Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

thị trường du lịch việt nam với vấn đề mở rộng và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm du lịch tại công ty cổ phần bảo hiểm pijico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.77 KB, 74 trang )

Lời mở đầu
Trong xu hớng một nền kinh tế thế giới đang lớn mạnh hàng ngày, mở rộng
và phát triển chính là xu hớng tất yếu, là điều kiện không thể thiếu đợc để mọi tổ chức,
doanh nghiệp, lĩnh vực, ngành nghề có thể đứng vững và tự khẳng định mình. bảo
hiểm Việt Nam cũng nh ngành bảo hiểm trên toàn thế giới cũng không nằm ngoài xu h-
ớng đó.
Là một trong hàng trăm các nghiệp vụ mà các công ty bảo hiểm đang tiến
hành triển khai, bảo hiểm du lịch tiến hành bảo hiểm cho các đối tợng liên quan đến
hoạt động du lịch, mà cụ thể là khách du lịch và hành lý, vật dụng mang theo của họ.
Với bản chất gắn liền với sự tồn tại và phát triển của hoạt động du lịch, một
hoạt động đang phát triển hết sức mạnh mẽ trong nền kinh tế hiện đại, bảo hiểm du
lịch đang đứng trớc một tiềm năng và cơ hội vô cùng to lớn cho sự mở rộng và phát
triển của mình.
Chính thức ra đời vào tháng 6/1995, công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
(PJICO) cũng nh đại đa số các công ty hoạt động trên lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ
khác đã tiến hành triển khai nghiệp vụ bảo hiểm du lịch từ ngay những ngày đầu thành
lập. Qua hơn 6 năm hoạt động và phát triển, nhng làm thế nào để triển khai hiệu quả
hơn nữa, mở rộng và phát triển nghiệp vụ trớc tiềm năng vô cùng to lớn của thị trờng
du lịch Việt Nam vẫn là một vấn đề cần bàn và đợc sự quan tâm của lãnh đạo công ty
cũng nh tất cả những ai liên quan và quan tâm đến PJICO.
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu về hoạt động của công ty PJICO, mà
đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm du lịch đang đợc PJICO triển khai, bản thân em thấy
rằng vẫn còn nhiều những vớng mắc cần đợc quan tâm thích đáng đối với nghiệp vụ
này. Chính vì vậy, em quyết định chọn đề tài viết luận văn là: Thị trờng du lịch Việt
Nam với vấn đề mở rộng và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm du lịch tại công ty cổ
phần bảo hiểm PIJICO.
Luận văn đợc chia ra làm 3 phần lớn:
Chơng I : Tổng quan chung về bảo hiểm và bảo hiểm du lịch
Chơng II : Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm du lịch tại PIJICO
Chơng III : Một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm
du lịch tại PIJICO.


Với khoảng thời gian thực tập cha nhiều và số kiến thức còn ít ỏi của mình,
kinh nghiệm thực tế lại non kém, chắc chắn rằng luận văn không tránh khỏi những sai
sót. Nhng với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô bộ môn Bảo Hiểm, đặc
biệt là giáo viên hớng dẫn trực tiếp, cô tôn thanh huyền, hi vọng rằng bài luận văn
này ít nhiều sẽ có ích đối với việc phát triển nghiệp vụ bảo hiểm du lịch tại PIJICO nói
riêng và thị trờng bảo hiểm du lịch Việt Nam nói chung.
1
Chuơng I: Tổng quan chung về bảo hiểm
và bảo hiểm du lịch
I. Lý luận chung về bảo hiểm
1. Khái niệm về bảo hiểm
Bảo hiểm có nguồn gốc rất xa xa trong lịch sử nền văn minh nhân loại mà
cho đến nay ngời ta vẫn cha xác định đợc bảo hiểm xuất hiện từ khi nào. Tuy nhiên,
ngay từ những thời kỳ đầu ngời ta đã xác định đợc bảo hiểm là một sản phẩm dịch vụ
và nhà bảo hiểm thì bán các sản phẩm vô hình. Nhng rất khó để đa ra một khái niệm
thực sự chính xác và nhất quán về bảo hiểm. Tuỳ theo khía cạnh xem xét và theo từng
quan điểm tuỳ theo quan điểm mà ngời ta đa ra các khái niệm khác nhau về bảo hiểm.
Đứng trên góc độ tài chính : Bảo hiểm thực chất là một hoạt động dịch
vụ nhằm phân phối lại những chi phí mất mát không mong đợi.
Đứng trên góc độ pháp lý : Bảo hiểm thực chất là sự cam kết giữa hai
bên mà một bên đồng ý bồi thờng cho bên kia nếu bên kia đóng phí bảo hiểm
Bảo hiểm thực chất là một quá trình lập quỹ dự phòng bằng tiền do
những ngời cùng có khả năng gặp phải một loại rủi ro nào đó tạo nên.
Bảo hiểm thực chất là tổng thể các mối quan hệ kinh tế xã hội giữa
những ngời tham gia và ngời bảo hiểm nhằm mục đích ổn định cuộc sống và sản xuất
cho ngời tham gia khi họ gặp phải khó khăn hay rủi ro bất ngờ xảy ra không ai lờng tr-
ớc đợc và đáp ứng một số nhu cầu khác của ngời tham gia.
Một định nghĩa mà đợc coi là mang tính chất chung nhất của bảo hiểm :
Bảo hiểm là hoạt động thể hiện ngời bảo hiểm cam kết bồi thờng cho ngời tham gia
bảo hiểm trong trờng hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm với điều kiện ngời tham

gia nộp một khoản phí cho ngời thứ ba hoặc chính anh ta.
Tuy nhiên, dù đợc định nghĩa nh thế nào chăng nữa thì chúng ta cũng cần
nhận thấy đợc bản chất của hoạt động bảo hiểm thể hiện ở những nội dung sau :
1. Bảo hiểm là một dịch vụ tài chính chứ không phải là hoạt động sản
xuất, sản phẩm của các công ty bảo hiểm là sản phẩm vô hình.
2. Mối quan hệ giữa các bên tham gia đợc xác định thông qua một
bản cam kết, thực chất là một hợp đồng bảo hiểm, đồng thời cũng là một hợp
đồng kinh tế. Hợp đồng bảo hiểm rằng buộc quyền lợi và trách nhiệm của các
bên tham gia.
3. Bảo hiểm vừa mang tính kinh tế xã hội, dịch vụ, đồng thời còn
mang tính nhân đạo và nhân văn cao cả.
4. Bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít. Đây là
nguyên tắc bất di bất dịch trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2
5. Về cơ bản, bảo hiểm chỉ thực hiện với những rủi ro bất ngờ xảy ra
không ai lờng trớc đợc.
6. Mục đích chính của bảo hiểm là bồi thờng và chi trả bảo hiểm
nhằm giúp ngời tham gia ổn định cuộc sống, khôi phục sản xuất. Ngoài ra, bảo
hiểm còn đáp ứng một số nhu cầu khác của ngời tham gia nh tiết kiệm, tạo lập
quỹ giáo dục con cái, khởi nghiệp kinh doanh, cới xin
2. Phân loại bảo hiểm
Thông thờng, toàn bộ ngành bảo hiểm trên thế giới đợc chia thành hai mảng
lớn, đó là:
+ Bảo hiểm xã hội
+ Bảo hiểm thơng mại
Tuy nhiên, do những đặc điểm riêng biệt mà một số nớc trên thế giới lại
chia thành nhiều mảng nhỏ hơn gồm:
+ Bảo hiểm xã hội
+ Bảo hiểm y tế
+ Bảo hiểm thất nghiệp

