Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.29 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng
1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại.
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng .
Bán hàng: là việc luân chuyển quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm, dịch
vụ cho khách hàng đồng thời thu tiền hoặc có quyền thu tiền về số sản phẩm,
hàng hóa dịch vụ đã cung cấp. Số tiền này đợc gọi là DTBH va CCDV.
Hàng bán có thể là thành phẩm do đơn vị sản xuất ra ( đối với DNSX ),
cũng có thể là các loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có
hình thái vật chất mà DN mua vào với mục đích để bán ( đối với DNTM ).
Dịch vụ cung cấp đuợc thực hiện trên cơ sở những công việc đã thỏa
thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
Quá trình bán hàng chính là quá trình chuyển hóa vốn kinh doanh từ
hình thái thành phẩm, hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả
bán hàng .
Nh vậy quá trình bán hàng chỉ đuợc hoàn tất khi thỏa mãn hai điều kiện

- Giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
- Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đó.
Kết quả bán hàng: Khi quá trình bán hàng hình thành bao giờ doanh
nghiêp cũng thu về một kết quả nhất định, đó là kết quả bán hàng. Đó là sự
chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần và chi phí phát sinh trong quá
trình bán hàng .
Kết quả bán hàng có thể là lãi hoặc lỗ. Nếu có lãi thì đây là một dấu
hiệu tích cc, an toàn đối với DN vì nó đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của
DN trên thị truờng. Nguơc lại, lỗ trong bán hàng là một truờng hợp bất khả
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 1 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp


quan trong kinh doanh vi điều này đồng nghĩa với việc doanh thu không bù
đắp đuơc chi phí, sẽ gây khó khăn về vốn cho giai đoạn hoạt động sau..
1.1.2.Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Hoạt động đơn lẻ cũng đồng nghĩa với viêc DN đang tuớc bỏ dần quyền
đợc hoạt động của mình. Nh vậy để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thi
trờng, các DN luôn tạo cho mình các mối quan hệ mật thiết với các đối tợng
khác nh : DN bạn, nhà đầu t, ngân hàng, nhà nuớc và đối tợng không thể
thiếu là khách hàng
Mỗi một đối tợng quan tâm đến kết quả bán hàng ở những phơng diện
khác nhau nhng đều có chung một mục đích là đa ra những quyết định có lợi
nhất cho mình. Đáp ứng yêu cầu đợc biết, kế toán nói chung, kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng luôn là công cụ đắc lực trong
việc cung cấp thông tin phục vụ cho đối tợng này.
Thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và kết quả bán hàng cung cấp,
cho phép DN nắm bắt chính xác tình hình tiêu thụ hàng hóa của DN: Tiêu
thụ nhanh hay chậm, kinh doanh lãi hay lỗ để có cơ sở điều chỉnh lại các
kế hoạch, chiến lợc trong kinh doanh nh: Kế hoạch dự trữ hàng hóa, nên hay
không nên chuyển hớng kinh doanh, mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh
doanh. Từ đó góp phần tích cực trong việc thúc đẩy nhanh hơn, tốt hơn hoạt
động kinh doanh và đa DN tới một vị thế cao hơn trên thị trờng.
Đối với các đối tợng khác, nh Nhà nớc từ những số liệu đó sẽ thực hiện
kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của DN để đa ra kế hoạch, đờng lối
phát triển nhanh và toàn diện trong nền KTQD.
Về các đối tác khác nh nhà kinh doanh, nhà cung cấp, nhà đầu t, ngân
hàng Sẽ dựa vào đó để đa ra quyết định phù hợp: Nh có nên tiếp tục làm ăn
với DN hay không, nên mở rộng hay thu hẹp quy mô đầu t nên tiếp tục cho
vay hay không
Khách hàng ngời quyết định tới vận mệnh của DN, có thể nắm bắt đợc
một số thông tin qua các phơng tiện thông tin đại chúng, từ đó thấy đợc mức

