Tải bản đầy đủ (.pptx) (14 trang)

Chuyên Đề 2.Pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.53 KB, 14 trang )

Chuyên đề 2

QUAN ĐIÊM CỦA ĐẢNG
CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GẮN VỚI TĂNG CƯỜNG,
CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ HOẠT ĐỢNG ĐỚI
NGOẠI TRONG TÌNH HÌNH MỚI


NỘI DUNG
I. CĂN CỨ HOẠCH ĐỊNH QUAN ĐIỀM CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH,
PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GẮN VỚI TĂNG CƯỜNG, CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG, AN NINH
VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRONG TÌNH HÌNH MỚI
II. NỢI DUNG CHỦ ́U QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH,
PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GẮN VỚI TĂNG CƯỜNG, CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG, AN NINH
VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRONG TÌNH HÌNH MỚI
III. ́U TỚ TÁC ĐỢNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUAN ĐIỂM
CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GẮN VỚI TĂNG CƯỜNG, CỦNG CỐ
QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ HOẠT ĐỢNG ĐỚI NGOẠI TRONG TÌNH
HÌNH MỚI


I. CĂN CỨ HOẠCH ĐỊNH QUAN ĐIỀM CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT CỦA NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GẮN VỚI TĂNG CƯỜNG, CỦNG CỚ Q́C
PHỊNG, AN NINH VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỚI NGOẠI TRONG TÌNH HÌNH MỚI

1. Lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hố Chí Minh về phát triển kinh tế xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại
Phát triển kỉnh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cổ quốc phòng, an ninh và
hoạt động đối ngoại ở Việt Nam là hoạt động tích cực, chủ động của Nhà nước và
nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng trong việc gắn kết chặt chẽ giữa phát triến


kinh tể - xã hội với quốc phòng, an ninh và hoạt động đổi ngoại trong một chỉnh thể
thống nhất trên phạm vỉ cả nước cũng như ở từng địa phương, thúc đẩy nhau cùng
phát triển, góp phần tăng cường sức mạnh tơng hợp của quốc gia, thực hiện thắng
lợi hai nhiệm vụ chiên lược là xảy dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.


a) Lỳ luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa đế quốc giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản”, V.I. Lênin đã khẳng
định: Bản chất kinh tế của chủ nghĩa đế quốc là sự thống trị của các tổ chức độc quyền, bản chất về chính
trị là hiểu chiến, xâm lược và phản động tồn diện, Người chỉ rõ: Chủ nghĩa đế quốc là “bạn đường” của
chiến tranh, “thử hỏi, trên cơ sở chủ nghĩa tư bản, ngồi chiến tranh ra cịn phương sách nào khác để khắc
phục tình trạng khơng cân đối giữa một bên là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tích luỹ tư bản, và
một bên là sự phân chia thuộc địa và “các khu vực ảnh hưởng” cho tư bản tài chính được chăng”.

b) Tư tưởng Hố Chí Minh
Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, kế thừa tinh hoa tư tưởng của cha ông ta về phát triển kinh tế - xã hội gắn
với quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại, Chủ tịch Hố Chí Minh đã chỉ ra mối quan hệ giữa các lĩnh vực này
theo Chủ tịch Hố Chí Minh, giữa kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại có mối quan hệ biện
chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Người khắng định: Thực lực là cái chiêng mà ngoại giao là cái tiếng”. Thực lực của
đất nước chính là sức mạnh của kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học, quốc phịng, an ninh trong nước... tạo nền
tảng vật chất, tinh thần, thế, lực vững chắc cho đất nước trong thiết lập, duy trì, phát triển quan hệ đối ngoại. Quan điểm
thực lực là cái chiêng mà ngoại giao là cái tiếng Chủ tịch Hố Chí Minh thể hiện tính sáng tạo, tầm nhìn chiến lược trong
nhận thức và giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa phát triến kinh tế - xã hội với tăng cường, củng cố quốc phòng an
ninh và hoạt động đối ngoại để tạo nên sức mạnh tổng hợp hoàn thành thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng.


2. Cơ sở thực tiễn
a) Thực tiễn trên thế giới


Một là, phát triển kinh
tế - xã hội gắn với tăng
cường, củng cố quốc
phòng, an ninh và hoạt
động đối ngoại được các
nước thực hiện ngay
trong xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển quốc
gia. vấn đề này được thể
hiện trong tất cả các
khâu, các bước của việc
lập, thấm định và tổ
chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển đất
nước.

Hai là, các nước đều
quan tâm hoàn
thiện pháp luật, bộ
máy tạo điều kiện
pháp lý cho việc gắn
phát triển kinh tế xã hội với tăng
cường, củng cố
quốc phòng, an
ninh và hoạt động
đối ngoại. Các đạo
luật liên quan đến
phát triền kinh tế xã

hội gắn với tăng
cường quốc phòng,
an ninh và hoạt
động đối ngoại
được ban hành

Ba là, trong phát
triển kinh tế - xã hội
luôn chú ý gắn với
tằng cường, củng
cố quốc phòng, an
ninh và hoạt động
đối ngoại. Nhất là
khi xây dựng, phát
triển các cơng trình
trọng điểm của
quốc gia, các thành
phố, các khu công
nghiệp, khu chế
xuất...

