Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC B ẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG TIÊN SƠN - TỪ SƠN – BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.42 KB, 67 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: "Giải pháp hoàn
thiện công tác bảo đảm tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Tiên Sơn - Từ Sơn - Bắc Ninh". em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Hương Lan (Trường đại
học Đại Nam) và các cán bộ phòng Tín dụng, Ban giám đốc Vietinbank –chi
nhánh Tiên Sơn đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
thời gian thực tập để em có thể nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo thực tập
tốt nghiệp của mình.
Do trình độ lí luận và kinh nghiệm thực tế còn nhiều điểm hạn chế, chắc
chắn báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Em rất mong nhận
được sự đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ nhân viên trong chi nhánh
Tiên Sơn và các cá nhân quan tâm đến vấn đề này để bài báo cáo thực tập tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trang
i
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ KÝ VIẾT TẮT
1. TSBĐ : Tài sản bảo đảm
2. NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
3. BĐTD : Bảo đảm tín dụng
4. GTCG : Giấy tờ có giá
5. NQH : Nợ có hạn
6. TSC/TSN : Tài sản có/ Tài sản nợ
7. TCTD : Tổ chức tín dụng
8. DSCV : Doanh số cho vay
9. HSX : Hàng sản xuất
10.NH : Ngân hàng


ii
MỤC LỤC

iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 01: Tình hình huy động vốn của chi nhánh giai đoạn 2011 – 2013 30
Bảng 02: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh ngân hàng TMCP Công thương Tiên Sơn giai đoạn
2011- 2013 31
Bảng 03: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng TMCP Công Thương Tiên Sơn giai
đoạn 2011- 2013 32
Bảng 04: Cơ cấu dư nợ của HSX chia theo thời gian giai đoạn 2011- 2013 34
Bảng 05: Số lượng HSX có quan hệ tín dụng với chi nhánh 34
giai đoạn 2011- 2013 34
Bảng 06: Kết quả hoạt động kinh doanh (2011- 2013) 35
Biểu đồ 01: Cơ cấu dư nợ chia theo thời gian giai đoạn 2011- 2013 34
iv
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài.
Là một trong những hoạt động chủ đạo của các Ngân hàng thương mại
Việt Nam, hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất và thường chiếm
khoảng 70%- 80% hoạt động sinh lời của ngân hàng, hoạt động tín dụng đã góp
phần không nhỏ trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng và phát triển, đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền quốc
gia, giải quyết công ăn, việc làm cho hàng triệu người lao động, tăng thu ngân
sách.Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao nhất.Do
vậy công tác bảo đảm tín dụng tại các ngân hàng hiện nay là rất quan trọng.Vì
khi công tác bảo đảm tín dụng không tốt sẽ dẫn tới nhiều rủi ro cho ngân hàng,
khi rủi ro tín dụng xảy ra ở một ngân hàng sẽ kéo theo rủi ro thanh khoản và rủi
ro hoạt động từ đó có thể dẫn tới tình trạng phá sản của ngân hàng và hậu quả
nặng nề hơn là ảnh hưởng tới cả hệ thống ngân hàng.

Hiện nay, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đang tích cực xây dựng
chính sách, chiến lược và đề ra những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm tín
dụng trước những quy định và yêu cầu gắt gao của Chính Phủ, của Ngân hàng
Nhà nước.Và không nằm ngoài dòng xoáy trên, Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam đã và đang xây dựng cho mình những giải pháp hoàn
thiện công tác bảo đảm tín dụng nhằm phát huy thế mạnh của mình.
Làm thế nào để thực hiện tốt giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tín
dụng là một bài toán nan giải, nhất là trong bối cảnh hiện nay, cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, cũng đồng nghĩa với nó là rủi ro ngày càng tăng.Hơn thế nữa
trong kinh doanh tín dụng rủi ro là yếu tố khách quan, chỉ có thể đề phòng hạn
chế, chứ không thể loại trừ.Rủi ro đến với ngân hàng có thể từ nhiều phía và
diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, gây nên những tổn thất cho các ngân
hàng thương mại.Trong điều kiện kinh tế còn khá nhiều bất ổn như hiện nay,
khi mọi dự đoán và tính toán chỉ mang tính lý thuyết, dễ biến động và không
chính xác thì “bảo đảm tín dụng “là một đòi hỏi mang tính trước mắt, tất yếu,
khách quan.
1
Xuất phát từ chính nhu cầu thực tiễn đó, đồng thời dưới sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Hương Lan, sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình
của cán bộ, nhân viên phòng tín dụng và bảo lãnh nói riêng, toàn bộ nhân viên
Vietinbank –chi nhánh Tiên Sơn.
II. Xác lập và tuyên bố vấn đề
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công
Thương Việt Nam –Chi nhánh Tiên Sơn, em đã tập trung tìm hiểu về hoạt động
bảo đảm tín dụng của ngân hàng từ đó em quyết định chọn đề tài: "Giải pháp
hoàn thiện công tác bảo đảm tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Công Thương –chi nhánh Tiên Sơn, Từ Sơn, Bắc Ninh" làm báo cáo thực tập
tốt nghiệp của mình.
III. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu, em muốn tìm hiểu sâu về các hình thức bảo

