minh".
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy cô
sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty đặc biệt là Phòng tài chính kế toán nhng do
thời gian có hạn và trình độ còn thấp nên không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết. Em kính mong đợc sự góp ý của thầy cô và Công ty.
Học sinh thực hiện
Đặng Thị Hải Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
Phần I: Những vấn đề, lý luận cơ bản về thành phẩm -
Tiêu thụ thành phẩm - Xác định kết quả bán hàng
I. Khái niệm về thành phẩm và tiêu thụ
1. Khái niệm
a. Thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến trong doanh
nghiệp hoặc thuê ngoài gia công đã xong đợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu
chuẩn kỹ thuật đợc nhập kho hay đem bán thẳng.
Trong hoạt động xây dựng cơ bản hạng mục công trình và công trình
hoàn thành gọi là thành phẩm. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp thì sản
phẩm nông nghiệp cũng chính là thành phẩm.
b. Tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình doanh nghiệp đem bán sản phẩm hàng hoá và thu đ-
ợc tiền hàng hoặc đợc ngời mua chấp nhận trả tiền. Đối với doanh nghiệp xây
dựng cơ bản tiêu thụ là sản phẩm xây lắp đợc thực hiện thông qua việc bàn
giao công trình hoàn thành.
2. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm
Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời và giám đốc tình
hình nhập xuất tồn kho thành phẩm tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình
thanh toán với ngời mua, thanh toán với ngân sách nhà nớc, các khoản thuế

tiêu thụ sản phẩm phải nộp.
Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận liên quan thực hiện chế độ ghi chép ban
đầu về nhập xuất kho thành phẩm.
Tính toán ghi chép phản ánh chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lí
doanh nghiệp, chi phí thu nhập hoạt động đầu t tài chính, xác định kết quả
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua từng thời kỳ và theo
từng lĩnh vực hoạt động.
Hạch toán chính xác, kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận cung cấp số
liệu cho việc duyệt quyết toán đầy đủ kịp thời.
Tham gia kiểm kê, đánh giá thành phẩm, lập báo cáo tình hình tiêu thụ
sản phẩm, báo cáo kết quả bán hàng, định kỳ phân tích tình hình tiêu thụ, kết
quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
II. Kế toán thành phẩm
1. Đánh giá thành phẩm
Để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời và tính toán chính xác giá trị thành
phẩm xuất kho, thành phẩm đợc đánh giá theo giá thực tế và giá hạch toán.
a. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế
Giá thành thực tế của thành phẩm đợc xác định theo từng nguồn nhập.
Thành phẩm do bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ của
doanh nghiệp sản xuất ra giá thành thực tế bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm chi phí NVL
trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia công và chi phí liên quan trực tiếp đến quá
trình thi công nh chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận gia công.
Giá thành thực tế của thành phẩm chỉ đợc tính ở cuối kỳ hạch toán khi
két thúc đơn đặt hàng hoặc khi thuê ngoài gia công hoàn thành đợc dùng trong
kế toán tổng hợp thành phẩm và báo cáo kết quả kế toán.
Đối với thành phẩm xuất kho, giá thành thực tế của thành phẩm đợc tính
theo 1 trong các phơng pháp hệ số chênh lệch giá hoặc giá bình quân.

b. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
Giá hạch toán thành phẩm do phòng kế toán quy định có thể là giá kế
hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất và đợc sử dụng không thay đổi trong
vòng 1 năm. Việc hạch toán chi tiết nhập xuất kho thành phẩm hàng ngày đợc
thực hiện theo giá hạch toán. Cuối tháng kế toán phải căn cứ vào vào tổng giá
thành thực tế và tổng giá hạch toán của thành phẩm tồn kho đầu kỳ, nhập kho
trong kỳ để tính hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của
thành phẩm.
2. Kế toán chi tiết thành phẩm
Những hoạt động nhập xuất tồn kho thành phẩm phải đợc phản ánh vào
chứng từ nhập xuất kho kịp thời, đầy đủ chính xác đúng quy định cụ thể trong
chế độ ghi chép ban đầu.
Tất cả những sản phẩm sản xuất xong, mua ngoài hoặc do đơn vị khác
góp vốn liên doanh đều phải qua kiểm tra xác định đạt tiêu chuẩn kỹ thuật mới
đợc nhập kho thành phẩm. Khi nhập kho thành phẩm cần phải cân do đong
đếm chính xác và phải có phiếu nhập kho thành phẩm. Phiếu nhập kho thành
phẩm mẫu số 01-VT/BB do bộ phận sản xuất hoặc mua hàng lập thành 3 liên
với sản phẩm tự sản xuất lập thành hoặc (2 liên với sản phẩm mua ngoài).
Kèm theo thành phẩm nhập kho phiếu nhập kho thành phẩm đợc lu 1 liên
ở nơi nhập phiếu, thủ kho giữ 1 liên để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho phòng
kế toán để ghi sổ kế toán.
Hệ số
chênh lệch
giá thành
phẩm H
=
Giá hạch toán thành
phẩm tồn kho đầu kỳ
Giá hạch toán thành phẩm

tồn kho trong kỳ
Giá thành thực tế thành
phẩm tồn kho đầu kỳ
Giá thành thực tế thành
phẩm tồn kho trong kỳ
+
+
Giá hạch toán
thành phẩm xuất
kho trong kỳ
Giá thành thực tế
thành phẩm xuất
kho trong kỳ
Hx=
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
Chứng từ xuất kho thành phẩm là phiếu xuất kho mẫu 02-VT/BB.
Phòng cung ứng căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết và nhu cầu của
khách hàng đã đợc thủ trởng đơn vị ký duyệt để lập phiếu xuất kho thành
phẩm làm 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trởng. Kế toán trởng và Thủ tr-
ởng đơn vị ký duyệt đóng dấu nếu có. Sau khi giao nhận hàng, thủ kho và
ngời mua cùng ký vào các liên, 1 liên giao cho ngời mua, 1 liên thủ kho giữ
để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán.
Trờng hợp xuất kho thành phẩm để di chuyển đến kho khác trong nội bộ
hoặc đơn vị nhận hàng đại lý ký gửi thì kế toán sử dụng chứng từ phiếu nhập
kho kiêm vận chuyển nội bộ mẫu 03-VT/BB hoặc phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý mẫu 04-XKBL.
Căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho thành phẩm để kế toán ghi sổ chi
tiết thành phẩm. Tuỳ theo đặc điểm của tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh, trình độ quản lý của từng đơn vị để lựa chọn phơng pháp hạch toán
phù hợp. Định kỳ 5-10 ngày nhân viên kế toán xuống kho thành phẩm thu

nhận chứng từ nhập xuất kho thành phẩm để lập bảng kê nhập xuất thành
phẩm. Bảng kê đợc lập hàng tháng và là cơ sở tính hệ số giá thành phẩm.
* Các phơng pháp ghi sổ chi tiết thành phẩm:
a. Phơng pháp thẻ song song
- Nguyên tắc hạch toán:
+ ở kho: ghi chép về mặt số lợng.
+ ở phòng kế toán: ghi chép cả số lợng và giá trị.
- Trình tự ghi chép:
+ ở kho: hằng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất gho số lợng
thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho đợc thủ kho sắp xếp trong hòm thẻ
kho theo từng nhóm, từng loại để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Thủ kho
phải thờng xuyên đối chiếu số tồn ghi trên sổ(thẻ) kho với số tồn hàng hoá
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
thực tế hàng ngày. Sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho phải chuyển chứng từ
nhập xuất kho cho phòng kế toán kèm theo phiếu giao nhận chứng từ do thủ
kho lập.
+ ở phòng kế toán: mở sổ hoặc thẻ chi tiết hàng hoá cho đúng với thẻ
kho của từng kho để theo dõi về mặt số lợng và giá trị. Hằng ngày, khi nhận
chứng từ nhập xuất kế toán kiểm tra chứng từ ghi đơn giá tính thành tiền phân
loại chứng từ sau đó ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ
kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ thẻ chi tiết hàng hoá.
Ưu điểm: ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
Nhợc điểm: ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, khối lơng ghi
chép lớn nếu chủng loại hàng hoá nhiều hạn chế chức năng kiểm tra của kế
toán trong quản lý.
Sơ đồ
b. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Nguyên tắc hạch toán:
+ ở kho: ghi chép mặt số lợng

