Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Báo cáo đề tài môn học Tập tài liệu nhà công cộng: Công trình thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.51 MB, 38 trang )






BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC TẬP TÀI LIỆU
CÔNG CỘNG

CÔNG TRÌNH
THƯƠNG MẠI

















NHÓM 6:
Nguyễn Hoàng Đức
Lầu Anh Tuấn
Nguyễn Hạnh Dung


Hoàng Minh Hải
Lê Anh Thư


Tập tài liệu công cộng:


CÔNG TRÌNH THƯƠNG MẠI
 1/-Lịch Sử phát triển
 2/-Phân Loại
 3/-Xu hướng
 4/-Kết cấu


GIỚI THIỆU CHUNG
 Một tòa nhà thương mại là một tòanhà được sử dụng cho thươngmại . Các loại có
thể bao gồm tòanhàvănphòng , nhà kho , hoặc bánlẻ(tức là cửahàngtiệnlợi , cửa
hàng, hộplớn , trungtâmmuasắm , vv).
 Địa điểm đô thị, một tòa nhà thương mại thường kếthợpchứcnăng , chẳng hạn như
một vănphòng trên mức 2-10, bán lẻ trên sàn 1. Chính quyền địa phương thường
duy trì các quy định nghiêm ngặt về quyhoạchthươngmại , và có quyền chỉ định
bất kỳ khu vực trong vùng như vậy. Một doanh nghiệp phải nằm trong
một khuvựcthươngmại hoặc khu vực quy hoạch ít nhất một phần cho thương mại.
 Một văn phòng nói chung là một căn phòng hoặc khu vực nào đó, trong đó mọi
người làmviệc , nhưng cũng có thể là một vị trí trong một tổchức với nhiệm vụ cụ
thể gắn liền với nó ( sĩquan , vănphònghộ , chínhthức ), sau này là trong thực tế,
một cách sử dụng văn phòng, trước đó là nơi ban đầu đề cập đến vị trí của nhiệm
vụ của một người. Khi được sử dụng như một tính từ , thuật ngữ "văn phòng" có
thể tham khảo các nhiệm vụ liên quan đến kinhdoanh .
 Một văn phòng là một hiện tượng kiến trúc và thiết kế và một hiện tượng xã hội,

cho dù đó là một văn phòng nhỏ như một băngghếdựbị trong góc của một cửa
hàng có kích thước rất nhỏ ,. Trong điều kiện hiện đại một văn phòng thường dùng
để chỉ vị trí nơi các côngnhân làm việc.

LỊCH SỬ VĂN PHÒNG
 Các cấu trúc và hình dạng của văn phòng bị ảnh hưởng bởi cả hai: quản lý cũng
như vật liệu xây dựng và có thể hoặc không có tường hoặc hàng rào.
 Văn phòng trong thời cổ đại thường là một phần của một phức tạp cung điện hoặc
một ngôi chùa lớn. Thường là một căn phòng nơi mà tài liệu được lưu giữ
và luậtsĩ đã làm công việc của họ. Những phòng này đôi khi được gọi là "thư
viện" của một số nhà khảo cổ học và báo chí nói chung bởi vì người ta thường liên
kết với các cuộn với văn học. Trong thực tế, họ là những văn phòng thực sự kể từ
khi cuộn đã có nghĩa là lưu giữ hồ sơ và chức năng quản lý khác chẳng hạn như
các điều ước quốc tế và sắc lệnh, chứ không phải bằng văn bản hoặc giữ thơ, công
trình khác của tiểu thuyết.
-Các giai đoạn phát triển:
 Trước Cách mạng công nghiệp
 Cách mạng công nghiệp
 thế kỷ 20.
+Trước Cách mạng công nghiệp
 ThờiTrungCổ (1000-1300), đã chứng kiến sự nổi lên của Chancery , thường là nơi
cất giữ hầu hết các lá thư của chính phủ bằng văn bản và là nơi mà luật pháp đã
được sao chép trong chính quyền của một vương quốc. Các phòng của Chancery
thường có những bức tường đầy pigeonholes, xây dựng tổ chức cán lên mảnh giấy
da để bảo vệ an toàn hoặc tài liệu tham khảo đã sẵn sàng, một tiền thân của các kệ
sách
 Chủnghĩatrọngthương đã trở thành lý thuyết kinh tế chi phối của
các thờikỳPhụchưng , các thương gia có xu hướng hoạt động kinh doanh của họ
trong các tòa nhà tương tự, mà có thể bao gồm doanh số bán lẻ, kho bãi và công
tác văn thư. Trong thế kỷ 15, mật độ dân số ở nhiều thành phố đạt điểm nơi các

