Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

thu bảo hiểm xã hội và một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động thu bhxh thành phố hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.38 KB, 33 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
LI M U
BHXH là một chính sách xã hội lớn của mỗi quốc gia, bất kể quốc gia đó có
thể chế chính trị nh thế nào và theo định hớng gì (thị trờng hay kế hoạch). Chính
sách BHXH đợc xây dựng nhằm bảo vệ, trớc hết cho một lực lợng lao động đông
đảo trong xã hội, đó là những ngời làm công ăn lơng, trớc những sự kiện, những
rủi ro xã hội, dẫn đến làm giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp. Tiếp đến là sự
mở rộng phạm vi áp dụng cho những nhóm đối tợng khác, khi điều kiện kinh tế-xã
hội cho phép và đa số các nớc đang thực hiện theo xu hớng này. Đây chính là tính
nhân văn khách quan của BHXH, là nền tảng cho sự ổn định và phát triển xã hội.
Kinh tế của mỗi quốc gia chỉ có thể tăng trởng một cách bền vững khi ngời dân đợc
phân phối công bằng, khi ngời dân đợc thụ hởng các thành quả của kinh tế. BHXH
chính là một kênh quan trọng tạo ra sự công bằng này.
Một trong những công tác quan trọng đảm bảo tài chính cho quỹ BHXH là
vấn đề thu BHXH. Xuất phát từ nhận thức trên nên trong quá trình thực tập tại
BHXH TP Hải Dơng em đã chọn đề tài: Thu bảo hiểm xã hội và một số giải
pháp nhằm tăng cờng hiệu quả hoạt động thu BHXH thành phố Hải Dơng.
Bài viết của em gồm 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về BHXH và vai trò của công tác thu BHXH
Chơng II: Thực trạng công tác thu BHXH thành phố Hải Dơng
Chơng III: Một số giải pháp nhằm tăng cờng hiệu quả hoạt động thu BHXH
thành phố Hải Dơng.
1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
CHƯƠNG i
TổNG QUAN Về BHXH Và CÔNG TáC THU BHXH
I. TổNG QUAN Về BHXH.


1. Sự ra đời và phát triển của BHXH.
1.1 Sự ra đời và phát triển của BHXH trên thế giới.
Bảo hiểm xã hội đã có lịch sử hàng trăm năm mà hình thức sơ khai của nó là bắt
nguồn từ Nam Âu vào thế kỷ thứ XIII khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá đã
bắt đầu phát triển. Tuy nhiên hệ thống BHXH thực sự đầu tiên ra đời tại Cộng hoà
liên bang Đức (1850) bằng việc thủ tớng Đức Bismark đã ban hành đạo luật BHXH
đầu tiên trên thế giới. Theo đạo luật này, hệ thống BHXH ra đời với sự tham gia bắt
buộc của cả ngời làm công ăn lơng và giới chủ. Nhà nớc đảm bảo một số chế độ và
giữ vai trò quản lý, định hớng hoạt động của BHXH. Đây là nguồn gốc của sự ra
đời nguyên tắc bảo hiểm bắt buộc và việc quy định ngời đợc bảo hiểm phải đóng
phí BHXH, và có sự tham gia ba bên: Ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà
nớc. Cho đến ngày nay hình thức này vẫn tồn tại và phát triển trong những nớc có
hệ thống BHXH.
Đến những năm 30 của thế kỷ XX, Bảo hiểm xã hội đã có sự tham gia của
hàng loạt các nớc Mỹ Latinh, Hoa Kỳ, Canada. Sau chiến tranh thứ 2 cùng với việc
giành đợc độc lập cho mình, các nớc ở Châu Phi, Châu á và vùng Caribê cũng đã
hình thành BHXH tại nớc mình. Cho đến nay trải qua hơn 150 năm ra đời và phát
triển, BHXH trở lên phong phú, đa dạng và đợc áp dụng hầu hết các nớc trên thế
giới. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia có sự khác nhau, do đó
BHXH cũng có những điều kiện khác nhau.
1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của BHXH Việt Nam
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, Đảng và Nhà nớc đã sớm quan tâm đến vấn
đề BHXH bằng việc ban hành sắc lệnh 54/SL ngày 01 tháng 11 năm 1945 ấn định
những điều kiện cho công chức về hu. Sắc lệnh số 77/SL ngày 22 tháng 5 năm 1950
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
đã ấn định cụ thể các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí, tử
tuất đối với công nhân.

Sau hoà bình lập lại ở miền Bắc nớc ta, thực hiện hiến pháp năm 1959, Hội đồng
chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về các chế độ trợ cấp BHXH đối với công
nhân viên chức Nhà nớc kèm theo nghị định 218/CP ngày 27 tháng 11 năm 1961.
Chế độ BHXH bao gồm 6 loại trợ cấp:
+ Chế độ trợ cấp ốm đau.
+ Chế độ trợ cấp hu trí.
+ Chế độ trợ cấp tử tuất.
+ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
+ Chế độ trợ cấp thai sản.
+ Chế độ trợ cấp mất sức lao động.
Căn cứ vào kinh nghiệm thực hiện nghị định 43/CP từ trớc đến nay, cơ chế
BHXH đã đợc chế định thành một chơng trong Bộ Luật lao động thông qua ngày
23/06/1994. Đợc cụ thể hoá trong Điều lệ BHXH mới kèm theo Nghị định 12/CP
ngày 26/01/1995 và Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 về việc thành lập BHXH
Việt Nam.
2. Đối tợng tham gia BHXH
Đối tợng áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 1. Điều 1
nghị định số 01/2003/NĐ-CP (NĐ số 01/CP bổ xung 1 số điều của NĐ số 12/CP
ngày 26/01/1995) gồm:
* Ngời lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở
lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức sau:
- Doanh nghiệp thành lập hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nớc, bao gồm:
doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp hoạt động công ích;
doanh nghiệp thuộc lực lợng vũ trang;
- Doanh nghiệp thành lập hoạt động theo luật doanh nghiệp, bao gồm: công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp t nhân;
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
- Doanh nghiệp thành lập hoạt động theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam,
bao gồm: doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài;
- Doanh nghiệp thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tổ hợp tác;
- Các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức xã hội khác, lực lợng vũ trang; kể
cả các tổ chức, đơn vị đợc phép hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ
quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể. Các hội quần chúng tự trang trải về tài
chính;
- Cơ sở bán công, dân lập, t nhân thuộc các ngành văn hoá, y tế, giáo dục, đào
tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác;
- Trạm y tế xã phờng, thị trấn;
- Cơ quan, tổ chức nớc ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trờng hợp
điều ớc quốc tế mà cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có
quy định khác.
* Cán bộ, công chức, viên chức theo pháp lệnh cán bộ, công chức.
* Ngời lao động, xã viên làm việc và hởng tiền công theo hợp đồng lao động từ
đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo luật hợp tác xã.
* Ngời lao động làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức làm việc theo
hợp đồng lao động có thời hạn dới 3 tháng, khi hết hợp đồng lao động mà ngời lao
động tiếp tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng lao động mới đối với doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân đó thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
* Ngời lao động làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nêu trên đi học,
thực tập, công tác điều dỡng trong và ngoài nớc mà vẫn hởng tiền lơng hoặc tiền
công do doanh nghiệp, cơ quan tổ chức sử dụng lao dộng trả thì cũng thuộc đối tợng
thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Vai trò của BHXH với đời sống kinh tế xã hội.
Qúa trình hình thành và sự phát triển của BHXH cho chúng ta thấy rõ BHXH
không chỉ có vai trò lớn đối với đời sống của ngời lao động, đảm bảo đợc thu nhập
của ngời lao động khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà

4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
thông qua đó trật tự xã hội đợc đảm bảo, tạo điều kiện thúc đẩy xã hội phát triển
công bằng và văn minh hơn.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với nhiều biến động không ngừng. BHXH
tồn tại phát triển hoạt động và dựa trên mối quan hệ chặt chẽ ngời sử dụng lao động
với ngời lao động thông qua bên thứ ba - Tổ chức bảo hiểm xã hội chuyên trách dới
sự bảo trợ đặc biệt của Nhà nớc, trong mối quan hệ đó:
- Về phía chủ sử dụng lao động: Mặc dù phải đóng một phần tiền lơng, tiền
công vào quỹ bảo hiểm xã hội nhng họ không phải chi ra những khoản tiền lớn khi
những ngời lao động gặp rủi ro.
- Về phía ngời lao động: BHXH là chỗ dựa về mặt tâm lý cho họ, giúp cho họ
yên tâm trong công tác từ đó nâng cao hiệu quả công việc, hạn chế đợc tình hình
ngng trệ sản xuất kinh doanh, giảm thiệt hại cho ngời sử dụng lao động.
- Đối với Nhà nớc: BHXH là một chính sách lớn của mỗi quốc gia. Vì thực hiện
BHXH góp phần ổn định xã hội, tạo điều kiện phát triển kinh tế. Thực hiện BHXH
sẽ hình thành quỹ tiền tệ tập trung có thể đầu t một phần vào các hoạt động kinh tế
để sinh lời, tăng nguồn thu cho quỹ BHXH. Do việc chi trả không phải lúc nào cũng
diễn ra thờng xuyên, cho nên Nhà nớc có thể đầu t trở lại để bảo toàn quỹ. Mặt
khác, BHXH giúp cho Nhà nớc điều tiết và phân phối lại thu nhập giữa những ngời
tham gia BHXH. Nh vậy tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội đa lại lợi ích cho cả ba
bên: Ngời lao động, chủ sử dụng lao động, Nhà nớc và xã hội.
Cùng với sự phát triển xã hội, BHXH ngày càng trở thành một nhu cầu thờng
xuyên, tự nhiên, chính đáng của ngời lao động. Nó cần phải đợc đáp ứng hàng loạt
nhu cầu thiết yếu khác của con ngời. Là một bộ phận cấu thành trong hệ thống
chính sách kinh tế xã hội mà còn mang ý nghĩa kinh tế - chính trị to lớn. Tính kinh
tế thể hiện BHXH phải cân đối đợc nguồn Thu - Chi một cách hợp lý và phải bảo
tồn và phát triển đợc nguồn quỹ. Bảo hiểm xã hội có ý nghĩa chính trị bởi thông qua

đó tính u việt, trình độ văn minh của một thể chế chính trị của một quốc gia, của
một Nhà nớc đợc thể hiện. Ngoài ra BHXH còn mang tính nhân đạo, tính nhân văn
cao cả, tính cộng đồng, nó thực hiện theo quy luật lấy số đông bù cho số ít, tức là
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
lấy sự đóng góp nhỏ của số đông chu cấp cho số ít mà vì lý do nào đó ( bị ốm đau,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ) mà họ bị giảm đi hoặc mất 1 phần thu nhập
hay gặp rủi ro trong cuộc sống bình thờng.
Vai trò của BHXH trong nền kinh tế còn đợc thể hiện:
- Đối với ngời lao động tạo tâm lý ổn định, yên tâm hơn trong sản xuất, làm cho
năng suất lao động của cá nhân và xã hội không ngừng tăng lên.
- Đối với giới chủ mạnh dạn mở rộng quy mô sản xuất, thuê mớn nhân công từ
đó làm cho sản xuất của họ phát triển
- Bảo hiểm xã hội góp phần phát triển và tăng trởng kinh tế cho đất nớc, do quỹ
BHXH khi ở thời kỳ nhàn rỗi đầu t lại cho sản xuất, góp phần đáng kể cho việc phát
triển nền kinh tế của Nhà nớc.
4. Phân biệt BHXH với BH thơng mại.
Điểm giống nhau:
- Đều góp phần ổn định cuộc sống cho ngời tham gia bảo hiểm khi họ không
may gặp rủi ro không lờng trớc đợc, từ đó góp phần khôi phục sản xuất, đảm bảo an
toàn xã hội.
- Hoạt động BHXH và BH thơng mại đều thực hiện an sinh xã hội, lấy số đông
bù số ít.
- Tính chất của hai loại hình bảo hiểm xã hội cũng giống nhau cơ bản. BHXH,
BHTM đều mang tính kinh tế, tính xã hội, tính dịch vụ, tính khách quan phát sinh
không đồng đều theo thời gian và không gian, tính nhân đạo - nhân văn cao cả.
- Quỹ đều đợc hình thành trên cơ sở đóng góp của những ngời tham gia bảo
hiểm. Tuy nhiên, do tính chất cơ bản của nó chi phối quỹ nên quỹ đợc tách ra thành

các quỹ thành phần để quản lý.
Điểm khác nhau:
- Đối tợng tham gia: BHXH là ngời lao động và ngời sử dụng lao động, BHTM
là tất cả các cá nhân và các tổ chức xã hội.
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
- Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH đợc hình thành từ ba nguồn ngời lao
động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc góp thêm. Quỹ BHTM chủ yếu từ sự góp
phí của các đối tợng tham gia tạo nên.
- Mục đích sử dụng quỹ:
Quỹ BHXH dùng để chi trả các chế độ về BHXH và dùng để quản lý BHXH ở
các cấp. Trong hệ thống tài chính Quốc gia gồm 3 khâu:
+ Ngân sách.
+ Tài chính trung gian.
+ Tài chính cơ sở (hoặc tài chính doanh nghiệp)
Quỹ BHTM nằm trong khâu tài chính cơ sở (tài chính doanh nghiệp) vì vậy quỹ
này dùng với nhiều mục đích khác nhau nh bồi thờng thiệt hại, dự trữ, dự phòng,
nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nớc
- Cơ chế quản lý quỹ: Quỹ BHXH đợc quản lý theo cơ chế cân bằng thu- chi,
quỹ BHTM theo cơ chế hạch toán kinh doanh có lãi.
- Phạm vi bảo hiểm: Phạm vi bảo hiểm hiện nay ở nớc ta theo luật BHXH đợc
Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 9 khoá XI (từ ngày 16/05 29/06/2009) gắn với
5 chế độ BHXH. Phạm vi BHTM gắn với các hệ thống quy tắc trong từng nghiệp
vụ.
- Phí bảo hiểm: Phí BHXH đợc xác định bằng nguyên tắc dựa trên cơ sở tiền l-
ơng, tiền công và quỹ lơng. Phí BHTM đợc xác định chính xác bằng số tuyệt đối
dựa trên cơ sở số tiền bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, hạn mức trách nhiệm.
- Cơ sở quản lý và tổ chức thực hiện: BHXH cơ quan quản lý Nhà nớc là Bộ Lao