Mai Lệ Quyên - K40/21.10 2 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
độ phù hợp của sản phẩm mà đa ra quyết định mua nhiều thậm chí tẩy chay
SP của DN
Qua những phân tích trên đây phần nào cho thấy tầm quan trọng của tổ
chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng .
1.1.3. Yêu cầu quản lý KTBH và XĐKQBH.
Thứ nhất: Xác định chính xác thời điểm hàng hóa đợc coi la tiêu thụ để
kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Đồng thời đôn đốc việc
thu tiền hàng, tránh hiên tợng thất thoát tiền hàng, anh hởng đến kết quả
chung .
Thứ hai: Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp
pháp. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản vào sổ sách phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của đơn vị .
Thứ ba: Sử dụng phơng pháp xác định trị giá vốn hàng bán, tổng hợp
đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN phát sinh, phân bố chúng hợp lý
cho số hàng còn lại cuối kỳ kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để
xác định chính xác KQBH .
Thứ t: Sử dụng phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán để phản ánh mối
liên hệ cân đối vốn có giữa chi phí, thu nhập và KQKD .
Thực hiện tốt các yêu cầu trên góp phần đẩy mạnh khối lợng tiêu thụ,
nâng cao hiệu quả hoạt động, thu lợi nhuận cao, đồng thời đáp ứng đầy đủ ,
kịp thời nhu cầu thông tin cho các đối tợng .
1.1.4. Nhiệm vụ của KTBH và XĐKQBH trong DN .
Để thực hiện tốt vai trò quan trọng đó, KTBH và XĐKQBH có nhiêm vụ
sau
Phản ánh, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng
về số lợng, chất lợng giá cả và thời hạn thanh toán .
Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng đã bán, tổng hợp, phân bố đầy đủ,
chính xác và kịp thời các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN cho

Mai Lệ Quyên - K40/21.10 3 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
từng loại hàng bán Nhằm xác định đúng kết quả bán hàng đồng thời kiểm
tra tình hình thc hiện các dự toán chi phí của DN.
Phản ánh và tính toán đúng đắn, chính xác doanh thu bán hàng, doanh
thu thuần và kết quả bán hàng, kiểm tra tình hình thc hiện kế hoạch doanh
thu và kết quả kinh doanh của DN.
Kiểm tra giám sát tiến độ thc hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch phân
phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả .
1.2. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
1.2.1. Các phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán.
Quá trình bán hàng chính là quá trình chuyển hóa vốn kinh doanh từ
hình thái thành phẩm, hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả
bán hàng .
Có các phơng thức bán hàng sau:
1.2.1.1. Phơng thức bán hàng trực tiếp.
Theo phơng thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của DN bán hoặc giao nhận tay ba. Ngời nhận hàng
sau khi ký vào chứng từ bán hàng của DN thì hàng hóa đợc xác định là tiêu
thụ, số tiền về cung cấp hàng hóa ngời mua có thể thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
Các hình thức trong phơng thức này đó là:
- Bán buôn trực tiếp.
- Bán lẻ.
- Bán theo phơng thức trả góp.
- Trờng hợp hàng đổi hàng.

Mai Lệ Quyên - K40/21.10 4 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1.2. Phơng thức gửi hàng đi bán.
Theo phơng thức này, định kỳ DN gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở
của thỏa thuận hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã
quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi bán thì hàng hóa vẫn thuộc
quyền sở hữu của DN, chỉ khi nào khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và đợc ghi nhận doanh
thu bán hàng.
Các hình thức trong phơng thức này là:
- Bán buôn theo hình thức gửi hàng.
- Bán hàng đại lý ký gửi.
Dù theo phơng thức trực tiếp hay gửi bán, khi khách hàng thanh toán có
thể sử dụng các phơng thức sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt: DN thờng áp dụng phơng thức này đối với
ngời mua là khách hàng nhỏ, mua hàng với khối lợng nhỏ và cha mở tài
khoản ở ngân hàng.
- Thanh toán qua ngân hàng: Khác với phơng thức trên, phơng thức
này đợc coi là phơng thức thanh toán gián tiếp với trung gian thanh toán là
ngân hàng. ở đây ngân hàng làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của ngời
mua sang tài khoản của DN và ngợc lại.
Khách hàng có thể sử dụng các hình thức thanh toán nh :
+Thanh toán bằng séc.
+Thanh toán bằng th tín dụng.
+Thanh toán bù trừ.
+ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
Phơng thức này đợc DN áp dụng phổ biến đối với khách hàng lớn và đã
mở tài khoản tại ngân hàng.
1.2.2. Doanh thu bán hàng, thuế GTGT, các khoản giảm trừ.
1.2.2.1. Doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng.

Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc số thu đợc từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh: bán sản phẩm, hàng hóa, cung
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 5 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán(nếu có).
Kế toán doanh thu bán hàng đợc thực hiện theo nguyên tắc:
- Đối với DN nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu
bán hàng là giá bán cha có thuế GTGT.
-Đối với DN nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng là tổng giá thanh toán của số hàng đã bán.
Doanh thu bán hàng có thể đợc ghi nhận trớc, trong hoặc sau thời điểm
thu tiền. Song nó chỉ đợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hóa cho ngời mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- DN đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu tính trên doanh
thu bán hàng thực tế mà DN đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
1.2.2.2. Thuế GTGT.
Thuế GTGT là phần thuế ngời tiêu dùng phải chịu nhng ngời bán phải
nộp hộ. Số thuế ở đơn vị nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thì đợc khấu trừ
vào thuế đầu vào. Còn đơn vị nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp đợc tính vào
chi phí quản lý doanh nghiệp phần thuế.phí, lệ phí để tính trừ vào kết quả
hoạt động kinh doanh.

1.2.2.3. Các khoản giảm trừ.
Mục tiêu của các DN không chỉ nhằm duy trì sự tồn tại mà cao hơn là
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tạo tích lũy và phát triển.Đó cũng chính là điều
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 6 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
kiện tiên quyết đảm bảo cho DN một chỗ đứng vững vàng, một vị thế cao
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay.
Do đó các DN luôn chạy đua với nhau trong các chiến lợc quảng bá sản
phẩm, thu hút, khuyến khích khách hàng nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ
sản phẩm, mở rộng thị phần.Với việc làm đó doanh thu của DN có thể giảm
đi nhng xét về lâu dài đó là những quyết định rất sáng suốt.
Cũng vì mục tiêu đó,cácDN còn áp dụng các chính sách bán hàng sau:
-Chiết khấu thơng mại: Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lợng lớn.
-Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hóa của
DN kém phẩm chất,sai quy cách hay lạc thị hiếu.
-Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của khối lợng hàng bán đã xác định tiêu
thụ nay bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
-Các khoản thuế: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.
1.2.3. Phơng pháp xác định trị giá vốn hàng hóa.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá
trình bán hàng bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
Trị giá vốn xuất kho để bán:
Đối với DNSX, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành
phẩm hoàn thành không nhập kho đa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất
thực tế của thành phẩm hoàn thành.
Đối với DNTM, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua
thực tế và chi phí mua của số hàng xuất kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho có thể đợc tính theo một trong các phơng

pháp sau:
-Phơng pháp thực tế đích danh.
-Phơng pháp bình quân gia quyền.
-Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
-Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 7 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
*Phơng pháp thực tế đích danh: theo phơng pháp này khi hàng nhập kho
phải theo dõi riêng từng lô hàng về số lợng cũng nh giá cả khi xuất ra sử
dụng thuộc lô hàng nào thì tính theo giá của lô hàng đó.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với DN có ít loại mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện đợc.
*Phơng pháp bình quân gia quyền: theo phơng pháp này, giá trị của
từng loại hàng tồn kho đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn
kho tơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất
trong kỳ. Giá trị trung bình cũng có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi
nhập một lô hàng về phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của DN.
*Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: phơng pháp này đặt trên giả định là
hàng tồn kho đợc nhập trớc thì sẽ xuất trớc và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng
tồn kho đợc nhập tại thời điểm cuối kỳ.
Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính tho giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
*Phơng pháp nhập sau xuất trớc: áp dụng trên giả định là hàng tồn kho
đợc nhập sau thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho đợc nhập trớc đó.
Theo phơng pháp này thì trị giá hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho đợc tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.