Bốn là, trong xây
dựng lực lượng quân sự,
các nước đều chú ý kết
hợp duy trì lực lượng
thường trực hợp lý với
xây dựng lực lượng dự bị
động viên. Hiện nay, ở
nhiều nước trên thế giới
như Mỹ, Nhật Bản,

Australia, Thái Lan,
Philippines... ngoài việc
duy trì lực lượng qn đội
thường trực cịn duy trì
lực lượng dự bị động viên
với tỷ lệ thích hợp.

Năm là, các nước
đều chú ý đến tính
lưỡng dụng trong các
cơ sở sản xuất, vừa sản
xuất quốc phòng và sản
xuất dân sự. Chẳng hạn,
ở Nhật Bản hiện nay
việc sản xuất vũ khí
trang bị cho quân đội
Nhật Bản do các tập
đoàn kinh tế lớn như
Mitsui, Mitsubishi,
Kawasaki, Toshiba,
Komatsu... đảm nhiệm.


b) Thực tiễn ở Việt Nam
Hiến pháp năm 1959 ghi rõ: Miền Bắc nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, xây dựng miền Bắc vững mạnh làm cơ sở cho
cuộc đấu tranh hịa bình thống nhất nước nhà...; lãng cường hơn nữa sự đoàn kết nhất trí với các
nước anh em trong phe xã hội chủ nghĩa... với nhân dân u chuộng hịa hình trên thế giới. Điều
8, Hiến pháp năm 1959 ghi rõ: “Lực lượng vũ trang của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là
của nhân dân, có nhiệm vụ bảo vệ thành quả của cách mạng, bảo vệ độc lập, chủ quyền, lãnh thổ

toàn vẹn và an ninh của Tổ quốc, bảo vệ tự do, hạnh phúc và sự nghiệp lao động hòa bình của
nhân dân”.


II. NỢI DUNG CHỦ ́U QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT
CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GẮN VỚI TĂNG
CƯỜNG, CỦNG CỐ Q́C PHÒNG, AN NINH VÀ HOẠT ĐỢNG ĐỚI NGOẠI TRONG
TÌNH HÌNH MỚI

1. Phát triển KT- XH gắn vói tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh
a) Phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh
trong xây dựng các chiến lược, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội
Việc phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng Cố quốc phòng, an ninh
phải được tiến hành ở tất cả các khâu, các bước của việc lập, thấm định và triển
khai thực hiện, cũng như ở nội dung của chiến lược, quy hoạch, dự án.
Cơ quan chủ trì lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh,
quy hoạch hạ tầng giao thông đô thị, quy hoạch nơng thơn, quy hoạch đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt phải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Ọuốc phòng.


b) Phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh trong phát triển các ngành kinh tế
Trong phát triển công
Trong phát triên nông nghiệp:
Trong phát triển dịch vụ:

c) Phát triến kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh trong phát triến các
lĩnh vực kinh tế (xây dựng cơ hản, giao thông vận tải, thông tin liên lạc)
Trong xây dựng cơ bán:
Trong phát triển giao thông vận tải:
Trong phát triển thông tin liên lạc:

d) Phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh trong giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế
Trong phát triển giáo dục và đào tạo:
Trong phát triển khoa học và công nghệ:
Trong phát triển y tế:
e) Phát triển kinh tế – xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh trong đầu tư, quản
lý kinh tế, quản lý tài nguyên và môi trường
Trong đầu tư, quản lý kinh tế:
Trong quàn lý tài nguyên và môi trường:


2. Tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh gắn với phát triến kinh tế - xã hội

a) Trong xây dụng quy hoạch trong thế bố trí quốc phịng
b) Trong xây dụng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng
c) Trong hoạt động của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng
d) Trong hoạt động của đơn vị quân đội


3. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố

quốc phòng, an ninh trong hoạt động đối ngoại Đối ngoại gắn với phát triển kinh
tế - xã hội và tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh là sự gắn kết tồn diện, chặt
chẽ, tích cực, chủ động, sáng tạo giữa hoạt động đối ngoại với hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội, hoạt động quốc phòng, an ninh dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý,
diều hành của Nhà nước; phát huy vai trò làm chủ của nhân dàn, tạo nên sức mạnh
tổng hợp góp phần giữ vừng ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ vững
chắc độc lập chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, tạo mơi trường quốc tế thuận lợi cho
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh nhằm thực hiện thắng lợi
mục tiêu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Nội dung phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an
ninh trong hoạt động đối ngoại được thể hiện trên các vấn đề sau:


III. YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH,
PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GẮN VỚI TĂNG
CƯỜNG, CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ HOẠT ĐỢNG ĐỚI NGOẠI TRONG TÌNH HÌNH MỚI

1. Yếu tố tác động đến phát triến kinh tế - xã hội gắn vói tăng cường, củng cố quốc
phịng, an ninh và hoạt động đối ngoại thời kỳ mới
a) Yếu tố thuận lợi
Những thành tựu của công cuộc đổi mới về kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, quốc phịng, an
ninh và hoạt động đối ngoại là yếu tố thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng
cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại của nước ta thời gian tới. Văn kiện
Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã khảng định: “Đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu rất quan
trọng, khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực. Thế và lực của nước ta đã lớn mạnh hơn nhiều;
quy mô, tiềm lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên; tính tự chủ của nền kinh tể được
cải thiện.. Kinh tế vĩ mô cơ bản ốn định, niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội tăng
lên”. Nền kinh tế đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, cơ bản giữ vững ổn định kinh tế vĩ
mơ, duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao.


b) Khó khăn, thách thức
về tình hình thế giới, Văn kiện Đại hội lần thứ X III của Đảng đã khẳng định: “Hịa bình, hợp tác, liên
kết và phát triển vần là xu thế lớn nhưng cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn rất phức tạp, gay gắt;
cục diện đa cực ngày càng rõ nét. Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triền nhưng gặp nhiều trở
ngại, thách thức; chủ nghĩa dân túy, bảo hộ có xu hướng tăng lên; sự điều chỉnh chính sách, quan hệ đối
ngoại của các nước lớn trong khu vực và trên thế giới diễn biến khó lường”. So với 10 năm trước, tình
hình thế giới và khu vực đã có nhiều thay đơi sâu sắc, có những diễn biến phức tạp mới, tiềm ẩn nhiều yếu
tố bất trắc, khó lường.

Trên thế giới đã xuất hiện một số loại hình chiến tranh kiếu mới, như chiến tranh thông tin, chiến tranh
mạng, sử dụng sức mạnh mềm thông qua các hoạt động kinh tế, ngoại giao, văn hóa kết hợp với “diễn
biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ... hết sức nguy hiểm.
Đông Nam Á trở thành địa bàn cạnh tranh quyết liệt về thị trường và tài nguyên; tranh chấp lãnh thổ, chủ
quyền biển, đảo diễn biến phức tạp. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam
Á, là khu vực phát triển năng động nhưng vẫn tổn tại nhiều nhân tố gây mất ốn định; tranh chấp lãnh thổ,
biển, đảo ngày càng gay gắt.
Tình hình trong nước, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển chưa bền vừng, chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại
hố cịn chậm; các cân đối vĩ mô chưa thật sự vững chắc; chế độ phân phối còn một số bất hợp lý...
Những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hố, xã hội,
bảo vệ mơi trường, giao thơng, đơ thị... chậm được khắc phục; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tội
phạm, tệ nạn xã hội, suy thối đạo đức, lối sống... chưa được ngăn chặn, đấy lùi mạnh mẽ.


2. Giải pháp thực hiện quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cổ quốc phòng, an
ninh và hoạt động đối ngoại thời kỳ mới

a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân về phát triển
kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối
ngoại thời kỳ mới
b) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò làm chủ
của nhân dân trong phát triên kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng,
an ninh và hoạt động đối ngoại trong thời kỳ mới
c) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội gắn với
tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại trong tình hình mới
d) Tăng cường tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý luận về phát triển kinh tế - xã
hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng , an ninh và hoạt động đối ngoại



KẾT LUẬN
Phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động
đối ngoại là một trong những vấn đề có tính quy luật trong dựng nước và giữ nước của dân
tộc ta. Trong thời kỳ mới, vận dụng sáng tạo những bài học kinh nghiệm của lịch sử, trên
quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hố Chí Minh, Đảng đã đề ra đường lối quan
điểm lãnh đạo, Nhà nước cụ thể hoá thành hiến pháp, pháp luật, cơ chế, chính sách phù hợp
trong từng thời kỳ.
Nội dung, phương thức phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc
phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại rất phong phú, đa dạng. Trong đó đặc biệt chú trọng
sự gắn kết về mục tiêu, nhiệm vụ và quá trình tổ chức thực hiện trong phát triến kinh tế - xã
hội, trong tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và trong mở rộng quan hệ đối ngoại ở
mọi cấp, mọi ngành, mọi địa phương trên phạm vi cả nước.
Các giải pháp phát phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an
ninh và hoạt động đối ngoại là một hệ thống mở, luôn vận động và phát triển không ngừng.
Trong đó, phát huy vai trị lãnh đạo của Đảng, qn lý của Nhà nước, vai trò làm chủ của
nhân dân là giải pháp quan trọng quyết định nhất đến nâng cao hiệu quả kết hợp phát triển
kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới./.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×