Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề một số bệnh dịch và cách phòng chống (theo chương trình giáo dục phổ thông mới môn sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 114 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục THPT
Quá trình tồn cầu hóa đang diễn ra vơ cùng mạnh mẽ, từ đó kéo theo sự
thay đổi trên nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục và đào tạo. Vì vậy, việc đổi mới
chương trình giáo dục hướng tới phát triển năng lực người học là tất yếu khách quan
và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo năm 2013 đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc”. Vào thời điểm đó, hưởng ứng lời kêu gọi đổi mới của Đảng,
nguyên Vụ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp đã chia sẻ đây là cơ hội
quí báu để các nhà giáo dục phả bỏ những tư duy lạc hậu, phá bỏ cơ chế giáo dục
sai lệch để từng bước chuyển mình trong cơng cuộc đổi mới. Ơng cịn nhấn mạnh:
“giáo dục luôn là quốc sách hàng đầu, nếu lần này chúng ta không tạo ra được bước
chuyển mạnh mẽ về căn bản giáo dục và đào tạo, cho dù có phát triển mạnh mẽ
trong các lĩnh vực khác đến đâu cũng theo kịp được các nước láng giềng”. 1
Năm 2014 bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành công văn số 5555/BGĐTGDTrH đã nêu rõ giáo viên (GV) nên: “xây dựng chuyên đề dạy học, biên soạn câu
hỏi và bài tập, thiết kế tiến trình dạy học, tổ chức dạy học và dự giờ”, công văn hỗ trợ
các trường phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên triển khai có hiệu quả
việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học (PPDH) và kiểm tra, đánh giá chất lượng
giáo dục, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên về phát triển kế hoạch
giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực của học sinh (HS).2
Ngày 19 tháng 01 năm 2018, Bộ giáo dục đã cống bố bản dự thảo Chương
trình giáo dục phổ thơng mơn Sinh học. Nhóm năng lực tập trung định hướng cho
HS gồm có: năng lực nhận biết kiến thức sinh học, năng lực tìm tịi và khám phá thế

1

Tạp chí Hồn Việt, Tại sao cần đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục và đào tạo, 26/08/2013



2

Công văn số 5555/BGĐT-GDTrH

1


giới sống dưới góc độ sinh học và năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực
tiễn. Chương trình mới đưa ra hệ thống 9 chuyên đề dạy học tự chọn mang thiên
hướng khoa học tự nhiên và công nghệ, nội dung ứng với chương trình lớp 10, lớp
11 và lớp 12. Các chuyên đề nhằm mở rộng, nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng
thực hành để trực tiếp định hướng, làm cơ sở cho các quy trình kĩ thuật, công nghệ
thuộc các ngành nghề liên quan đến sinh học. Một trong số đó là chuyên đề: “Một
số bệnh dịch ở người và cách phòng chống”.
1.2. Xuất phát từ thực tiễn giáo viên tổ chức dạy học
Trong 5 năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các buổi hội thảo,
tập huấn về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực bao gồm: PPDH theo dự án,
dạy học theo hợp đồng, dạy học giải quyết vấn đề, ...; kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật
bể cá, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật sân khấu hóa, ...
Tuy nhiên một số GV áp dụng chỉ mang tính hình thức trong những giờ đánh
giá, giờ thao giảng, giờ thi GV giỏi. Ngồi ra một số GV có vận dụng nhưng cịn
lúng túng, chưa hợp lí và khoa học dẫn đến chưa đạt được hiệu quả cao. Yêu cầu
đổi mới là tất yếu vì nếu ta vẫn đi theo lối mòn, chỉ áp dụng các PPDH truyền thống
như: vấn đáp- thơng báo tái hiện, thuyết trình – tìm tịi bộ phận, ... thì HS ln trong
tâm thế thụ động, khơng phát huy được tính tích cực và sáng tạo.
Trên thực tế việc GV thiết kế và tổ chức dạy học theo chuyên đề còn hạn
chế. Theo kết quả nghiên cứu thực trạng năng lực đội ngũ GV trước yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông năm tháng 7 năm 2016 về các năng lực DH tích hợp, lồng
ghép, liên mơn có tới gần 60% GV đều cho rằng chưa vững chắc. Qua các đợt tập

huấn, bồi dưỡng GV do Bộ GD&ĐT gần đây, tác giả Đặng Trinh phát hành bài viết:
“Mơ màng tập huấn dạy họ tích hợp” trên webside Báo người lao động cũng đã
phản ánh: “Hầu hết GV đều mơ màng về tích hợp, liên mơn và có những GV vẫn
chưa hiểu rõ tích hợp, liên mơn là gì” 3.
1.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc thiết kế và dạy học theo chuyên đề tại trường
trung học phổ thông (THPT)

Website Viện nghiên cứu khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà nội, thực trạng năng lực đội ngũ GV trước
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, 9/12/2016
3

2


Dạy học theo định hướng phát triển năng lực có nhiều phương thức khác
nhau, một trong số đó là dạy học theo chun đề. Chun đề dạy học có tính khái
quát cao và dành nhiều thời gian để tổ chức hoạt động học tập tích cực giúp người
học phát triển những năng lực của riêng mình, giúp quá tình học tập gần gũi với
thực tiễn và thông qua chuyên đề, GV có nhiều cơ hội tổ chức các hoạt động dạy
học tích cực để phát triển năng lực người học cũng như tiết kiệm thời gian và không
gây nhàm chán, quá tải cho người học.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Thiết kế và tổ
chức dạy học chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách phịng chống”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách
phịng chống để hình thành và phát triển năng lực sinh học cho HS
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu lí thuyết về phương pháp luận nghiên cứu khoa học, dạy học theo
chuyên đề, tài liệu bệnh dịch
3.2. Điều tra GV và HS về thực trạng dạy và học theo chuyên đề ở trường THPT

3.3. Thiết kế tài liệu chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách phịng chống
3.4. Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và
cách phòng chống
3.5. Tổ chức dạy học chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống
3.6. Thực nghiệm sư phạm
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống
- Qui trình thiết kế tài liệu chuyên đề, tiến trình tổ chức dạy học chuyên đề:
Một số bệnh dịch ở người và cách phịng chống
- Qui trình tổ chức dạy học chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách
phịng chống
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Chương trình sinh học mới môn Sinh học

3


- HS lớp 10 trường THPT Mỹ Hào, thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Thiết kế nội dung chuyên đề dạy học: Một số bệnh dịch và cách phòng chống
6. Giả thuyết khoa học
- Nếu biên soạn và thiết kế được các hoạt động học tập trong chuyên đề: “Một
số bệnh dịch ở người và cách phịng chống” thì sẽ góp phần hình thành năng lực
mơn Sinh học cho HS
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn bản liên quan đến đối mới phương pháp dạy và học; luận
án; tài liệu dạy học chuyên đề; thiết kế và tổ chức hoạt động học tập; các PPDH và

