Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Quản lý và trả lương cho cán bộ nhân viên công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.01 KB, 61 trang )

Quản trị nhân lực
Lời nói đầu

Tiền lơng luôn là vấn đề đợc xã hội quan tâm, bởi ý nghĩa kinh tế xã
hội to lớn của nó. Đối với ngời lao động tiền lơng luôn là nguồn thu nhập
quan trọng nhất giúp họ đảm bảo đợc cuộc sống bản thân và gia đình. Đối
với một doanh nghiệp, tiền lơng vốn là một phần không nhỏ của chi phí
sản xuất và đối với nền kinh tế đất nớc tiền lơng là sự cụ thể hoá quá trình
phân phối của cải vật chất do chính ngời lao động trong xã hội tạo ra. Vì
vậy, việc xây dựng tháng lơng, quỹ lơng, lựa chọn các hình thức trả lơng
làm sao đảm bảo sự phân phối cân bằng cho ngời lao động trong xã hội
giúp họ có thể sống bằng chính tiền lơng của mình và tiền lơng là động
lực thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt hơn. Đây là điều hết sức quan
trọng, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp hạt nhân của nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại công ty tôi đã đi sâu nghiên cứu về
việc quản lý và trả lơng cho cán bộ công nhân viên của công ty. Với mong
muốn từ những kiến thức hiểu biết về mặt lý luận của vấn đề tiền lơng đã
học đợc và nghiên cứu tại trờng, cùng với những thực tiễn về công tác trã
lơng cho ngời lao động trong công ty để có thể phân tích đánh giá rồi đa
ra một số ý kiến về công tác tra lơng tại Công ty Dệt vải công nghiệp Hà
Nội.
Phần I
Nội dung và ý nghĩa của tiền lơng
trong các Doanh nghiệp công nghiệp.
I. Khái niệm và ý nghĩa của tiền l ơng .
I.1 Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tiền lơng luôn đợc coi
là một bộ phận quan trọng của giá trị hàng hoá. Ngoài ra, tiền lơng còn
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
đóng vai trò quan trọng trong đời sống của ngời lao động. Vậy để hiểu đợc


tiền lơng chúng ta nghiên cứu các định nghĩa về tiền lơng sau:
Tiền lơng trong nền kinh tế hàng hoá tập trung.
Tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân đợc biểu hiện dới
hình thức tiền tệ, đợc Nhà nớc phân phối một cách có kế hoạch cho nhân
viên căn cứ vào số lợng và chất lợng lao động mà mỗi ngời cống hiến.
Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng.
Đặc biệt là trong khu vực sản xuất kinh doanh. tiền lơng là
một số lợng tiền tệ m0à ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động theo
giá trị sức lao động, là hao phí trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng lao
động.
Tiền lơng tối thiểu.
Là mức tiền lơng trả cho ngời lao động làm những công việc
giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thờng, bù đắp sức lao động
giản đơn và một phần tích lũy, tái sản xuất sức lao động.
Tiền lơng danh nghĩa.
Đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao
động và hiệu qủa làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh
nghiệm làm việc, ngay trong quá trình lao động.
Tiền lơng thực tế.
Đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại
dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền l-
ơng danh nghĩa của họ và đợc tính bằng công thức sau:
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
Trong đó: Itltt là chỉ số tiền lơng thực tế.
Itldn là chỉ số tiền lơng danh nghĩa
Igc là chỉ số giá cả
Nh vậy tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào tiền lơng
danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng

và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua.
ở Việt nam chúng ta hiện nay, tiền lơng đợc coi là giá cả
sức lao động đợc hình thành qua sự thoả thuận giữa ngời lao động và ngời
sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ sản xuất lao động của nền kinh
tế thị trờng đang trong quá trình phát triển và đi vào hoàn thiện theo định
hớng XHCN.
I. 2. ý nghĩa của tiền lơng.
Nh chúng ta đã biết, tiền lơng đóng vai trò quan trọng trong
đời sống của ngời lao động, nó quyết định sự ổn định, phát triển của nền
kinh tế và kinh tế gia đình của họ. Tiền lơng là nguồn để tái sản xuất sức
lao động vì vậy nó tác động rất lớn đến thái độ của ngời lao động đối với
sản xuất, quyết định tâm t tình cảm của nhân dân đối với chế độ của XH.
Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý XH, vì tiền lơng luôn là
nguồn sống của ngời lao động nên nó là đòn bẩy kinh tế cực kỳ quan
trọng. Thông qua chính sách tiền lơng, Nhà nớc có thể điều chỉnh lại
nguồn lao động giữa các vùng theo yêu cầu phát triển kinh tế XH của đất
nớc.
Xét trên phạm vi Doanh nghiệp, tiền lơng đóng vai trò quan trọng
trong việc kích thích ngời lao động phát huy khả năng lao động sáng tạo
của họ, làm việc tận tụy, có trách nhiệm cao đối với công việc. tiền lơng
cao hay thấp là yếu tố quyết định đến ý thức công việc của họ đối với
Công ty. Đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay, khi mà phần lớn lao
động đợc tuyển dụng trên cơ sỡ hợp đồng lao động, ngời lao động có
quyền lựa chọn làm việc cho nơi nào mà họ cho là có lợi nhất. Vì vậy
chính tiền lơng điều kiện đảm bảo cho Doanh nghiệp có một đội ngũ lao
động lành nghề. Thông qua tiền lơng, ngời lãnh đạo hớng ngời lao động
Nguyễn Đình Phơng
Itltt =
I
I

