Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Chi Thi Tiet Kiem Dien 201 4.10.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.41 KB, 14 trang )

uỷ ban nhân dân
tỉnh hà tĩnh

Số: 07 /CT-UBND

Cộng hoà xà héi chđ nghÜa viƯt nam

§éc lËp - Tù do - Hạnh phúc

Hà Tĩnh, ngày 13 tháng 4
năm 2010

chỉ thị
Về việc tiết kiệm điện và đảm bảo cung cấp điện
an toàn, ổn định trong năm 2010
Do ảnh hởng của biến đổi khí hậu, tình hình thời tiết,
khí hậu và thuỷ văn trong mùa khô năm 2010 ở nớc ta đang diễn
biến hét sức bất thờng, gây nên tình trạng khô hạn nghiêm
trọng, kéo dài trên phạm vi cả nớc; do đó các nhà máy thuỷ điện
thiếu nớc để phát điện; mặt khác nhu cầu phụ tải điện tăng
nhanh trong khi tốc độ phát triển nguồn điện cha đáp ứng yêu
cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là vào các tháng mùa
khô năm 2010. Thực hiện Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngµy
02/6/2005 cđa Thđ tíng ChÝnh phđ vỊ thùc hiƯn tiÕt kiệm điện
trong sử dụng; Chỉ thị số 424/CT-TTg ngày 05/4/2010 của Thủ
tớng Chính phủ về tăng cờng các biện pháp nhằm đảm bảo
cung cấp điện trong các tháng mùa khô năm 2010; Thông t liên
tịch số: 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài
chính và Bộ Công Thơng về hớng dẫn thực hiện tiết kiệm điện
trong các cơ quan nhà nớc, đơn vị sự nghiệp công lập; Chỉ thị
số 10/CT-BCT ngày 12/3/2010 của Bộ Công Thơng về việc tăng


cờng công tác tiết kiệm điện; để đảm bảo sử dụng điện tiết
kiệm có hiệu quả, cung cấp điện ổn định cho sản xuất kinh
doanh, sinh hoạt, hạn chế tối đa việc ngừng cấp điện trong
năm 2010, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xÃ, các cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và các hộ gia đình sử dụng điện
thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Các cơ quan nhà nớc, đơn vị sự nghiệp công lập: xây
dựng kế hoạch, đôn đốc và kiểm tra thờng xuyên việc sử dụng
điện tại cơ quan; bố trí các thiết bị sử dụng điện hợp lý, giảm
công suất vào giờ cao điểm; thực hiện tiết kiệm ít nhất 10% lợng điện năng sử dụng của đơn vị so với cùng thời điểm năm
2009.
2. Đối với điện chiếu sáng công cộng: giảm 50% số lợng đèn
chiếu sáng tại các tuyến phố, quảng trờng, công viên, vờn hoa
(trừ đèn tín hiệu chỉ dẫn an toàn giao thông); các đơn vị


2
quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng có biện pháp điều
chỉnh thời gian chiếu sáng đờng phố hợp lý theo hớng tiết kiệm.
3. Đối với điện cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh
hoạt: yêu cầu hạn chế sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện lớn (nh
máy điều hòa, bình nớc nóng, bàn là điện, lò sấy...) trong giờ
cao điểm, chỉ dùng các loại bóng đèn tiết kiệm điện nh: bóng
đèn compact, đèn huỳnh quang; các cơ sở sản xuất, nhà hàng,
dịch vụ thơng mại cắt giảm ít nhất 50% số lợng đèn quảng cáo,
trang trí
4. Đối với các hộ sử dụng điện nông thôn yêu cầu các hộ
dùng điện để xay xát, nghiền thức ăn gia súc, hàn xì không sử
dụng điện vào giờ cao điểm vừa đảm bảo tiết kiệm điện,