đảm tín dụng, rủi ro tín dụng, tác dụng của việc bảo đảm tín dụng tới các chủ thể
có liên quan.Trên cơ sở những lý luận chung đó em cũng muốn đi sâu nghiên
cứu về thực trạng bảo đảm tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương –chi
nhánh Tiên Sơn.Từ đó thấy được những mặt được, chưa được trong công tác
bảo đảm tín dụng cũng như nguyên nhân dẫn tới tình trạng đó, cuối cùng là đề
xuất và giải pháp kiến nghị để thực hiện bảo đảm tín dụng tại chi nhánh.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên cứu thông thường như phương
pháp thực tiễn, so sánh kết hợp với các phương pháp trừu tượng hóa khoa học,
phương pháp duy vật biện chứng.
V. Kết cấu của chuyên đề
Với mục tiêu và phương pháp luận trình bày ở trên, nội dung của đề tài
được bố cục làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về bảo đảm tín dụng tại Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo đảm tín dụng tại NHTMCP Công
Thương –chi nhánh Tiên Sơn
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tín dụng tại NHTMCP
Công Thương –chi nhánh Tiên Sơn.
2
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NƠI THỰC TẬP
1. Giới thiệu chung về Vietinbank
- Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam (Vietinbank)
được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
- Là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành
Ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 sở giao dịch, 150 chi
nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/Qũy tiết kiệm.
- Có 07 Công ty hạch toán độc lập là Công ty cho thuê tài chính, Công ty
chứng khoán Công thương, Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Quản lý

Nợ và khai thác tài sản, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Bảo Hiểm,
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý Qũy, Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Vàng bạc đá quý, Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Công đoàn và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm công nghệ thông tin,
trung tâm thẻ, Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Là thành viên sáng và là đối tác liên doanh của ngân hàng INDOVINA.
- Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90
quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
- Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một ngân hàng đầu tiên
của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.
- Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, hiệp hội các ngân
hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên Ngân hàng toàn cầu (SWIFT),
Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
- Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và
thương mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị và kinh doanh.
- Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu đánh dấu
bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và
thế giới.
3
2. Sơ lược về Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Tiên Sơn.
2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –chi nhánh Tiên Sơn được
thành lập theo quyết định số 387/QĐ –HĐQT – NHCT ngày 28/12/2005 của
Hội đồng quản trị Ngân hàng Công Thương Việt Nam (nay là ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam –Vietinbank), và đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2006.
Chi nhánh Tiên Sơn có tiền thân là phòng giao dịch của chi nhánh NHCT
tỉnh Bắc Ninh, được thành lập từ tháng 08/1993. Sau đó được nâng cấp thành
chi nhánh cấp 2 của NHCT tỉnh Bắc Ninh vào tháng 06/1995 và trở thành chi
nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam vào tháng 01/2006.
Tuy thời gian đi vào hoạt động chưa lâu, nhưng cùng với sự phát triển

