Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

BÁO CÁO ĐỀ TÀI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI ĐỐI VỚI CHẤT THẢI CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN TINH BỘT MÌ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.4 KB, 25 trang )




 !
…………………o0o………………
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
ĐỂ TÀI:
"#$ !
%!&'(
)*)*+,
GVHD: TS. LÊ QUỐC TUẤN
SVTH: LỚP DH10DL
Thứ 5- tiết 012- PV335
Họ và tên MSSV
1. Đặng Thúy An 10157237
2. Hoàng Thị Hương 10157074
3. Nguyễn Thị Thương 10157191
4. Trần Thị Kiều Trang 10157207
5. Bùi Thị Thu Trang 10157199
 /0112/345615
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
+#
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 2
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
7189
1.1. :&;
Hiện nay trong số ngành nghề có vai trò quan trọng đang hoạt động và góp phần
gây ô nhiễm môi trường phải kể đến ngành chế biến tinh bột mì. Do quy mô sản xuất
còn chưa phát triển, do chứa ứng dụng các công nghệ sinh thái trong các mắc xích đầu
ra của quy trình chế biến.
Phần lớn, nước thải sản xuất tinh bột mì chưa qua xử lý, xả thẳng xuống hệ


thống kênh rạch hoặc các khu đất tự thấm nước, làm cho môi trường sống ở đây có
nhiều lo ngại. Nước thải tinh bột mì với lưu lượng lớn và hàm lượng chất hữu cơ quá
cao gây mùi hôi, nước có màu đỏ do phản ứng chuyển hóa của CN
-
. Nước thải này sẽ
ngấm vào mạch nước ngầm làm cho các giếng nước không thể sử dụng cho mục đích
sinh hoạt, nước thải ứ đọng trong các mương rãnh cũng bốc mùi hôi.
Bên cạnh đó, quá trình chế biến tinh bột mì còn thải ra một khối lượng lớn bã
mì và vỏ mì. Các chất thải rắn này đặt biệt là bã mì, nếu không xử lý chúng thì sau khi
thời tiết thay đổi chúng sẽ bốc mùi chua nồng rất khó chịu cho người dân khu vực xung
quanh và thấm vào đất làm cho đất bị chua và thoái hóa.
Vì vậy, để phát triển một cách bền vững, việc tìm kiếm giải pháp công nghệ
thích hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, từng bước cải tiến các nhà máy, làng
nghề chế biến tinh bột mì và góp phần tăng hiệu quả kinh tế là việc làm cần thiết. Để
làm được vấn đề này thì việc ứng dụng CÔNG NGHỆ SINH THÁI đối với các chất
thải đầu ra trong quy trình chế biến tinh bột mì sẽ giải quyết được vấn đề bức xúc này.
1.2. $;
• Ứng dụng CÔNG NGHỆ SINH THÁI từ các chất thải đầu ra trong ngành chế
biến tinh bột mì.
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 3
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
75<=
Hình 1: Bãi chứa mì tại nhà máy chế biến mì ở Tây Ninh
2.1. !=!
Với nền kinh tế đang trên đà phát triển hiện nay, do yêu cầu phát triển của
ngành chăn nuôi và ngành chế biến thực phẩm từ khoai mì gia tăng. Sản lượng khoai
mì hằng năm đạt khoảng 3 triệu tấn. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn dự
báo sản lượng chế biến tinh bột khoai mì vào năm 2010 của nước ta đạt 600.000 tấn
sản phẩm. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế mới là điều kiện cần nhưng chưa đủ cho sự
phát triển sản xuất. Vì sản xuất càng nhiều thì lượng chất thải càng lớn. Ước tính trung