+ Bảo hiểm thơng mại
Cũng nằm trong số những nớc trên nhng do cha có điều kiện để triển khai
bảo hiểm thất nghiệp nên ở Việt Nam hiện nay ngành bảo hiểm đợc chia ra thành ba
mảng lớn sau :
1. Bảo hiểm xã hội
2. Bảo hiểm y tế
3. Bảo hiểm thơng mại
Trong đó, mảng bảo hiểm thơng mại đang là lĩnh vực đợc quan tâm và ngày
càng phát triển mạnh mẽ với sự tham gia kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần của ngày
càng nhiều các công ty bảo hiểm trong và ngoài nớc.
Có thể định nghĩa, bảo hiểm thơng mại là một quá trình lập quỹ dự phòng
bằng tiền do những ngời có cùng khả năng gặp phải một loại rủi ro nào đó đóng góp
tạo nên và từ đó quỹ bồi thờng cho những ngời tham gia khi họ gặp phải những rủi ro
bất ngờ gây hậu quả thiệt hại và đáp ứng một số nhu cầu khác của họ.
Trong bảo hiểm thơng mại, căn cứ vào đối tợng tham gia ngời ta có thể
chia bảo hiểm thơng mại thành ba loại hình sau:
bảo hiểm tài sản : Là vì bảo hiểm có đối tợng đợc bảo hiểm là tài sản
của tất cả các cá nhân, doanh nghiệp trong nền kinh tế.
3
Bảo hiểm trách nhiệm : Có đối tợng bảo hiểm là phần trách nhiệm hay
nghĩa vụ bồi thờng các thiệt hại. Do vậy đối tợng đợc bảo hiểm trong loại bảo hiểm hết
sức trừu tợng, thiệt hại phải liên quan trực tiếp ngời thứ ba. Thiệt hại đó có thể là thiệt
hại về tài sản, về con ngời và cũng có thể là thiệt hại về kinh doanh của bên thứ ba.
Bảo hiểm con ngời: Bảo hiểm con ngời là một trong những loại hình bảo
hiểm cơ bản nhất trong bảo hiểm thơng mại. Đối tợng của bảo hiểm thơng mại có thể
là tuổi thọ, tính mạng, tình trạng sức khoẻ hoặc các sự kiện liên quan đến cuộc sống
con ngời và có ảnh hởng đến cuộc sống con ngời.
Để phân loại các loại hình bảo hiểm con ngời, ngời ta có thể dựa vào
các tiêu thức nh căn cứ vào thời hạn bảo hiểm (bảo hiểm con ngời ngắn hạn và dài
hạn), căn cứ vào hình thức bảo hiểm (bắt buộc hoặc tự nguyện), căn cứ vào kỹ thuật

quản lý (theo kỹ thuật phân chia hoặc tồn tích) và căn cứ vào rủi ro bảo hiểm.
Phân loại theo tiêu thức rủi ro bảo hiểm ngời ta đã chia bảo hiểm con ngời
ra làm hai loại:
1. Bảo hiểm nhân thọ: Là loại hình bảo hiểm đảm bảo cho các rủi ro liên
quan đến tuổi thọ con ngời.
2. Bảo hiểm con ngời phi nhân thọ: Là loại hình bảo hiểm chỉ liên quan đến
các rủi ro nh : bệnh tật, tai nạn, mất khả năng lao động và cả tử vong. Đặc điểm
của loại này là không liên quan đến tuổi thọ con ngời.
Trong bảo hiểm con ngời phi nhân thọ lại có rất nhiều các nghiệp vụ khác
nhau nh : bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm tai nạn con ngời 24/24, bảo hiểm trợ
cấp nằm viện phẫu thuật, bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm
cới xin và trong dó có nghiệp vụ bảo hiểm khách du lịch.
Nh vậy, ta có thể đa ra một sơ đồ phân loại các loại hình bảo hiểm một cách
tổng quát để từ đó thấy rõ đợc vị trí của nghiệp vụ bảo hiểm du lịch theo sơ đồ 1 sau:
4
Sơ đồ 1: phân loại các loại hình bảo hiểm

5
(1)
(3)
(2)
Bảo hiểm xã
hội
Bảo hiểm y tế Bảo hiểm th ơng mại
Bảo hiểm tài
sản
Bảo hiểm trách
nhiệm
Bảo hiểm con ng ời
Bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm phi nhân
thọ
Bảo hiểm du lịch

Bảo hiểm
Chú thích:
Phân loại theo mục đích sử dụng
quỹ.
Phân loại theo đối t ợng đ ợc bảo
hiểm
Phân loại theo sự kiện bảo hiểm.
3. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm .
Nh ta đã biết, bảo hiểm xuất hiện từ khi ngời ta còn cha biết đến khái niệm
bảo hiểm . Cho đến nay, ng ời ta vẫn cha biết đợc chính xác bảo hiểm xuất hiện khi
nào, chỉ biết rằng nó có nguồn gốc rất xa xa trong lịch sử nền văn minh nhân loại. Sở
dĩ bảo hiểm xuất hiện sớm nh vậy vì ngời ta sớm nhận ra đợc vai trò không thể thiếu đ-
ợc của bảo hiểm trong cuộc sống.
Trong cả cuộc đời của mình, bất cứ ai cũng hơn một lần gặp phải rủi ro. Rủi
ro là điều không thể tránh đợc, nhng đối phó với rủi ro bằng cách nào là cách riêng của
mỗi ngời, mỗi cộng đồng xã hội. Có ngời tự tích luỹ, đi vay, tự hình thành các quỹ tơng
hỗ Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp thì có thể thực hiện theo các cách thức nh chấp
nhận rủi ro, phòng tránh rủi ro Nh ng tất cả các biện pháp trên đều ít nhiều gặp phải
những hạn chế nhất định, gây bất tiện cho ngời thực hiện nó. Cuộc sống càng phát
triển, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng thì những biện pháp trên trở nên không thiết
thực nữa. Lúc đó, một biện pháp mà đã ra đời từ rất lâu, đã nhen nhóm phát triển trong
mọi nền kinh tế đến lúc này trở nên rất thích hợp, đó chính là bảo hiểm.
Nh vậy, với vai trò không thể thiếu đợc trong mọi nền kinh tế. Cùng với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, cùng với sự tăng dần của mức sống, quy mô sản
xuất kinh doanh Bảo hiểm ngày càng trở nên vững mạnh, trở thành một khâu tài
chính trung gian thiết yếu, một biện pháp đối phó với rủi ro phổ biến của mọi cá nhân,

doanh nghiệp.
Dù trong trờng hợp nào, ta cũng có thể nhận thấy đợc những tác dụng và
vai trò không thể phủ nhận sau đây của bảo hiểm:
Thứ nhất, bảo hiểm góp phần ổn định cuộc sống, khôi phục sản xuất kinh
doanh, làm cho sản xuất kinh doanh tiếp tục phát triển bình thờng. Đây là vai trò đợc
thể hiện rõ ràng nhất của bảo hiểm. Chỉ cần đóng một khoản phí tơng đối nhỏ (so với
số tiền bảo hiểm), khi rủi ro xảy ra, các cá nhân cũng nh các doanh nghiệp sẽ đợc các
công ty bảo hiểm bồi thờng một khoản lớn hơn nhiều so với khoản phí đã đóng. Từ đó,
họ có thể ổn định cuộc sống cũng nh kinh doanh, tiếp tục một cuộc sống bình thờng
nh trớc khi có rủi ro. Đó là vai trò hết sức to lớn của bảo hiểm.
Thứ hai, bảo hiểm ra đời còn góp phần đề phòng hạn chế tổn thất, điều đó
góp phần bảo đảm an toàn cho xã hội. Sở dĩ nh vậy vì sau khi thu phí bảo hiểm, bao
giờ nhà bảo hiểm cũng trích ra một phần phí trong đó để đầu t cho công tác đề phòng,
hạn chế tổn thất. Ví dụ nh xây dựng các đờng nánh nạn cho xe ô tô, các biển báo nguy
hiểm, các hớng dẫn tại các khu du lịch
Thứ ba, bảo hiểm đã góp phần vào làm giảm nhẹ cho ngân sách Nhà nớc
(nhờ việc thực hiện lĩnh vực bảo hiểm xã hội), đồng thời còn làm tăng thu cho ngân
sách Nhà nớc (thông qua đóng thuế ). Hơn nữa, bảo hiểm chính là một lĩnh vực đóng
góp khá lớn vào GDP cho các nớc (Anh : 9.6%, Nhật : 7.7%, Hàn Quốc : 11%, Việt
Nam: 0.6% )
6
Thứ t, ta thấy nhất là đối với các nền kinh tế lớn mạnh thì mỗi công ty bảo
hiểm thờng là những nhà đầu t cớ lớn góp phần phát triển nền kinh tế nói chung và
ngành tài chính nói riêng. Sở dĩ nh vậy vì quỹ bảo hiểm thu đợc luôn luôn có một bộ
phận quỹ dự trữ, dự phòng va một bộ phận quỹ nhàn rỗi cha đợc sử dụng thì sẽ đợc
đem đi đầu t.
Thứ năm, bảo hiểm ra đời còn góp phần tập trung đợc lợng tiền mặt nhàn
rỗi nằm tản mạn ở tất cả các tầng lớp dân c trong xã hội để hình thành quỹ bảo hiểm.
Quỹ này không chỉ để đầu t mà còn qóp phần thực hiện tiết kiệm, chống làm phát, tạo
thêm công ăn việc làm cho ngời lao động.