động và Thơng binh xã hội, quản lý sự nghiệp là Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Đối
với BHTM cơ quan quản lý Nhà nớc là Bộ tài chính, đơn vị thực hiện là bản thân
các công ty bảo hiểm.
II. MộT Số VấN Đề Về Quỹ BHXH
1. Khái niệm quỹ BHXH
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Trong đời sống kinh tế-xã hội, ngời ta thờng nói đến nhiều loại quỹ khác nhau
nh: quỹ tiêu dùng, quỹ sản xuất, quỹ dự phòng, quỹ tiền lơng, quỹ tiền thởng, quỹ
phúc lợi, quỹ tiết kiệm Tất cả các loại quỹ này đều có một điểm chung là tập hợp
các phơng tiện tài chính hay vật chất khác cho những hoạt động nào đó theo mục
tiêu định trớc với những quy định/quy chế nhất định. Quỹ lớn hay nhỏ biểu thị khả
năng về mặt phơng tiện và vật chất để thực hiện mục tiêu đề ra.
Tất cả các loại quỹ đều không tồn tại với chỉ một khối lợng tĩnh tại một thời
điểm mà còn luôn luôn biến động theo hớng tăng lên ở các đầu vào với các nguồn
thu và giảm đi ở đầu ra với các khoản chi nh một dòng chảy liên tục. Có thể hình
dung quỹ nh một bể chứa nớc, trong đó đầu vào có nớc luôn chảy để nớc trong bể
luôn chảy để nớc trong bể ngày càng nhiều lên còn đầu ra là quá trình sử dụng nớc
làm cho nớc trong bể vơi dần đi. Để bảo đảm cho đầu ra ổn định, ngời ta thiết lập
một lợng dự trữ. Tơng tự nh với bể nớc, đầu vào phải có nhiều hơn đầu ra thì trong
bể mới luôn luôn có nớc. Bởi vậy, để quản lý và điều hành đợc một quỹ nào đó thì
không phải chỉ quản lý đợc khối lợng tĩnh của nó tại một thời điểm, mà quan trọng
hơn là phải quản lý đợc lu lợng của nó trong một khoảng thời gian nhất định. Tơng
tự nh vậy, quỹ BHXH cũng đợc hình thành từ các nguồn thu khác nhau và đợc sử
dụng để chi trả các chế độ BHXH cho ngời thụ hởng và các chi phí quản lý khác
theo quy định của pháp luật. Vì vậy, quỹ BHXH phải tính toán sao cho nguồn thu
đủ lớn và phải chảy vào bể liên tục để đảm bảo các chi phí - đầu ra của
BHXH không chỉ hiện tại mà cả trong tơng lai. Khi mức chảy ra lớn, những ngời

hoạch định phát triển BHXH phải tìm cách để tăng cờng nhiều hơn mức chảy vào.
Theo quan niệm về quỹ nói chung nh trên, thì quỹ BHXH là tập hợp những
đóng góp bằng tiền của những ngời tham gia BHXH (bao gồm ngời lao động, ngời
sử dụng lao động và Nhà nớc trong một số trờng hợp) và các nguồn thu hợp pháp
khác, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những ngời đợc thụ hởng
BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng
lao động hoặc bị mất việc làm và chi phí cho các hoạt động nghiệp vụ BHXH.
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Nh vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng; nó
vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính chất xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở
vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
2. Nguồn hình thành quỹ BHXH.
Quỹ BHXH đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, tuỳ thuộc vào pháp luật
BHXH và tuỳ thuộc vào mục đính hệ thống BHXH của mỗi nớc. Nhìn chung,
nguồn hình thành quỹ BHXH có thể gồm sự tham gia của Nhà nớc, sự đóng góp của
ngời sử dụng lao động, sự đóng góp của ngời tham gia BHXH, thu nhập từ lãi đầu t
của quỹ BHXH và các khoản thu nhập khác. Trong các nguồn trên, khoản đóng góp
của ngời lao động và ngời sử dụng lao động là chủ yếu. Đối với hệ thống BHXH đã
có thời gian hoạt động đủ lớn thì các khoản lãi từ các hoạt động đầu t là nguồn khá
quan trọng. Tuy nhiên, việc quyết định hình thành các thành phần của nguồn quỹ
BHXH không thuần tuý mang tính kỹ thuật mà còn phụ thuộc vào các điều kiện
kinh tế, chính trị và xã hội của mỗi quốc gia.
ở một số quốc gia phát triển quỹ BHXH phần lớn là các khoản thu từ thuế,
nhất là các khoản thuế đặc biệt nh rợu, thuốc lá dùng để chi trả cho các dịch vụ y tế
và chăm sóc sức khoẻ. Quỹ BHXH đợc hình thành trên cơ sở thuế thờng đợc áp
dụng cho hệ thống BHXH toàn dân, cho cả những ngời tham gia lực lợng lao động
và không tham gia lực lợng này.

Đa số các nớc có nền kinh tế thị trờng, quỹ BHXH đợc hình thành trên cơ sở
có sự đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Ngời lao động khi
tham gia BHXH phải đóng góp một khoản trên cơ sở tiền lơng/thu nhập của mình.
Lu ý rằng khoản đóng góp BHXH của ngời lao động khác với đóng thuế ở chỗ đóng
góp BHXH để tăng phúc lợi của bản thân ngời lao động. Ngời sử dụng cũng có
nghĩa vụ đóng góp BHXH cho ngời lao động mà mình thuê mớn hoặc sử dụng.
Khoản đóng góp của ngời sử dụng lao động thờng đợc tính trên cơ sở bằng một tỷ lệ
nào đó trên tổng quỹ lơng của đơn vị và đợc tính vào chi phí trong giá thành sản
phẩm.
9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Một hệ thống BHXH trong đó quỹ BHXH chủ yếu sử dụng đóng góp của ng-
ời lao động và ngời sử dụng lao động, không có sự đóng góp hoặc hỗ trợ từ ngân
sách Nhà nớc đợc gọi là hệ thống tự trang trải. Các khoản đóng góp của ngời lao
động và ngời sử dụng lao động có thể là tỷ lệ nào đó theo thu nhập hoặc bằng một
tỷ lệ theo một mức cố định (mức cố định có thể là mức lơng tối thiểu hoặc mức lơng
trung bình xã hội). ở nhiều nớc, nếu các mức đóng dựa theo thu nhập cá nhân thị tr-
ờng có quy định mức giới hạn thu nhập (sàn và trần). Ngời có thu nhập dới mức sàn
thì không tham gia BHXH mà do Nhà nớc hỗ trợ (theo hệ thống trợ giúp xã hội của
an sinh xã hội). Ngời có thu nhập cao hơn mức trần cũng chỉ tham gia BHXH theo
mức trần đó hoặc không tham gia BHXH mà tham gia vào bảo hiểm thơng mại (bảo
hiểm nhân thọ).
Có những nớc, ngoài hệ thống chung còn có hệ thống BHXH chỉ có ngời lao
động đóng góp theo quy định của pháp luật (thờng là hệ thống BHXH tự nguyện).
Hệ thống này áp dụng cho những đối tợng cha tham gia BHXH theo quy định
chung (thờng ở những nơi không có quan hệ chủ - thợ); cũng có nớc áp dụng cho
cả những ngời đã tham gia vào hệ thống chung, nhng có nhu cầu thoả mãn cao hơn.
Nh vậy, xét về mặt bản chất, dù có thực hiện theo nhiều mô hình khác nhau,