Tính trị giá vốn của hàng đã bán:
Kế toán căn cứ vào trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý DN của số hàng đã bán để tổng hợp lại tính trị giá vốn của
hàng đã bán nh sau:
Trị giá vốn Trị giá vốn Chi phí bán hàng và
Hàng đã bán = hàng xuất kho + chi phí quản lý DN
để bán của số hàng đã bán
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 8 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Trị giá vốn hàng đã bán đợc thể hiện theo sơ đồ tài khoản sau:
Sơ đồ 1:
1.2.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN.
1.2.4.1.Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nh chí phí bao gói sản phẩm,
bảo quản hàng hóa, chi phí vận chuyển, tiếp thị hàng hóa
Nội dung: theo quy định hiện hành CPBH của DN bao gồm các loại chi
phí sau:
- Chi phí nhân viên: Bao gồm các khoản tiền lơng, tiền phụ cấp phải trả
cho nhân viên bán hàngvà các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền
lơng theo quy định.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm các chi phí để bao gói sản phẩm. Bảo
quản, nhiên liệu trong quá trình vận chuyển hàng hóa
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Bao gồm chi phí công cụ, dụng cụ đo lờng,
tính toán, làm việc.. trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao về nhà kho, cửa
hàng, phơng tiện bốc dỡ, vận chuyển
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 9 Học viện Tài chính
TK 632
TK 641

TK 642
TK 911
Giá vốn hàng bán
CPBH của số hàng đã bán
CPQLDN của số hàng đã bán
Giá
vốn
hàng
đã
bán
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: Bao gồm các chi phí bỏ ra
để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian quy định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm chi phí thuê TSCĐ, thuê kho,
bãi, thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm ngoài các chi phí kể trên nh: chi phí tiếp khách, chi
phí quảng cáo, tiếp thị
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 10 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ: Kế toán CPBH
Diễn giải sơ đồ:
(1)Chi phí nhân viên phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
(2)Giá trị vật liệu phục vụ cho quá trình bán hàng.
(3a) CC,DC cho quá trình bán hàng trong trờng hợp phân bổ một lần.
(3b) CC,DC cho quá trình bán hàng trong trờng hợp phân bổ nhiều lần.
(4) Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận bán hàng.
(5) Trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm trong kỳ.
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 11 Học viện Tài chính
TK 335

TK 641
TK 214
TK 111,112
TK 242
TK 152,153
TK 334,338
TK 641
TK 111,112
TK 911
TK 1422
TK 111,112,331
TK 133
(2)
(1)
(7)
(8)
(9a)
(4)
(5)
(6a)
(6b)
(7)
(9b)
(3a) (3b)
Luận văn tốt nghiệp
(6) Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong quá trình bán hàng.
(7) Các khoản đợc ghi giảm CPBH thực tế phát sinh trong kỳ (nếu có).
(8) Cuối kỳ xác định và kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh
doanh.
(9a) Phân bổ CPBH cho số sản phẩm, hàng hóa còn lại cuối kỳ cha tiêu

thụ
(9b) Sang kỳ kế toán sau, kết chuyển CPBH từ TK1422 sang TK911 để
xác định kết quả kinh doanh.
1.2.4.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý DN là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động chung
của DN.
Nội dung:theo quy định hiện hành, CPQLDN gồm các loại chi phí sau:
- Chí phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lơng, phụ cấp phải trả cho
ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của DN và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lơng nhân viên quản lý theo quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: Bao gồm các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban của DN, cho
sửa chữa TSCĐdùng chung cho toàn DN.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Bao gồm chi phí về đồ dùng, dụng cụ
văn phòng dùng trong công tác quản lý chung toàn DN.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao của những TSCĐ
dùng chung cho toàn DN nh văn phòng làm việc, kho tàng
- Thuế, phí, lệ phí: Bao gồm thuế nhà đất, thuế môn bàivà các khoản
phí, lệ phí giao thông, cầu phà
- Chi phí dự phòng: Bao gồm các khoản trích dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài nh tiền điện, nớc, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung toàn
DN.
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 12 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên nh chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán
bộ