KTDH tích cực;
- Nội dung lý thuyết liên quan đến bệnh dịch ở người và cách phòng chống;
- Tiến trình thiết kế và tổ chức dạy học một chuyên đề hiệu quả.
7.2. Phương pháp điều tra
- Điều tra bằng bảng hỏi vận dụng phương pháp dạy học theo chuyên đề tại
trường THPT Mỹ Hào, thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
7.3. Phương pháp chuyên gia
- Tham khảo ý kiến chuyên gia gồm giảng viên đại học, thầy cơ có kinh
nghiệm giảng dạy tại trường THPT về: kết cấu nội dung chuyên đề, tiêu chí đánh
giá chuyên đề, ngân hàng câu hỏi và bài tập của chuyên đề.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Thực nghiệm sư phạm trên đối tượng học sinh lớp 10A3 tại trường Trung
học phổ thông Mỹ Hào, thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên để
đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài.
7.5. Phương pháp xử lí số liệu
- Xử lí các số liệu thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel.
8. Dự kiến đóng góp của đề tài
8.1. Về lí luận

4


- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về chun đề dạy học gồm: những nghiên cứu
trên thế giới và tại Việt Nam; ưu điểm, thuận lợi và khó khăn khi tổ chức dạy học
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về thiết kế và tổ chức chuyên đề dạy học chuyên
đề gồm: nguyên tắc và quy trình thiết kế tài liệu chuyên đề, thiết kế hoạt động
chuyên đề tổ chức hoạt động chuyên đề
- Xây dựng quy trình dạy học theo chuyên đề phát triển năng lực nhận thức
kiến thức sinh học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tìm tịi và khám phá thế
giới sống dưới góc độ sinh học; năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn

cho HS.
8.2. Về thực tiễn
- Biên soạn được nội dung chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách
phòng chống
- Ngân hàng câu hỏi và bài tập trong dạy học chuyên đề: Một số bệnh dịch ở
người và cách phòng chống
- Tài liệu tham khảo cho sinh viên Khoa Sinh và GV

5


Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, dạy học tích hợp đã trở thành một trào lưu sư phạm hiện đại từ
rất sớm. Tháng 9-1968, “Hội nghị tích hợp về việc giảng dạy các khoa học” đã được
Hội đồng Liên quốc gia về giảng dạy khoa học tổ chức tại Varna (Bungari), với sự
bảo trợ của UNESCO. Hội nghị nêu ra hai vấn đề là vì sao phải dạy học tích hợp và
tích hợp các khoa học là gì. Theo đó, dạy học tích hợp được UNESCO định nghĩa
như sau: “Một cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn
đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm
sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau”. Định nghĩa của UNESCO cho
thấy dạy học tích hợp xuất phát từ quan niệm về q trình học tập hình thành ở học
sinh (HS) những năng lực ở trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Q trình dạy
học tích hợp bao gồm những hoạt động tích hợp giúp HS biết cách phối hợp các
kiến thức, kĩ năng và thao tác một cách có hệ thống. 4
Dạy học tích hợp đã và đang được thực hiện ở nhiều quốc gia có nền giáo
dục phát triển hàng đầu của thế giới, mức độ tích hợp khá đa dạng. Số nước có mơn
Khoa học tự nhiên thay cho 3 mơn học riêng rẽ là Vật lí, Hố học và Sinh học ở cấp
THCS chiếm tỉ lệ cao trong số các quốc có nền giáo dục phát triển như Anh,

Australia, Hàn Quốc, Mỹ, New Zealand, Nhật Bản, Singapore, Thụy Sỹ, ... Việc
tích hợp Lịch sử và Địa lí thành một mơn học (Lịch sử và Địa lí / Khoa học xã hội /
Nghiên cứu xã hội) tuy không phổ biến như môn Khoa học tự nhiên nhưng cũng đã
thực hiện ở nhiều quốc gia có nền giáo dục phát triển như Canada, Hàn Quốc, Mỹ,
Nhật Bản, Pháp, ...5
1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam
Lũ Đạt và Chu Mãn Sinh là chủ biên của 7 cuốn sách: “Cải cách giáo dục ở
các nước đang phát triển” đã tập trung nghiên cứu về các văn kiện nổi tiếng, quá
trình cải cách giáo dục của các nước trên thế giới. Nội dung các cuốn sách trình bày
tư tưởng, quan điểm chủ đạo, những vấn đề cốt lõi, những con đường và những
Tạp chí khoa học, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Dạy học tích hợp trong trường phổ thơng
Australia
5
Webside Vietnam.net, Dạy học tích hợp – kinh nghiệm từ thế giới
4


cơng việc các nước Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Ơxtrâylia, Nhật Bản đã tiến hành để thay
đổi nền giáo dục của mình theo hướng hiện đại hố, làm cho giáo dục trở thành
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, điều kiện bảo đảm phát triển bền vững đất
nước, tạo ra năng lực cạnh tranh bình đẳng với các quốc gia trong thời hội nhập.
Những cuốn sách này có thể coi là cơ sở lý luận và thực tiễn của công cuộc cải cách
nền giáo dục một nước.6
Thực hiện nghị quyết 8 hội nghị XI, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã đón
đầu chương trình đào tạo GV, triển khai biên soạn, xuất bản và phát hành bộ sách
bồi dưỡng GV, trong đó có bộ sách Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh
gồm 2 quyển: Quyển 1 – Khoa học tự nhiên (Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí, ...);
Quyển 2 – Khoa học xã hội (Lịch sử, Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng an
ninh, ...). Bộ sách cung cấp một số cơ sở lí luận cần thiết về dạy học tích hợp theo
định hướng phát triển năng lực, đồng thời giới thiệu các chủ đề tích hợp với các

mức độ tích hợp khác nhau, từ tích hợp ở mức độ lồng ghép/liên hệ đến tích hợp ở
mức độ chương trình – ở đó coi Khoa học tự nhiên / Khoa học xã hội như một môn
học. Các chủ đề minh hoạ trong bộ sách nhằm giúp GV có cơ sở để rèn các kĩ năng
cơ bản từ việc lựa chọn chủ đề tích hợp, thiết kế các hoạt động dạy học đến việc xây
dựng cơng cụ kiểm tra, đánh giá. Mục đích của bộ sách không chỉ cung cấp những
chỉ dẫn theo cách “cầm tay chỉ việc”, mà còn giúp GV chủ động, tự tin và sáng tạo
trong việc lựa chọn cách thức tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp để đáp ứng tốt
nhất mục tiêu dạy học, và sự phát triển đa dạng các năng lực của HS.
Sách “Hướng dẫn học tập môn Xã hội” được Bộ Giáo dục Nhật Bản ban
hành năm 1947 – thời điểm Nhật Bản đang tiến hành cải cách giáo dục mạnh mẽ
nhằm tái thiết đất nước sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945). Bản dịch tiếng Việt
do Nguyễn Quốc Vương dịch và TS. Nguyễn Lương Hải Khơi hiệu đính. Cuốn sách
trình bày cụ thể về mục tiêu, nội dung, phương pháp chỉ đạo và đánh giá học tập
môn Xã hội, những nguyên lý giáo dục hiện đại và có tính phổ biến đã được người
Nhật đề cập và nỗ lực thực hiện từ rất sớm như: giáo dục lấy HS làm trung tâm, coi
trọng kinh nghiệm xã hội của HS, coi trọng phân quyền địa phương và tự trị trường
học, học tập tổng hợp (tích hợp), học tập theo chủ đề, ...
6