vừa đảm bảo chất lợng điện cho phụ tải sinh hoạt ở nông thôn.
5. Cỏc doanh nghiệp sản xuất thực hiện ngay các giải pháp như: sử dụng
điện đúng công suất và biểu đồ phụ tải đã ký kết trong hợp đồng mua bán điện;
không để các thiết bị hoạt động không tải, non tải; khuyến khích các đơn vị tổ
chức sản xuất ca 3, gi thp im.
6. S Công Thng ch trì phi hp vi in lc Hà Tnh và
các n v liên quan thc hin tt mt s bin pháp sau:
- Chỉ đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông t liên
tịch số 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài
chính và Bộ Công Thơng về hớng dẫn thực hiện tiết kiệm điện
trong các cơ quan nhà nớc, đơn vị sự nghiệp công lập, Chỉ thị
số 10/CT-BCT ngày 12/3/2010 của Bộ Công Thơng về việc tăng
cờng công tác tiết kiệm điện.
- Tuyên truyền, vận động, khuyến khích các h s dng
in sn xut, kinh doanh, dịch vụ, sử dụng c¸c thiết bị điện hp lý
nhm gim công suất sử dụng điện, đặc biệt vào gi cao im.
- Thng xuyên kim tra và giám sát tình hình s dng in
chiu sáng trong công s, chiu sáng công cng và qung cáo...
tránh tình trng s dụng điện l·ng phÝ, kÐm hiệu quả.
- Kiªn quyết xử lý các t chc cá nhân có hành vi s dng
in quá công sut ó ng ký trong biu phụ tải vµo giờ cao
điểm.
7. Sở Thơng tin Truyền thơng, ài PT truyn hình, Báo Hà Tnh:
theo chức năng phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tích
cc thực hiện công tác tuyên truyn rng rÃi trên các phng tin
thông tin i chúng v các bin pháp tit kim in và các quy nh
ca pháp lut v x lý các hành vi vi phm trong cung ng và sử
dụng điện.



3
8. in lc Hà Tnh.
- Xây dng phng án m bảo vËn hµnh ổn định, an toµn hệ
thống điện.
- Cã phng án huy ng công sut các ngun in d phòng
ca khách hàng s dng trong thi gian thiu công sut.
- Phối hợp với S Công Thng và các đơn vị liên quan lp
phng án, d báo kh nng c«ng suất nguồn, khả năng thiếu c«ng
suất phụ tải từng khu vc và các gii pháp khc phc; trình UBND
tỉnh c¸c giải ph¸p khắc phục.
- Chỉ đạo c¸c Chi nh¸nh in qun lý và vn hành li in
đảm bảo an toàn, không xy ra s c mt in do ch quan;
phi hp vi các ngành, các cp kim tra, gi¸m s¸t chặt chẽ việc
thực hiện c¸c biện ph¸p tiết kim in;
- Tng cng kim tra, x lý các hành vi vi phạm quy định về
hµnh lang bảo vệ an toàn li in nhm ngn chn s c gây mt
in;
- Thng xuyên duy tu, bo dng kp thi các thit b phân
phi và truyn ti in hn ch s c và thực hiện các giải pháp
quản lý, kỹ thuật, cải tạo nâng cấp hệ thống lới điện nông thôn
mới tiếp nhận, phấn đấu giảm tổn thất ở khu vực này xuống
còn 15% vào cuối năm 2010.
- Lp t công t "3 giá" cho khách hàng s dng ph ti lớn.
- Phối hợp với Sở C«ng Thương tổ chức kiểm tra và yêu cu các
n v, h có ph ti lớn, mua điện phải thực hiện ®óng biểu đồ phụ
tải, bù công sut phn kháng và đúng ch ca, kÝp đ· đăng ký
trong hợp đồng mua b¸n điện.
9. Sở Công Thng có trách nhim theo dõi, ôn c, kim tra,
hàng thỏng báo cáo Bộ công thơng, y ban nhân d©n tỉnh việc
thực hiện Chỉ thị này và những vướng mc trong quá trình thc

hin và kin ngh bin pháp xử lý.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban,
ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc các
doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, dịch vụ… chịu trách nhiệm tổ chức, ph bin,
trin khai thc hin Ch th ny./.
Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thơng;
- TTr Tnh y, TTr HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH Hà Tĩnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Điện lực Hà Tĩnh;

Tm. Uỷ ban nhân dân
kt. Chủ tịch
phó chủ tịch


4
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Các đơn vị SXKD trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, CN2, TM1.