bình hằng năm gần đây ngành chế biến tinh bột khoai mì (bao gồm nhà máy chế biến
và hộ gia đình) đã thải ra môi trường 500.000 tấn thải bã và 15 triệu m3 nước thải.
Thành phần của các loại chất thải này chủ yếu là các hợp chất hữu cơ, nước thải…
Trong điều kiện khí hậu của nước ta, chúng sẽ nhanh chóng bị phân hủy gây ô
nhiễm nghiêm trọng đến môi trường đất, nước, không khí, ảnh hưởng đến môi trường
sống của cộng đồng dân cư trong khu vực. Hiện nay, ở một số nhà máy chế biến tinh
bột nồng độ COD trong nước thải lên đến 13.000 mg/l, vượt gấp trăm lần so với chỉ
tiêu cho phép. Điều này cho thấy ngành tinh bột đang đứng trước nhu cầu phải phát
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 4
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
triển nhưng môi trường khu vực hiện tại và tương lai lại phải đứng trước nguy cơ gánh
chịu hậu quả do chất thải tinh bột mang lại.
Hình 2 : Nước thải của nhà máy chế biến tinh bột mì ở Tây Ninh
2.2. ,, '>&*+,
Trên thế giới, mì được trồng bởi những hộ nông dân sản xuất nhỏ để làm lương
thực- thực phẩm, thức ăn gia súc và để bán. Mì chủ yếu trồng trên đất nghèo và dùng
kỹ thuật canh tác truyền thống.
Sản lượng mì thế giới năm 2006/2007 đạt 226,34 triệu tấn củ tươi so với 2005/2006 là
211,26 triệu tấn và 1961 là 71,26 triệu tấn.(FAO, 2008).
Việt Nam hiện được xem là nước xuất khẩu tinh bột mì đứng thứ 3 trên thế giới sau
Thái Lan và Inđônêxia (Bộ NN&PTNT, 2002). Năm 2001, nước ta đã xuất 160.000 tấn
tinh bột mì, chiếm 60% tổng sản lượng, còn 40% được dùng cho nội tiêu như trong
công nghiệp chế biến bột ngọt, bánh kẹo, dược phẩm, thức ăn gia chăn nuôi,
Cả nước hiện có khoảng 41 nhà máy chế biến tinh bột mì với thiết bị tương đối hiện
đại, trong đó có 24 nhà máy ở phía Nam và 17 nhà máy ở phía Bắc với tổng công suất
3130 tấn sản phẩm/ngày).
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 5
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
Hình 3: Biểu đồ thể hiện hướng sử dụng củ mì tại Việt Nam
2.3. ,,&'

Nước sử dụng trong chế biến tinh bột mì tập trung chủ yếu ở công đoạn rửa củ
và lọc lắng tinh bột. Với công nghệ chế biến mì ở các làng nghề hiện nay, mức tiêu thụ
nước khoảng 4–5 m
3
/tấn củ tươi. Gây ô nhiễm đáng kể nhất là các cơ sở chế biến ở các
làng nghề, nơi tập trung đông dân cư. Bã mì ở các cơ sở cơ sở nhỏ và làng nghề
thường chất đống để tự phân hủy theo thời gian, còn nước thải thường được xả thẳng ra
cống rãnh không nắp, tràn ra đường làng và vào đồng ruộng, ảnh hưởng đến tầng nước
mặt cho tưới tiêu và mạch nước ngầm cho sinh hoạt, đồng thời gây mùi hôi thối, mất
mỹ quan và là nơi ruồi muỗi sinh nở và phát triển.
2.4. '8)%!&'(
2.4.1. ?@AB4C
Hình 4: Bã mì tại nhà máy chế biến
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 6
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
Vấn đề còn tồn lại của ngành chế biến mì hiện nay là cần giải quyết cấp bách là
lượng bã thải. Trong khoai mì lượng bã thải chiếm 10% khối lượng củ tươi. Có nghĩa
với một nhà máy có công suất 80 tấn bột/ ngày thì sẽ thải ra khoảng 30 tấn bã khô
tương đương hàng trăm tấn bã ướt.
Hình 5: Bã mì khô đổ ra khu vực cạnh nhà dân
- Công ty Vedan đã từng chở bã mì đổ ra biển để tôm cá ăn, gây ô nhiễm nước
biển. Sau đó công ty lại chở bã chôn ở các hố sâu trên vùng núi xa của tỉnh
(thực chất là phân tán ô nhiễm). Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam phối
hợp với công ty Vedan đã tiến hành chôn bã mì cho hoại mục hay lên men vi
sinh để làm phân bón, nhưng không mang lại kết quả. Gần đây, công ty đã sấy
khô bã sau khi vắt sơ bộ. Tuy nhiên việc sấy rất tốn kém do bã không được vắt
đến độ ẩm phù hợp. Một số cơ sở chế biến nhỏ vắt bã sơ bộ rồi phơi 5 – 7 ngày
nắng vào mùa khô, hoặc 10 -15 ngày vào mùa mưa để bán bã khô cho cơ sở chế
biến thức ăn chăn nuôi.
- Đối với Nhà máy chế biến tinh bột mì ở Tây Ninh thì huy động một lượng lớn