không ngừng của tỉnh Bắc Ninh và đặc biệt là thị xã Từ Sơn, chi nhánh NHCT
Tiên Sơn đã có những bước phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những ngân
hàng lớn của tỉnh, góp phần nâng cao hình ảnh của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam.
Hội sở chính của ngân hàng nằm trên đường Lý Thái Tổ, Phường Đông
Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Ngân hàng TMCP Công Thương –Chi nhánh Tiên Sơn có cơ cấu tổ chức
như sau:
- Toàn bộ chi nhánh có 80 nhân viên, trong đó số nhân viên có trình độ
đại học và trên đại học là 64 người, chiếm 79, 7%. Trong tổng số 80 nhân viên
thì có 21 nam và 59 nữ.
- Chi nhánh có 7 Phòng giao dịch trực thuộc là PGD Bắc Từ Sơn, PGD
Đồng Nguyên, PGD Yên Phong, PGD Châu Khê, PGD Nam Từ Sơn, PGD Nam
Bắc Ninh và PGD Phù Khê.
- Về bộ máy nghiệp vụ của của chi nhánh
4
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính
Phòng
Khách
Hàng

Nhân
Phòng
Khách
Hàng
Doanh

Nghiệp
Phòng
Quản
Lý Rủi
Ro
Phòng
Tiền tệ
- Kho
quỹ
Các PGD loại 2, quỹ tiết kiệm:
PGD Yên Phong
PGD Nam Tiên Sơn
PGD Nam Băc Ninh
PGD Châu Khê
PGD Phù Khê
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Kế
toán
Các PGD loại 1:
- PGD Bắc Từ Sơn
- PGD Đồng Nguyên
5
PHẦN 2: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TẠI NƠI THỰC TẬP
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại và chức năng cơ bản của Ngân
hàng thương mại
1.1.2. Khái niệm tín dụng Ngân hàng

Tín dụng tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa, biểu hiện trước hết là sự vay
mượn tạm thời một số vốn tiền tệ hay tài sản. Tín dụng từ xa xưa dựa trên lòng
tin là chủ yếu, ngày nay nó được pháp luật bảo trợ. Hiện nay tồn tại các hình
thức tín dụng chủ yếu sau: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng
nhà nước, tín dụng quốc tế. Trong đó, tín dụng ngân hàng là mối quan hệ kinh tế
về sử dụng vốn tạm thời giữa ngân hàng và các tổ chức, cá nhân theo nguyên tắc
hoàn trả nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của doanh nghiệp và các cá nhân. Tín
dụng ngân hàng giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế và đối với ngân
hàng thì tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu. Tất cả các nghiệp vụ khác của ngân hàng
đều có tính chất bổ sung cho nghiệp vụ tín dụng và đây là nghiệp vụ quyết định
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Thông thường, tín dụng ngân hàng được phân theo thời gian khách hàng
vay vốn, bao gồm các loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: đây là hình thức cấp tín dụng có thời hạn dưới 1
năm, thường áp dụng trong trường hợp nguồn vốn ngân hàng cho khách hàng
vay được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và
đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân dân cư.
- Tín dụng trung hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5
năm, thường áp dụng trong trương hợp nguồn vốn ngân hàng cho khách hàng
vay được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
6
bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có thời gian thu hồi
vốn nhanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Tín dụng dài hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn trên 5 năm, chủ
yếu đáp ứng các nhu cầu dài hạn như các công trình xây dựng của Nhà nước,
các tổ chức, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp có quy mô lớn.
1.1.3. Vai trò tín dụng ngân hàng
Ngân hàng được coi là huyết mạch trong bộ máy tài chính của đất nước,
đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, hoạt động của hệ thống ngân
hàng càng khẳng định hơn nữa vai trò quan trọng của mình. Đó là:

- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, tiền tệ
phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Thông qua chức năng phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn
trả, các nguồn vốn và vật tư được đưa vào luân chuyển và được sử dụng hợp lý
trong sản xuất. Tín dụng ngân hàng góp phần thỏa mãn các nhu cầu vốn tiền tệ
tạm thời của doanh nghiệp, đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất cũng
như mở rộng sản xuất. Đồng thời tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong
việc tạo ra cơ cấu tối ưu trong phát triển kinh tế, là phương tiện để nhà nước
cung ứng tiền cho nền kinh tế phù hợp với sự phát triển kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nhờ nguồn vốn vay của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể khắc
phục khi gặp khó khăn trong kinh doanh, hoặc doanh nghiệp có nguồn vốn để
mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ giúp doanh nghiệp ngày
càng phát triển.
- Tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, vay nợ nước ngoài trở thành một
nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới, nó lại càng tỏ ra bức
thiết đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Nhờ đó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của các nước đang phát triển và nâng cao mức sống vật chất của
nhân dân.
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của tín dụng ngân hàng
7
- Nguyên tắc thứ nhất: cho vay phải theo phương hướng mục tiêu, kế
hoạch sản xuất kinh doanh của người vay vốn phù hợp với kế hoạch sản xuất
phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và phải có hiệu quả(phương án sản xuất
kinh doanh khả thi).
- Nguyên tắc thứ 2: cho vay có giá trị tương đương làm bảo đảm. Nguyên
tắc này đặt ra theo yêu cầu tất yếu khách quan của quy luật lưu thông tiền tệ, đòi
hỏi các ngân hàng khi cấp tín dụng phải dựa trên cơ sở tài sản thế chấp hợp pháp
và có các vật tư có giá trị tương đương. Các giá trị tương đương làm đảm bảo có

thể là tài sản cố định, vật tư hàng hoá trong kho hay đang trên đường vận
chuyển, các giấy tờ có giá, các quyền về tài sản
- Nguyên tắc thứ ba: cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất
định. Đây là nguyên tắc thể hiện tính đặc trưng của tín dụng ngân hàng, đòi hỏi
các khoản tiền ngân hàng cho vay sau khi đã sử dụng vào mục đích của người
vay phải được hoàn trả cho ngân hàng theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng cả vốn và lãi vay.
1.2. Những vấn đề về bảo đảm tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng
1.2.1. Khái niệm bảo đảm tín dụng
Trong xu thế hội nhập Quốc tế của đất nước, hệ thông ngân hàng thương
mại nước ta đang đứng trước những cơ hội phát triển, áp dụng những tiến bộ của
nhân loại trên thế giới, bên cạnh những thách thức to lớn. Để có thể tồn tại và
phát triển vững mạnh các ngân hàng trong nước phải nhanh chóng hoàn thiện và
nâng cao chất lượng hoạt động của mình để đáp ứng được những đòi hỏi của thị
trường. Nhưng môi trường cạnh tranh càng lớn sẽ tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là
hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng là việc tổ
chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng,
trong đó cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Theo đó nếu như
nguyên tắc hoàn trả bị vi phạm thì rủi ro tín dụng xảy ra. Đó là khả năng khách
8
hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối
với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng. Do vậy quan hệ tín dụng thường
được thể hiện bằng các hợp đồng tín dụng, trong đó đưa ra các điều khoản thi
hành, các cam kết mà hai bên tự nguyện thỏa thuận theo quy định của pháp luật.
Như vậy bảo đảm tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng tín dụng là việc
ngân hàng áp dụng các biện pháp đối với khách hàng để khoản vay có thể trở về
ngân hàng một cách an toàn và có lợi khi đến hạn.