CPQLDN là một khoản chi phí gián tiếp do đó cần đợc lập dự toán và
quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Đây là chi phí liên quan đến mọi hoạt động
trong DN, do vậy cuối kỳ cần phải đợc tính toán, phân bổ để xác định kết quả
kinh doanh.
Việc hach toán, phân bổ và kết chuyển CPQLDN vào cuối kỳ cũng tơng
tự nh đối với CPBH.
Sơ đồ: Kế toán CPQLDN
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 13 Học viện Tài chính
TK 642
TK 334,338
TK 152,153
TK 111,112
TK 911
TK 1422
TK 242
TK 214
TK 133
TK 3331
TK 111,112,331
(1)
(2)
(4)
(5)
(6)
(8)
(9)
(10a)
(10b)
(3a)
(3b)

Luận văn tốt nghiệp
Diễn giải sơ đồ:
(1) Chi phí nhân viên quản lý.
(2) Giá trị vật liệu phục vụ cho quản lý chung toàn DN.
(3a) CC,DC cho quản lý chung toàn DN trong trờng hợp phân bổ một
lần.
(3b) CC,DC cho quản lý chung toàn DN trong trờng hợp phân bổ nhiều
lần.
(4) Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận quản lý.
(5) Thuế, phí, lệ phí.
(6) Chi phí dự phòng.
(7) Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong quản lý chung toàn DN.
(8) Các khoản đợc ghi giảm CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ (nếu
có).
(9) Cuối kỳ xác định và kết chuyển CPQLDN để xác định KQKD.
(10a) Phân bổ CPQLDN cho số sản phẩm, hàng hóa còn lại cuối kỳ cha
tiêu thụ.
(10b) Sang kỳ kế toán sau, kết chuyển CPQLDN từ TK 1422 sang TK
911 để xác định KQKD.
1.2.5. Xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần
với trị giá vốn hàng bán ra và CPBH,CPQLDN phân bổ cho hàng đã bán.
Để tính toán chính xác kết quả bán hàng của từng nhóm sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng trị giá vốn hàng
bán, CPBH,CPQLDN và doanh thu của từng nhóm sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 14 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.

1.3.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng.
Chứng từ kế toán vừa là vật mang tin, vừa là vật truyền tin về các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành ở các đơn vị.
Chứng từ kế toán là cơ sở kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của mọi nghiệp
vụ, đồng thời là căn cứ kế toán để thực hiện việc tổ chức hạch toán ban đầu
cũng nh kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ sách, tài liệu..trong DN.
Trong các DNTM thờng sử dụng các chứng từ bán hàng sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu nhận hàng của nhân viên bán hàng.
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.
- Báo cáo bán hàng
1.3.1.2.Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh quá trình bán hàng và kết quả bán hàng trong DN, kế toán
sử dụng một số tài khoản sau:
- TK 156 Hàng hóa: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm
hàng hóa trong DNTM, dịch vụ và những cơ sở sản xuất có tổ chức hoạt động
kinh doanh hàng hóa.
- TK 156 gồm 2 tài khoản cấp 2:
- + TK 156(1): Trị giá mua hàng hóa.
- + TK 156(2): Chi phí thu mua hàng hóa.
- TK 611 Mua hàng: Phản ánh trị giá vốn của hàng luân chuyển
trong tháng( trong trờng hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên).
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 15 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- TK 157 Hàng gửi đi bán:Phản ánh trị giá hàng hóa, sản phẩm đã
gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng nh gửi bán đại lý, ký gửi nhng cha đợc
khách hàng chấp nhận thanh toán.

- TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong một kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TK 512 Doanh thu nội bộ: Phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ DN.
- TK 3387 Doanh thu cha thực hiện: Phản ánh doanh thu cha thực
hiện của DN trong kỳ kế toán.
- TK 521 Chiết khấu thơng mại: Phản ánh khoản chiết khấu thơng
mại mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời
mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thơng mại ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 521(1): Chiết khấu hàng hóa.
+ TK 521(2): Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 521(3): Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531 Hàng bán bị trả lại: Phản ánh trị giá của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, sai quy cách
- TK 532 Giảm giá hàng bán: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán
thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
- TK 632 Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn thành phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp(đối với DN xây
lắp) bán trong kỳ.
- TK 641 Chi phí bán hàng: Phản ánh các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nh chi phí chào hàng,
giới thiệu sản phẩm, hoa hồng bán đại lý, chi phí đóng gói sản phẩm.
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 16 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
TK này đợc mở thành 7 tài khoản cấp 2 tơng ứng với các nội dung của