Cải cách giáo dục ở các nước đang phát triển, Nxb Giáo dục Việt Nam

7


Cho tới thời điểm hiện tại có rất nhiều sinh viên, nghiên cứu sinh Việt Nam
nghiên cứu về PPDH chuyên đề:
Khóa luận tốt nghiệp, Trần Thị Quyên (2016). Thiết kế chuyên đề chuyển
hóa vật chất và năng lượng trong tế bào trong dạy học Sinh học 10 theo định hướng
phát triển năng lực người học. Sau quá trình nghiên cứu, tác giả đề xuất được kế
hoạch dạy học chuyên đề: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào.

Khóa luận tốt nghiệp, Nguyễn Thị Linh (2016). Thiết kế chuyên đề dạy học
vi sinh vật môn Sinh học lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực HS. Sau quá
trình nghiên cứu, tác giả đề xuất hệ thống các chuyên đề: 1) Chuyên đề 1: Chuyển
hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật; 2) Chuyên đề 2: Sinh trưởng và sinh sản ở
vi sinh vật; 3) Chuyên đề 3: Virus và bệnh truyền nhiễm.
Luận văn Thạc sĩ, Trần Thị Hồng Nhung (2015). Thiết kế một số chủ đề
dạy học tích hợp trong hóa học 10 theo định hướng phát triển năng lực. Sau quá
trình nghiên cứu, tác giả đề xuất nguyên tắc lựa chọn chủ đề dạy học tích hợp, và
một số chuyên đề dạy học bao gồm: 1) Chủ đề nước và cuộc sống; 2) Chủ đề ozon
và suy giảm tầng ozon.
Tuy nhiên các tác giả đều chưa đề xuất được nguyên tắc, quy trình xây dựng
chi tiết chuyên đề dạy học và cho tới nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào xây dựng
hệ thống 9 chuyên đề dạy học theo chương trình Sinh học mới (ban hành năm 2018).
Qua quá trình ngiên cứu tài liệu, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
đã đề cập tới hình thức dạy học tích hợp, vai trò dạy học chuyên đề, cấu trúc chuyên đề
dạy học. Tuy nhiên vẫn chưa làm rõ quy trình thiết kế và tổ chức dạy học theo chun
đề. Vì vậy, nhóm chúng tôi đi theo hướng nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, cấu trúc
dạy học chuyên đề; thiết kế chuyên đề dạy học bao gồm: nguyên tắc và quy trình thiết
kế tài liệu chuyên đề, thiết kế hoạt động chuyên đề và tổ chức hoạt động chuyên đề.
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Khái niệm chuyên đề dạy học
Dạy học chuyên đề là một chiến lược kết nối tất cả các lĩnh vực chủ đề
bằng cách sử dụng một "chủ đề" chung. Chủ đề này đóng vai trị là trọng tâm hoặc ý
tưởng ràng buộc trong đó các mục tiêu và hoạt động của các lĩnh vực học tập khác
nhau sẽ được dựa trên. Điều này cung cấp một mục đích, một liên kết làm cho việc

8


học tích hợp trở nên có ý nghĩa. Để chiến lược này có hiệu quả, GV phải hợp tác để

quyết định một chủ đề trung tâm có thể được sử dụng để dạy một bài học hoặc một
bài học. Sau đó, họ có thể quyết định những hoạt động trong chủ đề.7
Theo chương trình Sinh học mới, dạy học chuyên đề là một quan điểm dạy
học, ở đó người học phải huy động nhiều nguồn lực kiến thức, kĩ năng để giải quyết
vấn đề qua đó nâng cao năng lực người học. Chuyên đề học tập không đơn thuần là
sự cộng gộp cơ học nội dung các bài với nhau mà có sự liên kết và hợp nhất để tạo
thành một chỉnh thể hoàn chỉnh. Ngày nay, GV nên sử dụng chuyên đề trong dạy
học vì bản thân vấn đề trong cuộc sống đã là tích hợp, nếu học riêng lẻ sẽ không đáp
ứng được, giúp người học phát triển những năng lực của riêng mình, giúp quá tình
học tập gần gũi với thực tiễn, và thông qua chuyên đề GV có nhiều cơ hội tổ chức
các hoạt động dạy học tích cực để phát triển năng lực người học cũng như tiết kiệm
thời gian và không gây nhàm chán, quá tải cho người học.
1.2.2. Một số đặc trưng cơ bản của chương trình đổi mới giáo dục mơn Sinh học
Chương trình đổi mới giáo dục mơn sinh học bám sát theo 4 quan điểm: (1)
tuân thủ các quy định nêu trong chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, (2) tiếp
cận xu hướng quốc tế, (3) cụ thể hóa mục tiêu giáo dục định hướng nghề nghiệp, (4)
giáo dục phát triển bền vững và gắn liền với cuộc sống hàng ngày của học sinh.
Mục tiêu cụ thể của môn Sinh học theo chương trình đổi mới: sau khi học
xong chương trình đào tạo lớp 10, lớp 11 và lớp 12 cùng với hệ thống chuyên đề tự
chọn, HS tìm hiểu được sâu hơn các tri thức sinh học cốt lõi, các phương pháp
nghiên cứu và ứng dụng sinh học, các ngun lí và quy trình cơng nghệ sinh học
thơng qua các chủ đề: sinh học tế bào; sinh học phân tử; sinh học vi sinh vật; sinh lí
thực vật; sinh lí động vật; di truyền học; tiến hố và sinh thái học. Qua đó HS có thể
xác định được định hướng nghề nghiệp sau khi rời khỏi ghế THPT đồng thời cũng
hình thành những năng lực cần đáp ứng ở xã hội hiện nay.
Bên cạnh những nội dung giáo dục cốt lõi như cấu trúc và chức năng ở các
cấp độ tổ chức sống: phân tử, tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã, hệ sinh thái, tương
tác với mơi trường, bao qt lên có di truyền, biến dị, tiến hóa; những HS có thiên
hướng nghiên cứu khoa học và cơng nghệ cịn được tự chọn một số chun đề. Các
7