tòa nhà độc lập đã được sử dụng bởi các thương nhân tiến hành hoạt động kinh
doanh của họ, và đã có một sự phát triển việc phân biệt giữa giáo hội, chính phủ /
quân sự và thương mại sử dụng cho các tòa nhà.
Cách mạng công nghiệp
 Cuộccáchmạng côngnghiệp (thế kỷ 18 và 19) chứng kiến sự nổi lên của ngân
hàng, đường sắt, bảo hiểm, bán lẻ, dầu, và các ngành công nghiệp điện báo.Để
giao dịch kinh doanh, số lượng lớn nhân viên là cần thiết để xử lý đơn đặt hàng
chế biến, kế toán, và các văn bản tập tin, với không gian văn phòng ngày càng
chuyên môn cần thiết để nhà các hoạt động này. Hầu hết các bàn làm việc của
thời đại là đầu nặng với thùng giấy lưu trữ mở rộng trên diện tích bàn làm việc, và
cung cấp cho người lao động một số mức độ riêng tư.
 Giá đất tương đối cao trong ở trung tâm của thành phố dẫn đến các công trình cao
tầng đầu tiên, được giới hạn trong khoảng 10 câu chuyện cho đến khi việc sử dụng
sắt và thép cho phép cho các cấu trúc cao hơn. Các sáng chế cho sự an toàn như
thangmáy vào năm 1852 bởi Elisha Otis đã làm cho sự leo thang của các tòa nhà
tăng nhanh chóng. Vào cuối thế kỷ 19, các tòa nhà văn phòng lớn hơn thường có
kính lớn atriums để cho phép ánh sáng vào phức tạp và cải thiện lưu thông không
khí.
thế kỷ 20:
 Đến năm 1906, Sears , Roebuck và Co mở để công ty của họ và hoạt động tại trụ
sở chính (280.000 m 3.000.000 mét vuông 2 xây dựng) ở Chicago. Theo
thờigian, FW Taylornghiêncứuchuyểnđộng áp dụng cho môi trường văn phòng
của Frank và Lillian Gilbreth, dẫn đến ý tưởng là các nhà quản lý cầnđóng một vai
trò tích cực trong việc chỉ đạo công tác của cấp dưới Điều này dẫn đến một nhu
cầu lớn, diện tích mỗi tầng trong các tòa nhà, và trở về với không gian mở đã được
nhìn thấy trong các tòa nhà cách mạng tiền công nghiệp. Tuy nhiên, giữa thế kỷ
20, nó trở nên rõ ràng rằng một văn phòng theo quyết định yêu cầu hiệu quả trong
việc kiểm soát sự riêng tư, đó là cần thiết để chống lại sự nhàm chán có liên quan
đến năng suất kém, và để khuyến khích sáng tạo. Năm 1964 Robert Propst , một
nhà thiết kế công nghiệp phong phú, người đã đưa ra khái niệm

của Văn phònghànhđộng mà sau này phát triển thành hệ thống đồ nội thất văn
phòng các tủ .
♦Không gian trong một công trình thương mại
 Mục đích chính của một môi trường văn phòng là để hỗ trợ người cư ngụ của nó
trong việc thực hiện công việc của họ tốt hơn với chi phí tối thiểu và sự hài lòng
tối đa. Với những người khác nhau thực hiện các nhiệm vụ và các hoạt động khác
nhau, tuy nhiên, nó không phải là luôn luôn dễ dàng để chọn không gian văn
phòng. Để hỗ trợ ra quyết định ở nơi làm việc và thiết kế văn phòng, người ta có
thể phân biệt ba loại khác nhau của không gian thương mại: không gian làm
việc, không gian họp và các không gian hỗ trợ. Đối với các doanh nghiệp mới,
hoặc phát triển, văn phòng vệ tinh từ xa và phòng dự án, Văn phòng dịch vụ có thể
cung cấp một giải pháp đơn giản và cung cấp tất cả các loại cũ của không gian.