CPBH.
- TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh các khoản chi
phí quản lý chung toàn DN nh chi phí lơng nhân viên quản lý, khấu hao
TSCĐ
Tài khoản này đợc mở thành 8 tài khoản cấp 2 tơng ứng với nội dung
của từng loại CPQLDN.
- TK 3331 Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra,
số thuê GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đợc khấu trừ, số
thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
- TK3331 có 2 tài khoản cấp 3:
- TK 3331(1): Thuế GTGT đầu ra.
- TK 3331(2): Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- TK 911 Xác định kết quả: Tài khoản này dùng để xác định kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của DN trong một
kỳ kế toán.
1.3.2. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
* Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 17 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Diễn giải sơ đồ:
(1) Giá vốn hàng xuất kho.
(2a) Hàng hóa xuất gửi bán.
(2b) Hàng gửi bán đã đợc tiêu thụ.
(3) Nhập kho hàng gửi đi bán.
(4a) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu tiền ngay.
(4b) Thuế GTGT phải nộp.
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 18 Học viện Tài chính
TK 156
TK 157

TK 642
TK 531,532
TK 3331
TK 421
TK 156
TK 641
(1) (6)
(2b)
(7)
(8)
(9a)
(9b)
(5b) (4a)
(4b)
(5a)
(2a)
(3)
TK 632
TK 911
TK 511 TK 111
Luận văn tốt nghiệp
(5a) Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu vào TK 511 để
xác định DTT.
(5b) Kết chuyển DTT.
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(7) Kết chuyển CPBH.
(8) Kết chuyển CPQLDN .
(9a) Kết chuyển lãi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
(9b) Kết chuyển lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phơng pháp kiểm kê

định kỳ.
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 19 Học viện Tài chính
TK 156
TK 611 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111
TK 157
TK 531 TK 3331
TK 641
TK 642
TK 421
TK 156
(8)
(9)
(10a)
(10b)
(2a)
(4a) (4b)
(6a) (5b)
(5a)(6b)(7)(3)
(1)
(2b)
Luận văn tốt nghiệp
Diễn giải sơ đồ:
(1) DN mua hàng hóa.
(2a) Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ.
(2b) Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ.
(3) Xác định tổng giá trị hàng xuất bán.
(4a) Giá trị hàng hóa gửi bán nhng cha đợc chấp nhận thanh toán
(4b) Giá trị hàng hóa gửi bán đã đợc chấp nhận tiêu thụ
(5a) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu tiền ngay.
(5b) Thuế GTGT phải nộp.

(6a) Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu vào TK 511 để
xác định DTT.
(6b) Kết chuyển DTT.
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(8) Kết chuyển CPBH.
(9) Kết chuyển CPQLDN.
(10a) Kết chuyển lãi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
(10b) Kết chuyển lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.3.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Số lợng sổ kế toán và kết cấu mẫu sổ kế toán sử dụng ở DN phụ thuộc
vào hình thức kế toán đã lựa chọn trong 4 hình thức kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký chung.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Nhật ký chứng từ.
- Hình thức Nhật ký- Sổ cái.
* Hình thức Nhật ký chung sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái các TK: 111,1561,1562,131,511,632,641,642,911
- Sổ chi tiết các TK: 131,641,642
- Thẻ kho
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 20 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

Hình thức Nhật ký chứng từ sử dụng các loại sổ sau:
- Nhật ký chứng từ số 1,2,5
- Sổ cái các TK: 111,1561,1562,131,632,641,642,911
- Sổ chi tiết các TK:
- Thẻ kho
..