chỉ có hai cách tạo nguồn BHXH là không phải đóng góp (Nhà nớc tài trợ thông
qua thuế) và đóng góp (của ngời lao động và/hoặc của ngời sử dụng lao động).
Cả hai cách thức tạo nguồn quỹ BHXH (thuế và đóng thuế) đều đợc đa vào
tiêu chuẩn lao động của tổ chức lao động quốc tế (ILO). Trong công ớc số 102 về
các tiêu chuẩn tối thiểu về BHXH của ILO đã quy định: Các chi phí cho các trợ
cấp BHXH và các chi phí về quản lý của hệ thống BHXH phải đợc tài trợ từ quỹ
BHXH bằng cách đóng góp BHXH hoặc bằng thuế hoặc kết hợp cả hai cách đó,
theo những thể thức để giảm bớt tình trạng khó khăn cho ngời thiếu thốn phơng tiện
sống có lu ý tới tình hình kinh tế từng nớc thành viên và những nhóm ngời đợc bảo
vệ.
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Hiện nay, đại đa số các nớc có BHXH đều thực hiện theo cách ngời lao động
và ngời sử dụng lao động đóng góp BHXH. Với cách thức này, một cách chung
nhất, cơ cấu nguồn thu của quỹ BHXH nh sau:
Q
t



SDLĐ

NN
+T
NP
+L
ĐT
+T

K
Trong đó:
Đ

: khoản đóng góp của ngời lao động từ tiền lơng/thu nhập;
Đ
SDLĐ
: khoản đóng góp của ngời SDLĐ;
Đ
NN
: sự đóng góp/hỗ trợ của Nhà nớc trong một số trờng hợp;
T
NP
: khoản nộp phạt của các doanh nghiệp/đơn vị chậm nộp BHXH;
L
ĐT
:khoản lãi do đầu t phần nhàn rỗi của quỹ BHXH;
T
k
: các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH;
Một đặc điểm rất cơ bản của BHXH trong cơ chế thị trờng là sự đóng góp của
ngời lao động diễn ra trong thời gian khá dài (20 đến 30 năm đối với các chế độ
BHXH dài hạn) và thời gian thụ hởng của họ cũng rất lâu (từ 10 - 15 hoặc 20 năm
sau). Vì vậy, các khoản đóng góp của ngời lao động, ngời sử dụng lao động (các
nguồn cơ bản hình thành quỹ BHXH) phải đợc tính toán, điều chỉnh cho phù hợp,
có tính đến các yếu tố lạm phát, đầu t và sự thay đổi mức sống của dân c. Hơn nữa,
cũng phải tính đến mức hởng của ngời nghỉ hu sau 15-20 năm, khi mức sống chung
của dân c đã thay đổi rất nhiều (nâng lên). Đây là những tính toán cơ bản của quá
trình cân đối quỹ BHXH theo mô hình quỹ có sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH.

Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những rủi
ro của tất cả những ngời tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc dàn trải rủi
ro đợc thực hiện theo cả hai chiều không gian và thời gian, đồng thời giúp giảm tối
thiểu thiệt hại kinh tế cho ngời sử dụng lao động, tiết kiệm cho cả ngân sách Nhà n-
ớc và ngân sách gia đình
3. Nội dung chi của quỹ BHXH.
11
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Chi trả các chế độ BHXH theo công ớc 102 năm 1952 bao gồm 9 chế độ
BHXH. Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện 5 chế độ BHXH là: ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hu trí và tử tuất.
Chi trả BHXH bao gồm: chi trả các chế độ BHXH, chi quản lý và chi khác.
Chi quản lý bao gồm chi sự nghiệp BHXH và quản lý quỹ BHXH. Chi sự
nghiệp BHXH là các khoản chi phục vụ các sự nghiệp phúc lợi công cộng nhằm
nâng cao sức khoẻ tuổi thọ và đời sống vật chất, tinh thần của những ngời lao động
tham gia BHXH khi họ đang còn làm việc hoặc nghỉ hu nh chi phí cho các nhà nghỉ
mát, nhà an dỡng, dỡng lão Chi quản lý quỹ BHXH và các khoản chi cho bộ máy
quản lý BHXH nh các khoản trả lơng và các chế độ phúc lợi xã hội cho nhân viên
ngành BHXH, chi phí mở các lớp bồi dỡng cán bộ làm công tác BHXH, in ấn hồ sơ
và giấy tờ, chi phí sửa chữa nhỏ và mua sắm trang thiết bị, chi đầu t nhằm bảo toàn
và tăng trởng quỹ BHXH
Nh vậy, theo cơ cấu chi, quỹ BHXH gồm:
Q
C
BH
=C
TC
+C

QL
+C
K
Trong đó:
Q
C
BH
: Quỹ BHXH
C
TC
: Chi trả các chế độ BHXH
C
QL
: Chi quản lý
C
K
: Chi khác
4. Các nguyên tắc đầu t tăng trởng quỹ BHXH
Do quỹ BHXH có những đặc trng, khác hẳn với những tổ chức tài chính khác,
nên việc đầu t tăng trởng quỹ BHXH phải trên cơ sở những nguyên tắc nhất định:
Nguyên tắc thứ nhất:phải đảm bảo an toàn khi đầu t
Mục tiêu hình thành quỹ BHXH là để góp phần đảm bảo an toàn thu nhập cho
ngời lao động và sâu xa hơn là đảm bảo an sinh xã hội cho nhân dân. Vì vậy, an
toàn là nguyên tắc hàng đầu trong việc đầu t quỹ BHXH. Quỹ BHXH đợc bảo toàn
và tăng trởng tốt sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của ngời lao động tham
gia BHXH và góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội của đất nớc, góp phần
12
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688