Thứ sáu, bảo hiểm ra đời còn góp phần khắc phục đợc tâm lý sản xuất nhỏ
tiểu nông, tạo điệu kiện cho các cá nhân doanh nghiệp mạnh dạn vay vốn để đầu t
phát triển sản xuất hàng hoá.
Trên đây là sáu tác dụng cũng nh vai trò nổi bật nhất của bảo hiểm. Ngoài
ra bảo hiểm còn có rất nhiều tác dụng khác. Đối với mỗi cá nhân, mỗi tổ chức tham gia
thì tác dụng và vai trò của bảo hiểm lại thể hiện một cách cụ thể, riêng biệt.
II. Bảo hiểm du lịch
1. Sự cần thiết phải tiến hành nghiệp vụ bảo hiểm du lịch.
Trong bất cứ xã hội nào, khi nền kinh tế càng phát triển thì các ngành dịch
vụ cũng phát triển song song, tỷ trọng của các ngành dịch vụ trong toàn bộ nền kinh tế
ngày càng cao. Sở dĩ nh vậy vì xã hội càng phát triển thì các mong muốn và nhu cầu
của con ngời ngày càng đa dạng, phong phú. Đặc biệt là nhu cầu về các loại hình dịch
vụ, trong đó có nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí.
Khi mức sống đợc nâng cao, ngời ta không phải quan tâm nhiều đến vấn đề
ăn no mặc ấm nh trớc nữa. Nhu cầu thỏa mãn những đòi hỏi về tinh thần của mình,
nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu về xã hội cũng nh môi trờng cuộc sống xung quanh đợc coi
trọng nhiều hơn. Dịch vụ du lịch đã ra đời để đáp ứng các nhu cầu đó.
Tại hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ngày 28/6/1991 đợc tổ chức tại Việt
Nam đã định nghĩa: Du lịch là hoạt động của con ng ời đi tới một nơi ngoài nơi ở thờng
xuyên của mình trong một khoảng thời gian đã đợc các tổ chức quốc tế quy định sẵn,
mục đích của chuyến đi không phải để kiếm tiền trong phạm vi vùng đến thăm .
Du lịch bao gồm nhiều loại dựa theo đặc điểm cũng nh mục đích của ngời đi
du lịch nh du lịch chữa bệnh (du lịch y tế ), du lịch nghỉ ngơi giải trí, du lịch thể thao, du
lịch văn hoá, du lịch công vụ, du lịch tôn giáo, du lịch thăm hỏi, du lịch quá cảnh Họ
đi du lịch bằng đủ các phơng tiện khác nhau từ xe đạp, xe máy cho đến ô tô, tàu hoả,
máy bay và tàu thuỷ Ng ời đi du lịch có thể đi cá nhân hoặc đi theo đoàn, dài ngày
hay ngắn ngày
7
Dù đi du lịch nhằm mục đích gì, bằng phơng tiện nào, theo đoàn hay đi riêng
lẻ, dài ngày hay ngắn ngày thì nhu cầu, mong muốn tối thiểu của khách du lịch cũng

là phải đợc an toàn, thuận lợi trong toàn bộ chuyến đi. Tuy nhiên, rủi ro lại có thể xảy
ra bất cứ lúc nào trong cuộc sống của mỗi con ngời, kể cả khi đi du lịch. Đặc biệt, khi đi
du lịch thể thao hay giải trí tại các vùng biển, sông nớc thì rủi ro càng dễ xảy ra hơn.
Do vậy, khi không may gặp phải rủi ro thì việc đợc đảm bảo vệ mặt tài chính, phơng
tiện chăm sóc y tế nhằm khắc phục rủi ro là mong muốn của mọi khách du lịch, cho
dù trớc đó họ có thể phải mất đi một chi phí nhỏ cho sự bảo đảm đó. Bảo hiểm du lịch
đợc hình thành trớc các đòi hỏi bức xúc và chính đáng của khách du mong muốn.
Tóm lại, bảo hiểm du lịch ra đời và phát triển là sự cần thiết tất yếu đáp ứng
nhu cầu của đông đảo du khách, góp phần đem lại niềm vui và cảm giác an toàn trọn
vẹn cho họ trong toàn bộ hành trình du lịch. Sự phát triển ngày càng lớn mạnh của
ngành du lịch cũng là tiền đề cho sự phát triển tất yếu của nghiệp vu bảo hiểm du lịch
tại mọi quốc gia.
2. Vai trò của bảo hiểm du lịch.
2.1 Đối với ngời tham gia bảo hiểm và xã hội.
Đối với ngời tham gia bảo hiểm, vai trò của bảo hiểm du lịch đã thể hiện hết
sức rõ ràng ngay từ khi ngời tham gia bảo hiểm có ý tởng về việc mua bảo hiểm. Với
một khoản phí rất nhỏ so với giá trị bảo hiểm (thờng là bằng 0,015 STBH), nhng bảo
hiểm du lịch đã mang lại cho khách hàng một tâm lý thoải mái, một cảm giác an toàn,
đợc bảo đảm một điều hết sức quan trọng đối với khách du lịch.
Hơn nữa, khi không may xảy ra rủi ro thì những mất mát thiệt hại về hành lý
(trừ khách du lịch trong nớc) sẽ đợc nhà bảo hiểm đền bù một cách hợp lý cho ngời
tham gia, góp phần ổn định tài chính hoặc ít nhất cũng đền bù một phần đáng kể giúp
ngời tham gia không bị thiệt hại lớn trong chuyến du lịch đó.
Không những đợc bảo đảm về tại sản, khi không may gặp phải rủi ro dẫn
đến thơng tật, tử vong . Bảo hiểm chính là ng ời góp phần chi trả cho các chi phí y tế,
dịch vụ, chi phí thuê xe cấp cứu, chi phí hồi hơng cho ng ời đợc bảo hiểm,giúp họ
khắc phục khó khăn, chạy chữa đợc kịp thời
Nh vậy, bảo hiểm du lịch có tác dụng tích cực đến từng cá nhân tham gia
bảo hiểm. Điều đó cũng có nghĩa là nó cũng có ảnh hởng tích cực đến toàn bộ xã hội.
Góp phần ổn định cuộc sống và tài chính cho khách du lịch cũng là góp phần ổn định

một bộ phận dân c trong xã hội, ổn định xã hội.
Hơn nữa, trong công tác đề phòng và hạn chế tổn thất các công ty bảo hiểm
đã kết hợp với các khu du lịch, các công ty du lịch, cơ quan hữu quan thực hiện các
biện pháp nhằm đề phòng hạn chế rủi ro cho khách hàng nh tuyên truyền, hớng dẫn
tại các khu du lịch, các biển báo nguy hiểm, các phơng tiện cứu hộ Tất cả, nhằm bảo
vệ khách du lịch, mang lại sự ổn định cho xã hội.
8
2.2 Đối với các công ty bảo hiểm
Tại các nớc phát triển trên thế giới, nhất là các nớc có nhiều địa điểm du
lịch, các công trình văn hoá - nghệ thuật nổi tiếng nh Mỹ, Pháp , Trung Quốc, Hà
Lan thì bảo hiểm du lịch là một nghiệp vụ rất đ ợc quan tâm chú trọng. Không mang
lại doanh thu khổng lồ nh các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hoả hoạn, bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu nh ng bảo hiểm du lịch lại đem đến cho các công ty
bảo hiểm một lợng doanh thu ổn định (tăng trởng đều qua các năm), một tỷ lệ lợi tức
khá cao và ít khi bị biến động. Sở dĩ nh vậy vì thông thờng khi đi du lịch khách du lịch
đều thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn cho mình. Tuy nhiên, họ vẫn mua
bảo hiểm du lịch nhằm có đợc một sự an toàn tuyệt đối về tài chính, đem lại sự thoải
mái về tâm lý cho họ. Chính vì vậy, bảo hiểm du lịch chính là một trong những nghiệp
vụ mà có số vụ tổn thấp, tỷ lệ lợi tức trên doanh thu nghiệp vụ là tơng đối cao.
Tại Việt Nam hiện nay, tuy cha phải là một nghiệp vụ mà đợc các công ty
thực sự quan tâm chú trọng, đặt lên hàng đầu. Nhng hiện nay, với sáu công ty bảo
hiểm kinh doanh trên lĩnh vực này (Bảo Việt, Bảo Minh, Bảo Long, PJICO,PVIC, PTI),
bảo hiểm du lịch đã dần tìm đợc chỗ đứng cho mình. Tỷ lệ doanh thu nghiệp vụ trên
tổng số doanh thu của các công ty tăng dần. Bảo hiểm du lịch đang dần đóng góp một
lợng doanh thu và lợi nhuận đáng kể cho các công ty.
2.3 Mối quan hệ với ngành du lịch.
Ta biết rằng, mối quan hệ giữa du lịch và nghiệp vụ bảo hiểm du lịch là một
mối quan hệ tơng hỗ. Sự phát triển của hoạt động này là động lực thúc đẩy, là tiền đề
cho sự phát triển của hoạt động kia và ngợc lại.
Tác động của bảo hiểm du lịch tới ngành du lịch.