gc
tldn
Quản trị nhân lực
làm việc theo ý định của mình, nhằm tổ chức hợp lý, tăng cờng kỷ luật lao
động cũng nh khuyến khích tăng năng suất lao động trong sản xuất.
Về mặt nội dung, tiền lơng là phạm trù kinh tế tổng hợp, cụ thể là:
Tiền lơng là một phạm trù trao đổi.
Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, nhng cũng nh các loại
hàng hoá khác, khi đợc đem ra mua bán trên thị trờng thì nó phải tuân
theo nguyên tắc trao đổi ngang giá, giá cả hàng hoá sức lao động phải
ngang bằng với giá cả các t liệu sinh hoạt mà ngời lao động tiến hành tái
tạo sức lao động. Trong điều kiện hiện nay khi cung về lao động lớn hơn
cầu về lao động thì việc mua bán sức lao động thực sự cha tuân thủ đúng
nguyên tắc này một số trờng hợp ngời lao động phải chấp nhận tiền công
rẽ, không bằng với sức lao động mà ngời lao động bỏ ra hay nói cách
khác: sự trao đổi không ngang giá đã gây ra nhiều tiêu cực trong XH và
chúng ta cần phải có những biện pháp để hạn chế.
Tiền lơng là một phạm trù phân phối .
Sản xuất hàng hoá của Doanh nghiệp , của cải vật chất của
XH do ngời lao động làm ra và nó đợc phân phối lại cho ngời lao động
theo nhiều hình thức khác nhau, trong đó tiền lơng là một hình thức biêu
hiện rõ nét nhất của sự phân phối này. Để đảm bảo sự phân phối tiền lơng
đợc công bằng, hợp lý cần căn cứ vào năng suất lao động, năng suất lao
động là thớc đo số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời. Thực tế trong
Doanh nghiệp quản lý giỏi đã khẳng định: dù chế độ trả lơng khoán hay l-
ơng thời gian, chế độ trả lơng sản phẩm hay hợp đồng thời vụ Nhng nếu
gắn với số lợng và chất lợng lao động thông qua hệ thống mức là khoa
học, gắn với sản phẩm cuối cùng thì các chế độ tiền lơng phát huy tác
dụng tốt trong việc khuyến khích ngời lao động. Trả lơng đúng, đủ và
công bằng thể hiện mức độ cống hiến của ngời lao động, sự thừa nhận

công lao và đãi ngộ, thì tiền lơng khi đó mới thực sự là động lực khuyến
khích tăng năng suất lao động .
Tiền lơng là một phạm trù tiêu dùng.
Trong bất kỳ XH nào thì tiền lơng luôn thực hiện chức năng
kinh tế XH cơ bản của nó là đảm bảo tái lại sức lao động. Tuy nhiên, mức
độ tái sản xuất sức lao động cho ngời lao động trong mỗi chế độ là khác
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
nhau, ngời lao động tái lại sức lao động của mình thông qua các t liệu sinh
hoạt nhận đợc từ việc sử dụng khoản tiền lơng của họ, vì vậy qui định mức
độ tái sản xuất sức lao động là tiền lơng thực tế chứ không phải là tiền l-
ơng danh nghĩa.
II. Các nguyên tắc và yêu cầu của tổ chức tiền l ơng.
II.1. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lơng.
Trả lơng ngang nhau cho lao động ngang nhau.
Khi lao động có chất lợng ngang nhau thì tiền lơng phải trả
ngang nhau, nghĩa là khi hai hay nhiều lao động cùng làm một công việc,
thời gian, tay nghề và năng suất lao động nh nhau thì tiền lơng đợc hởng
nh nhau, không phân biệt chủng tộc, giới tính, tuổi tác, Chế độ XH hiện
nay, nguyên tắc này không mất đi mà tiếp tục tồn tại.
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc
độ tăng bình quân.
Qui định này là một nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền
lơng vì có nh vậy mới tạo cơ sở cho giảm giá thành và tăng tích lũy.
Tiền lơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân, một phần giá trị
mới sáng tạo, tiền lơng là hình thức và là công cụ cơ bản thực hiện nguyên
tắc này. Điều đó đồng thời có nghĩa rằng xét ở tầm vĩ mô, chỉ đợc phép
phân phối và tiêu dùng trong phạm vi thu nhập quốc dân, tốc độ tăng tiền

lơng không đợc tăng hơn tốc độ tăng năng suất lao động .
Tiền lơng bình quân tăng lên phụ thuộc vào những nhân tố
chủ quan do nâng cao năng suất lao động ( nâng cao trình độ lành nghề,
giảm bớt tổn thất về thời gian lao động ).
Năng suất lao động tăng không phải chỉ do những nhân tố
trên mà còn trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác (áp dụng
kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên). Nh vậy, tốc độ
tăng năng suất lao động rõ ràng là có khả năng khách quan lớn hơn tốc độ
tăng của tiền lơng bình quân.
Không những thế, khi xem xét các mối quan hệ giữa tốc độ
tăng năng suất lao động với tiền lơng thực tế, giữa tích lũy và tiêu dùng.
Trong thu nhập quốc dân ta thấy chúng có mối quan hệ liên hệ trực tiếp
với tốc độ phát triển khu vực I ( sản xuất t liệu sản xuất) và khu vực II (sản
xuất vật phẩm tiêu dùng). Do yêu cầu của tái sản xuất mở rộng đòi hỏi
khu vực I phải tăng nhanh hơn khu vực II. Tốc độ tăng của tổng sản phẩm
XH (I + II) lớn hơn tốc độ tăng của khu vực II làm cho sản phẩm XH tính
bình quân theo đầu ngời lao động tăng. Vậy trong phạm vi nền kinh tế
quốc dân cũng nh nội bộ các Doanh nghiệp, muốn hạ giá thành sản phẩm
và tăng tích lũy thì không còn con đờng nào khác ngoài việc tăng năng
suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa các ngành
nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
+ Trình độ lành nghề bình quân khác nhau ở các ngành nghề khác
nhau thì khác nhau.
Thể hiện mặt chất lợng lao động trong Doanh nghiệp trả l-
ơng thì trả theo chất lợng lao động. Điều kiện lao động khác nhau không
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
những giữa các ngành nghề mà nội bộ từng Doanh nghiệp cũng khác
nhau. Vì thế khi điều kiện lao động khác nhau thì tiền lơng khác nhau. Do

đó để tái sức lao động khác nhau thì tiền lơng khác nhau.
+ Vị trí quan trọng của ngành.
Trong từng tời kỳ nhất định thì mỗi thời kỳ có một vị trí
quan trọng trong nền kinh tế, những ngành có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế thì tiền lơng phải cao để mục đích khuyến khích lao động vào
ngành nghề đó.
II.2. Những yêu cầu của tổ chức tiền lơng.
Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
Sức lao động là năng lực lao động của con ngời, là toàn bộ
thể lực và trí lực của con ngời. Sức lao động thể hiện ở trạng thái tinh thần,
tâm lý, nhận thức kỹ năng lao động và phơng pháp lao động. Sức lao động
là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, nó là yếu tố quan trọng nhất
và theo quan điểm hiện nay, tiền lơng là giá cả sức lao động do đó nó phải
đảm bảo tái sản xuất sức lao động đối với việc trả lơng trong Doanh
nghiệp phải tuân thủ theo các nguyên tắc hay các điều kiện sau:
Không thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định cho từng
vùng, từng ngành.
Ngời lao động làm đêm, làm thêm giờ phải cho nghỉ hoặc trả lơng
thêm theo qui đinh.
Doanh nghiệp trả lơng và các khoản phụ cấp trực tiếp cho từng ngời
lao động trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn tại nơi làm việc và bằng tiền mặt.
Khi Doanh nghiệp bố trí lao động tạm thời chuyến sang làm một
công việc khác thì tiền lơng không đợc thấp hơn mức lơng của công viêc
trớc.
Khi Doanh nghiệp phá sản thì tiền lơng phải u tiên thanh toán cho
ngời lao động trớc.
Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu.
III. Một số chế độ trả l ơngvà các hình thức trả l ơng.