+ ở phòng kế toán: ghi chép cả số lợng và giá trị
3
Chứng từ gốc
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Số thẻ chi tiết
hàng hoá
Bảng tổng hợp N
- X - T
Thẻ kho
1
2
4
Ghi chú:
ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Phiếu nhập
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất
Thẻ kho Phiếu xuất
Ghi chú:
ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1
33
1
4
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà

- Trình tự ghi chép:
+ ở kho: mở thẻ kho (sổ chi tiết) để theo dõi số lợng từng danh điểm
hàng hoá (giống phơng pháp thẻ song song ở trên)
+ ở phòng kế toán: mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép phản ánh
tổng số hàng hoá luân chuyển trong tháng, tổng số xuất nhập trong tháng và
tồn kho cuối tháng của từng hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ đối
chiếu luân chuyển mở dùng cho cả năm và mỗi tháng, chỉ ghi 1 lần vào cuối
tháng trên cơ sở chứng từ nhập xuất của từng thứ hàng hoá.
- Ưu điểm: giảm khối lợng ghi sổ kế toán do ghi 1 lần vào cuối tháng
- Nhợc điểm: công việc ghi sổ kế toán vẫn còn bị trùng lặp về chỉ tiêu số
lợng và chất lợng.
Công việc kế toán dồn vào cuối tháng vì số liệu trong tháng giữa kho và
phòng kế toán không tiến hành trong tháng do kế toán không ghi sổ.
Sơ đồ
c. Phơng pháp mức d:
- Nguyên tắc:
+ ở kho: chỉ theo dõi về mặt số lợng
+ ở phòng kế toán: chỉ theo dõi về mặt giá trị.
- Trình tự:
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
+ ở kho: hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày, sau khi ghi thẻ kho xong thủ
kho tập hợp chứng từ nhập xuất phát sinh trong kỳ và phân loại theo nhóm quy
định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ thủ kho lập phiếu giao nhận
chứng từ nhập xuất ghi số lợng, số liệu chứng từ của từng nhóm hàng hoá
xong đính kèm phiếu nhập, phiếu xuất giao cho phòng kế toán. Cuối tháng
căn cứ vào thẻ kho thủ kho ghi số lợng hàng hoá tồn cuối tháng của từng loại
hàng hoá vào sổ số d sau đó chuyển cho phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: khi nhận chứng từ nhập xuất hàng hoá ở kho, kế
toán kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán tính tiền cho từng
chứng từ, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập xuất theo từng nhóm hàng

hoá ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào số tiền ghi
trên phiếu giao nhận chứng từ vào bảng luỹ kế nhập xuất. Sau đó lập bảng
tổng hợp nhập xuất tồn, bảng này đợc mở cho từng kho. Khi nhận sổ số d kế
toán kiểm tra và ghi chi tiết giá trị vào sổ số d, sau đó đối chiếu số liệu giữa
bảng tổng hợp nhập xuất tồn với sổ số d.
Ưu điểm: - giảm nhẹ khối lợng ghi chép hàng ngày.
- Công việc kế toán tiến hành đều trong tháng.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát thờng xuyên công việc của kế toán
với việc nhập xuất hàng hoá hàng ngày.
Nhợc điểm: nếu có sai sót khó phát hiện, khó kiểm tra và đòi hỏi yêu cầu
trình độ quản lý của thủ kho và kế toán khá.
Sơ đồ
2 3
1 4
5 6
1 4
2 3
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất Giấy giao nhận
chứng từ xuất
Sổ số d|
Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Giấy giao nhận
chứng từ nhập