công nhân để bốc vác, vận chuyển và phơi trên những sân phơi lớn.
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 7
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
Hình 6: Công nhân khuâng vác bã mì tại nhà máy Tây Ninh
Hình 7: Xe vận chuyển bã mì ra bãi chứa bã mì
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 8
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
Hệ lụy của cách làm này là vấn nạn ô nhiễm môi trường. Bã mì được phơi trên
những cánh đồng lớn với thời gian dài (10-15 ngày). Đó chính là những điều kiện tốt
cho việc sinh sôi nảy nở của các loại côn trùng có hại như ruồi, ve, bọ…… cùng với
mùi hôi bốc lên do quá trình lên men của tinh bột còn xót lại.
Hình 8: Bãi phơi bã mì lên mùi hôi thối
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 9
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
Hình 9: Bãi chứa mì lâu năm không được xử lý
2.4.2. ?@/D?EF-G@
Hình 10: Nước thải ô nhiễm tại nhà máy chế biến tinh bột mì
Tính chất nước thải ngành tinh bột mì mang tính chất axid và có khả năng phân
hủy sinh học. Đặc biệt với loại nước thải này là trong khoai mì có chứa HCN là một
axid có tính độc hại. Khi ngâm khoai mì vào trong nước HCN sẽ tan vào trong nước và
theo nước thải ra ngoài. Các thành phần hữu cơ như tinh bột, protein, xenluloza, pectin,
đường có trong nguyên liệu củ mì tươi là nguyên nhân gây ô nhiễm cao cho các dòng
nước thải của nhà máy sản xuất tinh bột mì. Nước thải sinh ra từ dây chuyền sản xuất
tinh bột mì có các thông số đặc trưng: pH thấp, hàm lượng chất hữu cơ và vô cơ cao,
thể hiện qua hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS), TSS rất cao, các chất dinh dưỡng chứa
N, P, các chỉ số về nhu cầu oxy sinh học (BOD5), nhu cầu oxy hoá học (COD), …với
nồng độ rất cao và trong thành phần của vỏ mì và lõi củ mì có chứa Cyanua (CN
-
) một
trong những chất độc hại có khả năng gây ung thư.

stt Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị QCVN 24:2009
Cột B
1 pH - 4,5-5,3 5,5-9
2 COD Mg/l 10.000 50
3 BOD
5
(20
0
) Mg/l 8.000 100
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 10
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
4 Cặn lơ lửng (SS) Mg/l 2.300 100
5 Tổng Nito Mg/l 170 30
6 Tổng Phôtpho Mg/l 30 6
7 Cyanua ( CN
-
) Mg/l 20 0,1
Hình 11: Bảng nồng độ ô nhiễm của nước thải của ngành
7H)*)*+,
3.1. =,
Hình 12: Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến tinh bột mì
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 11
LắngTB loại 2
TB loại 1
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 12
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
3.2. )=,
1. Công đoạn rửa củ và bóc vỏ:
Mì được băng chuyền xích đưa vào thùng hình trụ, nằm ngang. Tại đây dưới sự