PHÂN LOẠI

Thương mại:
- Trung tâm thương mại thế giới
- Sưu thị
- Chợ
1. Trung tâm thương mại:

khu trung tâm thương mại tại Indochina Plaza Hà Nội.
_ khái niệm: trung tâm thương mại là một loại hình tổ chức kinh doanh thương mại
hiện đại, đa chức năng bao gồm tổ hợp các loại hình của hàng, cơ sở hoạt động dịch
vụ, hội trường phòng họp, văn phòng cho thuê… được bố trí tập trung liên hoàn trong
một hoặc một số công trình kiến trúc liền kề, đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh
doanh trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh, có các phương thức
phục vụ văn minh thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của tư
nhân và thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của khách hàng.

.
_Phân loại:
+ phân loại theo loại hình:
* Trung tâm thương mại quốc tế:


Trung tâm thương mại quốc tế Hải Phòng
*Trung tâm kinh doanh (Bussiness Center) hay còn gọi là trung tâm thương mại.




Tập đòan Global
Architecture Development
(GAD), có trụ sở nằm tại
hai thành phố Istanbul và
New York, đang tiến hành
thi công một tòa nhà trung
tâm thương mại với tổng diện tích 25.000 m2 ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Trung tâm thương mại A+ Atakoy Plus tại Istanbul

Khu vực thương mại mới này góp một phần lớn vào việc đổi mới cấu trúc đô thị.Vỏ bao
che của công trình bao gồm nhiều hệ thống bề mặt xen kẽ tương ứng với các góc phương
vị mặt trời.Thêm vào đó việc sử dụng vật liệu có quy mô lớn và những thiết kế bề mặt
cũng nhằm mục đích tạo sự hài hòa với nhiều tác động của điều kiện cảnh quan khác
nhau, trong đó có các yếu tố nhà ở, thương mại và hạ tầng kỹ thuật.


+ phân loại theo quy mô:
*trung tâm thương mại hạng I:

Ngoài các tiêu chuẩn về kiến trúc hiện đại, kho hàng, kỹ thuật bảo quản, khu vệ sinh, khu
giải trí, các Trung tâm thương mại hạng I phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
 Có diện tích kinh doanh từ 50.000m
2
trở lên;
 Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch
vụ bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hoá; nhà hàng
khách sạn; khu vực để tổ chức hội chợ triển lãm, trưng bày giới thiệu hàng hoá; khu
vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường,
phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương
mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, bưu chính viễn thông, tin học, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.

*trung tâm thương mại hạng II:
Phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
 Có diện tích kinh doanh từ 30.000m
2
trở lên;
 Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch
vụ, tương tự như Trung tâm thương mại hạng I, trừ yêu cầu về khu vực để tổ chức hội
chợ triễn lãm

*trung tâm thương mại hạng III:
Phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
 Có diện tích kinh doanh từ 10.000m
2
trở lên;
 Hoạt động đa chức năng về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch vụ,
tương tự như Trung tâm thương mại hạng II, trừ yêu cầu về khu vực phục vụ các hoạt
động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tin học; không yêu cầu

các dịch vụ nhà hàng khách sạn, thay vào đó là khu vực dành cho hoạt động ăn uống
quy mô nhỏ hơn.
 Phân biệt trung tâm thương mại với siêu thị và chợ
 Quy mô của trung tâm thương mại lớn hơn siêu thị, các cửa hàng tạp phẩm và chợ.
 Siêu thị chỉ bao gồm các cửa hàng hiện đại; kinh doanh tồng hợp hoặc chuyên
doanh, không bao gồm các cơ sở hoạt động dịch vụ; hội trường, phòng họp, văn
phòng cho thuê, nhà hàng khách sạn, hội chợ triển lãm
 Hàng hóa ở các trung tâm thương mại, cũng như các siêu thị, rất đa dạng và được
chọn lọc kĩ hơn so với trong chợ hay cửa hàng tạp phẩm. Tuy nhiên, khác với siêu
thị, trung tâm thương mại thường kinh doanh tổng hợp các mặt hàng, không có các
trung tâm thương mại chuyên doanh vì quy mô lớn hơn nhiều so với siêu thị.