III. 1. Các chế độ trả lơng.
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
Chế độ tiền lơng cấp bậc.
a. Khái niệm.
Là một văn bản qui định của Nhà nớc mà các Doanh nghiệp dựa vào
đó để trả lơng cho công nhân theo chất lợng lao động của họ.
b. Các yếu tố của chế độ tiền lơng cấp bậc.
b.1.Thang l ơng :
Là bảng xác định tỷ lệ tiền lơng giữa những công nhân cùng nghề
hoặc cùng nhóm nghề giống nhau theo trình độ và cấp bậc của họ. Mỗi
thang lơng có một số bậc lơng và các hệ số phù hợp với các bậc đó.
Thang lơng thực tế.

dụ:
Kết
cấu của một thang lơng nh sau:
Bậclơng

Chỉ tiêu
I II III IV V VI VII
HS lơng 1,35 1,47 1,62 1.78 2,18 2.67 3,26
Mc l-
ơng(1000)
1350 1470 1620 1780 2180 2670 3260
+Thang lơng lý thuyết.
Đây là thang lơng cơ sở.
Ví dụ: Kết cấu của một thang lơng nh sau:
Trong đó:
Hệ số tăng tuyệt đối là hiệu số của các hệ số lơng hai bậc liên tiếp

nhau.
Nguyễn Đình Phơng
Bậc lơng
Chỉ tiêu
I II III IV V V
I
V
II
Hêsố lơng 1.35 1.47 1.62 1.78 2.18 2.67 3.28
Hệ số tăng tuyệt
đối
0.12 0.15 0.16 0.40 0.49 0.61
Hệ số tăng tơng
đối
8.9 9.2 9.89 22.4 22.47 22.8
Quản trị nhân lực
Hệ số tăng tơng đối là thơng số của hệ số tăng tuyệt đối với hệ số l-
ơng của bậc đứng trớc.
b.2. Mức l ơng.
Là lợng tiền để trả lơng lao động cho một đơn vị thời gian, phù hợp
với các bậc trong thang lơng, thờng thì nhà nớc quy định mức lơng bậc
một hoặc mức lơng tối thiểu với hệ số lơng của bậc tơng ứng. Mức lơng
tối thiểu đợc nhà nớc quy định theo từng thời kỳ phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế của từng dai đoạn.
b.3. Tiêu chuẩn của tiền l ơng kỹ thuật
Là văn bản quy định về mức độ phúc tạp công việc và yêu cầu trình
độ lành nghề của công nhân ở bậc nào đó phải hiểu biết về kỹ thuật.
Vậy ba yếu tố trên có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau. Mỗi
yếu tố có một tác dụng riêng đối với việc xác định chất lợng lao động và
điều kiện lao động của công nhân. Nó là một yếu tố quan trọng để vận

dụng trả lơng cho ngời lao động trong mọi thành phần kinh tế.
Chế độ trả lơng chức vụ.
Chế độ này dùng để trả lơng cho những cán bộ quản lý, lao động
quản lý là không thể thiếu đợc trong điều kiện nền kinh tế phát triển, phân
công hiệp tác lao động ngày càng sâu rộng. Đặc điểm của lao động quản
lý kết quả không thể định mức đợc, vì nó là lao động trí óc không có sản
phẩm trực tiếp, chế độ trả lơng này thông qua bậc lơng của ngời lao
động.
Chế độ tiền lơng chức vụ chủ yếu áp dụng cho các cán bộ và nhân
viên trong các doanh nghiệp thuộc các loại nghành nghề kinh tế, tiền lơng
của loại ngời này phụ thuộc vào phân hạng doanh nghiệp.
Phân hạng doanh nghiệp liên quan đến độ phức tạp của lao động
quản lý, thông qua các chỉ tiêu đợc dao và trình độ công nhân, thủ công,
bán cơ giới hay tự động hoá và phạm vi hoạt động là trong nội bộ vùng,
tĩnh, huyện, phạm vi trong nớc, phạm vi rộng là quan hệ với nớc ngoài,
phạm vi càng rộng càng phức tạp.
Hiệu quả của sản xuất kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu doanh thu
thực hiện và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc. Lợi nhuận thực hiện và tỷ
suất lợi nhuận thực hiện trên vốn giao, tất cã những cái trên ngời ta dùng
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
phơng pháp cho điểm và chuyển sang hạng, số hạng càng cao thì hệ số l-
ơng càng cao.
III.2 Các hình thức trả lơng .
1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Theo hình thức này thì tiền lơng của công nhân đợc căn cứ vào đơn
giá sản phẩm và số lợng sản phẩm đợc chế tạo đảm bảo chất lợng. Công
thức tính tiền lơng sản phẩm đợc xác định nh sau:
TLsf : Tiền lơng sản phẩm.
DGi : Đơn giá từng loại sản phẩm.