Teaching and learning: My perspective, Thematic teaching

9


chuyên đề nhằm mở rộng và nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng thực hành, chú
trọng các hoạt động trải nghiệm thực tế cho người học.
1.2.3. Ưu điểm áp dụng dạy học chuyên đề vào dạy và học
Dạy học theo chun đề là một mơ hình dạy học mới thay thế cho lớp học
truyền thống (bài học ngắn và cơ lập, giáo viên là trung tâm với vai trị truyền đạt
kiến thức) bằng việc kết cấu những nội dung mang tính chất tổng quát, liên quan
đến nhiều lĩnh vực, nhiều vấn đề trong thực tiễn và HS là trung tâm của hoạt động
học tập mà không bị quá tải. Việc học của HS thực sự có giá trị vì nó kết nối với
thực tế và rèn luyện được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Với cách tiếp
cận này, vai trò của GV chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực tiếp
HS làm việc. Khơng thể so sánh mơ hình nào tốt hơn vì chúng đều mang những ưu
điểm riêng. Tuy nhiên trước những vấn đề đặt ra cho giáo dục: Làm thế nào để nội
dung kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống? Làm thế nào để việc
học tập phải nhắm đến mục đích là rèn kĩ năng giải quyết vấn đề, đặc biệt là các
vấn đề đa dạng của thực tiễn? Có phải cứ phải dạy kiến thức theo từng bài thì học
sinh mới hiểu và vận dụng được kiến thức? Làm thế nào để nội dung chương trình
dạy ln được cập nhật trước sự bùng nổ vũ bão của thông tin để các kiến thức của
việc học và dạy học thực sự là thế giới mới cho những người học? Trước những vấn
đề đặt ra đó, rõ ràng dạy học theo chuyên đề có những ưu điểm nổi trội sau:
-

Các nhiệm vụ học tập được giao, HS quyết định chiến lươc học tập với sự chủ
động hỗ trợ, hợp tác của giáo viên (HS là trung tâm)


-

Hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết tiến
trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng tiến trình khoa học như: quan sát, thu
thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ…thông tin);
suy luận, áp dụng thực tiễn.

-

Dạy theo một chủ đề thống nhất được tổ chức lại theo hướng tích hợp từ một
phần trong chương trình học

-

Kiến thức thu được là các khái niệm trong một mối liên hệ mạng lưới với nhau

-

Trình độ nhận thức có thể đạt được ở mức độ cao: phân tích, tổng hợp, đánh giá

-

Kết thúc một chủ đề HS có một tổng thể kiến thức mới, tinh giản, chặt chẽ và
khác với nội dung trong sách giáo khoa

10


-


Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà HS đang sống hơn do yêu cầu cập nhật thông
tin khi thực hiện chủ đề

-

Hiểu biết có được sau khi kết thúc chun đề thường vượt ra ngồi khn khổ
nội dung cần học do q trình tìm kiếm, xử lý thơng tin ngồi nguồn tài liệu
chính thức của HS

-

Có thể hướng tới, bồi dưỡng các kĩ năng làm việc với thông tin, giao tiếp, ngơn
ngữ, hợp tác.

1.2.4. Những thuận lợi và khó khăn khi tổ chức dạy học theo chuyên đề ở trường
THPT
Khó khăn lớn nhất, cản trở lớn nhất tồn tại ở chính các nhà giáo dục ngại thay
đổi. GV đã quen với lối mịn dạy theo tiến trình SGK, chưa mạnh dạn sử dụng các
PPDH và KTDH tích cực thay vì cách dạy học truyền thống. Bước đầu làm quen
với mơ hình dạy học kiểu mới rất khó khăn, từ việc thiết kế nội dung chuyên đề hợp
lí khoa học đến việc thiết kế các hoạt động định hướng năng lực cho người học. Vì
vậy một bộ phận khơng nhỏ GV vẫn chọn cách an tồn là điều có thể hiểu. Tại các
trường học ở nông thôn, cơ sở vật chất cịn hạn chế, chưa phục vụ được cho q
trình dạy học. Hơn nữa, bước đầu thay đổi phương pháp học tập HS cũng sẽ gặp
phải những khó khăn, lạ lẫm và khó bắt kịp nhanh chóng do đã hình thành thói quen
học thụ động từ nhỏ. Tất cả đã tạo nên 1 rào cản nhất định trong quá trình tổ chức
dạy học kiểu mới. Tuy nhiên, theo đánh giá chung của các thầy, cô giáo đang thực
hiện dạy học theo hướng tích hợp liên mơn thì những khó khăn nội tại không phải là
không khắc phục được.
Theo thầy Nguyễn Hồng Triết, GV dạy bộ mơn Lịch sử, trường Trung học

cơ sở Quang Trung, chia sẻ: “Trong quá trình dạy mơn học của mình, GV vẫn
thường xun phải dạy những kiến thức có liên quan đến các mơn học khác, vì vậy,
đã có sự am hiểu về những kiến thức liên mơn đó. Hay nói cách khác, đội ngũ GV
chúng ta đã dạy tích hợp liên mơn từ lâu rồi nhưng chúng ta chưa đi sâu và chưa có
khái niệm tên gọi cụ thể mà thôi".8
Đồng quan điểm trên, thầy Nguyễn Hoàng Giang cho biết: “Trong những
năm qua, GV cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến thức mới về PPDH và KTDH tích
8

Cà Mau Online, Dạy học tích hợp theo chủ đề: Khó hay dễ?

11


cực, như phương pháp bàn tay nặn bột, hoặc kỹ thuật khăn trải bàn, dạy học theo dự
án... Môi trường trường học kết nối rất thuận lợi để giáo viên đổi mới trong dạy tích
hợp, liên mơn. Riêng HS có hứng thú tìm hiểu kiến thức các bộ mơn, nhất là các bộ
môn tự nhiên ngày càng nhiều hơn, giáo án được thiết kế theo hướng mở nên cũng tạo
điều kiện, cơ hội cũng như môi trường thuận lợi cho HS phát huy tư duy sáng tạo".9
Với việc đổi mới PPDH hiện nay, vai trị của GV khơng cịn là người truyền
thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của HS cả ở
trong và ngồi lớp học. GV các bộ mơn liên quan có điều kiện và chủ động hơn
trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Mục tiêu khảo sát
-

Xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc thiết kế và áp dụng phương pháp dạy học
theo chuyên đề dạy học


1.3.2. Nội dung khảo sát
-

Thực trạng học môn Sinh học ở trường phổ thông

-

Thực trạng thiết kế và sử dụng chuyên đề trong dạy học mơn Sinh học ở trường
THPT

-

Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng chuyên đề dạy học môn
Sinh học

1.3.3. Phương pháp khảo sát
-

Bằng phương pháp quan sát (thông qua dự giờ, thăm lớp), điều tra bằng phiếu
điều tra, phỏng vấn trực tiếp GV, HS)

-

Chọn mẫu khảo sát: 5 GV tổ Sinh học trường THPT Mỹ Hào và 100 HS bất kì ở
khối lớp 10 của trường THPT Mỹ Hào

-

Thời gian khảo sát: tháng 3 năm 2019


1.3.4. Kết quả khảo sát
Trường THPT Mỹ Hào là một trong top các trường ln đón đầu trong cơng cuộc
đổi mới giáo dục, vì vậy kết quả thu được khá tích cực

Về phía HS:

9

Cà Mau Online, Dạy học theo chủ đề tích hợp: Khó hay dễ?