Sự tác động tích cực của nghiệp vụ bảo hiểm du lịch lên sự phát triển của
ngành du lịch đợc thể hiện hết sức rõ ràng. Trớc hết, là về lợng khách du lịch. ở những
nơi mà bảo hiểm du lịch đợc thực hiện tốt thì lợng khách du lịch thờng đông hơn, đặc
biệt là đối với khách du lịch quốc tế. Với rất nhiều ngời, bảo hiểm du lịch là một điều
kiện cần để họ có thể đi du lịch đến một vùng khác, nhất là những khu du lịch ngoài
đất nớc họ vì khi đi du lịch thông thờng khách du lịch không mang theo quá nhiều tiền
nên bảo hiểm du lịch chính là chỗ mà họ có thể tin cậy khi rủi ro không may xảy ra. Vì
vậy, thực hiện tốt nghiệp vụ bảo hiểm du lịch không những làm tăng lợng khách nội địa
mà còn góp phần quan trọng vào việc thu hút khách du lịch quốc tế một đối tợng rất
quan trọng của ngành du lịch.
Hơn nữa, khi tiến hành nghiệp vụ bảo hiểm du lịch, các công ty bảo hiểm th-
ờng trích một phần phí để chi cho công tác đề phòng, hạn chế tổn thất. Các công ty
này sẽ tiến hành xây dựng các đờng lánh nạn (cho cả bảo hiểm xe cơ giới), các biển
báo tại các địa điểm du lịch, lập các đội cứu hộ, các trung tâm y tế Những việc này
đã đem lại lợi ích trực tiếp cho ngành du lịch, góp phần vào việc tạo ra sự an toàn,
thoải mái cho du khách, tăng uy tín của các địa điểm du lịch.
9
Tác động của ngành du lịch tới nghiệp vụ bảo hiểm du lịch
Ngợc lại, chỉ khi tồn tại khái niệm du lịch thì các công ty bảo hiểm mới
nghĩ tới khái niệm bảo hiểm du lịch . Du lịch là điều kiện tất yếu, tiền đề cho việc tiến
hành nghiệp vụ bảo hiểm du lịch. Muốn mở rộng và phát triển đợc nghiệp vụ bảo hiểm
du lịch thì ngành du lịch không thể không phát triển. Khi lợng khách nội địa cũng nh
quốc tế tăng, thì số khách hàng tham gia mua bảo hiểm du lịch cũng tăng lên.
Những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã
có sự phát triển, đời sống vật chất cũng nh tinh thần của ngời dân đợc nâng cao, nhu
cầu đi tham quan, giải trí tăng lên không ngừng. Đặc biệt, l ợng khách quốc tế tới
Việt Nam ngày càng tăng. Tất cả, tạo ra những thuận lợi, một thị trờng tiềm năng vô
cùng lớn cho các công ty bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm du lịch nói riêng.
Sự phát triển của ngành du lịch đã đóng góp một phần rất lớn cho nghiệp vụ bảo hiểm
du lịch trong tất cả các công ty bảo hiểm ở Việt Nam cũng nh thế giới.

3.Nội dung cơ bản của bảo hiểm du lịch.
Nh đã đề cập trong cách phân loại các loại hình bảo hiểm ở trên, bảo hiểm
du lịch chính là một nghiệp vụ nằm trong nhóm bảo hiểm con ngời phi nhân thọ. Ban
đầu chỉ là bảo hiểm bảo hiểm tai nạn khách du lịch, tức là chỉ bảo hiểm cho tính mạng
và tình trạng sức khoẻ của du khách. Sau đó, với sự tăng lên trong nhu cầu của khách
du lịch, các công ty bảo hiểm mới tiến hành bảo hiểm tài sản và hành lý mang theo
cho du khách. Từ đó bảo hiểm tai nạn khách du lịch có tên là bảo hiểm du lịch.
Nội dung của nghiệp vụ bảo hiểm du lịch bao gồm đối tợng bảo hiểm, phạm
vi bảo hiểm, hình thức bảo hiểm đã đ ợc PJICO ban hành trong Quy tắc bảo hiểm
cho khách du lịch , kèm theo quyết định số 06/TC/QD/BH ngày 02/01/1993 của Bộ tr -
ởng Bộ Tài chính nh sau:
3.1 Bảo hiểm cho khách du lịch trong nớc
Theo tổng cục du lịch Việt Nam định nghĩa :
- khách du lịch trong nớc : khách du lịch trong n ớc là công dân Việt Nam
rời khỏi nơi ở thờng xuyên của mình có sử dụng dịch vụ lu trú qua đêm
của tổ chức kinh doanh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam
Đối tợng bảo hiểm :
Đối tợng bảo hiểm trong trờng hợp này là tính mạng và tình trạng sức khoẻ
của khách du lịch (không có tài sản ). Khách du lịch gồm:
+ Những ngời Việt Nam đi tham quan, nghỉ mát, tắm biển, leo núi hoặc
nghỉ tại khách sạn, nhà hàng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
10
+ Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm khảo sát, thám hiểm, biểu diễn nguy hiểm,
đua xe, đua ngựa, đua thuyền, thi đấu có tính chất chuyên nghiệp các môn (bóng đá,
đấm bốc, leo núi, lớt ván) chỉ đ ợc bảo hiểm với điều kiện đã nộp thêm phụ phí theo
quy định.
phạm vi bảo hiểm:
1. Các rủi ro đợc bảo hiểm :
+ Chết, thơng tật thân thể do tai nạn: Tại nạn ở đây đợc hiểu là do một lực
bất ngờ, ngoài ý muốn của ngời đợc bảo hiểm, từ bên ngoài tác động lên thân thể ngời

đợc bảo hiểm và là nguyên nhân duy nhất, trực tiếp làm cho ngời đợc bảo hiểm bị chết
hoặc bị thơng tật thân thể.
+ Chết do ốm đau, bệnh tật bất ngờ trong thời hạn bảo hiểm.
+ Chết hoặc thơng tật thân thể do ngời đợc bảo hiểm có hành
động cứu ngời, cứu tài sản của Nhà nớc, của nhân dân và tham gia chống các hành
động phạm pháp.
2. Các rủi ro không đợc bảo hiểm :
+ Ngời đợc bảo hiểm cố ý vi phạm pháp luật, nội quy, quy định của cơ
quan du lịch, chính quyền địa phơng nơi du lịch.
+ Hành động cố ý của ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời thừa kế hợp pháp.
+ Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn của y, bác sĩ điều trị.
+ Chiến tranh.
Hình thức bảo hiểm :
1. Bảo hiểm chuyến:
Các tập thể có yêu cầu tham gia bảo hiểm chuyến, PJICO ký hợp đồng bảo
hiểm với các tập thể kèm theo danh sách các cá nhân đợc bảo hiểm. Trong trờng hợp
tham gia bảo hiểm cá nhân, PJICO cấp giấy chứng nhận cho từng cá nhân.
Phí do ngời tham gia bảo hiểm hoặc đại diện cho ngời tham gia bảo hiểm
nộp cho PJICO khi ký hợp đồng bảo hiểm.
Bảo hiểm có hiệu lực kể từ thời điểm bắt đầu của chuyến du lịch tại nơi xuất
phát và kết thúc khi chuyến du lịch hoàn thành theo thời gian và địa điểm ghi trên hợp
đồng bảo hiểm.
11
2. Bảo hiểm tại khách sạn:
+ Trờng hợp phí bảo hiểm đợc thu cùng với tiền phòng ở khách sạn, hoá đơn
thu tiền phòng có phần phí bảo hiểm đợc coi là bằng chứng đã tham gia bảo hiểm.
Bảo hiểm có hiệu lực kể từ thời điểm ngời đợc bảo hiểm hoàn thành thủ tục
nhận phòng tại khách sạn cho đến khi ngời đợc bảo hiểm đã làm xong thủ tục trả
phòng.
+ Trờng hợp cá nhân yêu cầu tham gia bảo hiểm tại khách sạn, PJICO cấp