SFi : Số lợng từng loại sản phẩm.
i : Chủng loại sản phẩm.
Tiền lơng sản phẩm phụ thuộc vào sản phẩm i. Đơn giá là số lợng
tiền tệ quy định đề tài cho ngời lao động khi chế tạo một sản phẩm đảm
bảo chất lợng.
Đơn giá đợc tính bằng công thức:
Scn :suất lơng cấp bậc công
M
TG
: Mức thời gian quy định sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
Msl :Mức sản lợng quy định sản xuất ra một đơn vị thời gian
a. Ưu điểm .
Hình thức trả lơng theo sản phẩm gắn chặt với tiền lơng của ngời lao
động từ đó khuyến khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, nó quán triệt
nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động .
Nó nâng cao tính tự giác của công nhân không cần phải đội ngũ cán
bộ giám sát nhiều vì ngời công nhân phải làm nhiều để thu đợc lợi nhuận
cao.
Nguyễn Đình Phơng
TLsf =

=
n
i
DGi
1
x SFi
ĐG =
M
S

SL
CN
=
S
CN
x
M
TG
Quản trị nhân lực
b. Nhợc điểm.
Nếu chúng ta không tổ chức tốt công tác kiểm tra số lợng và chất l-
ợng sản phẩm thì công nhân sẽ chú ý đến mặt số lợng mà không chú ý mặt
chất lợng.
Để có đợc mức sản phẩm thì phải có chi phí lớn cho cấp bậc công
việc so với trả lơng thời gian.
c. Phạm vi áp dụng.
Xuất phát từ mục đích hay mục tiêu trả lơng sản phẩm, làm thế nào
để khuyến khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, do đó chỉ áp dụng với
nơi nào cần nhiều sản phẩm và những nơi sản xuất thủ công bán cơ giới,
những nơi sản xuất gián đoạn có chu kỳ.
d. Điều kiện để áp dụng.
Chỉ có khi nào áp dụng trả lơng theo sản phẩm và có hiệu quả. Lựa
chọn và xây dựng các định mức có căn cứ khoa học. Có 2 loại định mức:
mức sản lợng và mức thời gian. Tổ chức phục phụ nơi làm việc tạo điều
kiện cho ngời lao động đợc thuận lợi, tạo ra đợc nhiều sản phẩm và rút
ngắn thời gian định mức. Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm kê, kiểm
tra, nghiệm thu sản phẩm để xác định đợc chất lợng, số lơng sản phẩm để
làm căn cứ trả lơng đúng cho ngời công nhân.
e. Các chế độ trả lơng theo sản phẩm.
e.1. Chế độ trả l ơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.

Tiền lơng của công nhân đợc phụ thuộc vào đơn giá và sản lợng sản
phẩm mà công nhân đó chế tạo đảm bảo chất lợng.
Công thức tính :

Trong đó:
ĐG : Đơn giá sản phẩm.
L : Lơng theo cấp bậc công việc.
Q : Mức sản lợng.
T : Mức thời gian.
Nguyễn Đình Phơng
ĐG =
Q
L
= L x T
Quản trị nhân lực
Ưu điểm :
Mối quan hệ giữa tiền lơng công nhân nhận đợc và kết quả lao động
đợc thể hiện rõ ràng, do đó kích thích công nhân nâng cao trình độ tay
nghề để nâng cao năng suất lao động, tăng thêm thu nhập. Chế độ tiền l-
ơng này dễ hiểu, công nhân dễ dàng tính toán đợc số tiền sau khi hoàn
thành nhiệm vụ sản suất.
Nhợc điểm:
Ngời lao động ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị và
nguyên vật liệu. Nếu không có quy định cụ thể về việc sử dụng vật t thiết
bị.
e.2. Chế độ trả lơng tính theo sản phẩm tập thể.
Theo chế độ này thì tiền lơng của công nhân nhận đợc căn cứ vào
đơn giá tập thể và số lơng sản phẩm tập thể sản xuất ra và cách phân chia
tiền lơng cho từng cá nhân.
Công thức tính:

Trong đó: SPtt là số lợng sản phẩm tập thể
ĐGtt là đơn giá sản phẩm tập thể, và đợc tính theo công thức
sau:

Scv là suất lơng cấp bậc công việc của từng công nhân .
Msl là Mức sản lợng quy định sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
Mtg là Mức thời gian quy định sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
Ưu điểm:
Khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm trớc tập thể
quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ hai nhóm.
Nguyễn Đình Phơng
ĐGtt =
M
stt
n
i
Scv

=1
=

=
n
i
Scv
1
x Mtg
TLsptt=ĐGtt x Sptt
Quản trị nhân lực
Nhợc điểm:

Lơng của mỗi công nhân không đợc trực tiếp quyết định mặt khác
phân phối tiền lơng cha tính đến tình hình thực tế của công nhân nên cha
thể hiện nguyên tắc phân phối trong lao động.
e.3. Chế độ trả l ơng theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ này trên thực tế chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà
công việc của họ có ảnh đến nhiều kết quả lao động của công nhân chính
hởng lơng theo sản phẩm những công nhân sửa chữa phục vụ máy sợi,
máy dệt, trong nhà máy dệt.
Đặc điểm của chế độ này là tiền lơng của công nhân phụ thuộc vào
kết quả sản xuất kinh doanh của công nhân chính. Do đó đơn giá đợc tính
theo công thức sau:
Trong đó:
L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ.
Q: Mức sản lợng của công nhân chính.
e.4. Chế độ trả l ơng khoán:
áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ
không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành
trong một thời gian nhất định. Chế độ này chỉ áp dụng chủ yếu trong xây
dựng cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp. Trong công nghiệp
chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho những công nhân khi hoàn thành
những công việc đột xuất nh sữa chữa tháo lắp nhanh một số thiết bị đa
vào sản xuất Chế độ cũng có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể.
Tiền lơng sẽ đợc trả theo số lợng mà công nhân hoàn thành ghi trong
phiếu giao khoán.
Nguyễn Đình Phơng
ĐG =
MxQ
L

Quản trị nhân lực

Chế độ lơng khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ tr-
ớc thời hạn, đảm bảo đã ghi chất lợng công việc thông qua hợp đồng giao
khoán.
e.5. Chế độ trả l ơng theo sản phẩm có th ởng.
Chế độ trả lơng này về thực chất là các chế độ trả công sản phẩm kể
trên kết hợp với các hình thức tiền thởng.
Khi áp dụng hình thức trả lơng này, toàn bộ sản phẩm đợc áp dụng
theo đơn giá cố định còn tiền thởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành và
hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu về số lợng và chất lợng của chế độ tiền l-
ơng quy định.
Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng (Lth) đợc tính theo công thức:
Trong đó :
L: Tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: % tiền thởng cho 1% hoàn thành kế hoạch.
h: % hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thờng.
Hình thức này khi áp dụng đây là điều kiện tốt khi áp dụng để tạo
động lực thúc đẩy khuyến khích ngời công nhân làm việc tốt hơn.
e.6. Chế độ trả l ơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những khâu yếu trong sản xuất.
Khi sản xuất đang khẩn trơng, xét duyệt việc đang tồn tại ở khâu này có
tác dụng thúc đẫy sản xuất ở bộ phận khác, khâu khác có liên quan góp
phần hoàn thành vợt mức kế hoạch.
Trong chế độ trả lơng này đợc áp dụng hai loại đơn giá, đơn giá cố
định và đơn giá luỹ tiến.
Đơn giá cố định tính giống nh trong chế độ trả lơng sản phẩm trực
tiếp cá nhân.
Đơn giá luỹ tiến đợc dùng để tính cho những sản phẩm vợt mức kế
hoạch tại mức khởi điểm đợc tính theo công thức:
Nguyễn Đình Phơng
Lth = L +