12


Bảng 1.1: Hoạt động của HS
Các hoạt động

Mức độ hoạt động
Thường

Đơi khi

Mức độ u thích

Ít khi

xun
Nghe giáo viên giảng

Rất


Thích

thích

Khơng
thích

0

43

57

0

26

73

12

64

24

16

77

7


83

10

7

33

67

0

Ghi chép vào vở

24

61

15

4

9

87

Làm thí nghiệm hoặc

52


39

9

24

63

13

72

28

0

18

73

9

47

35

18

34


66

0

52

39

9

12

72

16

68

26

6

26

68

6

60


33

7

60

33

7

và ghi chép
Đọc trong sách giáo
khoa để trả lời câu hỏi
Trao đổi, thảo luận với
bạn để giải quyết 1
vấn đề nào đó

thực hành
Quan sát tranh trong
sách giáo khoa hoặc
trên bảng
Tự đưa ra vấn đề mà
em quan tâm
Đề xuất các hướng
giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề dựa
vào kiến thức đã học
Giải quyết vấn đề dựa
vào những hiểu biết

thực tế của em
Phần lớn các em đều yêu thích học mơn Sinh học. Trong giờ học các em
thường xuyên được tổ chức các hoạt động như: trao đổi, thảo luận với bạn để giải
quyết 1 vấn đề nào đó dựa trên kiến thức đã biết hoặc kiến thức thực tế của các em;
làm thí nghiệm hoặc thực hành, điều tra và trải nghiệm thực tế. Hiện tại, việc nghe

13


GV giảng bài và ghi chép đã khơng cịn sử dụng nhiều và những hoạt động đó phần
lớn HS đều khơng thích.

Về phía GV:
Bảng 1.2: Tần suất sử dụng các hình thức dạy học của GV
Mức độ sử dụng

Các hình thức
dạy học

Thường xun

Đơi khi

Chưa sử dụng

Thí nghiệm

3

2


0

Thảo luận nhóm

5

0

0

Phương pháp hỏi đáp

5

0

0

Diễn giảng – thuyết trình

4

1

0

Giải quyết vấn đề

4


1

0

Dạy học chun đề

2

3

0

Làm dự án

2

3

0

Đóng vai

0

3

2

Thơng qua câu hỏi số 2, kết quả thu được 100% GV cho rằng các mục đích dạy học

theo chuyên đề được đề xuất trong phiếu là rất quan trọng
Bảng 1.3: Những khó khăn gặp phải khi GV dạy học theo chun đề
Khó khăn

Đồng

Phân

Khơng

ý

vân

đồng ý

Mất nhiều thời gian chuẩn bị cho bài dạy

5

0

0

Phân phối chương trình hiện hành không đáp ứng

2

3


0

Học sinh quen với lối học truyền thống

0

0

5

Cơ sở vật chất nhà trường không đáp ứng được

2

3

0

Đánh giá từng cá nhân / nhóm

4

1

0

Quản lí học sinh (trên lớp / ngồi lớp học)

0


5

0

Các hình thức dạy học thơng qua làm thí nghiệm, dạy học dự án, dạy học
chuyên đề, tổ chức thảo luận nhóm, giải quyết vấn đề được các thầy cơ thường
xun áp dụng; hình thức diễn giảng hay thuyết trình các thầy cơ sử dụng rất ít, chỉ
khi nội dung qua khó cần phải diễn giải nhiều. Các thầy cô đã nhận thức được ý

14


nghĩa to lớn của việc đổi mới giáo dục: hướng tới hình thành và phát triển năng lực
qua đó hình thành kiến thức cho HS, dạy học kiểu mới tạo được nhiều hứng thú cho
người học, nhưng theo đó là những vất vả của GV trong khâu chuẩn bị tổ chức.
Theo thầy cô, việc dạy học theo chuyên đề tồn tại khá nhiều khó khăn như: mất
nhiều thời gian chuẩn bị, quản lí lớp, cơ sở vật chất nhà trường chưa kịp đáp ứng,
đánh giá từng cá nhân. Tuy nhiên thầy cơ đều có biện pháp khắc phục.
Kết luận chương 1
Dựa trên những nghiên cứu trên thế giới cũng như Việt Nam về phương
châm đổi mới giáo dục và những định hướng đổi mới tại Việt Nam có thể khẳng
định việc thay đổi định hướng giảng dạy, việc áp dụng những phương pháp hay
những kĩ thuật dạy học là vô cùng cần thiết.
Thông qua điều tra cho thấy: GV và HS trường THPT Mỹ Hào đã tiếp cận và
đổi mới theo định hướng dạy học mới. GV đã xây dựng hệ thống chuyên đề dạy học
và dự án học tập khối THPT. Tuy nhiên vẫn chưa xây dựng hệ thống 9 chuyên đề
theo chương trình mới (ban hành 19/01/2018).
Như vậy, đề tài nghiên cứu: Thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề: Một số
bệnh dịch ở người và cách phòng chống là đi đúng hướng.