_ xu hướng thương mại:
+ Ở Châu Âu:
Ngày nay, đa số các nước châu Âu đều có nền kinh tế phát triển và đã bước qua thời kỳ
công nghiệp hoá từ nhiều thập kỷ trước đây, với tỷ lệ đô thị hoá rất cao. Tại các thành
phố, sự phát triển của các loại hình thương nghiệp, dịch vụ cũng hết sức phong phú và đa
dạng với nhiều phương thức phục vụ khác nhau, từ các phương thức cổ truyền đến các
phương thức tiến bộ, văn minh. Sự phát triển tập trung của các loại hình này tại các thành
phố đã hình thành một khái niệm mới - Khu vực thương mại trung tâm (Center for
Business District - CBD). Những CBD này bao gồm các loại hình, như: trung tâm thương
mại, siêu thị, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng bán lẻ, khách sạn, văn phòng thương mại,
rạp chiếu phim. Đồng thời, hệ thống giao thông công cộng trong các CBD được thiết kế
hết sức thuận tiện cho việc đi lại, mua bán của dân cư.
+ Ở Châu Á:
Các nước Đông Nam Á hiện nay vẫn chủ yếulà các nước đang phát triển và đã trải qua
giai đoạn tiền công nghiệp hoá.Tại các nước này tỷ lệ đô thị hoá vẫn khá thấp, thường
chiếm khoảng 30 - 40% dân số (trừ Singapore và Bruney). Do đó, bên cạnh các loại hình
thương nghiệp truyền thống, loại hình TTTM đã được hình thành và phát triển hết sức
mạnh mẽ, đặc biệt là ở các nước Thái Lan, Singapore, Malaixia

Nhìn chung, quá trình phát triển kinh tế nói chung và quá trình đô thị hoá nói
riêng đã có tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển TTTM ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Xã hội càng phát triển thì mức độ thích dụng của loại hình TTTM càng cao và hiệu
quả hoạt động của các TTTM ngày càng lớn.
Siêu thị:


_Khái niệm:
Trên thế giới hiện có một số khái niệm về siêu thị như sau
[2]
:
Theo Philips Kotler, siêu thị là "cửa hàng tự phục vụ tương đối lớn có mức chi phí thấp,
tỷ suất lợi nhuận không cao và khối luợng hàng hóa bán ra lớn, đảm bảo thỏa mãn đầy
đủ nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, bột giặt, các chất tẩy rửa và những mặt
hàng chăm sóc nhà cửa"
Theo nhà kinh tế Marc Benoun của Pháp, siêu thị là "cửa hàng bán lẻ theo phương thức
tự phục vụ có diện tích từ 400m
2
đến 2500m
2
chủ yếu bán hàng thực phẩm"
Theo Từ điển kinh tế thị trường từ A đến Z:
"Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ bày bán nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày của người tiêu dùng như thực phẩm, đồ uống, dụng cụ gia đình và
các loại vật dụng cần thiết khác"
Siêu thị truyền thống thường được xây dựng trên diện tích lớn, gần khu dân cư để tiện
lợi cho khách hàng và đảm bảo doanh thu.
Theo quy định của Bộ Công Thương Việt Nam, siêu thị được phân làm 3 hạng
[1]
:

Siêu thị hạng I
Ngoài các tiêu chuẩn về kiến trúc hiện đại, kho hàng, kỹ thuật bảo quản, khu vệ sinh, khu
giải trí, các siêu thị kinh doanh tổng hợp phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
 Có diện tích kinh doanh từ 5.000m
2
trở lên;
 Có Danh mục hàng hoá kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên;
Đối với siêu thị chuyên doanh, tiêu chuẩn cơ bản là:
 Diện tích từ 1.000m
2
trở lên;
 Có Danh mục hàng hoá kinh doanh từ 2.000 tên hàng trở lên
Siêu thị hạng II
Siêu thị kinh doanh tổng hợp phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
 Có diện tích kinh doanh từ 2.000m
2
trở lên;
 Có Danh mục hàng hoá kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên;
Đối với siêu thị chuyên doanh, tiêu chuẩn cơ bản là:
 Diện tích từ 500m
2
trở lên;
 Có Danh mục hàng hoá kinh doanh từ 1.000 tên hàng trở lên
Siêu thị hạng III
Siêu thị kinh doanh tổng hợp phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
 Có diện tích kinh doanh từ 500m
2
trở lên;
 Có Danh mục hàng hoá kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở lên;
Đối với siêu thị chuyên doanh, tiêu chuẩn cơ bản là:

 Diện tích từ 250m
2
trở lên (như siêu thị tổng hợp);
 Có Danh mục hàng hoá kinh doanh từ 500 tên hàng trở lên

Chợ:

Với các chợ nhỏ thì cấu trúc rất đơn giản, có thể là một bãi trống mà những người bán
hàng ngồi thành từng dãy với những sản phẩm đặc thù.
Với các chợ lớn, hiện đại thì cấu trúc khá phức tạp.Mỗi chợ có thể gồm nhiều khu vực
riêng biệt, mỗi khu vực lại có những dãy gồm nhiều gian hàng khác nhau.
Ngày nay chợ còn được hiểu rộng hơn đó là thị trường.