vào ổn định và phát triển đất nớc. Ngợc lại, nếu quỹ BHXH không đợc sử dụng
đúng, không đảm bảo đợc giá trị, mất an toàn (thâm hụt) thì đời sống của ngời tham
gia và thụ hởng sẽ bị ảnh hởng đầu tiên; hậu quả là sẽ dẫn đến rối loạn xã hội
nghiêm trọng. Nhiều Chính phủ đã phải sụp đổ do những vấn đề có liên quan đến
lợi ích của ngời tham gia BHXH.
Để thực hiện đợc nguyên tắc này, Nhà nớc cần có những định hớng đầu t và ở
những chừng mực nào đó Nhà nớc phải bảo hộ cho đầu t của quỹ BHXH sao cho ít
rủi ro nhất.
Việc đầu t tăng trởng của quỹ BHXH cần chú ý đến 3 yếu tố sau:
+ Xác định xác suất rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu t.
+ Tính toán chặt chẽ khả năng sinh lời.
+ Xác định lợi ích xã hội của việc đầu t.
Nguyên tắc thứ hai: Phải có sinh lời.
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, nếu không sinh lời (không có lợi
nhuận) thì không nhà đầu t nào bỏ tiền ra để đầu t. Do đó xét trên giác độ kinh tế,
sinh lời cũng là mục tiêu quan trọng trong hoạt động của quỹ BHXH. Hơn nữa, quỹ
BHXH còn phải thực hiện các mục tiêu chính là đảm bảo thu nhập (cả về quy mô và
giá trị) cho ngời lao động tham gia BHXH không chỉ hiện tại mà cả tơng lai của họ.
Vì vậy, đầu t của quỹ phải đảm bảo đợc nguyên tắc có lãi.
Nguyên tắc thứ ba: phải có khả năng thanh toán (thanh khoản);
Mục tiêu lập quỹ BHXH là để đáp ứng đợc những chi trả các trợ cấp BHXH
vào bất cứ thời điểm nào và ở bất cứ đâu. Nói cách khác, quỹ BHXH luôn ở chế độ
sẵn sàng có tiền để chi trả các trợ cấp BHXH định kỳ hoặc đột xuất. Chính vì vậy,
phần cha dùng đến của quỹ BHXH mới đợc gọi là phần nhàn rỗi tơng đối (hoặc tạm
thời). Do đó, một nguyên tắc rất cơ bản khi tổ chức các hoạt động đầu t của quỹ
BHXH là dù đầu t quỹ vào lĩnh vực nào, dới hình thức nào cũng phải đảm bảo khả
năng chuyển đổi các tài sản đầu t thành tiền và có thể thu hồi đợc dễ dàng để chi trả
các trợ cấp BHXH.
Nguyên tắc thứ t: Đảm bảo lợi ích xã hội.
13

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Nhà nớc. Mục
đích của BHXH là đảm bảo thu nhập cho ngời lao động và gia đình họ, góp phần
đảm bảo an sinh xã hội và mục đích xa hơn của BHXH là nhằm góp phần thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển, nâng cao mức sống chung của nhân dân. Vì vậy, song
song với các yêu cầu về hiệu quả kinh tế nhằm tăng trởng quỹ, việc đầu t quỹ
BHXH phải đạt hiệu quả về mặt xã hội. Đầu t quỹ BHXH phải luôn gắn liền với các
chính sách về xã hội nh dân số, lao động, việc làm. cải thiện môi trờng lao động và
môi trờng sống Việc đầu t quỹ BHXH cần chú trọng tới các dự án phục vụ công
cộng và các mục tiêu xã hội thực sự, mặc dù lợi nhuận (hiệu quả kinh tế) đầu t có
thể thấp. Các dự án đầu t phải là động lực cho phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ
đông đảo ngời lao động, phải nhằm mục đích nâng cao chất lợng cuộc sống ngời
dân. Do vậy quỹ BHXH có thể đợc đầu t vào các công trình dân sinh, nhà ở cho ng-
ời lao động có thu nhập thấp, tham gia vào các quỹ giải quyết việc làm, quỹ hỗ trợ
dạy nghề cho ngời lao động, quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động.
III. Vai trò của công tác thu BHXH
Công tác thu BHXH có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngành
BHXH, đây là công tác trọng tâm của hoạt động BHXH.
1. Vai trò của công tác thu BHXH trong việc tạo lập quỹ.
Công tác thu đợc triển khai và tiến hành tạo ra một quỹ tài chính đấy là quỹ
BHXH. Quỹ này tạo ra để đảm bảo khả năng tài chính chi trả BHXH. Công tác thu
đợc tiến hành đều đặn hàng tháng (theo quyết định số 902/QĐ-BHXH ngày
26/06/2007 của tổng giám đốc BHXH ra quyết định ban hành quy định về quản lý
thu BHXH, BHYT bắt buộc) đối với tất cả các ngành, các đơn vị có sử dụng lao
động sẽ giúp Nhà nớc trong việc giảm chi từ ngân sách Nhà nớc trong việc chi trả
các chế độ BHXH. Do vậy công tác thu có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế nớc
nhà. Vì hàng năm khoản chi này từ ngân sách Nhà nớc là rất lớn. Mặt khác, thu
nhanh, thu đủ đã tạo ra một khoản tiền lớn tạm thời nhàn rỗi cha sử dụng đến, đây

cũng là một trong những nguồn tiền cho vay rất có ích đối với đất nớc trong sự
14
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
nghiệp phát triển kinh tế. Bởi nhiều công trình, hạng mục của đất nớc muốn đợc thi
công thì phải có vốn mà ngay lập tức Nhà nớc cha thể cung cấp kịp thời.
2. Công tác thu trong việc tạo lập mối quan hệ giữa các bên trong BHXH.
Sự nghiệp BHXH, bớc đầu đợc luật pháp hoá trong chơng XII Bộ luật Lao
động và đợc cụ thể hoá bằng điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định 12/CP
ngày 26/01/1995 của Chính phủ và đặc biệt công tác BHXH đã đợc ban hành thành
luật BHXH số 71/2006/QH 11.
Điều luật có quy định việc thực hiện các chế độ hởng BHXH phải dựa trên cơ
sở đóng và thời gian đóng BHXH của từng ngời. Vì vậy thu BHXH đòi hỏi phải đợc
theo dõi, ghi chép kết quả đóng của từng ngời trong cơ quan đơn vị, để làm cơ sở
cho việc tính mức hởng BHXH theo quy định.
Đây là những nội dung mang tính nghiệp vụ chuyên sâu và đòi hỏi sự chuẩn
xác cao, cụ thể từng ngời lao động trong từng tháng và liên tục kéo dài trong nhiều
năm.
Kết quả thu BHXH luôn gắn liền với nghiệp vụ chi trả các chế độ BHXH, do
đó việc theo dõi, ghi chép kết quả đóng BHXH phải đợc thực hiện từ đơn vị cơ sở
nơi ngời chủ sử dụng lao động, ngời lao động có trách nhiệm đóng BHXH.
BHXH thành phố có nhiệm vụ đôn đốc thu BHXH, đồng thời trực tiếp thanh
quyết toán và chi trả các chế độ cho ngời lao động.Để có căn cứ thu BHXH, công
tác nhgiệp vụ phải căn cứ vào mẫu biểu quy định của Bộ Tài chính. Ví dụ tên đơn vị
sử dụng lao động, tổng số lao động đóng BHXH, tổng quỹ tiền lơng làm căn cứ
đóng BHXH. Danh sách, họ tên, tuổi và mức tiền lơng của từng ngời lao động thuộc
quỹ tiền lơng của từng đơn vị đến từng ngời lao động. Trên cơ sở danh sách theo dõi
kết quả đóng BHXH nói trên để ghi kết quả đóng BHXH vào sổ theo dõi của từng
ngời, tạo thành mối quan hệ ba bên là ngời lao động, chủ sử dụng lao động và cơ