15


CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ: “MỘT SỐ
BỆNH DỊCH Ở NGƯỜI VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG”
Sau q trình nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo chuyên đề cũng như những
khó khăn GV hay mắc phải khi xây dựng cũng như tổ chức, nhóm nghiên cứu
chúng tôi đã thiết kế cùng đưa ra quy trình và tổ chức dạy học chuyên đề một cách
khoa học và hiệu quả thông qua sơ đồ tổng quan sau:

2.1. Thiết kế
tài liệu
chuyên đề

2.2. Thiết kế
hoạt động
chuyên đề

2.3. Tổ chức
hoạt động
chuyên đề

Sơ đồ 2.1 : Các bước thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề
2.1. Thiết kế tài liệu chuyên đề
Đặc điểm khi chúng ta dạy học theo chuyên đề, mạch nội dung sẽ được kết
cấu lại hoàn tồn khác so với chương trình SGK hiện hành. Vậy nên, bước đầu tiên
cần phải làm chính là biên soạn tài liệu dùng cho dạy và học chuyên đề đó.
2.1.1. Nguyên tắc thiết kế tài liệu chuyên đề
Khi thiết kế tài liệu cho chuyên đề dạy học cần phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc:
- Bám sát yêu cầu cần đạt của chuyên đề: yêu cầu cần đạt được cụ thể hóa trong

chương trình Sinh học mới năm 2018);
- Nội dung chính xác, đầy đủ: nội dung đảm bảo tính chính xác, tính sư phạm và
tính hệ thống; sử dụng thuật ngữ Sinh học;
- Hình thức trình bày khoa học, logic.
2.1.2. Quy trình thiết kế tài liệu chuyên đề
Để thiết kế được tài liệu chuyên đề GV cần bám sát vào quy tắc xây dựng chuyên
đề. Quy trình thiết kế tài liệu chuyên đề được hệ thống hóa theo sơ đồ dưới đây:

16


Xác định yêu cầu cần đạt của chuyên đề

1

Tìm kiếm thông tin liên quan nội dung chuyên đề

2
3

Sắp xếp và xử lí thơng tin

4

Viết bản thảo chun đề
Xin ý kiến chuyên gia

5

Hoàn thiện tài liệu


6

Sơ đồ 2.2: Các bước thiết kế tài liệu chuyên đề
- Bước 1: Mục tiêu cần đạt của chuyên đề được cụ thể trong chương trình Sinh học
mới. Tập trung hình thành năng lực nhận thức kiến thức Sinh học, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực tìm tịi và khám phá dưới góc độ Sinh học, năng lực vận
dụng kiến thức sinh học để giải quyết những vấn đề thực tiễn.
- Bước 2: Thông tin được đưa vào chuyên đề cần tham khảo ở nhiều nguồn khác
nhau ví dụ như sách báo; tài liệu tham khảo hay các webside đáng tin cậy (webside
của chuyên gia hay cơ quan tổ chức, webside quốc tế), trao đổi với các thành viên
trong tổ / nhóm chun mơn để đảm bảo tính chính xác và nội dung phong phú.
- Bước 3: Khi xác định được những nội dung cần đưa vào chun đề xong, GV cần
xử lí thơng tin theo mục đích của riêng mình và sắp xếp chúng sao cho hợp lí và
logic (từng chương, từng mục), nội dung chuyên đề đáp ứng yêu cầu cần đạt.
- Bước 4: Viết bản thảo tài liệu chuyên đề dựa trên khung nội dung và ý tưởng sắp
xếp. Ngôn ngữ viết tài liệu đơn giản, trong sáng. Bản thảo tài liệu theo kết cấu:
trang bìa, mục lục, chương, các mục.
- Bước 5: Xin ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực về nội dung bản thảo: sau khi hoàn
thiện bản sơ thảo nội dung tài liệu chuyên đề cần được đánh giá thông qua chuyên
gia. Nội dung đánh giá gồm các tiêu chí: nội dung đúng, đủ, có yếu tố thực tế và
trích dẫn đầy đủ, mức độ bám sát mục tiêu, sự phù hợp trong hình thức trình bày, sự
phù hợp về kết cấu tài liệu, đáp ứng đủ yêu cầu về độ dài.
- Bước 6: Dựa trên góp ý từ chuyên gia hoàn thiện lại nội dung tài liệu chuyên đề.
Có 2 trường hợp xảy ra:

17


 Trường hợp 1: tài liệu đã đạt yêu cầu, có thể sử dụng để thiết kế tiến trình

tổ chức dạy học
 Trường hợp 2: tài liệu chưa đạt yêu cầu, từ yêu cầu chỉnh sửa của chuyên
gia để tiến hành chỉnh sửa (thêm tài liệu, bớt tài liệu, sửa lỗi diễn đạt, bổ
sung tư liệu thực tế, ...)
2.1.3. Ví dụ minh họa
Bảng 2.1: Hệ thống chuyên đề tự chọn môn Sinh học
Tên chuyên đề

STT

Số tiết

1

Công nghệ tế bào và một số thành tựu

15

2

Công nghệ enzyme

10

3

Công nghệ vi sinh vật trong xử lí ơ nhiễm mơi trường

10


4

Dinh dưỡng khống – tăng năng suất cây trồng và

10

Lớp

10

nông nghiệp sạch
5

Một số bệnh dịch ở người và cách phịng chống

15

6

Vệ sinh an tồn thực phẩm

10

7

Sinh học phân tử

15

8


Kiểm soát sinh học

10

9

Sinh thái nhân văn

10

11

12

Tuân thủ các bước thiết kế tài liệu chuyên đề, chúng tôi đề xuất được tài liệu dạy
học chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống.
- Bước 1: Xác định yêu cầu cần đạt của chuyên đề (theo chương trình Sinh học mới
 Trình bày được một số nguyên nhân gây dịch bệnh ở người (ví dụ: do vi sinh
vật, vệ sinh cơ thể không đúng cách, nhà cửa khơng sạch sẽ, ...).
 Phân tích được các nguyên nhân, triệu chứng, hậu quả và cơ sở khoa học của
một số biện pháp phòng chống các bệnh dịch phổ biến ở người: Bệnh sốt
xuất huyết; Bệnh cúm; Bệnh viêm phổi; Bệnh sởi; ...
 Thực hiện được dự án: Điều tra được một số bệnh dịch phổ biến ở người và tuyên
truyền phòng chống bệnh (Bệnh cúm, dịch tả, sốt xuất huyết, HIV/AIDS, ...).