va đập của các củ mì với nhau và củ mì va đập vào thành lồng, vỏ lụa, đất, cát
được loại bỏ, đồng thời nước được phun vào để rửa củ.
2. Công đoạn nghiền:
Tại đây mì được chặt nhỏ và nghiền để phá vỡ cấu trúc tế bào nhằm giải phóng
tinh bột thành các hạt riêng.
3. Công đoạn tách chiết xuất:
• Công đoạn 1: Tách bã thô:
Phần không bị lọt lưới được tách riêng và thu gom vào máng dẫn đưa đến hệ
thống tách tinh bột tận dụng. Phần tinh bột lọt lỗ lưới qua ống dẫn vào thùng
chứa sau đó được tách dịch bào.
• Công đoạn 2: Tách dịch bào:
Dịch sữa tinh bột sau khi tách bã thô được bơm đến máy ly tâm, dịch tinh bột
được phân riêng qua ống dẫn xuống thùng chứa và bơm qua công đoạn tiếp
theo.
• Công đoạn 3: Tách bã mịn:
Lượng bã thô và mịn được đưa đến thiết bị tách xác, tận dụng dịch sữa thu được
ở đây có nồng độ tinh bột thấp được bơm vào công đoạn nghiền để làm nhỏ và
quay trở lại các thiết bị tách chiết suất để tận thu tinh bột (loại 2).
- Ly tâm tách nước: Phần nước dịch lọt qua vãi và lưới lọc của máy ly tâm có
hàm lượng ly tâm thấp và được đưa vào máy mài.
- Công đoạn sấy khô và làm nguội: ở đây dưới tác dụng của dòng khí nóng với
vận tốc 15-20 m/s tinh bột sẽ được xé tơi và làm khô rất nhanh (2-3 giây), sấy ở
nhiệt độ 45-50
0
C. Sau khi được làm khô tại đây hỗn hợp tinh bột (loại 1) và khí
nóng được đưa qua cyclone.
- Sàng, phân, loại, đóng bao: Tinh bột thu được sau công đoạn sấy được đưa vào
sàng phân loại và đóng gói.
3.3. #$(*+,
1. Dùng làm chất độn:

Làm tăng hàm lượng chất rắn trong các loại súp đóng hộp, kem, chất bảo quản
hoa quả, dược phẩm.
2. Dùng làm chất gắn kết:
Gắn kết các sản phẩm và ngăn ngừa sự khô trong quá trình nấu như các loại
nước sốt và bảo quản thịt,

3. Dùng làm chất ổn định:
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 13
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
Sử dụng tính giữ nước cao của tinh bột như dùng trong các loại kem, các loại
bột làm bánh,
4. Dùng trong ngành dệt :
Hồ sợi chỉ dọc để làm hạn chế đứt chỉ và chẻ sợi chỉ trên khung cửi (tinh bột
biến tính thích hợp hơn cho ứng dụng này)
Dùng trong in nhuộm trên vải sợi: làm quánh thuốc nhuộm, tác dụng như là chất
mang màu.
Hồ vải thành phẩm để cải thiện độ cứng và khối lượng vải.
5. Dùng làm chất làm đặc:
Sử dụng đặc tính tạo sệt, dùng trong súp, thực phẩm trẻ em, các loại nước sốt,
nước chấm,
6. Dùng trong ngành giấy:
Tăng độ bền, chịu gấp, chống thấm cho giấy
Cải thiện ngoại quan của giấy và độ bền.
Dùng cho các loại giấy tạo sóng, giấy cán tấm và thùng giấy các tông.
7. Dùng như chất kết dính trong các ngành công nghiệp:
Tấm trần thạch cao.
Thực phẩm chăn nuôi (thức ăn nuôi tôm cá và các động vật nuôi).
8. Dùng trong các ngành công nghiệp khác:
Bao bì nhựa có thể phân huỷ.
Công nghiệp lốp xe.

Công nghiệp gỗ dán.
Chất tẩy rửa.
7I=,"#$ !%!
&')*)*+,
4.1. =,
Hình 13: Quy trình ứng dụng CNST từ các chất thải của ngành chế biến tinh bột mì
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 14
Chất thải rắn
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 15
Cặn
bùn
còn
Khoai mì Tinh bột mì
Nước thải