100
)*(
L
hm
K =
d
td
ccd
x
1
x100
Quản trị nhân lực
Trong đó :
K : Là tỉ lệ tăng đơn giá hợp lí.
d
cd
: Là tỉ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản
phẩm .
t
c
: Tỉ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định
dùng để tăng đơn giá.
d
1
: Tỉ trọng của tiền công công nhân sản xuất trong giá thành sản
phẩm khi hoàn thành vợt mức sản lợng 100%.
Tiền công của công nhân đợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
Q
1

: Là sản lợng thực tế.
Q
0
: Là sản lợng đạt mức khởi điểm
P : Là đơn giá có tính theo sản phẩm.
K : Là tỉ lệ đơn giá sản phẩm đợc nâng cao.
2. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dung đối với những ngời làm
công tác quản lí, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ
phận lao động làm bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể
tiến hành định mức một cách chặt chẽ chính xác hoặc vì tính chất của sản
xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đợc chất l-
ơng sản phẩm.
Với hình thức trả lơng này có rất nhiều nhợc điểm vì nó cha gắn thu
nhập của mỗi ngời với kết quả lao động mà họ đã đạt đợc trong tời gian
lao động. Hình thức trả lơng này bao gồm hai chế độ:

Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn.
Nguyễn Đình Phơng
( )
( )
QQQ
PxKPxL
011
+=

Quản trị nhân lực
Là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận đợc của mỗi ngời công nhân do
mức lơng cấp bậc cao hay thấp mà có thời gian thực tế làm nhiều hay ít
quyết định.

Chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác khó
đánh giá công việc chính xác. Có ba loại lơng theo thời gian giản đơn:
Lơng giờ.
Lơng ngày.
Lơng tháng.
Nhợc điểm của chế độ trả lơng này là mang tính chất bình quân,
không khuyến khích sử dụng hợp lí thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên
vật liệu, tập trung công suất của máy móc để tăng năng suất lao động.

Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng:
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian
giản đơn với tiền thởng, khi đạt đợc chỉ tiêu về số lợng và chất lơng đã quy
định.
Chủ yếu áp dụng với những công nhân phụ làm những công việc phụ.
Ngoài ra còn áp dụng đối với công nhân chính làm việc ở những khâu sản
xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt
đối đảm bảo chất lơng.
Tiền thởng đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian đơn giản
nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thởng. Chế độ trả
lơng này có nhiều u điểm không những phản ánh trình độ thành thạo và
thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của
từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy, nó khuyến
khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của
mình. Do đó, cùng với ảnh hởng của tiến bộ kĩ thuật, chế độ này ngày
càng đợc mở rộng.
IV. Tiền th ởng:
1.Định nghĩa:
Tiền thởng thực chất là khoản bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phối theo lao dộng và gắn với hiệu quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị.

2. Vai trò của tiền thởng:
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
Tiền thởng là một yếu tố khuyến khích ngời lao động quan tâm tiết
kiệm lao động sống, lao động vật hoá, đảm bảo yêu cầu về chất lợng sản
phẩm và thời gian hoàn thành công việc.
Tiền thởng là phần cứng mà doanh nghiệp trả trực tiếp cho ngời lao
động, lao động là yếu tố chủ yêú góp phần tạo ra giá trị mới(giá trị thặng
d) tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài tiền lơng ngời lao
động còn đợc hởng một phần lợi nhuận dới dạng tiền thởng và các khoản
phúc lợi khác bổ sung vào tiền lơng.
3. Nội dung tổ chức thởng:
a. Điều kiện thởng:
Nhằm xác định những tiên đề để thực hiện một hình thức thởng nào
đó đồng thời dùng để kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu xét thởng.
Mức tiền thởng cao hay thấp phụ thuộc vào nguồn tiền thởng nhng
không nên cao quá làm giảm vai trò tiền lơng và phản ánh không chính
xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Nguồn tiền thởng:
Có từ tiết kiệm, chi phí sản xuất của công nhân hoặc cấp từ lợi
nhuận.
c. Chỉ tiêu thởng.
+Thởng giảm tỷ lệ hàng hỏng.
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thành hoặc giảm đợc tỷ lệ hàng hỏng so với
qui định.
Điều kiện xét thởng: phải có mức sản lợng, phải tổ chức kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ về số lợng và chất lợng sản phẩm hoàn
thành.
Thởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lợng cao.
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thành và hoàn thành vợt mức sản phẩm loại I

và loại II trong một thời gian nhất định.
Điều kiện xét thởng: cần xác định rõ tiêu chuẩn chất lợng các loại
sản phẩm, phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.
Nguồn thởng: dựa vào chênh lệch giá trị sản phẩm, các loại đạt đợc
so với tỷ lệ sản lợng đạt đợc.
+Thởng hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch.
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thành và hoàn thoành vợt mức kế hoạch sản
xuất.
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
Điều kiện xét thởng: đối với công nhân sản xuất và công nhân trực
tiếp sản xuất kinh doanh phải hoàn thành mức lao động đợc giao, bảo đảm
chất lợng và yêu cầu về qui trình và qui phạm kỹ thuật.
+Thởng tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu và vật liêu.
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thành và hoàn thành vợt mức chỉ tiêu tiết
kiệm vật t.
Điều kiện xét thởng: tiết kiệm vật t nhng phải đảm bảo qui phạm kỹ
thuật, tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, an toàn lao động, làm tốt công tác
thống kê, hoạch toán số lợng và giá trị vật t tiết kiệm đợc.
V. Phúc lợi
1. Khái niệm.
Phúc lợi là phần hỗ trợ thêm nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao
động và tạo điều kiện thuận lợi để tái sản xuất sức lao động.
2. Các loại phúc lợi.
Bao gồm hai loại phúc lợi bắt buộc và không bắt buộc.
Phúc lợi bắt buộc là khoản mà Doanh nghiệp phải trả cho
công nhân viên trong Công ty theo qui định của nhà nớc.
Phúc lợi không bắt buộc là khoản Doanh nghiệp tự chi trã
cho công nhân theo quy định của Công ty.
a. Phúc lợi bắt buộc.