giấy chứng nhận cho từng cá nhân sau khi đã nộp đủ phí bảo hiểm theo quy định.
Bảo hiểm có hiệu lực kể từ thời điểm ngời đợc bảo hiểm hoàn thành thủ tục
nhận phòng tại khách sạn cho đến 12.00h ngày kết thúc bảo hiểm trên giấy chứng
nhận bảo hiểm.
3.Bảo hiểm tại điểm:
Trờng hợp vé vào cửa khu du lịch có thu phí bảo hiểm đợc coi là hợp đồng
bảo hiểm tại điểm.
Bảo hiểm có hiệu lực từ khi ngời đợc bảo hiểm qua cửa kiểm soát vé để vào
khu du lịch và kết thúc ngay khi ngời đợc bảo hiểm ra khỏi cửa kiểm soát đó để trở về
nơi c trú.
3.2 Bảo hiểm cho ngời nớc ngoài du lịch Việt Nam
Tổng cục du lịch Việt Nam cũng định nghĩa:
- khách du lịch quốc tế : khách du lịch quốc tế là ng ời nớc ngoài, ngời
Việt Nam định c ở nớc ngoài đến Việt Nam không quá 12 tháng với mục đích
tham quan, nghỉ dỡng, hành hơng, thăm viếng bạn bè ngời thân, tìm hiểu cơ hội
đầu t kinh doanh .
Đối tợng bảo hiểm :
Bao gồm tính mạng, tình trạng sức khoẻ và hành lý mang theo của ngời đợc
bảo hiểm. Trong trờng hợp này PJICO nhận bảo hiểm cho ngời nớc ngoài du lịch Việt
Nam kể cả ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài gồm:
+ Những ngời vào Việt Nam tham quan, thăm viếng bạn bè, bà con, dự hội
nghị, hội thảo quốc tế, đại hội, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, công tác.
+ Những ngời đang c trú tài Việt Nam nh chuyên gia, công nhân, học sinh,
những ngời làm việc trong các đoàn ngoại giao, các tổ chức quốc tế khi đi du lịch trong
lãnh thổ Việt Nam.
12
+ Trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm khảo sát, thám hiểm, biểu diễn nguy
hiểm, đua xe, đua ngựa, đua thuyền, thi đấu các môn thể thao có tính chất chuyên
nghiệp nh : bóng đá, đấm bốc, leo núi, lớt ván chỉ đ ợc bảo hiểm với điều kiện đã nộp
thêm phụ phí bảo hiểm cho PJICO theo quy định.

Phạm vi bảo hiểm :
1. Các rủi ro đợc bảo hiểm : Gồm các rủi ro sau:
+ Thơng tật thân thể hoặc chết do tai nạn
+ ốm đau hoặc chết không do tai nạn trong thời hạn bảo hiểm.
+ Mất, thiệt hại hành lý và vật dụng mang theo ngời có thể quy hợp lý do các
nguyên nhân : cháy, nổ, phơng tiện chuyên chở bị: đâm, va, chìm, lật đổ, rơi.
+ Mất nguyên kiện hành lý ký gửi theo chuyến hành trình.
2. Các rủi ro không đợc bảo hiểm:
a.Rủi ro xảy ra do những nguyên nhân trực tiếp sau:
+ Ngời đợc bảo hiểm cố ý vi phạm: pháp luật, nội quy, quy định của cơ quan
du lịch, của chính quyền địa phơng nơi du lịch.
+ Hành động cố ý của ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời kế thừa hợp pháp.
+ Ngời đợc bảo hiểm bị ảnh hởng của rợu, bia, ma tuý hoặc các chất kích
thích tơng tự khác.
+ Chiến tranh.
b.Các chi phí do những nguyên nhân sau:
+ Ngời đợc bảo hiểm phát bềnh tâm thần, mang thai (trừ trờng hợp xảy thai
do hậu quả của tai nạn), sinh đẻ.
+ Ngời đợc bảo hiểm tiếp tục điều trị vết thơng hoặc bệnh tật phát sinh từ tr-
ớc khi hợp động bảo hiểm có hiệu lực.
+ Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn của y, bác sĩ điều trị.
c.Những thiệt hại về hành lý:
+ Mất vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, tiền mặt, séc du lịch, các chứng chỉ
có giá trị nh tiền, hộ chiếu, bằng lái xe, vé các loại, tài liệu, chứng từ, bản vẽ, bản thiết
kế.
+ Đồ vật bị xây xát, ớt mà không làm mất đi chức năng của nó
13
+ Cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền trng thu, cầm giữ hoặc tịch thu
3.3 Bảo hiểm cho ngời Việt Nam du lịch nớc ngoài
Đối tợng bảo hiểm

Bao gồm tính mạng, tình trạng sức khoẻ và tài sản, hành lý mang theo của
ngời đợc bảo hiểm.
PJICO nhận bảo hiểm cho công dân Việt Nam ra nớc ngoài nghỉ mát, tham
quan, thăm viếng bạn bè, bà con, dự các hội nghị quốc tế, đại hội, thi đấu thể thao,
biểu diễn nghệ thuật, làm việc theo các hình thức:
+ Tập thể đi thành đoàn có tổ chức và chơng trình cụ thể đã định trớc.
+Cá nhân.
Trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm khảo sát, thám hiểm, biểu diễn nguy
hiểm, đua xe, đua ngựa, đua thuyền, thi đấu các môn thể thao có tính chất chuyên
nghiệp nh : bóng đá, đấm bốc, leo núi, lớt ván chỉ đ ợc bảo hiểm với điều kiện đã nộp
thêm phụ phí bảo hiểm cho PJICO theo quy định.
Phạm vi bảo hiểm :
1. Các rủi ro đợc bảo hiểm gồm:
+ Thơng tật thân thể do tai nạn
+ ốm đau hoặc chết không do tai nạn trong thời hạn bảo hiểm
+ Mất, thiệt hại hành lý và vật dụng riêng mang theo ngời có thể quy hợp lý
do các nguyên nhân: cháy, nổ, phơng tiện chuyên chở bị: đâm, va, chìm,lật đổ,rơi.
+ Mất nguyên kiện hành lý theo chuyến hành trình.
2. Các rủi ro không đợc bảo hiểm gồm:
a.Rủi ro xảy ra do những nguyên nhân trực tiếp sau:
+ Ngời đợc bảo hiểm cố ý vi phạm: pháp luật, quy định của cơ quan tổ chức
đi du lịch.
+ Hành động cố ý của ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời thừa kế hợp pháp.
+ Ngời đợc bảo hiểm bị ảnh hởng của rợu, bia và các chất kích thích tơng tự
khác.
+ Chiến tranh
b.Những chi phí phát sinh trong các trờng hợp:
+ Ngời đợc bảo hiểm phát bệnh tâm thần, mang thai (trừ trờng hợp xảy thai
do hậu quả của tai nạn), sinh đẻ.
14

+ Ngời đợc bảo hiểm tiếp tục điều trị vết thơng hoăc bệnh tật phát sinh từ tr-
ớc khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.
+ Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn của y, bác sĩ điều trị.
c. Những thiệt hại về hành lý trong các trờng hợp:
+ Mất vàng, bạc,đá quý, kim loại quý, tiền mặt, séc, hộ chiếu, bằng lái xe,
vé các loại, chứng từ có giá trị nh tiền, tài liệu, bản vẽ, bản thiết kế.
+ Đồ vật bị xây sát, ớt mà không làm mất đi chức năng của nó.
+ Cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền trng thu, cầm giữ hoặc tịch thu.
III.Các điều kiện để đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm
du lịch ở Việt Nam
1. Thị tr ờng du lịch Việt Nam và nhu cầu của khách du lịch.
Đây chính là điều kiện tiên quyết và cơ bản nhất cho sự hình thành và phát
triển của nghiệp vụ bảo hiểm du lịch. Du lịch không phải là nhu cầu thiết yếu của con
ngời. Nhu cầu đó chỉ nảy sinh khi các nhu cầu thiết yếu nh ăn, mặc, ở đã đ ợc thoả
mãn. Chính vì thế, thì trờng du lịch luôn phát triển song song với sự phát triển kinh tế
của các nớc. Nền kinh tế càng phát triển, đời sống của ngời dân càng đợc nâng cao thì
thị trờng du lịch cũng càng mở rộng và lớn mạnh.
Nớc ta trong những năm gần đây, bộ mặt của nền kinh tế thay đổi từng
ngày. Thị trờng du lịch cũng có những bớc tiến rõ rệt, lợng khách du lịch trong nớc cũng
nh quốc tế tăng mạnh qua các năm.
Trớc hết, ta nhìn vào lợng khách nội địa, là lợng khách chủ yếu của thị tr-
ờng du lịch và cũng là một bộ phận khách hàng chủ yếu trong số khách hàng mua bảo
hiểm du lịch tại các công ty bảo hiểm. PJICO chính thức thành lập vào năm 1995, thì từ
năm 1995 trở lại đây, lợng khách du lịch nội địa đã tăng hơn 2,5 lần.
Ta có thể thấy đợc sự tăng trởng này qua biểu 1 sau:
15
Biểu 1: lợng khách du lịch nội địa tại việt nam
trong thời gian qua
Năm Kháchdu lịch nội địa
( lợt khách)

Mức tăng trởng
(%)
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
5.500.000
6.500.000
8.500.000
9.600.000
10.000.000
12.000.000
13.500.000
-
18.2
30.77
12.9
4.2
20.0
12.5
Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam
Không những lợng khách du lịch tăng mạnh trong cả nớc, mà riêng trên địa
bàn Hà Nội là nơi mà PJICO triển khai kinh doanh nhiều nhất, thì lợng khách nội địa
cũng tăng đáng kể. Điều đó thể hiện qua biểu 2:
Biểu 2: lợng khách du lịch nội địa trên địa bàn hà nội.