quan BHXH.
Mối quan hệ này càng trở nên khăng khít khi công tác thu BHXH tiến hành
đều đặn và nhiệt tình. Công tác thu diễn ra tốt đã góp phần bảo vệ quyền lợi cho ng-
ời lao động.
15
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
3. Công tác thu trong việc đảm bảo công bằng trong BHXH.
Một trong các nguyên tắc của BHXH không thể không nhắc tới, đó là nguyên
tắc có đóng có hởng trong BHXH. Có đóng góp phí BHXH thì mới có hởng các chế
độ BHXH.
Chính nhờ sự theo dõi, đôn đốc thu của công tác thu đã làm cơ sở đảm bảo
công bằng giữa cống hiến và hởng thụ về BHXH. Cũng chính nhờ sự theo dõi cẩn
thận trong quá trình thu đã góp phần khắc phục các tiêu cực trong giải quyết chế độ
chính sách BHXH.
16
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
CHƯƠNG II
THựC TRạNG CÔNG TáC THU BHXH TạI
THàNH PHố HảI DƯƠNG.
I. THựC TRạNG TìNH HìNH THU BHXH ở BHXH TP HảI DƯƠNG
1. Quy trình thu BHXH.
Những yếu tố ảnh hởng đến công tác thu nh sau:
1.1 Phân cấp thu thực hiện theo nguyên tắc:
Căn cứ vào số lợng các đơn vị sử dụng lao động đã đợc xác định trên địa bàn,
BHXH tỉnh tiến hành thực hiện phân cấp thu BHXH.
Việc phân cấp thu BHXH đợc quy định nh sau:

* BHXH tỉnh thu BHXH của các đơn vị có trụ sở và tài khoản tại tỉnh bao
gồm:
- Các đơn vị thuộc Trung ơng quản lý đóng trên địa bàn tỉnh.
- Các đơn vị do tỉnh trực tiếp quản lý.
- Các đơn vị, tổ chức quốc tế có trên địa bàn tỉnh, trừ trờng hợp điều ớc quốc
tế mà nớc Cộng hoà XHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
- Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sử dụng từ 50 lao động trở lên.
Trờng hợp các huyện thuộc tỉnh không đủ điều kiện để thực hiện nhiệm vụ thu
BHXH của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh dới 50 lao động hoặc các đơn vị
Trung ơng, đơn vị thuộc tỉnh có số lao động không nhiều, thì giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh quyết định việc phân cấp thu đối với từng đơn vị cụ thể.
* BHXH huyện thu BHXH của các đơn vị có trụ sở và tài khoản tại huyện bao
gồm:
- Các đơn vị thuộc cấp huyện trực tiếp quản lý.
- Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sử dụng từ 10 lao động đến dới 50 lao
động.
- Các đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiêm vụ thu theo quyết định phân cấp
thu. Trờng hợp BHXH tỉnh mở rộng đối tợng thu BHXH tự nguyện đối với doanh
17
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
nghiệp sử dụng dới 10 lao động phải báo cáo BHXH Việt Nam để trình hội đồng
quản lý xem xét quyết định.
1.2 Lập kế hoạch và giao kế hoạch thu BHXH, BHYT
- BHXH huyện căn cứ vào danh sách lao động quỹ lơng trích nộp BHXH
của các đơn vị tham gia BHXH, BHYT do BHXH huyện quản lý, thực hiện kiểm
tra đối chiếu, tổng hợp và lập 2 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT năm sau (theo mẫu
số 4-KHT) 01 bản lu tại BHXH huyện, 01 bản lu tại BHXH tỉnh trớc ngày 20/10.
- BHXH tỉnh căn cứ danh sách lao động, quỹ lơng trích nộp BHXH của các

đơn vị do BHXH tỉnh trực tiếp thu, thực hiện kiểm tra đối chiếu, lập kế hoạch thu
BHXH, BHYT năm sau (theo mẫu 4-KHT). Đồng thời tổng hợp kế hoạch thu
BHXH, BHYT của BHXH các huyện lập 02 bản (theo mẫu 5-KHT), 01 bản lu tại
tỉnh, 01 bản gửi BHXH Việt Nam trớc ngày 31/10.
- BHXH Việt Nam căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm của BHXH các
địa phơng và tình hình phát triển kinh tế xã hội, căn cứ kế hoạch thu BHXH, BHYT
do BHXH các tỉnh và BHXH khối lực lợng vũ trang lập, giao số kiểm tra về thu
BHXH, BHYT cho BHXH các tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ
yếu Chính phủ trớc ngày 15/11 hàng năm.
- Căn cứ số kiểm tra của BHXH Việt Nam giao, BHXH tỉnh đối chiếu với
tình hình trên địa bàn, BHXH khối Lực lợng vũ trang đối chiếu với quân số sĩ
trang, quân nhân chuyên nghiệp hởng lơng, hạ sĩ quan và binh sĩ hởng phụ cấp
đang quản lý nếu cha phù hợp thì phản ánh về BHXH Việt Nam để xem xét điều
chỉnh.
- BHXH Việt Nam tổng hợp số thu BHXH, BHYT trên toàn quốc tình Hội
đồng quản lý BHXH Việt Nam phê duyệt để giao dự toán thu BHXH, BHYT cho
BHXH tỉnh và BHXH Lực lợng vũ trang trong vòng 1 năm sau.
- BHXH tỉnh căn cứ dự toán thu BHXH, BHYT của BHXH Việt Nam giao,
tiến hành phân bổ dự toán thu BHX, BHYT cho các đơn vị thuộc BHXH tỉnh và
BHXH huyện trớc ngày 15/01 của năm kế hoạch.
2. Tình hình thu BHXH từ năm 2004 đến năm 2006.
18
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Để hiểu thực trạng thu một cách toàn diện thì chuyên đề tập trung vào những
nội dung sau đây:
- Quản lý đối tợng tham gia.
- Quản lý trích nộp quỹ.
- Quản lý tiền Thu.

Bảng biểu số 1: Bảng tổng hợp tình hình thu BHXH từ năm 2004-2006
Đơn vị: Đồng
Năm Số
đơn
vị
Số lao
động
Tổng quỹ lơng BHXH phải
thu
BHXH đã thu (%)
Thực/
phải
thu
(%)
Đã
thu
năm
sau/
trớc
2004 274 9.540 97.084.504.101 16.294.896.383 16.973.850.399 104,1
2005 322 11.944 107.247.537.761 25.536.000.000 27.762.145.709 108.7 163.6
2006 428 18.157 207.984.799.100 43.891.551.402 46.963.960.001 107 277.6
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của BHXH TP Hải Dơng.
2.1 Quản lý đối tợng tham gia BHXH.
Quản lý đối tợng tham gia BHXH là một trong những vấn đề quan trọng nhất
của nghiệp vụ thu BHXH. Vì đây là cơ sở để hình thành nên nguồn quỹ BHXH
cũng nh là việc bảo vệ quyền lợi chính đáng cho ngời lao động của BHXH.
Trong thời gian qua BHXH TP Hải Dơng đã mở rộng đối tợng tham gia BHXH đến
ngời lao động trong tất cả các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức thuộc các thành phần
kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Dơng. Việc mở rộng đối tợng tham gia BHXH