uû ban nhân dân
tỉnh hà tĩnh

Số


/CT-UBND

Võ Kim Cự

Cộng hoà xà hội chủ nghĩa việt nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Tĩnh, ngày
năm 2010

chỉ thị

tháng 4

về việc tiết kiệm điện và đảm bảo cung cấp điện
an toàn, ổn định trong năm 2010


5
Năm 2010 và những năm tiếp theo, dự báo nhu cầu phụ tải
điện tăng nhanh trong khi tốc độ phát triển nguồn điện cha
đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế: hệ thống điện
quốc gia luôn trong tình trạng thiếu công suất đỉnh và điện
năng, đặc biệt là vào các tháng mùa khô năm 2010, do lợng nớc
các hồ đập thủy điện thiếu hụt nên các nhà máy thủy điện
hoạt động không đạt công suất thiết kế.
Thực hiện Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm
2005 của Thđ tíng ChÝnh phđ vỊ thùc hiƯn tiÕt kiƯm ®iƯn
trong sử dụng, Thông t liên tịch số: 111/2009/TTLT/BTC-BCT

ngày 01/6/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thơng về hớng
dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nớc, đơn
vị sự nghiệp công lập, Chỉ thị số: 10/CT-BCT ngày 12/3/2010
của Bộ Công Thơng về việc tăng cờng công tác tiết kiệm điện.
Để đảm bảo sử dụng điện tiết kiệm có hiệu quả, cung cấp
điện ổn định cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt, hạn chế tối
đa việc ngừng cấp điện trong năm 2010, UBND tỉnh yêu cầu
các sở ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND thành phố, thị xÃ,
các huyện, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các hộ gia
đình sử dụng điện thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Các cơ quan nhà nớc, đơn vị sự nghiệp công lập: Xây
dựng kế hoạch, đôn đốc và kiểm tra thờng xuyên việc sử dụng
điện tại cơ quan; bố trí các thiết bị sử dụng điện hợp lý, giảm
công suất vào giờ cao điểm; thực hiện tiết kiệm ít nhất 10% lợng điện năng sử dụng của đơn vị so với cùng thời điểm năm
2009.
2. Đối với điện chiếu sáng công cộng: giảm 50% số lợng đèn
chiếu sáng tại các tuyến phố, quảng trờng, công viên, vờn hoa
công cộng (trừ đèn tín hiệu chỉ dẫn an toàn giao thông); các
đơn vị quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng có biện pháp
điều chỉnh thời gian chiếu sáng đờng phố hợp lý.
3. Đối với điện cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ và sinh
hoạt : yêu cầu hạn chế sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện lớn


6
(nh máy điều hòa, bình nớc nóng, bàn là điện ...) trong giờ cao
điểm, chỉ

dùng các loại bóng tiết kiệm điện nh bóng đèn


compact hay huỳnh quang; các cơ sở sản xuất nhà hàng, cơ sở
dịch vụ thơng mại cắt giảm ít nhất 50% số lợng đèn quảng cáo,
trang trí.
4. Đối với các hộ sử dụng điện nông thôn yêu cầu các hộ
dùng điện để xay xát, nghiền thức ăn gia súc, hàn xì không sử
dụng điện vào giờ cao ®iĨm võa ®¶m b¶o tiÕt kiƯm ®iƯn,
võa ®¶m b¶o chÊt lợng điện cho phụ tải sinh hoạt ở nông thôn.
5. Các doanh nghiệp sản xuất thực hiện ngay các giải pháp như: sử dụng
điện đúng công suất và biểu đồ phụ tải đã ký kết trong hợp đồng mua bán điện;
Không để các thiết bị hoạt động không tải, non tải,; khuyến khích các đơn vị tổ
chức sản xuất ca 3 gi thp im.
6. S Công thng ch trì phi hp vi in lc Hà Tnh và
các n v liên quan thực hiện tốt một số biện ph¸p sau:
- ChØ đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông t liên
tịch số: 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài
chính và Bộ Công Thơng về hớng dẫn thực hiện tiết kiệm điện
trong các cơ quan nhà nớc, đơn vị sự nghiệp công lập, Chỉ thị
số: 10/CT-BCT ngày 12/3/2010 của Bộ Công Thơng về việc tăng
cờng công tác tiết kiệm điện;
- Khuyn khÝch c¸c hộ sử dụng điện sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sử dụng c¸c thiết bị điện hợp lý nhằm gim công sut vào
gi cao im;
- Thng xuyên kim tra và giám sát tình hình s dng in
chiu sáng trong công s, chiu sáng công cng và qung cáo...
tránh tình trạng sử dụng điện l·ng phÝ, kÐm hiệu quả;
- Kiªn quyt x lý các t chc cá nhân có hành vi s dng
in quá công sut ó ng ký trong biểu đồ phụ tải vµo giờ cao
điểm;
7. Sở Thơng tin truyn thụng, ài PT truyn hình, báo Hà Tnh:



7
Tích cc tuyên truyn rng rÃi trên các phng tin thông tin i
chúng v các bin pháp tit kim in và các quy nh ca pháp lut
v x lý các hµnh vi vi phạm trong cung ứng vµ sử dụng in.
8. in lc Hà Tnh.
- Xây dng phng án m bảo vËn hµnh ổn định, an toµn hệ
thống điện;
- Cã Phng án huy ng công sut các ngun in d phòng
ca khách hàng s dng trong thi gian thiu công sut;
- Lp phng án trình UBND tnh, S Công Thng d báo kh
nng công sut ngun, kh nng thiu công sut ph ti tng khu
vc và các gii pháp khắc phục;
- Chỉ đạo c¸c Chi nh¸nh điện quản lý và vn hành li in
không xy ra s c mt in do ch quan; Phi hp tt vi các
ngành, c¸c cấp kiểm tra, gi¸m s¸t chặt chẽ việc thực hiện c¸c biện
ph¸p tiết kiệm điện;
- Tăng cường kiểm tra, x lý các hành vi vi phm quy nh v
hành lang bảo vệ an toµn lưới điện nhằm ngăn chặn s c gây mt
in;
- Thng xuyên duy tu, bo dng kp thi các thit b phân
phi và truyn ti in hn ch s c và Thực hiện các giải pháp
quản lý, kỹ thuật, cải tạo nâng cấp hệ thống lới điện nông thôn
mới tiếp nhận, phấn đấu giảm tổn thất ở khu vực này xuống
còn 15% vào cuối năm 2010;
- T chc tuyên truyn cho khách hàng các bin pháp tit
kim in và các quy nh ca pháp lut v x lý các hành vi vi
phm trong cung ng và s dng in;
- Lp t công t 3 giá cho khách hàng s dng ph ti ln;
- Phi hp vi S Công Thng t chc kim tra và yêu cầu c¸c

đơn vị, hộ cã phụ tải lớn, mua điện phi thc hin đúng biu ph
ti, bù công sut phn kháng và ch ca, kíp à ng ký trong hp
ng mua bán in.
9. S Công Thng có trách nhim theo dõi, ôn c, kim tra
hàng thỏng (vo ngy cui thỏng) báo cáo y ban nhân dân tnh vic


8
thực hiện Chỉ thị này và những vướng mắc trong quá trình thc
hin và kin ngh bin pháp x lý./.
Ni nhận :
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH Hà Tĩnh;
- Đ/c Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, P/VP. UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- Các đơn v SXKD trờn a bn tnh;
- Lu: VT,CN2
Nơi nhận:

-Nh trên;
-Sở Công Thơng;
-Điện lực Hà Tĩnh;
-BQL Dự án RE-II Hà Tĩnh;
-Chánh, Phã VP/UB;
-Lu VT, TM1.

TM. UBND tØnh
KT. CHỦ TỊCH

P.CHỦ TỊCH

Võ Kim C
Tm. Uỷ ban nhân dân
kt. Chủ tịch
phó chủ tịch

Võ Kim Cù

BỘ CƠNG THƯƠNG
------Số: 10/CT-BCT

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2010

 
CHỈ THỊ


9
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TIẾT KIỆM ĐIỆN NĂM 2010
Để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc
phòng của năm 2010, trong đó tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 6,5%, nhu cầu điện
của cả nước dự kiến phải tăng khoảng 13-15%, trong khi việc cung cấp điện sẽ
gặp nhiều khó khăn do dự báo bất thường của thời tiết dẫn đến hạn hán kéo dài ở
nhiều nơi, mực nước tại các hồ thủy điện thấp hơn nhiều so với các năm trước và
một số cơng trình nguồn và lưới điện đưa vào hoạt động chậm hơn so với kế
hoạch. Trước tình hình trên, để đảm bảo cung cấp điện ổn định cho sản xuất kinh
doanh và đời sống nhân dân, tăng cường sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả theo

Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Cơng Thương đề nghị Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Tập
đồn kinh tế, Tổng cơng ty nhà nước, các cơ quan doanh nghiệp trong tồn ngành
Cơng Thương thực hiện một số việc cụ thể sau:
I. ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG
1. Giao Sở Công Thương địa phương thực hiện các công việc sau:
a. Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện theo Chỉ thị số
19/2005/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn quản lý, tổng hợp tình hình
thực hiện các biện pháp và kết quả tiết kiệm điện báo cáo Bộ Công Thương.
b. Căn cứ nội dung Chương trình tiết kiệm năng lượng trên địa bàn đã được phê
duyệt, tiếp tục triển khai mạnh mẽ các biện pháp cụ thể, ưu tiên các nội dung liên
quan đến hoạt động tuyên truyền chính sách và quy định của Nhà nước về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giới thiệu các sản phẩm, công nghệ tiết
kiệm điện; phổ biến các mơ hình doanh nghiệp, cơng sở, cơ sở dịch vụ thương
mại thực hiện tốt các giải pháp tiết kiệm điện.
c. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Thông tư liên tịch số 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của
Bộ Tài chính và Bộ Cơng Thương về việc hướng dẫn thực hiện tiết kiệm điện
trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập nhằm đảm bảo tiết kiệm ít
nhất 10% chi phí điện năng của các đối tượng này.
d. Phối hợp với Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực, Điện lực tỉnh, thành
phố giám sát chặt chẽ biểu đồ phụ tải của các khách hàng sử dụng điện, đề xuất
lịch làm việc ca ba luân phiên phù hợp đối với từng đối tượng khách hàng, nhằm
điều chỉnh biểu đồ phụ tải, tránh phải hạn chế công suất xảy ra thiếu điện. Xử lý
nghiêm đối với khách hàng sử dụng điện vi phạm biểu đồ công suất đã đăng ký.
đ. Thường xuyên kiểm tra và giám sát tình hình sử dụng điện đối với hệ thống
chiếu sáng công cộng, tùy theo đặc điểm của từng địa phương quy định chế độ
chiếu sáng phù hợp, tránh lãng phí.



10
2. Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thơng tin đại chúng tích
cực tun truyền các biện pháp tiết kiệm điện, vận động các hộ sử dụng điện sử
dụng các thiết bị điện hợp lý, giảm cơng suất vào giờ cao điểm.
II. TẬP ĐỒN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
1. Chỉ đạo các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực, Điện lực các tỉnh, thành
phố phối hợp với các Sở Công Thương trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện
các biện pháp tiết kiệm điện theo Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02 tháng 6
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng
điện trên địa bàn quản lý.
2. Phối hợp với các Sở Công Thương thực hiện Thông tư liên tịch số
111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính và Bộ
Cơng Thương về việc hướng dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Triển khai thực hiện các biện pháp quản lý nhu cầu điện như Chương trình đèn
compact, Chương trình bình đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời, quản lý
phụ tải, lắp đặt công tơ điện tử nhiều giá, tụ bù để nâng cao hệ số cơng suất …
nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng điện tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả.
4. Thực hiện các giải pháp quản lý, kỹ thuật, cải tạo nâng cấp hệ thống lưới điện
nông thôn mới tiếp nhận, phấn đấu giảm tổn thất ở khu vực này xuống còn 15%
vào cuối năm 2010.
5. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về các
biện pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.
III. CÁC TẬP ĐỒN KINH TẾ, TỔNG CƠNG TY NHÀ NƯỚC, CƠ
QUAN, DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Lãnh đạo các cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm ban hành các quy định về sử
dụng điện tiết kiệm và hiệu quả tại cơ quan, đơn vị để thực hiện Chỉ thị số
19/2005/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông

tư liên tịch số 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài
chính và Bộ Cơng Thương; xây dựng kế hoạch, đôn đốc và kiểm tra thường
xuyên việc sử dụng điện tại cơ quan, doanh nghiệp; bố trí các thiết bị sử dụng
điện hợp lý, giảm công suất vào giờ cao điểm, chuẩn bị tốt các nguồn điện độc
lập để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng điện và ổn định sản xuất trong trường
hợp xảy ra thiếu điện.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Cục trưởng, Vụ trưởng thuộc Bộ,
Văn phòng Tiết kiệm năng lượng Bộ Công Thương, Giám đốc Sở Công Thương
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng quản trị các Tập đồn kinh
tế, Tổng cơng ty nhà nước và Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp trong ngành
Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện Chỉ thị này.
 