Năm Khách du lịch nội địa

(lợt ngời)
Mức tăng trởng
(%)
16
1995
1996
1997
1998
1999
2000
311.600
705.230
818.180
900.000
935.000
2.000.000
-
126,32
16,02
10,00
3,9
113,9
Nguồn : Sở du lịch Hà Nội
Nh vậy có thể thấy sự tăng trởng mạnh mẽ của khách du lịch nội địa trong
cả nớc nói chung và địa bàn Hà Nội nói riêng là một điều kiện hết sức thuận lợi để các
công ty bảo hiểm có thể triển khai thành công nghiệp vụ bảo hiểm du lịch. Có khách
du lịch mới có bảo hiểm du lịch và khách du lịch có tăng thì bảo hiểm du lịch mới có thể
phát triển mở rộng.
Hơn nữa, không chỉ có khách du lịch nội địa, mà có thể thấy khách du lịch
quốc tế tới Việt Nam cũng tăng mạnh trong những năm gần đây. Cùng với việc mở

cửa thị trờng, hoà chung vào dòng chảy văn hoá - kinh tế xã hội của cả thế giới,
chúng ta lại có hàng loạt các danh lam thắng cảnh, di tích văn hoá lịch sử nổi tiếng nh
Hạ Long, Huế, Hội An va hàng loạt các điểm đến ở thủ đô Hà Nội
Dòng chữ : Việt Nam - điểm đến của thiên niên kỷ mới đã trở nên quen
thuộc trong con mắt của du khách quốc tế cũng nh Việt Nam . Không những thế, Việt
Nam đợc công nhận là điểm đến an toàn nhất của khu vực Châu á - Thái Bình D ơng
và mới đây lại đợc đánh giá là điểm đến thân thiện nhất để đi du lịch của khu vực
Châu á - Thái Bình Dơng .
Chỉ trong năm 2001, toàn ngành đã đón 2,336 triệu lợt khách du lịch quốc
tế, vợt 5.9% mức kế hoạch đề ra và tăng 8.9% so với năm 2000. Riêng khu vc Hà Nội
năm 2001 đã đón 694.369 lợt khách quốc tế, tăng 62,5% so với năm 2000.
Ta có thể thấy đợc sự gia tăng của lợng khách du lịch quốc tế tới Việt Nam
qua biểu 3 sau:
Biểu 3: khách du lịch quốc tế tới Việt Nam

Năm Khách du lịch quốc tế
( lợt ngời)
Thị phần so với thế giới
(%)
1985 40.000 0,04
17
1990
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
250.000

1.350.000
1.607.000
1.716.000
1.520.000
1.781.000
2.145.000
2.336.000
0,05
0,24
0,27
0,28
0,24
0,27
0,3
0,3
Nguồn: Ngân hàng thế giới (WB)
Từ biểu trên ta có thể quan sát đợc sự tăng trởng mạnh mẽ của lợng
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Nếu ở thời điểm năm 1985 lợng khách du lịch
quốc tế tới Việt Nam mới chỉ là 40.000 lợt ngời, thì tới năm 1995 đã là 1.350.000 lợt ng-
ời và đạt tới 2.336.000 lợt ngời trong năm 2001. Lợng khách quốc tế tới Việt Nam tăng
nhanh không chỉ ở con số tuyệt đối mà còn tăng nhanh cả về tơng đối so với cả thị tr-
ờng du lịch thế giới. Nếu nh năm 1985 lợng khách quốc tế chỉ chiếm 0,04% lợng khách
du lịch quốc tế toàn thế giới thì đến năm 1995 đã là 0,24. Tính đến nay, lợng khách du
lịch quốc tế đến Việt Nam đã chiếm 0,3% lợng khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới
và chiếm 1,8% khu vực Đông á. Nếu Việt Nam vẫn tiếp tục chiếm thị phần nh vậy thì
dự tính đến năm 2020 khách du lịch quốc tế tới Việt Nam sẽ đạt 12 triệu lợt khách. Mặt
khác, khách du lịch quốc tế tới Việt Nam đã tăng trung bình là 9,7% trong những năm
gần đây. Nếu vẫn giữ nguyên tỷ lệ tăng trởng này thì tính đến năm 2020 lợng khách du
lịch quốc tế tới Việt Nam sẽ là 13,8 triệu lợt ngời. Nếu tỷ lệ tăng chỉ bằng một nửa so
với con số 9.7 thì lợng khách quốc tế tới Việt Nam năm 2020 cũng là 8,8 triệu ngời.

Ta có bảng dự báo lợng khách quốc tế tới Việt Nam trong những năm gần
đây nh sau:
Biểu 4: dự báo lợng khách quốc tế tới Việt Nam trong
thời gian tới
Đơn vị: Lợt khách
Năm Khách quốc tế
2000
2005
2010
2015
2020
2.145.000
2.650.000
4.129.000
5.549.000
8.077.000
18
Nguồn: Ngân hàng thế giới ( WB)
Nh vậy, với sự phát triển mở rộng của thị trờng du lịch Việt Nam lại trong
điều kiện nớc ta đang tập trung vào u tiên phát triển ngành du lịch, với sự khôi phục,
tôn tạo và bảo vệ hàng loạt các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử, văn hoá
Điều kiện quan trọng và cơ bản nhất cho các công ty bảo hiểm phi nhân thọ tiến hành
nghiệp vụ bảo hiểm du lịch đã có. Không những thế, thị trờng du lịch phát triển đồng
nghĩa với lợng khách du lịch nội địa và quốc tế tăng lên không ngừng nh đã thấy ở trên.
Và tất yếu, nhu cầu mua bảo hiểm du lịch của khách du lịch cũng tăng
lên rõ rệt cả về tuyệt đối lẫn tơng đối. Điều đó có nghĩa, không những lợng khách du
lịch mua bảo hiểm du lịch hàng năm của các công ty bảo hiểm tăng hàng năm mà tỷ lệ
khách mua bảo hiểm du lịch trong tổng số du khách hàng năm cũng tăng. Điều này có
thể giải thích đợc là do trình độ dân trí của ngời dân ngày một nâng cao, mà nhu cầu
bảo hiểm luôn phát triển song song với trình độ dân trí. Hơn nữa, khách du lịch cũng

ngày càng có xu hớng đi xa hơn, dài ngày hơn nên nhu cầu mua bảo hiểm cũng cao
hơn. Đặc biệt với khách du lịch quốc tế, việc mua bảo hiểm du lịch nhiều khi là điều
kiện tối thiểu phải có để họ có thể bắt đầu chuyến du lịch.
Nh vậy, với một hệ thống pháp luật khá đầy đủ cho phép các công ty bảo
hiểm kinh doanh trên lĩnh vực bảo hiểm (quy định rõ ràng trong luật kinh doanh bảo
hiểm), cùng với một thị trờng du lịch đang phát triển lớn mạnh và nhiều tiềm năng, nhu
cầu đợc bảo hiểm của khách du lịch không ngừng tăng lên Những yếu tố khách quan
cho việc triển khai và đẩy mạnh nghiệp vụ bảo hiểm du lịch đã có. Điều còn lại chỉ phụ
thuộc vào điều kiện chủ quan của chính các công ty bảo hiểm.
2. Khả năng của các công ty bảo hiểm.
Thứ nhất, phải xét đến điều kiện tài chính của các công ty. Mỗi công ty bảo
hiểm khi mới thành lập đều phải có một lợng vốn tối thiểu theo quy định của Nhà nớc.
Từ đó, các công ty bắt đầu triển khai các nghiệp vụ của mình và tiến hành lập các quỹ
dự trữ, dự phòng
Cũng nh các nghiệp vụ khác, để có thể tiến hành đợc nghiệp vụ bảo hiểm
du lịch, các công ty bảo hiểm phải tiến hành trích lập các quỹ dự phòng nghiệp vụ đủ
lớn để có thể bồi thờng cho khách hàng bất cứ lúc nào khi không may xảy ra rủi ro.
Kế đó, các công ty bảo hiểm cũng phải có một đội ngũ cán bộ công nhân
viên đủ lớn để thực hiện tốt nghiệp vụ. Vì với nghiệp vụ này, nhiều khi không phải
khách hàng tìm đến với công ty mà là công ty phải tìm đến với khách hàng, nên các
công ty bảo hiểm phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên đủ lớn để có thể tiến
hành các công việc nh khảo sát thị trờng, tiếp cận khách hàng, sau đó lại tiến hành các
khâu bồi thờng, giám định, đề phòng hạn chế tổn thất
19
Hiện nay ở nớc ta hầu hết các công ty bảo hiểm đều cha có cán bộ trực tiếp
thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm du lịch mà nó mới chỉ đợc thực hiện đồng thời với các
nghiệp vụ khác trong phòng bảo hiểm phi hàng hải. Thế nên, bảo hiểm du lịch vẫn cha
phát triển thực sự đúng với tiềm năng của nó.
Một yếu tố cũng ảnh hởng khá lớn đến việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm
du lịch nói riêng và các tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm khác nói chung đó chính là uy