đã động viên ngời lao động yên tâm làm việc, thúc đẩy thị trờng lao động phát
triển, đồng thời cũng tạo nên sự công bằng trong sản xuất kinh doanh giữa các
thành phần kinh tế.
Tuy nhiên, vẫn có nhiều doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng
BHXH là do các nguyên nhân sau:
19
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
- Các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ nên tìm mọi cách trốn tránh
đóng BHXH.
- Các doanh nghiệp chịu sự chi phối mạnh mẽ của quy luật kinh tế thị trờng,
phần đông doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều có quy mô sản xuất nhỏ, thiếu ổn
định. Lực lợng lao động thờng xuyên thay đổi, những biến động tăng, giảm thu nộp
BHXH diễn ra hàng ngày. Vì vậyviệc theo dõi quản lý đối tợng lao động tham gia
BHXH hết sức khó khăn, đặc biệt là việc theo dõi cấp phiếu khám chữa bệnh luôn
phải điều chỉnh. Nên việc quyết toán, đối chiếu thu, chi BHXH gặp khó khăn. Hàng
năm số lao động tăng thêm khoảng 2000-2500 lao động nhng số lao động tham gia
đóng BHXH chỉ tăng 15-20%. Trong khi đó lao động thôi việc hởng trợ cấp một
lần chiếm hơn 10% trong tổng số lao động tăng mới.
Việc ngời lao động phải đóng toàn bộ 20% phí BHXH vẫn xảy ra ở một số
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đây là việc làm trái
với quy định. Các doanh nghiệp trốn đóng BHXH bằng cách không ký kết hợp
đồng hoặc ký kết hợp đồng ngắn hạn dới 3 tháng với ngời lao động.
Việc phối hợp của các cơ quan Nhà nớc trong việc kiểm tra và giám sát các
đơn vị sử dụng lao động cha thờng xuyên dẫn đến các đơn vị cha thật sự nghiêm
túc. Số lao động tham gia mỗi năm tăng nhiều nhng số lao động đợc đóng BHXH
lại không tơng xứng.
2.2 Quản lý quỹ lơng trích nộp BHXH
Cùng với việc quản lý đối tợng tham gia BHXH thì vấn đề đặt ra là cần thiết

phải tăng cờng công tác kiểm tra quản lý quỹ lơng trích nộp BHXH tại các đơn vị
sử dụng lao động. Trong những năm qua quỹ lơng trích đóng BHXH luôn không
ngừng tăng điều đó là do số lợng ngời lao động và lơng của công nhân tăng lên
không đáng kể. Một nguyên nhân khác là do các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
hơn. Nếu năm 2004 tổng quỹ lơng là 97 tỷ thì đến năm 2006 con số này tăng vọt
lên 207 tỷ tăng gấp 2,1 lần sau 3 năm. Mặc dù tăng cao nh vậy nhng con số đó chỉ
20
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
là tơng đối, vì có những đơn vị còn trốn tránh nghĩa vụ nộp BHXH cho ngời lao
động nên họ không khai hết quỹ tiền lơng đóng BHXH tại doanh nghiệp.
Để tránh tình trạng doanh nghiệp không khai báo đúng và đầy đủ quỹ lơng
trích nộp BHXH, BHXH TP Hải Dơng đã tiến hành công tác kiểm tra tình hình lao
động và khai báo quỹ trích nộp BHXH một cách thờng xuyên hơn. Tuy nhiên vấn
đề đặt ra là làm sao tìm ra đợc giải pháp hữu hiệu nhất để tình trạng trên không kéo
dài, gây thiệt thòi cho ngời lao động và bất lợi cho cơ quan BHXH.
2.3 Quản lý nguồn thu BHXH
Xác định nguồn thu BHXH là vấn đề quan trọng cho nên ngay sau khi đi vào
hoạt động, BHXH Việt Nam đã ban hành quyết định 177/BHXH ngày 30/12/1996
về quy định quản lý thu BHXH. Theo đó nguồn thu quỹ BHXH bao gồm:
- Đóng góp của các đối tợng tham gia BHXH theo quy định tai điều 36 của
điều lệ BHXH ban hành kèm theo nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính
phủ.
- Ngân sách chuyển sang gồm có:
+ Chi trả cho các đối tợng đang hởng các chế độ BHXH trớc ngày ban
hành điều lệ BHXH (cụ thể NSNN chi trả các đối tợng hởng BHXH trớc
01/01/1995).
+ Đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với
ngời lao động sau ngày ban hành điều lệ BHXH.

+ Đóng BHYT cho ngời đang đợc hởng các chế độ BHXH.
- Tiền lãi, tiên sinh lời từ việc thực hiện phơng án bảo hiểm và phát triển quỹ
BHXH.
- Thu từ nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế trong nớc và quốc tế.
- Gía trị tài sản của BHXH đợc đánh giá theo quy định của Chính phủ.
- Thu khác.
Thông qua số liệu ở bảng biểu số 1 chúng ta có thể thấy đợc việc quản lý đối t-
ợng tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH TP Hải Dơng theo phân cấp quản lý có thể
21
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
nói là chặt chẽ thông qua việc rà soát số lợng lao động tại mỗi cơ quan doanh
nghiệp. Thông qua danh sách lao động đợc lập theo biểu C45/TBH của BHXH Việt
Nam với đầy đủ các yếu tố làm cơ sở và tính toán mức đóng BHXH của từng cá
nhân và của các đơn vị, đồng thời làm căn cứ gốc của từng năm để điều chỉnh tăng,
giảm giữa các cơ quan BHXH TP với các cơ quan, doanh nghiệp về số lao động,
tổng quỹ tiền lơng cấp bậc làm cơ sở để tính toán phí BHXH phải nộp hàng tháng,
quý và tổng cả năm.
Tính đến cuối năm 2006 số tiền BHXH còn bị nợ đọng là2.746.743.509, số
đơn vị nợ đọng là 84 đơn vị. Thực tế cho thấy việc nợ đọng phí BHXH ở các doanh
nghiệp chủ yếu là do:
Sự ràng buộc về pháp luật đối với các doanh nghiệp cha có một Bộ Luật hoàn
chỉnh, do đó vẫn có kẽ hở để chủ lao động lợi dụng trốn hoặc làm chậm trễ trong
việc đóng phí BHXH theo quy định. Cơ quan BHXH biết nhng không có quyền xử
lý triệt để mà chỉ có quyền hạn, từ chối việc thanh toán các quyền lợi về BHXH khi
các đơn vị, doanh nghiệp cha nộp lệ phí BHXH. Điều này sẽ chỉ gây thiệt thòi cho
ngời lao động tại các cơ quan, doanh nghiệp nói trên khi quyền lợi của họ bị ảnh h-
ởng trực tiếp. Theo điều 9 Chơng II thuộc quy chế Quản lý tài chính đối với
BHXH Việt Nam kèm theo quyết định số 02/2003/QĐ-TT ngày 02/01/2003 của