Khái niệm bảo đảm tín dụng: là thiết lập các cơ sở kinh tế và pháp lý
tạo điều kiện cho ngân hàng thỏa mãn nhu cầu thu hồi tín dụng đã cấp trong
trường hợp người vay không thực hiện trả nợ theo quy định
(Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay)
Như vậy thực chất của bảo đảm tín dụng là một trong những biện pháp để
phòng ngừa rủi ro của TCTD, theo đó TCTD đưa ra các hình thức bảo đảm thích
hợp áp dụng cho từng đối tượng khách hàng và biện pháp xử lý các bảo đảm đó
nhằm hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.
Cần nhấn mạnh rằng, bảo đảm tín dụng thông thường chỉ được xem xét là
biện pháp thay thế và là cơ sở thu nợ thứ hai khi khách hàng vì một lý do nào đó
không trả được nợ vay. Việc quyết định cấp tín dụng hay không là do tính khả
thi của dự án, khả năng tài chính của khách hàng vay, chứ không phải ở tài sản
bảo đảm tín dụng. BĐTD thường được áp dụng trong các trường hợp sau: khả
năng trả nợ vốn vay của khách hàng còn hạn chế hoặc trong nền kinh tế đất
nước có thể xảy ra lạm pháp, làm mất giá số tiền vay của tổ chức tín dụng, dễ
làm ảnh hưởng tới khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, dễ dẫn tới việc vi
phạm thời hạn trả nợ.
1.2.2. Đặc trưng của bảo đảm tín dụng
Từ góc độ của người cho vay, bảo đảm phải thể hiện ba đặc trưng sau:
- Giá trị của bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
BĐTD không chỉ là nguồn thu nợ của ngân hàng mà còn có ý nghĩa thúc
giục người đi vay phải trả nợ, nếu không họ sẽ mất tài sản. Nhưng nếu giá trị
9
của tài sản nhỏ hơn nghĩa vụ được bảo đảm thì người đi vay dễ có động cơ
không trả nợ.
- Tài sản phải có sẵn thị trường tiêu thụ.
Mức độ thanh khoản của tài sản có quan hệ đến lợi ích của người cho vay.
Mức độ thanh khoản trung bình có thể chấp nhận được nhưng phải tính đến chi
phí kéo dài thời gian xử lý.
- Tài sản phải có đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về

xử lý tài sản. Đặc trưng này phải thể hiện được các mặt sau: tài sản phải thuộc
sở hữu hợp pháp của người đi vay hoặc người bảo lãnh và được pháp luật cho
phép giao dịch, đồng thời phải có đủ cơ sở pháp lý để ngân hàng được quyền ưu
tiên xử lý tài sản nhằm thu nợ khi người đi vay không thanh toán đúng hạn.
1.2.3. Ý nghĩa của bảo đảm tín dụng
1.2.3.1. Đối với khách hàng
Bằng việc cầm cố hoặc thế chấp tài sản bảo đảm mà giá trị tài sản bảo
đảm thường lớn hơn giá trị khoản vay, BĐTD rang buộc trách nhiệm vật chất
của người đi vay đối với khoản nợ vay, buộc khách hàng phải thận trọng hơn
trong việc xử dụng vốn, cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng các phương án sản xuất
kinh doanh, đảm bảo tính hiệu quả, thực hiện đúng cam kết trả nợ. Từ đó nâng
cao uy tín đối với ngân hàng, tạo điều kiện thiết lập mối quan hệ tín dụng lâu dài
với ngân hàng.
Đối với các doanh nghiệp, tổ chức mới thành lập, chưa có uy tín hoặc
quan hệ tín dụng lần đầu với ngân hàng thì BĐTD là điều kiện để các chủ thể
này được cấp tín dụng, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao lợi nhuận.
1.2.3.2 Đối với ngân hàng
Việc thẩm định khả năng trả nợ của một khách hàng phải căn cứ vào các
nhân tố cơ bản: báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, lưu
chuyển tiền tệ, tài sản bảo đảm, bảo lãnh và các nguồn thu khác. Tuy nhiên
trong hoạt động kinh doanh có vô số những lý do, những tình huống bất khả
kháng khiến cho các kế hoạch kinh doanh không thành công. Vì vậy BĐTD giúp
10
ngân hàng tạo cơ sở kinh tế và pháp lý nhằm hỗ trợ cho việc thu hồi các khoản
nợ đã cho khách hàng vay.
BĐTD gắn liền với trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quá trình
sử dụng vốn vay, tránh tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc
thiếu hiệu quả gây nên tổn thất và rủi ro cho ngân hàng. Đồng thời rang buộc
trách nhiệm của khách hàng tránh trường hợp khách hàng cố tình không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.