+ Phụ cấp độc hại nguy hiểm.
áp dụng với những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc
hại, nguy hiểm, đợc xác định trong mức lơng gồm 4 mức sau: 0.1, 0.2, 0.3,
0.4 so với mức lơng tối thiểu.
+ Phụ cấp trách nhiệm.
áp dụng với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm hoặc
kinh nghiệm trong công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo, gồm 3
mức sau: 0.1, 0.2, 0.3 so với mức lơng tối thiểu.
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
+Phụ cấp làm đêm.
= x (0,3 - 0,4)% x
Trong đó: 0.3% áp dụng cho công nhân không thờng xuyên làm đêm.
0.4% áp dụng cho công việc làm đêm.
b. Phúc lợi không bắt buộc.
Đây là những khoản Công ty chi ra trong năm để phụ thêm thu nhập,
những chi phí phát sinh trong năm cho công nhân viên trong Công ty, nh
các ngày hội ngày lễ, tổ chức cho đi nghỉ mát.
VI. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác trả l ơng ở Doanh
nghiệp công nghiệp.
Công tác trả lơng ở Doanh nghiệp đợc thể hiện tốt có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Lựa chọn các hình thức trả lơng hợp lý không chỉ đảm bảo trả
đúng, đủ lơng cho ngời lao động, gắn tiền lơng với kết quả lao động thực
sự của mỗi ngời mà còn làm cho mọi ngời thấy tiền lơng là thu nhập
chính, là động lực thúc đẩy họ phát huy sáng kiến và từ đó họ cảm thấy
gắn bó thực sự với công việc của mình. Công tác trả lơng tốt giúp Công ty
khai thác tốt tiềm năng nh công tác tổ chức sản xuất tốt, tổ chức quản lý
lao động, hạch toán chi phí đợc thực hiện tốt hơn. Trả lơng hợp lý giúp
Doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí sản xuất mà vẫn thu đợc lợi nhuận
cao, công tác tiền lơng trong các Doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nội

dung, từ việc lập và sử dụng qũy lơng, lựa chọn các chế độ trả lơng cho
ngời lao động phù hợp, việc tính toán phân phối tiền lơng cho cán bộ công
nhân viên trong Doanh nghiệp đúng, đủ, công bằng là một vấn đề cấp
bách và cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, khi các Doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh dới sự điều tiết của bàn tay vô hình (thị trờng) và bàn tay
hữu hình( Nhà nớc ) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có sự
kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật. Trong công tác trả
lơng cũng vậy, hiện nay có rất nhiều Doanh nghiệp dựa trên các hình thức,
chế độ trả lơng theo hệ số, khoán qũy lơng Để đảm bảo cho việc phân
phối tiền lơng công bằng, phù hợp với đặc điểm của tổ chức sản xuất,
đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng. Nhìn
chung, mỗi phơng pháp đều có những u điểm và nhợc điểm riêng. Bên
cạnh những Doanh nghiệp làm tốt công tác trả lơng còn có những Doanh
nghiệp làm cha thật tốt bởi những nguyên nhân khách quan cũng nh chủ
quan tác động. Hiện nay hệ thống chính sách tiền lơng của Nhà nớc vẫn
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
đang còn trong giai đoạn điều chỉnh và đổi mới, việc hoạt động sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp mang tính ổn định. Trình độ và kinh
nghiệm của cán bộ làm công tác tiền lơng còn thấp, cha coi trọng lợi ích
kinh tế của ngời lao động, vì vậy không ngừng hoàn thiện công tác trả l-
ơng, đây là yêu cầu cần thiết khách quan của mỗi Doanh nghiệp cần phải
thực hiện .
Phần II:
Phân tích thực trạng công tác trả lơng ở
Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội
I. Sơ l ợc về quá trình hình thành phát triển củaCông ty Dệt vải
Công nghiệp Hà Nội (HAICATEX)
1. Lịch sử hình thành của Công ty

Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp quốc
doanh trung ơng thuộc Bộ Công nghiệp quản lý.
Công ty đợc thành lập năm 1967 nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan
của nền kinh tế Quốc dân, đồng thời đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá
ngành dệt. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là dệt vải dùng trong Công
nghiệp, nh: vải mành, vải bạt, sợi se, là những t liệu sản xuất phục vụ
cho các ngành sản xuất của nền kinh tế Quốc dân. Cụ thể: vải mành để sản
xuất lốp xe, vải bạt dùng làm băng truyền tải loại nhỏ, sản xuất giầy, găng
tay, quần áo bảo hộ lao động , sợi se dùng làm chỉ khâu dân dụng, chỉ
khâu Công nghiệp, se để dệt các loại vải Gabodin, Dờ luyn, vải bò
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp duy nhất
trong cả nớc đợc giao nhiệm vụ sản xuất. Các thông số kỹ thuật Công ty
phải tự tìm tòi, nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng, ít
có sự học hỏi trao đổi kinh nghiệm với các doanh nghiệp khác trong
ngành. Trong điều kiện nh vậy, Công ty vừa tổ chức sản xuất, vừa hoàn
thiện từng bớc quy trình công nghệ, sắp xếp lao động hợp lý, đa năng suất
lao động không ngừng tăng lên.
Qua 35 năm xây dựng và trởng thành, Công ty đã phát triển lớn mạnh
về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý và có một đội ngũ cán bộ công
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
nhân viên với phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn cao. Đến nay
sản phẩm của Công ty đợc đánh giá tiêu chuẩn chất lợng về các mặt nh:
- Vải mành sợi đợc cấp dấu chất lợng cấp 1
- Vải sợi 3x3 và 3x4 đợc tặng Huy chơng vàng trong Hội chợ triển
lãm thành tựu Kinh tế Kỹ thuật Việt Nam.
Đặc biệt Công ty đã đợc Hội đồng Nhà nớc tặng Huân chơng Lao
động hạng Hai và một Huân chơng Lao động hạng Ba.
2. Quá trình phát triển của Công ty
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của con ngời, ngành Dệt may thế giới