Thủ tớng Chính phủ quy định thì Trờng hợp các đơn vị sử dụng lao động chậm
nộp bảo hiểm từ 30 ngày trở lên so với quy định, thì ngoài việc phải nộp số tiền
chậm nộp và nộp phạt hành chính theo quy định hiện hành, còn phải nộp số tiền
phạp chậm nộp theo mức lãi suất tiền vay quá hạn do ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
quy định tại thời điểm truy nộp. Đối với những đơn vị cố tình vi pham hoặc chây ì
thì BHXH đợc quyền đề nghị kho bạc Nhà nớc, ngân hàng nơi đơn vị giao dịch
trích tiền từ tài khoản của đơn vị để nộp đủ số tiền đóng bảo hiểm xã hội và tiền
nộp phạt chậm mà không có sự chấp nhận thanh toán của đơn vị sử dụng lao động
(trừ các đơn vị đợc Chính phủ, Thủ tớng Chính phủ cho phép nộp chậm). Tuy
nhiên lãi suất mà ngân hàng Nhà nớc ấn định thờng thấp hơn lãi suất mà doanh
nghiệp đi vay, nên các doanh nghiệp sẵn sàng chịu nộp phạt để chiếm dụng số tiền
22
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
đóng phí BHXH nói trên để làm vốn kinh doanh mà không phải thế chấp hay chịu
sự ràng buộc nào khác.
Nguyên nhân thứ hai mà không thể không đề cập đến đó là sự làm ăn, kinh
doanh thua lỗ, ngời lao động thiếu việc làm của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp thuộc ngành xây dựng, ngành công nghiệp Trên địa bàn thành phố hiện
nay có 12 doanh nghiệp xây dựng thì cả 12 doanh nghiệp đều nợ đọng một số lợng
lớn phí BHXH là 700 triệu đồng. Giải quyết việc kinh doanh thua lỗ, ngời lao động
không có việc làm, giảm thu nhập không thuộc riêng trách nhiệm của hệ thống
BHXH mà liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp. Quyền lợi của ngời lao động còn
ảnh hởng ở việc khi ngời lao động đã đóng đủ 5% cho chủ doanh nghiệp nhng chủ
doanh nghiệp lại cha nộp đủ 15% còn lại .
Nguyên nhân thứ ba dẫn đến việc nộp chậm phí BHXH là sự chiếm dụng vốn
lẫn nhau của các doanh nghiệp thông qua việc thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Trong cơ chế thị trờng và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thờng tự bỏ vốn của
mình ra để thực hiện các hợp đồng kinh tế nhng đến khi hoàn thành bên A lại chậm

thanh toán đó là nguyên nhân dẫn đến một số doanh nghiệp chậm BHXH.
Ngoài vấn đề nợ đọng phí BHXH của các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa
bàn TP Hải Dơng là việc khai thác thu BHXH đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên và hợp đồng từ 3 tháng trở lên đều phải
thực hiện BHXH. Hiện tại trên địa bàn TP Hải Dơng có 195 doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tham gia đóng BHXH nhng tình trạng nợ đọng của các doanh nghiệp
này tính đến cuối năm 2006 là 1,4 tỷ đồng. Nếu tính số lợng doanh nghiệp phải
đóng BHXH bắt buộc cho ngời lao động thì con số này sẽ cao hơn nhiều.
Thực tế cho thấy doanh nghiệp ngoài quốc doanh cha thực hiện BHXH đối với ngời
lao động là do việc hợp đồng giữa ngời lao động và chủ hợp đồng lao động hầu hết
thoả thuận bằng miệng hoặc bằng văn bản rất đơn giản không theo quy định, do
vậy sự thiếu ràng buộc giữa chủ sử dụng lao động với ngời lao động về việc đảm
bảo chế độ BHXH.
23
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Trong 3 năm qua BHXH TP Hải Dơng đã thực hiện đầy đủ chức năng quản lý
và khai thác thu BHXH đối với các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp trên địa
bàn theo phân cấp của BHXH tỉnh Hải Dơng đợc thể hiện số liệu thu năm sau luôn
cao hơn năm trớc điều đó thể hiện công tác thu BHXH của thành phố là có hiệu
quả. Song vấn đề nợ đọng phí BHXH vẫn là một tồn tại cần sớm tìm ra hớng giải
quyết nh vậy mới đảm bảo cho quỹ BHXH luôn tồn tại và phát triển.
II. TìNH HìNH THựC HIệN CáC CHế Độ TạI BHXH TP HảI DƯƠNG
1. Chi trả BHXH
Chi trả BHXH bao gồm: chi trả các chế độ BHXH, chi quản lý và chi khác.
Hiện nay chi trả chế độ ở BHXH thành phố đợc chia thành hai phần tơng ứng với
hai nguồn NSNN cấp và quỹ BHXH đảm bảo nh sau:
* Chi các chế độ BHXH từ nguồn NSNN cấp: (Đối với những ngời đã nghỉ việc
hởng hu trí và trợ cấp BHXH trớc 01/01/1995 hoặc đợc giải quyết hu trí và trợ cấp

BHXH từ 01/01/1995 trở đi nhng do nguồn NSNN cấp theo quy định).
- Chi hàng tháng:
+ Lơng hu: quân đội, công nhân viên chức
+ Trợ cấp BHXH: đối tợng hởng chế độ mất sức lao động, tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp, ngời phục vụ tai nạn lao động, ngời hởng tuất(tuất cơ bản và
tuất nuôi dỡng), trợ cấp 91/CP.
- Trợ cấp một lần:
+ Trợ cấp tuất đối với ngời hởng chế độ hu (quân đội, công nhân viên
chức), mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Mai táng phí đối với ngời hởng chế độ hu (quân đội, công nhân viên
chức), mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Chi đóng BHYT: Chi đóng BHYT cho các đối tợng hởng chế độ BHXH hàng
tháng (hu trí, mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) đợc tính bằng
3% tổng số tiền lơng hu, trợ cấp (không tính phụ cấp khu vực)
- Trang cấp dụng cụ phục hồi chức năng cho ngời bị tai nạn lao động
- Lệ phí chi trả
24
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
- Chi khác (nếu có)
* Chi các chế độ BHXH từ nguồn quỹ BHXH: (Đối với những ngời nghỉ việc h-
ởng hu trí hoặc trợ cấp BHXH từ 01/01/1995 trở đi).
- Chi hàng tháng:
+ Lơng hu: quân đội, công nhân viên chức
+ Trợ cấp BHXH: đối tợng hởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, ngời phục vụ tai nạn lao động, cán bộ xã phờng, ngời hởng tuất cơ bản, tuất
nuôi dỡng.
- Trợ cấp một lần
+ Trợ cấp theo điều 28, điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số

12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ.
+ Trợ cấp một lần đối với cán bộ xã, phờng theo Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ.
+ Trợ cấp cho ngời lao động có thời gian đóng BHXH trên 30 năm (theo
điều 27 khoản 2, điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày
06/01/1995 của Chính phủ)
+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Trợ cấp tuất đối với ngời hởng chế độ hu (quân đội, công nhân viên
chức), tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Mai táng phí đối với ngời hởng chế độ hu (quân đội, công nhân viên
chức), tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cán bộ xã, phờng.
- Chi trợ cấp ốm đau, thai sản cho ngời lao động đang làm việc.
Chi đóng BHYT: Chi đóng BHYT cho đối tợng hởng chế độ BHXH hàng
tháng( hu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) đợc tính bằng 3% tổng số tiền l-
ơng hu, trợ cấp (không tính phụ cấp khu vực).
- Trang cấp dụng cụ phục hồi chức năng cho ngời bị tai nạn lao động.
- Lệ phí chi trả
- Chi khác (nếu có).
2. Phân tích tình hình chi trong 2 năm 2005 và 2006.
25

×