Bộ máy làm việc:

 không gian làm việc
 Không gian hội nghị
 không gian hỗ trợ
không gian làm việc
 Không gian làm việc trong một văn phòng thường được sử dụng cho các hoạt
động văn phòng thông thường như đọc, viết và làm việc máy tính.
Có 9 loại chung không gian làm việc chung, từng hoạt động hỗ trợ khác nhau:
 văn phòng mở - không gian làm việc mở cho hơn mười người, thích hợp cho các
hoạt động mà nhu cầu thông tin liên lạc thường xuyên hoặc các hoạt động thường
xuyên cần tập trung tương đối ít

 Nhóm nghiên cứu không gian - không gian làm việc bán kèm theo 2-8 người,

thích hợp cho làm việc theo nhóm đòi hỏi thường xuyên thông tin liên lạc nội bộ
và một mức độ vừa tập trung

 Cubicle bán kèm theo không gian làmviệc cho một người, thích hợp cho các hoạt
động đòi hỏi nồng độ trung bình và tương tác môi trường.

 văn phòng thông tin - không gian làm việc kèm theo một người, thích hợp cho các
hoạt động đó là bảo mật, đòi hỏi rất nhiều tập trung, bao gồm nhiều cuộc họp nhỏ

 Nhóm phòng - Một không gian làm việc kèm theo cho 4-10 người, thích hợp cho
làm việc theo nhóm có thể được giữ bí mật và yêu cầu thường xuyên trao đổi
thông tin nội bộ

 nghiên cứu gian hàng
 làm việc lounge
 Không gian tương tác
 Gian hàng - Một không gian làm việc đính kèm cho một người, thích hợp cho các
hoạt động ngắn hạn yêu cầu tập trung bảo mật
 Làm việc phòng khách - phòng khách giống như không gian làm việc cho 2-6
người, thích hợp cho các hoạt động ngắn hạn nhu cầu hợp tác và / hoặc cho phép
ngẫu hứng tương tác
 Không gian tương tác - Một không gian làm việc mở cho một người, thích hợp
cho các hoạt động ngắn hạn yêu cầu tập trung và tương tác thấp
 ♦Hội nghị không gian
 Không gian cuộc họp tại một văn phòng thường được sử dụng quá trình tương tác,
là cuộc trò chuyện nhanh chóng hoặc brainstorms chuyên sâu. Có sáu loại chung
của không gian hội họp, mỗi hoạt động hỗ trợ khác nhau.
 Phòng họp nhỏ

 Phòng họp lớn


 Cuộc họp không gian nhỏ
 Phòng họp nhỏ - Một không gian cuộc họp kèm theo 2-4 người, phù hợp cho cả
hai tương tác chính thức và không chính thức
 Phòng họp lớn - Một không gian cuộc họp kèm theo cho 5-12 người, thích hợp
cho tương tác chính thức
 Họp nhỏ không gian - không gian gặp gỡ công khai hoặc bán mở cho 2-4 người,
thích hợp cho tương tác ngắn chính thức,
 cuộc họp không gian lớn

 Phòng hội thảo

 cuộc họp điểm
 Cuộc họp không gian lớn - Một không gian gặp gỡ công khai hoặc bán mở cho 5-
12 người, thích hợp cho tương tác ngắn chính thức,
 Phòng hội thảo - Một không gian cuộc họp kèm theo cho 5-12 người, thích hợp
cho các buổi thảo luận và hội thảo
 Hội nghị điểm - điểm hẹn mở cho 2-4 người, thích hợp đặc biệt, các cuộc họp
không chính thức
 ♦Không gian hỗ trợKhông gian hỗ trợ trong một văn phòng thường được sử
dụng cho các hoạt động thứ cấp như nộp hồ sơ tài liệu hoặc nghỉ ngơi. Có
mười hai loại chung chung không gian hỗ trợ, mỗi hoạt động hỗ trợ khác nhau.
 Không gian nộp hồ sơ




không gian lưu trữ




khu vực sao chép và in ấn




Không gian nộp hồ sơ -Không gian mở hoặc hỗ trợ kèm theo cho việc lưu trữ các
tập tin thường xuyên được sử dụng và các văn bản

Không gian lưu trữ - Một không gian mở hoặc hỗ trợ kèm theo cho việc lưu trữ
vật tư văn phòng thường được sử dụng