Hình thức Nhật ký- sổ cái sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký sổ cái
- Sổ cái các TK: 111,1561,1562,131,632,641,642,911
- Sổ chi tiết các TK:
- Thẻ kho
..
Hình thức Chứng từ ghi sổ sử dụng các loại sổ sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các TK: 111,1561,1562,131,632,641,642,911
- Sổ chi tiết hàng hóa, bán hàng, Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua
- Thẻ kho
..
1.3.4. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
điều kiện áp dụng máy vi tính.
1.3.4.1. Mã hóa các đối tợng.
Để thực hiện tổ chức kế toán trên máy vi tính nhất thiết phải có sự mã
hóa, khai báo và cài đặt các đối tợng có liên quan để đảm bảo sự liên kết chặt
chẽ giữa các luồng thông tin.
Mã hóa là hình thức để thực hiện phân loại, gắn ký hiệu, xếp lớp đối t-
ợng cần quản lý. Mã hóa cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách dễ dàng các
đối tợng khi gọi mã.
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 21 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Việc xác định đối tợng cần mã hóa là hoàn toàn tùy thuộc vào yêu cầu
quản trị DN. Thông thờng các đối tợng sau cần đợc mã hóa trong kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng: khách hàng, hàng hóa, chứng từ, tài
khoảnViệc mã hóa này đợc thực hiện thông qua các danh mục.
1.3.4.2. Xác định danh mục
* Danh mục tài khoản.

Hệ thống tài khoản là xơng sống của toàn bộ hệ thống. Hầu hết các
thông tin kế toán đều đợc phản ánh thông qua các tài khoản. Vì vậy, việc xây
dựng hệ thống tài khoản sẽ quyết định đến toàn bộ khả năng xử lý, khai thác
thông tin tiếp theo, đặc biệt trong việc xử lý số liệu kế toán trên máy.
Bằng việc khai báo và mã hóa có hệ thống kèm theo việc thiết kế các
trạng thái và các kết nối ( có thể bằng dạng số, dạng ký tự, hoặc kết hợp cả
hai tùy theo đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở DN ), tài khoản bán hàng có
thể khai báo thêm các tiểu khoản chi tiết thông qua việc thực hiện một số
cách sau:
- Thông qua số hiệu tài khoản và các tài khoản liên quan theo danh mục
tài khoản đợc Nhà nớc quy định để khai báo các biến mã nhận biết tơng ứng
tùy thuộc yêu cầu quản lý của DN kèm theo phần khai báo, diễn giải cụ thể.
- Thông qua việc khai báo các thông tin cụ thể về các tài khoản, khai
báo mối quan hệ giữa các tài khoản chính và các tài khoản chi tiết.
Danh mục chứng từ .
Việc tổ chức, theo dõi, quản lý, cập nhật, luân chuyển, xử lý các loại
chứng từ trên hệ thống máy tính cần phải đợc thực hiện và tuân thủ chặt chẽ
quy trình luân chuyển, cập nhật và xử lý chứng từ đợc DN quy định.
Để quản lý, mỗi chứng từ gốc mang một mã hiệu xác định. Với mã hiệu
chứng từ, có thể tiến hành lọc, in ra các bảng kê chi tiết và bảng tổng hợp
theo từng loại chứng từ.
Danh mục khách hàng.
Danh mục này đợc dùng để theo dõi chi tiết bán sản phẩm, hàng hóa và
các khoản phải thu của từng khách hàng. Mỗi khách hàng đợc nhận diện
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 22 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
bằng một mã hiệu gọi là mã khách hàng. Tùy quy mô và phạm vi giao dịch
mà quyết định phơng pháp mă hóa cho phù hợp và hiệu quả:
- Nếu khách hàng lớn, có thể sử dụng phơng pháp đánh số ký hiệu tăng
dần 1,2,3Song mã kiểu này không mang ý nghĩa gợi nhớ.