Bảng luỹ kế nhập
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
3. Kế toán tổng hợp thành phẩm
3.1. Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Tài khoản sử dụng: TK 155 thành phẩm.
- Kết cấu tài khoản 155:
Bên Nợ: - Giá trị thực tế thành phẩm nhập kho
- Giá trị thành phẩm thừa khi kiểm kê.
Bên Có: - Giá trị thực tế thành phẩm xuất kho.
- Giá trị thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Số d Bên Nợ: giá trị thực tế thành phẩm tồn kho
- Sơ đồ phơng pháp hạch toán:
TK 154 TK 155 TK 632


TK 338 TK 157
TK 138
Nhập kho thành phẩm do doanh
nghiệp thuê ngoài sản xuất ra hoặc
thuê ngoài gia công hoàn thành
Thành phẩm phát hiện thừa
trong kiểm kê ch|a rõ nguyên
nhân
Xuất kho thành phẩm trả l|
ơng bán cho khách hàng đổi
lấy vật t| hàng hoá
Gửi thành phẩm bán đại lý
Thành phẩm phát hiện thiếu
trong kiểm kê
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà

3.2. Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
- Tài khoản sử dụng:
TK 155 thành phẩm.
TK 632 giá vốn hàng bán
- Kết cấu các tài khoản:
TK 155 thành phẩm:
Bên Nợ: kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Bên Có: kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Số d nợ: giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ
TK 632 giá vốn hàng bán:
Bên Nợ: kết chuyển giá trị vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho
Bên Có: kết chuyển giá trị vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Giá vốn của thành phẩm lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
- Sơ đồ phơng pháp hạch toán:

TK 155 TK 632 TK 155

TK 157 TK 157

TK 631 TK 911

Kết chuyển giá trị thực tế
thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Kết chuyển giá trị thực tế
thành phẩm gửi bán đầu kỳ
Giá trị thực tế thành phẩm
đã sản xuất hoàn thành
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả

kiểm kê, xác định gía trị thực tế
thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả
kiểm kê, xác định gía trị thực tế
thành phẩm tồn kho cuối kỳ
kết chuyển giá vồn hàng bán đã
xác định tiêu thụ
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
III. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm
Khi bán thành phẩm doanh nghiệp sử dụng hoá đơn chứng từ theo quy
định hiện hành của bộ tài chính gồm:
- Hoá đơn GTGT sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
- Hoá đơn bán hàng sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp.
- Hoá đơn tự in chứng từ đặc thù: đối với chứng từ tự in phải đăng ký với
Bộ Tài chính và chỉ đợc sử dụng khi đã chấp thuận bằng văn bản.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ: đợc sử dụng trong trờng hợp doanh
nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho ngời tiêu dùng không
thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng.
- Bảng thanh toán hàng đại lí ký gửi, trờng hợp doanh nghiệp có hàng đại
lí ký gửi.
- Các chứng từ trả tiền trả hàng
- Để có thông tin một cách chi tiết cụ thể về doanh thu của từng hoạt
động, từng loại sản phẩm dịch vụ trên cơ sở đó giúp việc xác định kết quả
kinh doanh của từng hoạt động, từng loại sản phẩm theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm sử dụng sổ chi tiết bán
hàng.
Phơng pháp ghi sổ chi tiết bán hàng

Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
Sổ chi tiết bán hàng
Tên sản phẩm hàng hoá dịch vụ:
NT
ghi
Chứng từ Diễn giải Tài
khoản
Doanh thu Các khoản giảm trừ
SH NT SL ĐG TT Thuế tiêu thụ Khác
531-532
Cộng phát sinh
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
X
X
X
X
2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm:
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
- Sản phẩm hàng hoá dịch vụ của các doanh nghiệp có thể đợc tiêu thụ
theo từng phơng thức khác nhau tuỳ theo phơng thức bán hàng và quy định
của chế độ tài chính hiện hành để kế toán xác định doanh thu bán hàng và thời
điểm hạch toán doanh thu.
Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm:
a. Tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
- Theo phơng thức này sản phẩm hàng hoá xuất giao cho khách hàng đợc
khách hàng trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán vì vậy sản phẩm xuất kho
đợc coi là tiêu thụ ngay.
b. Tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức gửi hàng đi bán, giao cho các đại

lí ký gửi:
- Theo phơng thức này đơn vị gửi bán hoặc tự chuyển hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ cho ngời mua, ngời nhận đại lí ký gửi theo sự thoả thuận giữa đôi
bên(Theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng). Xuất kho gửi bán cha đợc xác
định là tiêu thụ, chỉ khi nào khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
mới đợc coi là tiêu thụ.
c. Tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức hàng đổi hàng:
- Các doanh nghiệp sản xuất có thể dùng sản phẩm của mình đổi lấy
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với những sản phẩm dùng trao đổi
hàng 2 chiều này đợc thanh toán nh các trờng hợp tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Khi xuất kho sản phẩm giao cho đơn vị đổi hàng, sản phẩm đó
đợc coi là tiêu thụ.
d. Tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức bán trả góp:
- Với phơng thức này ngời mua phải trả trị giá hàng trả góp cho doanh
nghiệp gồm giá mua(theo giá trả 1 lần) và lãi trên khoản phải trả nhng trả chậm.
e. Tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức doanh thu nhận trớc:
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
- áp dụng trong trờng hợp khách hàng trả trớc tiền hàng(trả 1 lần) cho 1
hoặc nhiều kỳ.
f. Trong doanh nghiệp xây lắp tiêu thụ sản phẩm xây lắp đợc thực hiện
thông qua việc bàn giao công trình và những vấn đề liên quan đến công trình
bàn giao:
- Khi công trình hoàn thành theo thiết kế đợc duyệt và nghiệm thu đạt
yêu cầu chất lợng, doanh nghiệp phải tiến hành bàn giao cho ngời sử dụng,
việc bàn giao phải đúng thủ tục nghiệm thu và các giá cả quy định trong hợp
đồng giao thầu. Khi bàn giao, phải giao cả hồ sơ hoàn thành công trình và
những vấn đề liên quan đến công trình bàn giao. Chứng từ thanh toán với bên
giao thầu với khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao là hóa đơn khối lợng xây
dựng cơ bản hoàn thành. Hoá đơn này đợc lập cho từng công trình có khối l-

ợng cơ bản hoàn thành có đủ điều kiện thanh toán và là sơ sở cho đơn vị giao
thầu và nhận thầu thanh toán, ghi sổ kế toán.
IV. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kế toán xác định doanh thu bán hàng và thời điểm hạch toán doanh thu.
Thời điểm hạch toán doanh thu là khi doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hoá hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho ngời mua và đ-
ợc ngời mua chấp nhận thanh toán không phụ thuộc vào tiền đã thu đợc hay
cha. Trờng hợp sản phẩm hàng hoá đợc bán thông qua đại lí theo phơng thức
bán đúng giá quy định của doanh nghiệp giao và cơ sở đại lí đợc hởng hoa
hồng đại lí thì thời điểm hạch toán doanh thu là khi hàng gửi đại lí bán đợc.
Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng tài khoản sau:
1. Tài khoản 511 doanh thu bán hàng:
- Tài khoản này phản ánh tông doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong 1 kỳ hạch toán, các khoản nhận đợc từ Nhà nớc về trợ cấp giá khi
đợc thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của
Nhà nớc.
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
Kết cấu TK 511
Bên Nợ: số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu của hàng hoá tiêu thụ
phải nộp.
Trị giá hàng hoá bị trả lại và khoản giảm giá hàng bán.
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 xác định kết quả kinh
doanh
Bên Có: doanh thu bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số d cuối kỳ và có 4 TK cấp II:
TK 5111 doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 doanh thu trợ cấp giá