nói chung và ngành Dệt may Việt Nam nói riêng đã ra đời phát triển từ thô
sơ đến hiện đại, từ thủ công đến công nghiệp, từ phân tán đến tập trung
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội đã có hơn 34 năm xây dựng và
trởng thành, song có thể khái quát thành 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn tiền thân của Công ty Dệt vải Công nghiệp
Hà Nội (1967-1973).
Công ty ra đời trong chiến tranh phá hoại của Mỹ leo thang đánh phá
ác liệt miền Bắc nớc ta. Một trong các xí nghiệp thành viên của Nhà máy
Liên hiệp Dệt Nam Định đợc lệnh tháo dỡ máy móc thiết bị sơ tán lên Hà
Nội mang tên là Nhà máy Dệt chăn, trụ sở tại Vĩnh Tuy-Thanh Trì-Hà
Nội. Khi còn là xí nghiệp thành viên thì nhiệm vụ là tận dụng bóng đay,
sợi rối, phế liệu của Xí nghiệp Dệt Nam Định để sản xuất chăn chiên. Sau
khi sơ tán lên Hà Nội do không còn phế liệu trên làm nguyên liệu cho kế
hoạch sản xuất, Nhà máy phải gom thu phế liệu của các Nhà máy trong
khu vực Hà Nội nh: Nhà máy Dệt kim Đông Xuân, Nhà máy Dệt 8-3 để
thay thế và giữ vững sản xuất.
Nhng do quy trình công nghệ lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ (chế
tạo từ thời Pháp thuộc), nguyên liệu tạp cung cấp bất thờng làm cho giá
thành sản phẩm cao dẫn đến tình trạng Nhà nớc phải bù lỗ triền miên.
Cũng vào thời kỳ đó Trung Quốc giúp ta một dây chuyền công nghệ
sản xuất vải mành lốp xe từ sợi bông, lãnh đạo Nhà máy đã đề nghị Nhà
nớc đầu t dây chuyền công nghệ đó vào Nhà máy.
Từ năm 1970 đến năm 1972 dây chuyền đã đợc lắp đặt và đa vào sử
dụng, sản phẩm làm ra cung cấp cho Nhà máy Cao su sao vàng thay thế
cho vải mành phải nhập từ Trung Quốc.
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
Tháng 10-1973 Nhà máy đổi tên thành Nhà máy Dệt vải Công
nghiệp Hà Nội.
Giai đoạn 2: Tăng trởng trong cơ chế tập trung bao cấp (1974-1988)

Từ quy mô nhỏ, tiền vốn chỉ có 473.406,98 đồng, giá trị tài sản là
158.507 đồng (theo giá cố định năm 1968), cán bộ công nhân viên có 77
ngời. Nhà máy vừa đầu t xây dựng cơ bản nhà xởng, kho tàng, đờng xá nội
bộ, mua sắm thêm máy móc thiết bị, tuyển dụng thêm lao động, bổ sung
thêm vốn Đến năm 1988 tổng mức vốn kinh doanh đạt trên 5 tỷ đồng,
giá trị tổng tài sản đạt 10 tỷ đồng (theo thời giá cố định năm 1977).
Tổng số cán bộ công nhân vào biên chế là 1.079 ngời, trong đó có
986 ngời là công nhân sản xuất. Về thiết bị, khi lắp đặt dây chuyền sản
xuất vải mành ban đầu Trung Quốc chỉ cấp cho ta 2 máy dệt vải mành (là
máy chuyên dùng). Trong quá trình phát triển đi lên, cán bộ công nhân
viên Nhà máy đã tự chế tạo trang bị thêm 6 máy dệt vải mành nữa, đa tổng
số lên 8 máy để nâng cao năng lực sản xuất, sợi bông làm lốp xe đạp trong
nớc, đảm bảo cho Nhà máy phát triển sản xuất kinh doanh có lãi. Cũng
trong giai đoạn này, Nhà máy thực hiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế
bao cấp, nhận vật t của Nhà nớc. Do đó khoa học sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm đã ổn định theo xu thế năm sau cao hơn năm trớc, sản phẩm các loại
làm ra đều đợc a chuộng và mở rộng mạng lới tiêu thụ tới thị trờng trong
cả nớc, từ Bắc vào Nam. Các sản phẩm chủ yếu đạt mục tiêu cao nhất nh
vải mành năm 1988 tiêu thụ3,808 triệu m2, vải bạt tiêu thụ đạt 1,2 m2 vải
3.024 (simily bông dùng may quân trang cho quân đội) tiêu thụ 1,4 triệu
m2 dây chuyền sản xuất làm việc theo cơ chế làm việc 3 ca/1 ngày.
Giai đoạn 3: Giai đoạn chuyển đổi cơ chế thị trờng (từ 1989 đến
nay). Khi cả nớc trên đờng chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trờng với chính sách mở cửa của nền kinh tế, mậu dịch biên giới
phát triển mạnh mẽ, thị trờng trong nớc xuất hiện những sản phẩm tơng tự
nh sản phẩm của Nhà máy. Một số khách hàng quen thuộc của Nhà máy
nh: Cục quân trang, các Xí nghiệp giầy vải, Xí nghiệp cao su, đi tìm
mua sản phẩm tơng tự ở thị trờng mới kể cả thị trờng nớc ngoài. Số khách
hàng mới cũng quyết định thay đổi công nghệ mới để đáp ứng yêu cầu
kinh doanh trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh, thị trờng tiêu thụ của