 

BỘ TRƯỞNG


11

Nơi nhận:

- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phịng Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở Công Thương;
- Tập đồn Điện lực VN, Tập đồn Dầu khí VN, Tập đồn Than và
Khống sản VN, Tập đồn Dệt may VN;
- Các Tổng công ty; Các cơ quan doanh nghiệp thuộc Bộ;
- Bộ CT: Lãnh đạo Bộ, các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ;

- Lưu: VP, KHCN.

Vũ Huy Hồng

 

ChØ thÞ
cđa Thđ tíng Chính phủ Số 19/2005/CT-TTg
ngày 02 tháng 6 năm 2005 VỊ viƯc thùc hiƯn  
tiÕt kiƯm trong sư dơng ®iƯn
    Tõ đầu năm tới nay, diễn biến thời tiết không thuận lợi, hạn
hán xảy ra trên diện rộng và kéo dài, lu lợng nớc về các hồ thủy
điện rất thấp, các hồ chứa thủy điện chỉ tích đợc từ 25 - 50 %
dung tích thiết kế. Riêng lu lợng nớc về hồ Hòa Bình thấp nhất
trong vòng 40 năm qua, trong khi thuỷ điện chiếm bình quân
khoảng 40% sản lợng điện phát ra hàng năm. Bên cạnh đó, một
số dự án đầu t về nguồn điện thực hiện không đạt tiến ®é, líi
®iƯn cã n¬i thiÕu ®ång bé; viƯc cung øng khí không đáp ứng
đủ nhu cầu sản xuất điện; trong khi phụ tải trong thời gian gần
đây tăng đột biến (trên 20%), làm cho việc cung ứng điện
càng khó khăn, đặc biệt là ở các tỉnh phía Bắc.
Do những nguyên nhân chủ yếu nêu trên, năm 2005 và một
vài năm tới, cho đến khi hoàn thành việc phát triển ngành điện
theo đúng quy hoạch, nớc ta có thể sẽ còn thiếu điện trong
những tháng mùa khô, nhất là khi gặp hạn hán kéo dài. Để đảm
bảo an ninh năng lợng quốc gia, thực hành chính sách sử dụng
năng lợng tiết kiệm và hiệu quả, dành năng lợng cho sản xuất và
tiêu dùng thiết yếu, Thủ tớng Chính phủ yêu cầu thực hiện
nghiêm việc tiết kiệm sử dụng điện, đặc biệt là trong các
tháng mùa khô (từ ngày 01 tháng 4 đến ngày 30 tháng 6 hàng

năm) với các biện pháp cụ thể sau đây:


12
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng, các
doanh nghiệp nhà nớc thực hiện ngay một số giải pháp sau:
a) Đối với các cơ quan, công sở:
Tắt các thiết bị dùng điện không cần thiết khi ra khỏi phòng
và hết giờ làm việc. Cắt hẳn nguồn điện khi không sử dụng
các thiết bị.
Tận dụng tối đa ánh sáng và thông gió tự nhiên, tắt bớt đèn
chiếu sáng khi số ngời lm việc trong phòng giảm. Giảm ít nhất
50% số lợng đèn chiếu sáng chung ở hnh lang, khu vực sân, vờn, hàng rào.
Chỉ sủ dụng điều hòa nhiệt độ khi thật cần thiết và chỉ để
chế độ lm mát (từ 250C trở lên); dùng quạt thay thế điều hoà
nhiệt độ khi thời tiết không quá nóng;
b) Đối với việc chiếu sáng công cộng:
Giảm 50% số lợng đèn chiếu sáng tại các tuyến phố, quảng trờng, công viên, vờn hoa công cộng, trừ biển báo, đèn hiệu chỉ
dẫn an toàn giao thông;
Các đơn vị quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng phi điều
chỉnh thời gian chiếu sáng đờng phố hợp lý: buổi tối bật đèn
lúc 19h và tắt lúc 4h30;
Giảm tối đa số bóng đèn tại các cột tháp của đài phát thanh,
truyền hình, chỉ để đèn báo hiệu trên đỉnh cột.
c) Đối với việc dùng điện cho sinh hoạt và kinh doanh dịch vụ:
Các hộ gia đình hạn chế sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện
lớn (máy điều hòa, bình nớc nóng, bàn là điện...) trong giờ cao
điểm từ 18h00 - 22h00; tắt các thiết bị điện, đèn chiếu sáng
khi không có nhu cầu sử dụng; vận động các hộ gia đình dùng

các loại bóng tiết kiệm điện nh bóng đèn compact hoặc huỳnh
quang;
Các nhà hàng, cơ sở dịch vụ thơng mại cắt giảm ít nhất 50%
số lợng đèn quảng cáo, trang trí, chỉ dùng 01 bóng đèn chiếu
sáng biển hiệu.