2. Tài khoản 512- doanh thu bán hàng nội bộ
- Phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng 1 công ty, tổng công ty hạch toán
ngành.
+ Kết cấu tài khoản 512:
Bên Nợ: thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có)
- Trị giá hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối l-
ợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có: Tổng doanh thu bán hàng nội bộ doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ
TK 512 không có số d cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp II
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
TK 5121 doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 doanh thu bán sản phẩm
TK 5123 doanh thu cung cấp dịch vụ
3. Tài khoản 531 hàng bán bị trả lại
Phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết hàng kém
phẩm chất.
- Kết cấu TK 531
Bên Nợ: trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho ngời mua hoặc trừ
vào nợ phải thu ở khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra.
Bên Có: kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại vào Bên Nợ tài khoản 511,
512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán
TK 531 không có số d cuối kỳ
4. TK 532 giảm giá hàng bán
Phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá của việc bán hàng
Bên Nợ: các khoản giảm giá, bớt giá của việc bán hàng.

Bên Có: kết chuyển khoản giảm giá vào TK 511, 512 xác định kết quả
bán hàng.
TK 532 không có số d cuối kỳ
Phần II: tổ chức công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả bán hàng của Công ty
Lê Bảo Minh
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
I. Đặc điểm tình hình của Công ty Lê Bảo Minh
1. Chức năng, nhiệm vụ, phơng hớng hoạt động của Công ty
- Công ty thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn, là đơn vị mới đợc thành lập
và đi vào hoạt động tháng 04 năm 2001, cơ sở đặt tại 60 Ký Thờng Kiệt Hoàn
Kiếm Hà Nội, và chức năng chủ yếu của công ty là kinh doanh những mặt
hàng công ty tham gia kinh doanh ban đầu là điện thoại, mực in và những linh
kiện phục vụ cho điện thoại, máy tính tay. Nhng hiện nay công ty đã mở rộng
mặt hàng kinh doanh nh máy in, máy vi tính cặp số. Công ty đang có khả
năng và u thế phát triển rất cao trong kinh doanh tuy vậy công ty vẫn xác định
rõ nhiệm vụ của mình nh sau:
- Chấp hành nghiêm chỉnh Luật kinh doanh
- Tham gia đóng góp cho Nhà nớc thông qua việc nộp thuế các loại thuế
theo quy định của Nhà nớc.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định và luật định đối với một công ty
kinh doanh trên thị trờng.
- Kinh doanh những mặt hàng đã đăng ký và phải chịu trách nhiệm hoàn
toàn về mặt hàng mà công ty kinh doanh.
Phơng hớng hoạt động của công ty
- Đẩy mạnh tiêu thụ những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của mình.
- Luôn đảm bảo nhập kho những mặt hàng có tiêu chuẩn kỹ thuật cao,
chất lợng uy tín, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Tạo lợi thế trong kinh doanh không để hàng bị ứ đọng trong kho.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty

a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
- Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của công ty. Chịu trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý của công ty. Ngoài việc uỷ nhiệm cho
các Phó Giám đốc còn trực tiếp uỷ nhiệm cho các Trởng phòng.
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
- Phó Giám đốc nội chính: chịu trách nhiệm điều hành và giải quyết vấn
đề thuộc trong nội bộ công ty.
- Phó Giám đốc thị trờng: chịu trách nhiệm về bên thị trờng, nghiên cứu,
tìm hiểu, thâu tóm các thông tin thị trờng và hoạt động của công ty bên ngoài
thị trờng. Nhiệm vụ của 2 Phó Giám đốc là giúp Giám đốc chỉ huy hoạt động
của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: tổ chức tuyển chọn nhân viên theo kế hoạch
và chỉ tiêu đợc giao giải quyết chính sách, chế độ đối với nhân viên, quản lý
hồ sơ, nhận xét nhân viên, văn th lu trữ, tổ chức các cuộc họp, tiếp khách
- Phòng kế toán: tổ chức toàn bộ công tác kế toán trong công ty.
- Phòng kỹ thuật kết hợp Phòng bảo hành sản phẩm chịu trách nhiệm về
kỹ thuật của hàng hoá bán ra đảm bảo chữ tín của hàng hoá công ty đang kinh
doanh.
- Phòng vật t hàng hoá: lập kế hoạch đầu t mua sắm thiết bị phục vụ cho
các bộ phận, phòng ban
- Phòng kinh doanh: theo dõi số lợng hàng hoá và đơn giá hàng nhập, lập
kế hoạch cho số lợng và đơn giá hàng hoá bán (xuất kho).
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
- Kế toán trởng: là ngời đứng đầu bộ máy kế toán, giúp Giám đốc tổ chức
công ty, tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán. Thống kê thông
tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty theo cơ chế quản lý mới điều hành
các công việc trong phòng kế toán đồng thời kiểm soát tình hình kinh tế, tài
chính của công ty và lập báo cáo kế toán.

- Kế toán vật t hàng hoá: theo dõi tình hình nhập vật t hàng hoá và chi
tiết từng ngời bán, đơn vị bán.
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và
khấu hao kiêm thủ quỹ.
- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm theo dõi khoản thu chi của công
ty, thanh quyết toán với ngời mua, ngời bán.
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng bảo
hành sản
phẩm
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
toán
Phòng vật
t| hàng
hoá
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
3.
Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán tập trung nghĩa là
công ty có một bộ máy kế toán tập chung các công việc kế toán của công ty:
phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, định khoản kế toán, ghi sổ kế toán chi
tiết, ghi sổ kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán thông tin kinh tế thực hiện
tại đó.

4. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hởng tới công tác hạch toán kế
toán của Công ty
a. Thuận lợi:
- Do áp dụng hình thức kế toán tập chung nên đảm bảo sự lãnh đạo thống
nhất tập chung cung cấp thông tin kịp thời thuận lợi cho việc phân công
chuyên môn hoá cán bộ kế toán, cơ giới hoá công tác kế toán.
- Do mới thành lập nên đội ngũ kế toán và cán bộ công nhân viên còn rất
trẻ, tạo lợi thế cho Công ty về các mặt nh nhân viên năng động, sáng tạo. Họ
nắm bắt và học hỏi đợc nhiều kiến thức mới nhất, cập nhật thị trờng
b. Khó khăn:
- Do Công ty mới thành lập và đi vào hoạt động nên số liệu thực tế để so
sánh và nhìn vào đó để ra kế hoạch phấn đấu là không có.
- Các nhân viên vẫn cha chuyên sâu và cha có kinh nghiệm thực tế trong
công việc của mình. Việc tổ chức hoạt động vẫn còn bị đảo lộn, cha chặt chẽ.
Kế toán tr|ởng
Kế toán
vật t|
hàng hoá
Kế toán
thanh toán
Kế toán tài sản
cố định kiêm
thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
II. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả bán hàng của Công ty Lê Bảo Minh
1. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm trong Công ty
Công ty Lê Bảo Minh là một đơn vị kinh doanh. Sản phẩm trong Công ty
là do mua ngoài đợc kiểm nghiệm nhập kho phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật
rồi đem bán lại cho khách hàng có nhu cầu về sản phẩm đó. Do vậy, để quản