- Nếu khách hàng không nhiều, có thể mã hóa theo tên viết tắt hoặc
ghép chữ cái đầu trong tên khách hàng. Mã kiểu này mang tính gợi nhớ cao.
- Mã hóa theo kiểu khối : mã gồm hai khối, khối nhóm khách hàng và
khối số thứ tự tăng dần của khách trong mỗi nhóm. Việc tạo nhóm khách
hàng có thể tiến hành theo tiêu thức địa lý hay tính chất tổ chức công việc.
Ngoài ra, mỗi khách hàng còn đợc mô tả chi tiết thông qua các thuộc
tính khác nh địa chỉ, tài khoản, hạn thanh toán
Danh mục hàng hóa.
Việc quản lý nhập, xuất, tồn kho hàng hóa đợc thực hiện thông qua
danh mục hàng hóa. Mỗi hàng hóa mang mã hiệu riêng, bên cạnh mã hiệu là
các thuộc tính mô tả khác nh tên hàng hóa, đơn vị tính, tài khoản kho
1.3.4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Mỗi hình thức kế toán có hệ thống sổ kế toán và trình tự hệ thống hóa
thông tin kế toán khác nhau. Trên cơ sở hệ thống sổ kế toán tổng hợp, trình
tự hệ thống hóa thông tin tơng ứng với hình thức kế toán đã đợc quy định
trong chế độ kế toán hiện hành, yêu cầu quản lý và sử dụng thông tin chi tiết
của DN về quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng mà chơng trình
phần mềm kế toán sẽ đợc thiết kế để xử lý và hệ thống hóa thông tin kế toán
tự động trên máy theo đúng yêu cầu. Kế toán không phải lập các sổ kế toán,
các báo cáo mà chỉ lọc và in ra theo yêu cầu sử dụng.
Trong trờng hợp cần thiết có thể cải tiến, sửa đổi nội dung, mẫu biểu
của các sổ kế toán cũng nh các báo cáo kế toán quản trị, song phải đảm bảo
tính hợp lý, thống nhất và đúng chế độ kế toán quy định.
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 23 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
1.3.4.4. Tổ chức bộ máy kế toán và quản trị ngời dùng.
Quản trị ngời dùng là một vấn đề quan trọng khi tổ chức bộ máy kế toán
trong điều kiện sử dụng máy vi tính, giúp cho DN về tính bảo mật dữ liệu. Do
đó công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện
phân quyền nhập liệu cũng nh quyền in sổ sách, báo cáo kế toán cho các

nhân viên kế toán, quyền khai thác thông tin của giám đốc điều hành, các
nhân viên khác trong DN một cách rõ ràng để có thể kiểm tra, quy trách
nhiệm cho các nhân viên nhập liệu khi có sai sót và đảm bảo sự bảo mật về
số liệu.
Nh vậy, ngoài việc quản lý đối tợng liên quan trực tiếp đến chu trình
bán hàng theo các danh mục đặc thù cũng nh các phần hanh kế toán khác,
việc quản lý, sử dụng chứng từ, tài khoản, sổ kế toán trong kế toán máy cũng
rất khác so với kế toán thủ công. Tuy nhiên nội dung công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng vẫn phải tuân theo chế độ, thể lệ quản lý
kinh tế, tài chính và chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành.
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 24 Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty vật t kỹ
thuật xi măng
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty vật t kỹ
thuật xi măng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
Công ty vât t kỹ thuật xi măng là doanh nghiệp của nhà nớc, thành viên
của Tổng công ty xi măng Việt Nam, vốn kinh doanh thuộc sở hữu của Nhà
nớc. Công ty có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập.
Tên giao dịch chính thức của công ty:
Công ty vật t kỹ thuật xi măng
Add : 348 Giải Phóng - Phơng Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội.
Tel : 8643660 máy lẻ 202
Fax : (84-4) 8642586
Số TK : 10201-000001801-0-NHCT Hai Bà Trng- Hà Nội
Mã số thuế : 0100105694
Tổng CB.CNV là 720 ngời trong đó khối kinh doanh 580 ngời và khối
vận tải 140 ngời

Hoạt động chủ yếu là kinh doanh xi măng .
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp vật t kỹ thuật xi măng ( Xí nghiệp
VTKTXM ) trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng - Bộ xây dựng . Xí
nghiệp đợc thành lập theo quyết định số 203A/BXD-TCLĐ ngày 12 tháng 02
năm 1993 của Bộ trởng Bộ xây dựng.
Ngày 30/9/1993, Bộ xây dựng ra quyết định số 445/BXD- TCLĐ đổi tên
xí nghiệp VTKTXM thành Công ty vật t kỹ thuật xi măng ( Công ty
VTKTXM), lúc đó công ty có nhiệm vụ là :
+ Quản lý nguồn vốn góp tham gia liên doanh nghiền và sản xuất xi
măng.
Mai Lệ Quyên - K40/21.10 25 Học viện Tài chính

×