Vỏ

Sản
xuất
cồn
Nuôi trồng
nấm
Xác
còn lại
Thải ra
Xử lý
kị khí
CH

4
Biogas
Cung cấp nhiệt cho lò
Phân
hữu

Cây
trồng
Xử

hiếu
Ao nuôi cá
Nguồn tiếp nhận
Chế biến thức ăn
cho gia súc
Nước đạt
tiêu chuẩn
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
4.2. )=,
Tại các nhà máy, làng nghề chế biến tinh bột mì thì đều thải ra môi trường nước
thải và chất thải rắn.
• Đối với các chất thải rắn:
1. Bã mì:
Lên men để sản xuất cồn, phần xác còn lại đem chế biến và làm thức ăn cho
gia súc.
2. Vỏ mì:
Vỏ mì cùng với mùn cưa, rơm rạ để trồng nấm.
• Đối với nước thải:
Nước thải sau khi đi qua song chắn rác để loại bỏ rác có kích thước lớn.
Sau đó được dẫn vào hầm xử lý kị khí để sinh khí BIOGAS, khí này được đốt

cháy để cung cấp nhiệt cho lò hơi trong quá trình chế biến tinh bột.
Phần nước còn lại được dẫn qua hồ hiếu khí để xử lý tiếp trước khi thải ra ngoài
môi trường.
4.3. "#$ !J&'
4.3.1. *B4C
4.3.1.1. Tìm hiểu về bã mì:
Thành phần Hàm lượng (%)
Protein 1,82 – 2,03
Chất béo 0,09 – 0,2
Tro 1,61 – 2,38
Chất xơ 10,61 – 14,35
Tinh bột 60,84 – 65,9
Cacbonhydrat 72,19 – 79,51
Độ ẩm 80,16 – 85,5
Hình 14: Bảng thành phần của bã mì
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 16
Bã mì Xử lý sơ bộ Thanh trùng
Làm nguội
Lên men
Men giống
Nhân giống
Chất dinh dưỡng
Thu dịch
Chưng cất
Xác mì
Cồn
Thức ăn cho gia súc
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
Bã mì có độ ẩm trên 80% nên khi phơi dễ bị nhiễm khuẩn, sinh mùi khó chịu và
ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Tại một số địa phương có nhà máy tinh bột mì,

người dân sinh sống trong khu vực lân cận, hằng ngày, lúc ăn cũng như lúc ngủ, họ
phải chịu mùi hôi thối nồng nặc của bã mì ngâm ủ, phơi và vận chuyển vung vải trên
đường.
Như vậy, vấn đề ô nhiễm tại các nhà máy tinh bột mì hiện nay là vấn đề cần
được giải quyết một cách khẩn trương. Bởi lẽ tình trạng này càng kéo dài thì môi
trường ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng, sức khoẻ người dân bị giảm sút và cuộc sống
của họ bị xáo trộn. Hơn nữa, công nghệ xử lí bã mì để sản xuất cồn vừa tạo ra cồn mà
còn làm giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường do phơi bã mì để làm thức ăn cho gia súc.
4.3.1.2. Quy trình:
Hình 15: Sơ đồ quy trình ứng dụng CNST trong bã mì
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 17
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
4.3.1.3. Thuyết minh quy trình:
Bã mì được thải ra từ công đoạn ly tâm tách dịch trong quy trình chế biến tinh
bột mì được đem đi xử lý sơ bộ để loại bỏ các loại đất, đá, cát, rác…… không cần
thiết.
Sau đó bã mì được đưa qua để thanh trùng và làm nguội để tiếp tục đưa vào bộ
phận lên men.
Sản phẩm sau khi lên men sẽ tách dịch.
Sản phẩm sau khi tách dịch sẽ đem đi chưng cất. Sau khi chưng cất sẽ cho ra
cồn.
Phần còn lại sau khi tách dịch là xác mì sẽ được đem đi chế biến thức ăn cho gia
súc.
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 18
Vỏ mì
+ mùn cưa, rơm
ủ đống
Đảo trộn, điều chỉnh độ ẩmPhối trộn phụ da
Bổ sung chất dinh dưỡng
Đóng bịch