Đối với những khách hàng có phương án kinh doanh khả thi nhưng khả
thi tài chính chưa tốt thì việc khách hàng có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba sẽ khiến cho ngân hàng dễ đưa ra quyết định cho vay, tạo điều kiện
cho ngân hàng mở rộng tín dụng, tạo uy tín tốt cho khách hàng từ đó nâng cao
thu nhập.
Ngoài ra việc thực hiện công tác BĐTD tốt sẽ giúp ngân hàng tránh được
những tổn thất về vốn, từ đó mở ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho ngân hàng.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Ngân hàng là một kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế. BĐTD giúp
ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng, nhờ đó việc luân chuyển vốn trong nền
kinh tế được thuận lợi.
BĐTD thúc đẩy việc tạo lập quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, tạo
điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng và các tổ chức kinh
tế khác, thúc đẩy nề kinh tế phát triển.
1.2.4. Các hình thức bảo đảm tín dụng
1.2.4.1. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản
BĐTD bằng tài sản là hình thức bảo đảm mà ngân hàng áp dụng thường
xuyên và phổ biến nhất đối với khách hàng vay vốn, trong đó ngân hàng đóng
vai trò chủ nợ được hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách
hàng là con nợ. Như vậy, việc BĐTD bằng tài sản giúp cho ngân hàng tránh
được rủi ro mất hoàn toàn vốn, đồng thời đem lại cho ngân hàng quyền ưu tiên
khi phát mại tài sản so với các chủ nợ khác của khách hàng nếu khách hàng vay
không có khả năng trả được các khoản nợ đã vay.
11
Có hai hình thức BĐTD bằng tài sản đó là thế chấp và cầm cố:
* Khái niệm về tài sản bảo đảm
Căn cứ theo nghị định 163/2006/NĐ- CP của chính phủ ban hành ngày 29
tháng 12 năm 2006 về giao dịch bảo đảm:
Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm.

Cũng theo nghị định 163/2006/NĐ- CP: Tài sản bảo đảm do các bên thỏa
thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc sở hữu của người thứ ba
mà người này cam kết dùng tài sản đó để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên có
nghĩa vụ đối với bên có quyền. Tài sản bảo đảm có thể là tài snả hiện có, tài sản
hình thành trong tương lai và được phép giao dịch.
Như vậy, ta có thể hiểu tài sản bảo đảm có thể là tài sản của khách hàng
dùng để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của mình đối với ngân hàng hoặc là tài sản
của bên bảo lãnh dùng để bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh của mình với bên đi vay.
* Điều kiện thực hiện BĐTD bằng tài sản.
Một tài sản là tài sản bảo đảm phải thỏa mãn các điều kiện chủ yếu sau:
Thứ nhất: tài sản phải thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc sở
hữu của người thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ với bên có quyền. Đây là điều kiện tiên quyết
của BĐTD, là cơ sở pháp lý để ngân hàng - chủ thể cho vay được quyền ưu tiên
xử lý tài sản nhằm thu nợ khi người vay không thanh toán đúng hạn.
Thứ hai: tài sản bảo đảm là tài sản được phép giao dịch, không có tranh
chấp về quyền sở hữu tại thời điểm ký kết hợp đông bảo đảm. Điều này nhằm
đảm bảo cơ sở pháp lý trong việc chuyển giao tài sản, tránh những rắc rối có thể
phát sinh khi xảy ra sự cố trong việc xử lý tài sản bảo đảm.
Thứ ba: phải mua bảo hiểm đối với những tài sản bắt buộc phải mua bảo
hiểm theo quy định của pháp luật. Những tài sản phải mua bảo hiểm như: ô tô,
xe máy, máy bay, tàu biển
Thứ tư: giá trị tài sản bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
Nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm vốn gốc, lãi (kể cả lãi quá hạn)và các chi phí
12
khác. Bảo đảm tín dụng không chỉ là nguồn thu nợ của ngân hàng mà còn có ý
nghĩa thúc giục người đi vay phải trả nợ, nếu không họ sẽ mất tài sản. Nhưng
nếu giá trị của tài sản bảo đảm nhỏ hơn nghĩa vụ được bảo đảm thì sẽ mất đi
tác dụng và ý nghĩa của tài sản bảo đảm, người đi vay dễ có động cơ không trả
nợ. Vì vậy trên thực tế ngân hàng chỉ cho vay từ 50% đến 80% giá trị tài sản