Nhà máy bị thu hẹp một cách đáng kể. Đứng trớc tình trạng đó, Nhà máy
phải tìm mọi cách để nâng cao chất lợng sản phẩm của mình để cạnh tranh
với sản phẩm cùng loại đã xuất hiện trên thị trờng. Nhà máy đã thay thế
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
nguyên liệu vải mành làm lốp xe đạp từ sợi bông (100% cotton) sang sợi
pêcô (35% cotton và 65% PE) tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, dệt thêm
các loại vải dân dụng nh vải phin các loại 6624, 6606, 5420 Nhà máy
còn chủ động tìm kiếm khách hàng ký kết các hợp đồng kinh tế, tìm biện
pháp hạ giá thành sản phẩm, tất cả nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng trong
giai đoạn mới.
Thực hiện cơ chế quản lý mới, với tinh thần giảm đội ngũ cán bộ
công nhân, bố trí sắp xếp lao động d thừa, Nhà máy đầu t xây dựng thêm
một phân xởng may với công suất 50.000 sản phẩm/1 năm. Số lợng lao
động còn lại giải quyết theo chế độ 176/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng, với
tinh thần tự nguyện có sự trợ giúp của Công ty về vốn để tìm kiếm thị tr-
ờng mới.
Với những tiến triển và kết quả đã đạt đợc, tháng 7-1994 Nhà máy đ-
ợc Bộ Công nghiệp đổi tên thành Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội (tên
tiếng Anh là Ha Nội Industrial Canvas Textile Company) viết tắt là
HAICATEX.
3. Phơng hớng và chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2001
- Đầu t mở rộng sản xuất một xí nghiệp sản xuất vải không dệt.
- Tổng doanh thu 83000 triệu tăng so với năm 2000
- Giá trị sản xuất công nghiệp 49.000 triệu tăng 113% so với năm
2000
- Tính đúng khấu hao nộp ngân sách Nhà nớc
A. Xí nghiệp mành
Phơng hớng:
- Nâng cao chất lợng sản phẩm đạt chứng chỉ ISO 9000-2000.

- Tăng tốc độ doanh thu mở rộng thị phần tiết kiệm chi phí an toàn
sản xuất .
Chỉ tiêu:
Đạt và vợt sản lợng:600 tấn. Trong đó xuất khẩu:10%
B. Xí nghiệp Bạt
Phơng hớng:
- Phát huy nội lực, đa dạng sản phẩm, đẩy mạnh doanh thu
Chỉ tiêu:
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
Đạt và vợt sản lợng 1.530.000 m
2
. Trong đó phục vụ xuất khẩu 70%
C. Xí nghiệp may:
Phơng hớng:
- Năng cao sản phẩm
- Mở rộng bạn hàng
- Tăng kim nghạch xuất khẩu
Chỉ tiêu:
Đạt và vợt 82.250.000 sản phẩm trong đó tỷ lệ FOB: 30%
2. Những đặc điểm của công ty có ảnh hởng tới công tác trả lơng .
a. Đặc điểm về sản phẩm.
Hiện nay sản phẩm chính của công ty là vải mành vải bạt các loại vải
mộc không tẩy nhuộm, sợi xe và sản phẩm may, những sản phẩm này đợc
sử dụng rộng rãi ở nhiều nghành công nghiệp
Vải mành sợi lông, vải mành sợi pêcô dùng để sản xuất lốp xe đạp
dây đai thang cao su . Các sản phẩm này đợc khách hàng trong nghành
cao su sử dụng là chủ yếu nh nhà máy cao su sao vàng cao su Đà Nẵng,
cao su Biên Hoà, cao su Hải Phòng
Vải bạt: Dùng làm ống dẩn nớc, ống hút bùn băng chuyền tải loại

nhỏ, vì vậy nó cũng là nguyên liệu sản xuất cho các nghành cao su. Vải
bạt còn đợc dùng làm giày vải các loại, may găng tay, quần áo bảo hộ lao
động, võng, ba lô phục vụ cho quốc phòng.
Sợi xe: Dùng làm chỉ khâu dân dụng và chỉ khâu công nghiệp, khâu
vỏ bao đựng xi măng, khâu vào bao đựng phân bón và sợi xe còn dùng
làm dệt các loại vải Gabađin Đơluyn, vải bò mà khách hàng là các nhà
may nh xi măng Hoàng Thạch, phân lân Văn Điển, phân đạm Hà Bắc, Dệt
lụa Nam Định, Sợi dệt kim Hà Nội
Nhu cầu các loại vải công nghiệp là rất lớn và rất cần thiết cho nền
kinh tế quốc dân, một phần dùng để sản xuất sản phẩm trong nội địa sản
xuất, một phần dùng để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu.
Nớc ta hiện nay mới chỉ có công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội là
doanh nghiệp sản xuất vải mành sợi bông cottong dùng cho sản xuất lốp
xe đạp. Dây đai thang cao su loại tải trọng nhẹ và vừa, còn lại nhà nớc vẩn
phải nhập vải mành nylon để sản xuất lốp xe máy, lốp máy kéo lốp ôtô.
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
Mục tiêu của công ty là chiếm lỉnh thị trờng vải công nghiệp chuyên sâu
sản xuất các loại vải mành, vải bạt phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
Từ năm 1994 đến nay, công ty đang phấn đấu chuyển hớng công
nghệ sản xuất mới, sản xuất các loại vải từ nguyên liệu sợi tổng hợp.
Những đặc điểm trên nó bao quát, bao trùm và có ảnh hởng rất lớn
đến công tác tổ chức tiền lơng của công ty, từ doanh thu tiêu thụ ra sao, để
vốn hoạt động để tái sản xuất sức lao động , để có tiền lơng trả cho công
nhân, đến việc định mức kỹ thuật lao động, định mức lao động để thu
hút đợc nhiều khách hàng, đảm bảo đời sống cho dông nhân viên chức
trong công ty.
b. Đặc điểm về lao động .
Trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động trong biên chế lên tới 1097
công nhân, từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng đến nay, qua sắp xếp tổ

chức lại cơ cấu lao động của công ty có thay đổi nhiều cho đến năm1999
còn 936 ngời cơ cấu ta có bảng sau:
Bảng cơ cấu lao động năm 2000:
Do đặc điểm của công ty từ lâu không tuyển sinh công nhân nên lao
động công nhân trong công ty hầu hết là tuổi trung niên, có tay nghề bậc
thợ cao có tác phong công nghiệp và đều có kinh nghiệm và chấp hành kỹ
luật lao động. Công ty luôn tạo điều kiện nâng cao kiến thức nh cho đi học
Nguyễn Đình Phơng
stt Chỉ tiêu Đv Tổng số Đại học Trung cấp
Số lợng % Số lợng % Số lợng %
1
2
3
Tổng số lao
động
Lao động gián
tiếp
Lao động trực
tiếp
Bậc: 1+ 2
Bậc: 3
4
5
6
7
Ngời









936
97
839
458
260
58
42
30
1
100
10,4
89,6
54
48
5,8
49,5
24
12
2,3
12,3

×