13
2. Các doanh nghiệp sản xuất thực hiện ngay các giải pháp
tiết kiệm điện nh sau:
Sử dụng điện đúng công suất và biểu đồ phụ tải đà ký kết
trong hợp đồng mua bán điện.
Tắt các thiết bị điện và đèn chiếu sáng không cần thiết
trong thời gian nghỉ giữa ca sản xuất,
Không để các thiết bị điện hoạt động không tải. Hạn chế tới
mức tối đa việc sử dụng đèn có công suất lớn để quảng cáo.
Chuẩn bị các nguồn dự phòng để đáp ứng nhu cầu sản xuất
khi thiếu điện.
3. Tổng công ty Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:
Thực hiện nghiêm các quy định cụ thể về tiết kiệm trong
phát điện, truyền tải và phân phối điện.
Thực hiện phơng thức vận hành ổn định, an toàn trong hệ
thống điện; bố trí kế hoạch sửa chữa các nhà máy điện hợp lý;
tăng cờng công tác quản lý kỹ thuật, nâng cao năng lực khai
thác thiết bị; hạn chế sự cố, tiết kiệm chi phí nhiên liệu, giảm
tổn thất điện năng nhằm huy động tối đa và có hiệu quả các
nguồn điện; huy động một cách hợp lý công suất và điện năng
các nhà máy thủy điện, các nguồn điện mua của các nhà máy
điện độc lập và các nguồn điện dự phòng của khách hàng.
Có biện pháp cụ thể đẩy nhanh việc triển khai thực hiện các

dự án đầu t về nguồn điện theo đúng tiến độ.
Bố trí cắt giảm điện một cách hợp lý, không làm ảnh hởng
đến hoạt động sản suất, kinh doanh của các doanh nghiệp;
tránh việc cắt điện sinh hoạt trên diện rộng, kéo dài.
Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Khí tợng - Thủy văn quốc gia,
cập nhật các dự báo về thời tiết và nguồn nớc để chủ động đề
ra các phơng án vận hành hiệu quả, sử dụng tiết kiệm nguồn nớc để phát điện.
4. Bộ Công nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo Tổng công ty Điện
lực Việt Nam và các nhà máy điện độc lập (IPP), các nhà máy
điện hoạt động theo hình thức BOT, có giải pháp vận hành tối u, góp phần khắc phục tình trạng thiếu điện hiện nay; chØ


14
đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án điện; phối hợp với
các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền rộng rÃi để cán
bộ, nhân dân biết và có những giải pháp tiết kiệm điện, đặc
biệt là trong các giờ cao điểm.
5. Mỗi Bộ, ngành, địa phơng thực hiện tiết kiệm ít nhất 10%
điện năng sử dụng hàng ngày. Chỉ u tiên bảo đảm điện cho
sản xuất và sinh hoạt thiết yếu. Tổng công ty Điện lực Việt Nam
căn cứ vào nguồn điện và nhu cầu phụ tải để có kế hoạch thực
hiện tiết giảm theo chỉ tiêu nói trên. Bộ Tài chính hớng dẫn và
kiểm tra việc cắt giảm chi ít nhất 10% cho việc tiêu dùng điện
của các cơ quan, đơn vị thụ hởng ngân sách nhà nớc.
6. Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ơng và các Tổng công ty nhà nớc có trách
nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm các quy định tại
Chỉ thị này và Nghị định số 102/2003/NĐ-CP ngày 03 tháng 9
năm 2003 của Chính phủ về sử dụng năng lợng tiết kiệm và

hiệu quả; đồng thời tăng cờng kiểm tra, xử lý kịp thời các trờng
hợp không thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện.
7. Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công
nghiệp, Tổng công ty Điện lực Việt Nam và các đơn vị điện
lực tuyên truyền phổ biến rộng rÃi các biện pháp tiết kiệm;
đồng thời chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng dành thời lợng thích hợp để tuyên truyền chủ trơng nhà nớc về thực hiện
các giải pháp tiết kiệm điện.
8. Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ơng, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng
công ty Điện lực Việt Nam, Thủ trởng các cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện có
trách nhiệm thi hành Chỉ thị nµy.



×