In và khu vực hỗ trợ sao chép - Một không gian mở hoặc kèm theo cơ sở cho việc
in ấn, quét và sao chép
 Khu vực giải trí

 khu vực chờ đợi


 không gian lưu thông

 Khu vực giải trí - An hỗ trợ kèm theo không gian mà nhân viên có thể chơi các trò
chơi (ví dụ như trò chơi máy tính, hồ bơi, phi tiêu)
 khu vực chờ đợi- hỗ trợ không gian mở hoặc bán mở, nơi du khách có thể nhận
được và có thể chờ đợi cho cuộc hẹn của họ
 không gian lưu thông - không gian hỗ trợ là cần thiết cho lưu thông trên sàn văn
phòng, liên kết tất cả các chức năng chính

Cấu trúc văn phòng thương mại
 Có nhiều cách khác nhau sắp xếp không gian trong một văn phòng và tùy theo

thay đổi chức năng, cách quản lý và văn hóa của các công ty cụ thể có thể được
thậm chí còn quan trọng hơn.
 Lựa chọn bao gồm, bao nhiêu người sẽ làm việc trong cùng một phòng. Ở một
khía cạnh nào đó, mỗi nhân viên cá nhân sẽ có phòng riêng của họ, ở một khía
cạnh khác một kếhoạchmở văn phòng có thể được thực hiện của căn phòng chính
với hàng chục hoặc hàng trăm người làm việc trong cùng một không gian.
 Văn phòng mở có kế hoạch đưa người lao động nhiều với nhau trong cùng một
không gian, và một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng họ có thể cải thiện năng suất
ngắn hạn .
 Đồng thời, sự mất mát riêng tư và an ninh có thể làm tăng tỷ lệ mắc của hành vi
trộm cắp và mất mát của bí mật công ty Hầu hết các văn phòng cũng yêu cầu
người cư ngụ để ngồi trở lại của họ đối với bất cứ ai có thể được tiếp cận, công
nhân trong văn phòng có tường bao quanh hầu như luôn luôn cố gắng để vị trí
chỗ ngồi làm việc bình thường và bàn làm việc của họ để họ có thể nhìn thấy một
người nào đó vào, và trong một số trường hợp, cài đặt các tấm gương cực nhỏ
những thứ như màn hình máy tính
 Tòa nhà thương mại
 Trong khi văn phòng có thể được xây dựng ở vị trí gần như bất kỳ và trong hầu hết
các tòa nhà, một số yêu cầu hiện đại cho các cơ quan thực hiện điều này khó khăn
hơn. Những yêu cầu này có thể là cả hai quy phạm pháp luật ( ví dụ như mức độ
ánh sáng phải đầy đủ ) hoặc kỹ thuật ( ví dụ như yêu cầu cho mạng máy
tính ). Cùng với các yêu cầu khác như an ninh và tính linh hoạt của bố cục, đã dẫn
đến việc tạo ra các tòanhà đặc biệt được dành riêng chỉ hoặc chủ yếu để sử dụng
làm văn phòng. Một tòa nhà văn phòng , cũng được biết đến như một khối văn
phòng hoặc trungtâmkinhdoanh là một hình thức xâydựngthươngmại , trong đó có
không gian chủ yếu được thiết kế để được sử dụng cho các văn phòng.
 Mục đích chính của một tòa nhà văn phòng là cung cấp một nơi làm việc và môi
trường làm việc chủ yếu cho người lao động hành chính và quản lý.Những lao
động này thường chiếm các khu vực tập hợp trong các tòa nhà văn phòng, và
thường được cung cấp với bàn làm việc, máy tính và các thiết bị khác mà họ có

thể cần trong các lĩnh vực này.
 Một tòa nhà văn phòng sẽ được chia thành các phần cho các công ty khác nhau
hoặc có thể được dành riêng cho một công ty. Trong cả hai trường hợp, mỗi công
ty thường sẽ có một khu vực tiếp tân, một hoặc một số phòng họp, văn phòng số ít
hoặc mở kế hoạch, cũng như nhà vệ sinh.
 Nhiều cao ốc văn phòng cũng có thiết bị nhà bếp và phòng nhân viên, công nhân
có thể có bữa ăn trưa hoặc nghỉ ngơi ngắn. Nhiều không gian văn phòng hiện nay
cũng có vănphòngdịchvụ không gian, có nghĩa là những người chiếm một không
gian hoặc xây dựng có thể chia sẻ các cơ sở [ 2 ]

Một tòa nhà văn phòng nhỏ tại Salinas, California , HoaKỳ .