18


- Bước 2: Tìm kiếm thơng tin lên quan đến nội dung chun đề: tham khảo thơng tin

trong: Giáo trình môn học điều dưỡng bệnh truyền nhiễm; Sách giáo khoa Sinh học 10;
Campbell; Bách khoa y học phổ thông; Webside Bộ y tế - Cục y tế dự phòng.
- Bước 3: Sắp xếp và xử lí thơng tin: Sắp xếp thông tin theo từng mục / phần
1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH BỆNH
1.1. Khái niệm bệnh dịch
1.2. Tác nhân gây bệnh dịch ở người
1.3. Đặc tính của dịch bệnh
1.4. Các con đường lây nhiễm của dịch bệnh
1.5. Phân loại dịch bệnh
1.6. Cách phòng ngừa chung của bệnh dịch
2. MỘT SỐ BỆNH DỊCH Ở NGƯỜI VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG
2.1. Bệnh cúm
2.2. Bệnh sốt xuất huyết
2.3. Bệnh thủy đậu
2.4. Hội chứng HIV/AIDS
3. TOP 5 DỊCH BỆNH ĐÁNG SỢ NHẤT LOÀI NGƯỜI
- Bước 4: Viết bản thảo tài liệu chuyên đề dựa trên khung nội dung và ý tưởng sắp
xếp. Ngôn ngữ viết tài liệu đơn giản, trong sáng. Bản thảo tài liệu theo kết cấu:
trang bìa, mục lục, chương, các mục.
- Bước 5: Xin ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực về nội dung bản thảo: sau khi hoàn
thiện bản sơ thảo nội dung tài liệu chuyên đề cần được đánh giá thông qua chuyên
gia. Nội dung đánh giá gồm các tiêu chí: nội dung đúng, đủ, có yếu tố thực tế và
trích dẫn đầy đủ, mức độ bám sát mục tiêu, sự phù hợp trong hình thức trình bày, sự
phù hợp về kết cấu tài liệu, đáp ứng đủ yêu cầu về độ dài.
- Bước 6: Hoàn thiện tài liệu: bổ sung tài liệu để đảm bảo độ dài, bổ sung hình ảnh
và trích dẫn, bổ sung giải pháp cụ thể để phòng chống một số bệnh dịch ở người.
Mục lục chi tiết tài liệu chuyên đề: Một số bệnh dịch ở ngời và cách phòng chống
MỤC LỤC

1. Tổng quan về dịch bệnh .........................................................................................

19


1.1. Bệnh dịch là gì? ..............................................................................................
1.2. Tác nhân gây bệnh dịch ở người ................................................................... 1
1.3. Đặc tính của dịch bệnh ................................................................................. 5
1.4. Các con đường lây nhiễm ............................................................................. 5
1.4.1. Lan truyền trực tiếp ..........................................................................................
1.4.2. Lan truyền gián tiếp ..........................................................................................
1.5. Phân loại............................................................................................................ 7
1.5.1. Dựa vào mức độ nguy hại .................................................................................
1.5.2. Dựa vào con đường lây truyền ..........................................................................
1.6. Cách phòng ngừa chung của bệnh dịch .............................................................. 8
2. MỘT SỐ BỆNH DỊCH PHỔ BIẾN Ở NGƯỜI ......................................................
2.1. Bệnh cúm .......................................................................................................... 9
2.1.1. Cúm là gì? ........................................................................................................
2.1.2. Tác nhân gây bệnh cúm ....................................................................................
2.1.3. Cơ chế sinh bệnh cúm.......................................................................................
2.1.4. Triệu chứng, biến chứng bệnh cúm ...................................................................
2.1.5. Biện pháp phịng tránh bệnh cúm .....................................................................
2.1.6. Điều gì xảy ra nếu bị cúm khi mang thai ..........................................................
2.2. Bệnh sốt xuất huyết ........................................................................................... 6
2.2.1. Sốt xuất huyết là gì? .........................................................................................
2.2.2. Tác nhân gây bệnh sốt xuất huyết .....................................................................
2.2.3. Cơ chế sinh bệnh sốt xuất huyết .......................................................................
2.2.4. Triệu chứng và biến chứng bệnh sốt xuất huyết ................................................
2.2.5. Các biện pháp phòng tránh bệnh sốt xuất huyết ................................................
2.3. Bệnh thủy đậu .....................................................................................................
2.3.1. Bệnh thủy đậu là gì? ........................................................................................
2.3.2. Tác nhân gây bệnh thủy đậu .............................................................................

2.3.4. Cơ chế sinh bệnh thủy đậu ................................................................................
2.3.5. Triệu chứng và biến chứng bệnh thủy đậu ........................................................
2.3.6. Biện pháp phóng chống bệnh thủy đậu .............................................................

20


2.3.7. Điều gì xảy ra nếu bị thủy đậu khi mang thai ....................................................
2.4. Hội chứng HIV/AIDS ........................................................................................ 7
2.4.1. Khái niệm HIV/AIDS .......................................................................................
2.4.2. Tác nhân gây bệnh HIV/AIDS ..........................................................................
2.4.3. Phương thức lây truyền HIV/AIDS...................................................................
2.4.4. Cơ chế sinh bệnh HIV/AIDS ............................................................................
2.4.5. Các giai đoạn phát triển của HIV/AIDS ............................................................
2.4.6. Làm cách nào để bảo vệ bản thân khỏi HIV/AIDS ...........................................
2.4.7. Điều trị HIV khi bạn mang thai ........................................................................
3. Top 5 dịch bệnh đáng sợ nhất loài người ................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. ...............
Tài liệu dạy học chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống được
thể hiện cụ thể trong phụ lục 2 của khóa luận.
2.2. Thiết kế bài soạn chuyên đề

2.2.1. Nguyên tắc thiết kế hoạt động chuyên đề
Trong quá trình thiết kế bài soạn dạy học chuyên đề, GV cần tuân thủ theo các
nguyên tắc sau:
- Hướng tới mục tiêu chuyên đề: kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực hướng tới
cho HS;
- Phù hợp với nội dung chuyên đề, trình độ HS và điều kiện cơ sở vật chất của
trường học;
- Phù hợp phong cách học tập của HS

2.2.2. Quy trình thiết kế hoạt động chuyên đề
Để thiết kế được hoạt động học tập trong chuyên đề cần bám sát quy tắc xây dựng
chuyên đề. Quy trình thiết kế hoạt động chuyên đề được hệ thống hóa theo sơ đồ
dưới đây:

21


Xây dựng chuyên đề
Xác định mục tiêu chuyên đề

1
2
2
3
4
5

Biên soạn ngân hàng câu hỏi phủ kín
Thiết kế tiến trình dạy học
Tổ chức dạy học và dự giờ

Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
Sơ đồ 2.3: Các bước thiết kế bài soạn chuyên đề

- Bước 1: Với mỗi chuyên đề dạy học xác định yêu cầu cần đạt được theo 4 mức
độ: biết (nhận biết, hồi tưởng lại thông tin và trình bày lại), hiểu (diễn đạt lại bằng
ngơn ngữ riêng những kiến thức đã học), vận dụng (sử dụng những kiến thức đã học
để giải quyết những tình huống tương tự) và vận dụng cao (sử dụng những kiến
thức đã học để giải quyết những tình huống mới, chia nhỏ thông tin làm nhiều phần

để khám phá mối quan hệ và cấu trúc tổng thể, đặt giả thuyết – đưa ý kiến – thử
nghiệm, nghĩ ra ý tưởng mới, làm ra sản phẩm, tạo ra cái mới từ những cái đã biết,
lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đặt ra)
- Bước 2: Trên cơ sở các mục tiêu đặt ra theo 4 cấp độ khác nhau để biên soạn
ngân hàng câu hỏi / bài tập / tình huống tương ứng để sử dụng trong quá trình tổ
chức các hoạt động dạy học cũng như luyện tập, kiểm tra, đánh giá chuyên đề đã
xây dựng
- Bước 3: Tiến trình tổ chức dạy học chuyên đề tổ chức thành chuỗi các hoạt động
học tập cho HS, có thể thực hiện ngay trên lớp hoặc giao về nhà, lựa chọn các
PPDH và KTDH phong phú và linh hoạt; chú trọng các hoạt động tập thể / nhóm,
thí nghiệm / thực nghiệm. Chuỗi hoạt động gồm: hoạt động khởi động; hoạt động
hình thành kiến thức mới; hoạt động luyện tập; hoạt động vận dụng; hoạt động tìm
tịi mở rộng.