tín của công ty bảo hiểm trên thị trờng. Uy tín của công ty bảo hiểm có thể có đợc do
sức mạnh về tài chính, tuổi đời của công ty, nhng cũng có thể có đợc từ thái độ chăm
sóc, bồi thờng cho khách hàng của công ty. Hiện nay, Bảo Việt vẫn là công ty có
tiếng nói lớn hơn cả trong ngành bảo hiểm Việt Nam, nh ng Bảo Việt không còn độc
quyền nh trớc đây nữa. PJICO, tuy mới thành lập đợc hơn 6 năm, nhng đã dần khẳng
định đợc vị thế của mình trên thị trờng. Điều đó thể hiện băng việc thị phần của PJICO
trên thị trờng bảo hiểm tăng dần và hiện nay PJICO đang đứng thứ 3 về thị phần trong
toàn bộ các công ty bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam. Hơn nữa, địa bàn hoạt động
của PJICO lại tập trung chủ yếu ở Hà Nội- nơi hoạt động du lịch đang phát triển mạnh
những năm gần đây.
Tất cả những điều đó đều hết sức thuận lợi cho PJICO đẩy mạnh việc triển
khai nghiệp vụ bảo hiểm du lịch của mình.
20
Chơng II: tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm
du lịch tại PJICO
I.sơ lợc chung về PJICO
1.Lịch sử ra đời
Xuất phát từ chủ trơng phát triển nền kinh tế đa thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, trong đó nổi bật là chủ trơng cổ phần
hoá và phát triển các công ty cổ phần theo luật công ty 1990, đồng thời xuất phát từ
chính sách mở cửa, phát triển thị trờng bảo hiểm Việt Nam một thị trờng mà cho tới
trớc năm 1994 vẫn còn do Nhà nớc độc quyền và cha phát triển - thị trờng bảo hiểm
phi nhân thọ đã có thêm một số doanh nghiệp mới. Ngoài tổng công ty bảo hiểm Việt
Nam (Bảo Việt ) còn có nhiều công ty bảo hiểm khác nh công ty bảo hiểm Thành phố
Hồ Chí Minh (Bảo Minh), công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng (Bảo Long), công ty bảo
hiểm dầu khí Việt Nam (PVIC), công ty cổ phần bảo hiểm bu điện PTI
Cũng trên đà đó, công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex đã đợc thành lập
theo NĐ100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ, theo giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn
và điều kiện kinh doanh bảo hiểm số 06-TC/GCN ngày 17/5/1995 của Bộ Tài chính,
Giấy phép thành lập số 1873/GP-UB ngày 18/6/1995 của Uỷ ban nhân dân thành phố

Hà Nội và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 060256 ngày 15/6/1995 của Uỷ
ban kế hoạch (nay là Sở kế hoạch - Đầu t ) thành phố Hà Nội. (Công ty có tên giao
dịch là PJICO, tên gọi tiếng Anh là: PETROLIMEX JOIN- STOCK INSURANCE
COMPANY,viết tắt là PJICO)
Nh vậy, PJICO là công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên ra đời theo NĐ100/CP
của Chính phủ. PJICO chịu trách nhiệm hữu hạn, thuộc sở hữu của các cổ đông, có t
cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng theo
mẫu quy định của Nhà nớc. PJICO thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm và
các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, PJICO có trụ sở chính tại 22 Láng Hạ - Đống Đa Hà Nội. Trụ sở
chính của PJICO có đầy đủ t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu
riêng, có bảng cân đối tài sản, tự chủ về tài chính, chịu trách nhiệm về mọi mặt trớc
pháp luật.
Vốn đầu t của PJICO do các cổ đông thành viên tự nguyện đóng góp bằng
tiền vốn của mình và một phần do phát hành cổ phiếu trên thị trờng.
Biểu 5: Các sáng lập viên và tỷ lệ đóng góp vốn đầu t
(Năm 1995)
Đơn vị Tỷ lệ
(%)
Vốn góp
(triệu đồng)
Cổ phiếu
(tờ)
1.Tổng công ty xăng dầu Việt Nam 51 28050 4025
21
2. Ngân hàng công thơng Việt Nam
3. Tổng công ty thép Việt Nam
4. Công ty tái bảo hiểm quốc gia
5. Công ty vật t và thiết bị toàn bộ
6. Công ty thiết bị an toàn

7. Công ty điện tử Hà Nội
8. Cá nhân
10
6
8
3
0.5
2
19.5
5500
3300
4400
1650
275
1100
10725
2750
1650
2200
825
138
550
5362
Nguồn: Tổng công ty PJICO
Tổng vốn đầu t của PJICO là 55 tỷ đồng Việt Nam. Trong đó, vốn điều lệ là
53 tỷ đồng Việt Nam, tiền ký quỹ là 2 tỷ đồng. Tổng vốn đầu t đợc chia thành 27.500 cổ
phần, mệnh giá cổ phiếu là 2.000.000 (hai triệu đồng Việt Nam ).
PJICO có thời hạn hoạt động là 25 năm kể từ ngày đợc cấp giấy phép hoạt
động, hết thời hạn, nếu muốn tiếp tục hoạt động thì PJICO phải xin ra hạn.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của PJICO

2.1 Các nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm
Hiện nay, PJICO đang thực hiện kinh doanh các nghiệp vụ sau:
Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải. Gồm:
1. Bảo hiểm thân tàu
2. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển, đờng bộ và đờng hàng
không.
3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu
4. Bảo hiểm nhà thầu đóng tàu
5. Bảo hiểm tàu sông, tàu cá
Nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải. Gồm:
1. Bảo hiểm xe cơ giới
2. Bảo hiểm kết hợp con ngời
3. Bảo hiểm học sinh, giáo viên
4. Bảo hiểm khách du lịch
5. Bảo hiểm hành khách
Nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật và tài sản. Gồm
22
1. Bảo hiểm mọi rủi ro về xây dựng và lắp đặt
2. Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
3. Bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp
4. Bảo hiểm máy móc
5. Bảo hiểm trách nhiệm
6. Bảo hiểm hỗn hợp tài sản cho thuê mớn
Nghiệp vụ tái bảo hiểm.
PJICO nhợng và nhận tái bảo hiểm các nghiệp vụ bảo hiểm
Các hoạt động khác
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến bảo hiểm : Giám định, điều tra,
tính toán phân bổ tổn thất, đại lý giám định, xét giải quyết bồi thờng và truy đòi
ngời thứ ba.
- Hợp tác đầu t tín dụng, liên doanh liên kết với các bạn hàng trong và