Toà tháp Willis ở Chicago là một tòa nhà văn phòng cao tầng, cao nhất của loại
hình này ở Mỹ
Văn phòng và tỷ lệ cho thuê bán lẻ:
 Mức giá cho thuê văn phòng và không gian bán lẻ thường được trích dẫn trong
điều khoản của tiền mỗi tầng khu vực thời gian, thường là tiền mỗi tầng năm khu
vực.
 Ví dụ, tỷ lệ 1 tài sản đặc biệt có thể là 290 đô la mỗi năm-mét vuông ($ 290
/ m 2 - 1) (hoặc $ 29/ft 2 - 1), và tỷ lệ trong khu vực có thể nằm trong khoảng $
200 / m 2 · một - 500 USD / m 2 · một.
 Ở nhiều nước, tiền thuê nhà thường được trả hàng tháng ngay cả khi thường thảo
luận về năm.
 Ví dụ: A 200 cụ thể m 2 không gian có giá tại $ 150 / m 2 a: (200 m 2 ) x ($ 150 /
m 2 a) / (12 mo / a) = $ 2500/month
 Trong một hợp đồng thuê tổng , tỷ lệ được trích dẫn là một tỷ lệ bao gồm tất
cả. Một trả một số tiền thuê mỗi thời gian và chủ nhà chịu trách nhiệm cho tất cả
các chi phí khác như chi phí tiện ích, thuế, bảo hiểm, bảo dưỡng và sửa chữa.
 Thuê ba net là một trong những người thuê nhà phải chịu trách nhiệm cho một

phần chi phí khác nhau như thuế tài sản, bảo hiểm, bảo trì, tiện ích, hệ thống kiểm
soát khí hậu, sửa chữa, dịch vụ janitorial và cảnh quan.
Phân loại
 Kho
 Bán lẻ

Kho:
 Một nhà kho là một tòanhàthươngmại cho việc lưu trữ hànghoá . Kho được sử
dụng bởi cácnhàsảnxuất , nhậpkhẩu , xuấtkhẩu , bán buôn , các doanh
nghiệp vậntải , hảiquan , vv
 Chúng thường là các tòa nhà lớn đồng bằng trong các khu vực công nghiệp của
thành phố và thị trấn và làng mạc. Họ thường có tảibếncảng để bốc dỡ hàng hoá từ
xe tải. Đôi khi kho được thiết kế cho việc bốc dỡ hàng hóa trực tiếp
từ đườngsắt , sân bay , cảngbiển . Họ thường có cầncẩu và xenânghàng đối với
hàng hóa chuyển động, mà thường được đặt trên tiêu chuẩn ISO pallet nạp vào kệ
pallet . Hàng hóa được lưu trữ có thể bao gồm bất kỳ nguyên liệu, vật liệu đóng
gói, phụ tùng, linh kiện, hoặc hàng hóa đã hoàn thành kết hợp với nông nghiệp,
sản xuất hoặc thương mại.
Tự động hóa và tối ưu hóa:
 Một số kho là hoàn toàn tựđộng , và yêu cầu các nhà khai thác chỉ để làm việc và
xử lý tất cả các nhiệm vụ. Pallet và di chuyển sản phẩm trên một hệ
thống băngtải tự động , cầncẩu và lưutrữtựđộngvàhệthốngthuhồiđược phối hợp
bởi bộđiềukhiển logic lậptrình và máytính đang chạy phần
mềm tựđộnghóadịchvụhậucần . Các hệ thống này thường được cài đặt
trong kho lạnh nhiệt độ được giữ lạnh để giữ cho sản phẩm từ spoiling, đặc biệt là
trong kho thiết bị điện tử, nơi họ yêu cầu nhiệt độ cụ thể để tránh làm hỏng các bộ
phận, và cũng là nơi đất là tốn kém, như các hệ thống lưu trữ tự động có thể sử
dụng không gian theo chiều dọc hiệu quả. Những khu vực lưutrữ-bay cao hơn 10
mét (33 feet) cao, với khoảng 20 mét trên cao (65 feet). Hệ thống lưu trữ tự động
có thể được xây dựng cao 40m.