22


- Bước 4: Trên cơ sở chuyên đề đã xây dựng, tổ / nhóm chun mơn phân cơng
GV thực hiện bài học và dự giờ, sau đó phân tích và rút kinh nghiệ giờ dạy. Trong
quá trình tổ chức dạy học, mỗi hoạt động gồm:
 Bước 4.1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ đưa ra phải rõ ràng và
phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh, hình thức giao nhiệm vụ phải
hấp dẫn, sinh động, thu hút, kích thích HS tìm hiểu, đảm bảo 100% HS sẵn
sàng tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ
 Bước 4.2: Thực hiện nhiệm vụ: ưu tiên các hoạt động hợp tác, GV phải phát
hiện những khó khăn mắc phải của người học và các những biện pháp xử lí
kịp thời, hiệu quả, không một HS nào bị “bỏ quên”
 Bước 4.3: Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo cần phù hợp với
nội dung, khuyến khích HS trao đổi và thảo luận với nhau về nội dung kiến
thức, GV phải xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí

 Bước 4.4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: GV phân tích, nhận xét, đánh
giá quá trình thực hiệ và kết quả nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của HS,
chuẩn hóa lại nội dung kiến thức.
- Bước 5: Phân tích và đánh giá giờ dạy dựa trên các tiêu chí: mức độ phù hợp của
kế hoạch và tài liệu dạy học, mức độ phù hợp và hiệu quả của các hoạt động học tập
được tổ chức, mức độ thực hiện nhiệm vụ của HS.
2.2.3. Ví dụ minh họa
Mục tiêu chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống
1. Mục tiêu chuyên đề
1.1. Về kiến thức: sau khi học xong chuyên đề, HS phải:
Mức độ nhận biết:
-

Phát biểu được khái niệm bệnh truyền nhiễm và bệnh dịch

-

Gọi tên được một số loại virus gây dịch bệnh ở người

-

Liệt kê được các phương thức lây truyền và nêu được các biện pháp phòng
tránh các bệnh dịch thường mắc phải ở người.

Mức độ thông hiểu:
-

Nhận ra được mức độ nguy hại của dịch bệnh thông qua sự kiện dịch cúm A
H1N1 tại Tây Ban Nha năm 1918


23


-

Mơ tả được cấu trúc của virus bằng hình vẽ

-

Giải thích được cơ chế gây bệnh của virus thơng qua sơ đồ chu trình sinh sản
của chúng

-

Trình bày được đặc tính chung của dịch bệnh (tính đặc hiệu, tính lây truyền và
tính chu kì)

-

Thiết kế được sơ đồ tư duy trình bày về bệnh dịch ở người (gợi ý: bệnh cúm,
bệnh sốt xuất huyết, bệnh thủy đậu, hội chứng HIV /AIDS).

Mức độ vận dụng:
-

Giải thích được tại sao cơ thể có cơ chế miễn dịch nhưng virus H1N1 vẫn có
khả năng xâm nhập và gây bệnh ở người

-


Dự đoán được thời điểm bùng nổ của một số dịch bệnh trong năm

-

Đưa ra được quan điểm cá nhân về sự việc người nhiễm HIV bị kì thị, xua
đuổi xảy ra ở một bộ phận trong xã hội

-

Đề xuất được một số hoạt động gắn kết những người nhiễm HIV với cộng
đồng.

Mức độ vận dụng cao:
-

Điều tra được một số bệnh dịch phổ biến

-

Tổ chức được các hoạt động tuyên truyền phòng chống dịch bệnh tại lớp,
trường học và địa phương.
1.2. Về kĩ năng: Sau khi kết thúc chuyên đề, học sinh phải hình thành được:

-

Kỹ năng hợp tác thơng qua làm việc nhóm

-

Kỹ năng tự học thơng qua các nhiệm vụ học tập cá nhân


-

Nhóm kỹ năng tư duy thơng qua việc: phân tích, lập luận, so sánh, đánh giá,
đề xuất, phát hiện và giải quyết vấn đề, ...

-

Kỹ năng tìm tịi và khám phá thế giới xung quanh thơng qua dự án điều tra

-

Ngồi ra, học sinh cần phải hình thành được kĩ năng ngôn ngữ và giao tiếp, kĩ
năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, kĩ năng tính tốn và kĩ
năng thẩm mĩ, ...
1.3. Về thái độ

-

HS học tập tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức

-

Có ý thức bảo vệ bản thân và những người xung quanh, nhận thức được mức

24


độ nguy hại của dịch bệnh đồng thời chủ động phịng tránh dịch bệnh tại gia
đình và địa phương.

1.4. Về năng lực hướng tới: Sau khi học xong chuyên đề, hình thành và phát
triển cho HS nhóm năng lực sinh học chính:
-

Năng lực nhận thức kiến thức sinh học thơng qua các nhiệm vụ học tập trong
HĐHTKT

-

Năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn thông qua việc giải thích,
dự đốn được các hiện tượng tự nhiên về bệnh dịch trong HĐLT và HĐVD

-

Năng lực tìm tịi và khám phá thế giới dưới góc độ sinh học thơng qua dự án
học tập trong HĐTT-MR

Ngân hàng câu hỏi phủ kín chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách phịng
chống
2. Ngân hàng câu hỏi phủ kín và sản phẩm mong đợi
2.1. Nhóm tìm hiểu khái niệm dịch bệnh
Câu 1) Các em hãy đánh dấu X vào ô tương ứng
Bệnh

Bệnh truyền nhiễm

Bệnh dịch

Cúm H5N1


X

X

Viêm phổi

X

Đau mắt đỏ

X

X

HIV/A DS

X

X

Lao

X

Sởi

X

X


Rubela

X

X

Quai bị

X

Sâu răng

Câu 2) Bệnh truyền nhiễm là gì? Khi nào bệnh truyền nhiễm bùng phát thành
dịch bệnh?
-

Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây lan từ cá thể này sang cá thể khác; do vi khuẩn,
vi nấm, virus, động vật nguyên sinh, ... gây nênKhi tác nhân hội đủ 3 điều
kiền: có khả năng gây bệnh, số lượng nhiễm đủ lớn, con đường xâm nhập

25


×