ngoài nớc.
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh.
Theo kết quả báo cáo kinh doanh hàng năm của tổng công ty, trong hơn 6
năm qua, tốc độ tăng trởng doanh thu bình quân của PJICO là 39%/ năm. Đây là mức
tăng trởng tơng đối cao so với nhiều doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh còn gặp
nhiều khó khăn, phức tạp và mới mẻ của nền kinh tế thị trờng, đặc biệt là trong lĩnh vực
bảo hiểm.
PJICO cũng luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch do hội đồng quản trị
giao. Năm 1996 hoàn thành 120% kế hoạch; Năm 1997 hoàn thành 124% kế hoạch;
Năm 1998 hoàn thành 113,4% kế hoạch; Năm 1999 đạt mức 100% kế hoạch; Năm
2000 đạt 114% kế hoạch.
Ngay sau khi thành lập, PJICO đã nhanh chóng triển khai rộng rãi các loại
hình nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ hiện có đến các đối tợng khách hàng trong,
ngoài cổ đông, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc. Công ty đang thực hiện hơn
400 nghiệp vụ bảo hiểm trong các lĩnh vực hàng hải, tài sản, hoả hoạn, xây dựng lắp
đặt, xe cơ giới, con ngời. Số lợng khách hàng của PJICO ngày càng tăng lên, bao gồm
hàng loạt các khách hàng lớn nhỏ thuộc mọi ngành nghề, lĩnh vực,tổ chức, cá nhân
trong cả nớc cũng nh nớc ngoài.
Nhiều khách hàng lớn, nhiều dịch vụ công trình lớn thuộc nhiều lĩnh vực vực
đã đợc bảo hiểm tại PJICO nh : Phần lớn các đội tàu chở dầu lớn của các hãng tàu
Việt Nam, nhà máy thuỷ điện sông Hinh, đờng dây tải điện Hàm Thuận - Đami, đờng
23
quốc lộ số 1, đờng quốc lộ số 5, cầu Hàm Rồng, Phú Lơng, Khách sạn DEAWOO, toà
nhà HITC, hành khách đờng sắt Việt Nam.
Tính đến nay, trung bình hàng năm PJICO nhận trách nhiệm bảo hiểm tổng
giá trị tài sản khoảng 200 ngàn tỷ đồng. Do vậy, PJICO đặc biệt quan tâm đến vấn đề
kinh doanh tái bảo hiểm. Nhiều công trình có giá trị lớn từ 1000 tỷ đồng đến 2000 tỷ
đồng vẫn đợc khách hàng tham gia bảo hiểm với PJICO là nhờ vào mạng lới quan hệ
quốc tế và các nhà tái bảo hiểm trên thế giới đứng sau hỗ trợ. Từ năm 1996 đến nay,
PJICO đã chủ động xây dựng phơng án tái bảo hiểm hàng năm, mở rộng quan hệ tái

bảo hiểm trực tiếp với hàng chục công ty tái bảo hiểm lớn trên thế giới nh : Munich Re,
Cologne Re, Harford Re, Hannover Re, Willis Faber, Lloy d nhằm đảm bảo cho
PJICO trong kinh doanh.
Hơn nữa, với nguồn vốn nhàn rỗi của mình, mặc dù môi trờng đầu t ở Việt
Nam còn hạn hẹp, rủi ro cao nhng PJICO vẫn luôn chú trọng và sử dụng tối đa các
nguồn vốn nhàn rỗi để đầu t sao cho vừa có hiệu quả, vừa an toàn. Kết quả, doanh thu
đầu t của PJICO qua các năm tăng trởng không ngừng (năm 1995 thu 2,925 tỷ đồng,
năm 1996 thu 5,304 tỷ đồng, năm 1997 thu 6,060 tỷ đồng, năm 1998 thu 6,512 tỷ
đồng, năm 1999 thu 8,037 tỷ đồng và năm 2000 là 8,890 tỷ đồng). Và mặc dù rủi ro
cao nhng PJICO vẫn cha để xảy ra sự cố nào trong hoạt động đầu t của mình.
Với kết quả của các hoạt động kinh doanh đem lại, hàng năm PJICO đã chi
trả lãi cổ tức cho các cổ đông bình quân là 1,2%/năm, cao gấp 1,5 2 lần lãi suất tiền
gửi ngân hàng. PJICO cũng luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đóng thuế vào ngân sách Nhà
nớc. Mặc dù mới ra đời và cũng không đợc hởng nhiều các chính sách u đãi của Nhà
nớc nhng sau hơn 6 năm hoạt động PJICO luôn nộp thuế đúng hạn và đầy đủ, đã
đóng góp cho ngân sách Nhà nớc đợc trên 50 tỷ đồng.
Cũng nh mọi doanh nghiệp khác, bên cạnh những thuận lợi, những thành
công đạt đợc trong lĩnh vực kinh doanh, PJICO cũng không tránh khỏi những khó khăn
nhất định. Có những khó khăn là khó khăn chung của toàn thị trờng bảo hiểm Việt
Nam, do những yếu tố khách quan nh luật pháp, điều kiện kinh tế đem lại. Cũng có
những khó khăn mà chỉ riêng có của PJICO nh đội ngũ cán bộ công nhân viên còn cha
đủ mạnh, chế độ hạch toán phụ thuộc ở một số chi nhánh văn phòng còn gây nên sự
chậm chạp trong khâu bồi thờng, chi trả Nh ng PJICO vẫn đang cố gắng để khắc phụ
những khó khăn đó, từng bớc tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trờng và củng cố cho
uy tín, vị thế của PJICO ngày càng vững chắc hơn.
II. vài nét về thị trờng bảo hiểm du lịch Việt Nam
Nh đã trình bày, bảo hiểm du lịch là một nghiệp vụ thuộc nhóm bảo hiểm
con ngời trong bảo hiểm thơng mại. Tiền thân của bảo hiểm du lịch là bảo hiểm tai nạn
cho khách du lịch, đợc triển khai cùng với những nghiệp vụ bảo hiểm con ngời phi nhân
thọ khác nh bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm toàn diện học sinh, bảo hiểm tai nạn

24/24.
24
Đến năm 1987 bảo hiểm du lịch đợc tách ra thành một nghiệp vụ bảo hiểm
độc lập. Đây là bớc phát triển quan trọng trong lĩnh vực bảo hiểm con ngời. Bảo hiểm
du lịch tách riêng ra đã đáp ứng đợc một lợng nhu cầu lớn của du khách, cũng nh tiềm
năng phát triển du lịch trong tơng lai.
Ngày 28/02/1987 Bộ tài chính đã ban hành Quy tắc Bảo hiểm khách du lịch
trong nớc theo quyết định số 69/TC BH đánh dấu một bớc phát triển mới của nghiệp
vụ bảo hiểm du lịch.
Ngày 7/4/1989 Bộ tài chính ban hành quy tắc nghiệp vụ bảo hiểm ngời nớc
ngoài du lịch Việt Nam. Điều này giúp công ty bảo hiểm mở rộng nghiệp vụ bảo hiểm
du lịch cho tất cả các đối tợng khách du lịch trong và ngoài nớc.
Đến ngày 02/01/1993 Bộ tài chính đã ban hành quy tắc thống nhất về bảo
hiểm du lịch. Đây là quy tắc bảo hiểm đầy đủ cho các đối tợng khách du lịch: Khách du
lịch nội địa, ngời nớc ngoài du lịch Việt Nam, ngời Việt Nam du lịch nớc ngoài với đầy
đủ các điều khoản và biểu phí hoàn chỉnh.
Tuy nhiên, cho đến trớc năm 1993 thì nghiệp vụ bảo hiểm du lịch nói riêng
và toàn bộ thị trờng bảo hiểm nói chung hoạt động hết sức đơn điệu, trên thị trờng chỉ
có một mình Bảo Việt độc quyền hoạt động. Nhng từ sau khi nghị định 100CP ra đời
ngày 18/12/1993 về kinh doanh bảo hiểm đã chấm dứt thời kỳ độc quyền của Bảo Việt.
Các công ty bảo hiểm thuộc nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau đã ra đời, đầu
tiên là với sự xuất hiện của Bảo Minh vào ngày 18/11/1994, tiếp sau đó là PJICO, Bảo
Long, PVIC Thị tr ờng bảo hiểm đã trở nên hết sức sôi động, các công ty bảo hiểm
bắt đầu bớc vào một cuộc cạnh tranh hết sức gay gắt. Kết quả của quá trình ấy là sự
giảm dần thị phần của Bảo Việt và sự tăng thị phần khá nhanh chóng của một số công
ty bảo hiểm khác nh Bảo Minh, PJICO, PVIC
Cho đến nay, đã có 10 công ty bảo hiểm thuộc các loại hình doanh nghiệp
khác nhau đã và đang kinh doanh trên lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trờng
bảo hiểm Việt Nam. Trong đó, PJICO tuy vẫn còn khá nhỏ bé bên cạnh ng ời khổng
lồ Bảo Việt, nh ng công ty cũng có những bớc tiến đáng khích lệ trong việc chiếm lĩnh

thị trờng. Điều đó thể hiện qua việc tăng nhanh thị phần của PJICO qua các năm và
sau hơn 6 năm hoạt động, PJICO đã trở thành công ty bảo hiểm lớn thứ 3 trên lĩnh vực
phi nhân thọ.
Ta có thể thấy đợc sự thay đổi về tỷ lệ chiếm lĩnh thị phần của các công ty
trên lĩnh vực phi nhân thọ từ năm 1995 đến năm 2000 qua biểu 6 nh sau:
Biểu 6 : Thị phần của các công ty bảo hiểm hoạt động tại
Việt Nam các năm qua
25

×