lý tốt thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định chính xác kết
quả bán hàng (kinh doanh) của Công ty, kế toán cần thực hiện:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời và giám đốc chặt
chẽ tình hình nhập xuất, tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình
hình thanh toán với ngời mua, thanh toán với ngân sách Nhà nớc các khoản
thuế tiêu thụ sản phẩm phải nộp.
- Hớng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan thực hiện chế độ ghi chép
ban đầu về nhập xuất kho thành phẩm.
- Tham gia kiểm kê đánh giá thành phẩm, hàng hoá.
A. Kế toán thành phẩm
1. Giá bán ra của thành phẩm trong Công ty
- Công ty đánh giá thành phẩm theo giá thực tế nhập kho. Hàng hoá nhập
kho của Công ty đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau với những nhãn hiệu
khác nhau, quy cách, phẩm chất khác nhau và giá cả cũng khác nhau, do đó kế
toán căn cứ vào giá cả giao hàng theo sự thoả thuận giá để xác định giá bán.
giá bán = giá mua + chi phí thu mua + thuế của sản phẩm hàng hoá đó +
khoản chênh lệch tạo nên doanh thu
2. Chứng từ sổ sách đợc áp dụng trong Công ty
Dùng cho kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả bán hàng:
- Phiếu nhập kho mẫu 01-VT-QĐ
- Phiếu xuất kho mẫu 02-VT-QĐ
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
- Sổ chi tiết thành phẩm
- Hoá đơn thuế GTGT
- Thẻ kho
- Bảng tổng hợp nhận xuất tồn
Công ty áp dụng chứng từ ghi sổ: Trình tự luân chuyển chứng từ nh sau:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
kế toán lập chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ đợc dùng để
ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết.

- Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng sổ tiền, các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính tổng số phát sinh
nợ có và số d từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối kế
toán.
- Cuối tháng tổng hợp số liệu, khoá sổ và thẻ chi tiết rồi lập bảng tổng
hợp chi tiết.
- Sau khi đã đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết đợc sử dụng để lập báo cáo kế toán.
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ
3. Phơng pháp ghi sổ chi tiết thành phẩm của Công ty
Công ty ghi sổ chi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ song song.
- Nguyên tắc hạch toán:
+ ở kho: ghi chép mặt số lợng.
+ ở phòng kế toán ghi chép cả số lợng và giá trị
- Trình tự ghi chép nh sau:
+ ở kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất ghi số lợng
hàng hoá thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thủ kho sắp xếp thẻ kho trong
hòm thẻ kho theo loại nhóm hàng hoá để tiện việc kiểm tra, đối chiếu. Thủ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sổ quỹ Chứng từ gốc Sổ thẻ hạch toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế
toán
Bảng tổng hợp

chi tiết
Sổ cái
Chứng từ ghi
sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thị Hải Hà
kho thờng xuyên đối chiếu số tồn ghi trên thẻ kho với số tồn thực tế. Hàng
ngày sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho chuyển chứng từ nhập xuất cho phòng
kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
+ ở phòng kế toán: mở sổ chi tiết hàng hoá cho đúng với thẻ kho của
từng kho để theo dõi mặt số lợng và giá trị. Hàng ngày khi nhận chứng từ
nhập xuất, kế toán kiểm tra chứng từ ghi đơn giá tính thành tiền, phân loại
chứng từ, sau đó ghi vào sổ chi tiết, cuối tháng thủ kho và kế toán thực hiện
đối chiếu số liệu ghi trên thẻ kho và sổ chi tiết.
Sơ đồ
Việc áp dụng phơng pháp này đã tạo cho Công ty thuận lợi và khó khăn
sau:
- Thuận lợi: việc ghi số thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối chiếu số
liệu và phát hiện sai sót trong ghi chép và quản lý.
- Khó khăn: ghi chép bị trùng lắp giữa kho và phòng kế toán. Khối lợng
ghi chép lớn vì chủng loại hàng hoá nhiều.
B. Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong Công ty
1. Phơng thức (hình thức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty)
Hiện nay Công ty đang thực hiện tiêu thụ sản phẩm hàng hoá theo phơng
pháp tiêu thụ trực tiếp và Công ty nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
3
Chứng từ gốc
Phiếu nhập
Phiếu xuất

Số thẻ chi tiết
hàng hoá
Bảng tổng hợp N
- X - T
Thẻ kho
1
2
4
Ghi chú:
ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

×