Khử trùngCấy giống
Nấm
Đất phế liệu
Nuôi trùn
Chăm sóc
Thức ăn cho gia cầm
Phân bón cho cây trồng
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
4.3.2. K4C
4.3.2.1. Quy trình:
Hình 16: Quy trình ứng dụng CNST trong vỏ mì
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 19
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
4.3.2.2. Thuyết minh quy trình:
Vỏ gỗ của khoai mì chủ yếu là xenlulozo, không chứa tinh bột, bởi là lớp
xenlulozo.
Vỏ khoai mì, mùn cưa và cùng với rơm rạ có thể trồng nấm ăn.
Quá trình trồng nấm:
• Rơm rạ chặt ngắn 10-15cm ngâm trong nước vôi 15-20 giờ vớt ra ép ráo nước.
Mùn cưa và vỏ gổ khoai mì tạo ẩm, ủ lại 4- 6 ngày.
• Các loại nguyên liệu này sau khi kiểm tra đảm bảo đủ độ ẩm phối trộn thêm với
5- 10% cám gạo hoặc cám bắp. Đóng nguyên liệu vào túi nilon chịu nhiệt, trọng
lượng túi 0,8-1,2kg/ túi (kích thước 30 x 40cm) , nút cổ túi bằng nút nhựa và
bông không thấm nước sau đó đưa vào hấp khử trùng bằng các cách như sau:
- Cách hấp khử trùng trong nồi autoclave (nồi áp suất) ở áp suất 1,0
atmosphere, nhiệt độ: 121
0
C, thời gian 90 phút.
- Cách hấp trong thùng phuy (hấp cách thuỷ) ở nhiệt độ 90-100oC thời gian từ
5-6 giờ.

• Sau khi hấp xong lấy bịch nấm ra để nguội trong phòng sạch sẽ, cấy giống.
Các cơ sở sản xuất có đủ trang thiết bị, áp dụng phương pháp xử lý nguyên liệu
bằng cách hấp rất đảm bảo. Hạn chế tỷ lệ nhiễm bệnh, dùng ít giống, năng suất
cao. Dưới sự chăm sóc đúng điều kiện nấm sẽ phát triển tạo thành sản phẩm để
đi tiêu thụ.
Phần đất sau khi thu hoạch nấm, ta có thể đưa qua làm nguồn dinh dưỡng và
nguyên liệu cho nuôi giun đất.
Giun đất sẽ làm thức ăn cho gia súc
Phần đất còn lại sau khi thu giun đất sẽ làm phân hữu cơ bón cho cây trồng
4.4. "#$ !JJ'
4.4.1. =LMFNC/-
Hình 17: Quy trình ứng dụng CNST trong nước thải
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 20
Bể lắng 02
Khí nén
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 21
Cung cấp nhiệt cho
lò hơi
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
4.4.2. -LMOF4@/-PLMFNC/-
4.4.2.1. Đối với nước thải rửa củ mì:
Do đặc tính của nguồn nước rửa củ mì ít bị nhiễm các chất độc hại, mà chỉ bị
nhiễm bởi đất, cát, cây cỏ và một số vỏ lụa trong khi rửa bị tróc ra. Nguồn nước này
sẽ được qua song chắn rác để loại bỏ các rác lớn và sau đó sẽ được máng dẫn tới hồ
sinh học số 01 để xử lý.
Máng dẫn nước được thiết kế 02 bể lắng cát (Bể lắng cát số 01 và số 02) tại đây
đất, cát, rác và các tạp chất lớn sẽ được thu gom lại đem đi xử lý riêng, nước chảy vào
hồ xử lý sinh học số 01 là nước trong.
4.4.2.2. Đối với nước thải sản xuất tinh bột:

Nguồn nước thải từ sản xuất được xử lý trình tự qua các bước sau:
- Nước thải chế biến tinh bột khoai mì được cho qua song chắn rác (SCR) đến bể
tiếp nhận. SCR có tác dụng loại bỏ các tạp chất gây tắc nghẽn hệ thống xử lý.
- Nước thải từ bể tiếp nhận được bơm lên từ bể điều hòa. Bể điều hòa giữ chức
năng điều hòa NT về lưu lượng và nồng đồ.
- Nước thải được dẫn vào bể Aerotank để khử Clo dư lượng.
- Nước thải được đưa vào bể lắng 01 để loại bỏ cặn tinh bột mịn có khả năng lắng
được.
- Nước thải được dẫn vào bể axit với 2 ngày lưu nước nhằm mục đích khử độc tố
CN
-
và chuyển hóa các hợp chất khó phân hủy thành các hợp chất đơn giản dễ
phân hủy sinh học. Vi sinh vật phân hủy trong bể axit được lấy từ bùn tự hoại.
- Sau đó NT được trung hòa bằng vôi về pH khoảng 6,5 – 7,5 tại bể trung hòa
nhằm tạo điều kiện cho quá trình xử lý sinh học tiếp theo.
- Sau đó NT được dẫn tới bể lọc sinh học kị khí (UASB) nhằm phân hủy các chất
hữu cơ phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản và chuyển hóa chúng thành
CH
4
, CO
2
, H
2
S…. Sau đó, NT được xử lý tiếp bằng bể bùn hoạt tính, bể này vừa
có nhiệm vụ xử lý tiếp phần BOD
5
, COD còn lại vừa làm giảm mùi hôi trong
nước thải.
- Sau khi xử lý ở bể sinh học hiếu khí NT tiếp tục chảy sang bể lắng 2 để lắng
bùn hoạt tính. Lượng bùn này được rút khỏi bể lắng bằng hệ thống bơm bùn và

tuần hoàn về bể lọc sinh học hiếu khí, bùn dư được dẫn về bể nén bùn.
- NT từ bể lắng 2 tiếp tục chảy qua hồ hiếu khí với thời gian lưu nước 10 ngày
nhằm ổn định nguồn nước thải.
- Nước thải được dẫn tới hồ sinh học: Gồm 02 hồ, bằng phương pháp xử lý hiếu
khí sẽ xử lý triệt để lượng COD còn trong nước, đảm bảo nước đạt tiêu chuẩn
loại A . Lượng nước này đưa vào hồ nuôi cá và sau đó thải ra nguồn tiếp nhận.
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 22
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
7Q)RS)T
5.1. )R
Sự ảnh hưởng của các nhà máy sản xuất tinh bột mì đến với môi trường luôn là
vấn đề quan trọng, đó là một bài toán khó cho tất cả những nhà quản lý. Khối lượng
chất thải trong quá trình thực hiện sản xuất luôn vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Để
khắc phục tình trạng này thì việc ứng dụng CÔNG NGHỆ SINH THÁI là một công cụ
hữu ích nhất.
Ứng dụng CÔNG NGHỆ SINH THÁI trong ngành chế biến tinh bột mì là qúa
trình sử dụng những chất thải đầu ra của ngành là nguyên liệu đầu vào cho công nghệ
khác và ngành khác. Kết quả của việc ứng dụng CÔNG NGHỆ SINH THÁI không chỉ
tăng lợi ích kinh tế mà còn làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhằm hướng đến sự
phát triển bền vững.
5.2. )T
Hiện nay ở nước ta việc ứng dụng CÔNG NGHỆ SINH THÁI còn nhiều bất cập
vì công nghệ chưa được cải tiến, trình độ kĩ thuật chuyên môn chưa cao, tài chính còn
hạn hẹp,……, công tác quản lý chưa chặt chẽ.
Vì thế nước ta cần phải có:
• Những chương trình truyền bá thông tin, phổ biến rộng rãi về sản xuất sạch hơn,
tổ hợp sản xuất sạch.
• Nghiên cứu, tham khảo và ứng dụng các mô hình công nghệ sinh thái ở các
nước phát triển trên thế giới.
• Tăng cường vai trò quản lí của các cán bộ môi trường

• Vận đông khuyến khích các ngành, cơ sở áp dụng công nghệ sinh thái trong sản
xuất.
• Tuyên truyền cho mọi người biết lợi ích của công nghệ sinh thái và cách thực
hiện một cách hợp lí để quy trình công nghệ sinh thái được thực hiện lâu dài.
• Nghiên cứu tìm ra các mối quan hệ mới, tối ưu hơn để đem lại hiệu quả cao.
7U'
1. />2. />hinh-san-xuat-sach-che-bien-tinh-bot-khoai-mi.183926.html
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 23
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
3. />4. />5. />6. />7. />mi.442407.html
Thứ 5- tiết 012- PV 335 Page 24

×