Xu hướng hiện đại:
 Xu hướng bán lẻ gần đây đã dẫn đến sự phát triển
của phongcáchcửahàngbánlẻkho . Những tòa nhà cao trần hiển thị bán lẻ hàng hóa
trên kệ cao, nặng nhiệm vụ công nghiệp hơn là kệ hàng bán lẻ thông
thường. Thông thường, các mục để sẵn sàng bán trên dưới cùng của giá đỡ, và
crated hoặc palletized hàng tồn kho là trong rack trên. Về cơ bản, xây dựng phục
vụ như là cả hai nhà kho và cửa hàng bán lẻ.
 Xu hướng khác liên quan đến bánhàngQuảnlýtồnkho (VMI). Điều này cung cấp
cho các nhà cung cấp kiểm soát để duy trì mức của cổ phiếu trong cửa
hàng. Phương pháp này có vấn đề riêng của mình rằng các lợi ích nhà cung cấp
truy cập đến kho.
 Xuất khẩu / nhà sản xuất lớn sử dụng kho như các điểm phân phối để phát triển
các cửa hàng bán lẻ trong một khu vực hoặc quốc gia đặc biệt. Khái niệm này làm
giảm chi phí cuối cùng cho người tiêu dùng và nâng cao tỷ lệ bán hàng sản xuất.
Bán lẻ
 Bán lẻ bao gồm bánhànghoá, vậtlýhoặchànghóatừmộtvịtrícốđịnh,
chẳnghạnnhưmột cửahàngbáchhóa , cửahàng hoặc kiosk , hoặc bởi trung tâm mua
sắm, trong rất nhiều nhỏ, cá nhân trực tiếp tiêuthụ bằng cách mua. [ 1 ] Bán Lẻ có
thể bao gồm các dịch vụ trực thuộc, chẳng hạn như giao hàng. Người mua có thể
là cá nhân hoặc các doanh nghiệp. Trong thươngmại , một nhà bán lẻ mua hàng
hóa hoặc sảnphẩm với số lượng lớn từ các nhà sản xuất hoặc trực tiếp hoặc thông
qua một ngườibánbuôn , và sau đó bán số lượng nhỏ hơn
để người sửdụngcuốicùng . Cơ sở bán lẻ thường được gọi là cửa hàng, cửa
hàng. Nhà bán lẻ vào cuối của chuỗi cungứng . Sản xuất tiếpthị nhìn thấy quá trình
bán lẻ như là một phần cần thiết của chiến lược phânphối tổng thể của họ .Thuật
ngữ "nhà bán lẻ" cũng được áp dụng một dịch vụ cung cấp dịch vụ các nhu cầu
của một số lượng lớn của cá nhân, chẳng hạn như là một tiệníchcôngcộng ,
như nănglượngđiện .
 Cửa hàng có thể là trên các đường phố dân cư, đường phố mua sắm với rất ít hoặc
không có nhà hoặc trong một trungtâmmuasắm . Phố mua sắm có

thể chỉ cho người đi bộ . Đôi khi một đường phố mua sắm có một phần hoặc toàn
bộ máinhà để bảo vệ khách hàng từ mưa . Bán lẻ trực tuyến, thươngmại điện
tử được sử dụng cho các giao dịch kinhdoanh-to-consumer (B2C) và đặthàng qua
thư , các hình thức cửa hàng bán lẻ không.
Các loại cửa hàng bán lẻ:
 Cửahàngbáchhóa
 Cửahànggiảmgiá
 Khocửahàng
 Cáccửahàngnhiều
 Cửahàngđặcsản
 Tổngcửahàng
 Cửahàngtiệnlợi
 Đạisiêuthị
 Siêuthị
 Trungtâmthươngmại
 E-bánlẻtrựctuyến
 Máybánhàngtựđộng











XU HƯỚNG THƯƠNG MẠI:


Xu hướng về cách thức hoạt động:

Nếu lúc trước là hình thức chợ, có sự trưng bày phô trương ra đường và các không
gian bán nhỏ hẹp:


Thì ngày nay đã thay bằng các khu mua sắm lớn có từng cửa hàng có chức năng
riêng và không gian nhất định theo trật tự quy hoạch



Nếu ngày xưa, các chợ, khu mua sắm được bố trí ngoài trời hoặc xây các công trình
một tầng, cơ cấu hạ tầng kém phát triển thì ngày nay đã có thang máy phục vụ tiện
lợi cho việc đi lại, các công trình mở rộng bằng các lầu, có hệ thống chiếu sáng mạnh
và không gian rộng lớn.



Ở các chợ ngày xưa, có người bán và người mua theo cá thể:






×