bảo đảm.
Thứ năm: tài sản phải có tính thị trường cao, tức là tài sản phải dễ bán, dễ
chuyển nhượng trên thị trường. Mục tiêu nhận bảo đảm của ngân hàng là khi
ngân hàng không thu hồi được đủ nợ gốc và nợ lãi từ nguồn thu của khách hàng
theo như cam kết ban đầu thì phải bán được tài sản bảo đảm để lấy tiền trả nợ
gốc và lãi. Mức độ thanh khoản của tài sản bảo đảm tác động trực tiếp đến lợi
ích của người cho vay, tài sản phải có mức độ thanh khoản cao để việc xử lý tài
sản bảo đảm được thuận lợi.
Thư sáu: tài sản bảo đảm phải có giá trị tương đối ổn định. Điều này đảm
bảo cho ngân hàng không bị tổn thất khi xử lý tài sản do giá trị của tài sản giảm
xuống nhanh chóng bởi điều kiện tự nhiên và điều kiện thị trường.
a) Thế chấp tài sản
Thế chấp tài sản là việc bên đi vay hoặc bên thứ ba dùng tài sản thuộc sở
hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay và
không chuyển giao tài sản đó cho bên cho vay.
Như vậy muốn thế chấp tài sản thì trước hết khách hàng phải có quyền sở
hữu tài sản đó. Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt tài sản nên nhất thiết khách hàng phải chứng minh được quyền
sở hữu tài sản của mình bằng những giấy tờ sở hữu hợp pháp để bảo đảm quyền
xử lý tài sản sau này của bên cho vay trong trường hợp rủi ro xảy ra.
* Các hình thức thế chấp tài sản
Dựa trên cơ sở là luật dân sự và luật đất đai ta có hai loại thế chấp là thế
chấp bất động sản và giá trị quyền sử dụng đất. Ngoài ra, tàu biển và máy bay
cũng được sử dụng để thế chấp theo quy định của pháp luật.
13
Bất động sản theo quy định của bộ luật dân sự 2005” là các tài sản
bao gồm: đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các
tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó, các tài sản khác gắn liền
với đất đai, các tài sản khác do pháp luật quy định. Ngoài ra bao gồm cả hoa
lợi, lợi tức, khoản tiền bảo hiểm và các quyền phát sinh từ bất động sản thế

chấp. Tất cả bất động sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp và cá
nhân đều được thế chấp để vay vốn. Riêng đối với doanh nghiệp nhà nước khi
thế chấp toàn bộ dây chuyền công nghệ phải được cơ quan quyết định thành lập
doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản.
Giá trị quyền sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà Nước thống nhất quản lý. Nhà nước thực hiện việc giao đất hoặc cho thuê
đất đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội sử dụng ổn định lâu dài. Trong các chủ
thể được giao đất và cho thuê đất nói trên, chỉ có cá nhân, hộ gia đình và các tổ
chức kinh tế mới được thế chấp vay vốn ngân hàng. Tuy nhiên cần phân biệt
trường hợp được phép thế chấp giá trị quyền sử dụng đất với trường hợp không
được phép thế chấp giá trị quyền sử dụng đất. Những trường hợp được phép thế
chấp giá trị quyền sử dụng đất, đương nhiên được phép thế chấp tài sản sở hữu
gắn liền với đất. Còn những trường hợp như đất do nhà nước giao cho tổ chức
kinh tế không thu tiền, đất thuê trả tiền thuế hàng năm thì chỉ được phép thế
chấp tài sản sở hữu gắn liền với quyền sử dụng đất, không được thế chấp quyền
sử dụng đất.
* Phân loại thế chấp: có nhiều cách phân loại thế chấp như sau:
- Căn cứ vào tính pháp lý có hai loại là: Thế chấp pháp lý và thế chấp
công bằng
+ Thế chấp pháp lý: là hình thức thế chấp mà trong đó người đi vay
(người thế chấp) thỏa thuận chuyển quyền sở hữu cho ngân hàng khi không thực
hiện được nghĩa vụ trả nợ. Theo hình thức này, khi người đi vay không thanh
toán được nợ, ngân hàng được quyền bán tài sản hoặc cho thuê với tư cách là
14
người chủ sở hữu mà không cần thực hiện các thủ tục tố tụng để nhờ sự can
thiệp của tòa án.
+ Thế chấp công bằng: (thế chấp công bằng) là hình thức thế chấp mà
trong đó ngân hàng chỉ nắm giữ giấy chứng nhận sở hữu tài sản hoặc giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo cho món vay. Khi người đi vay không thực
hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng, việc xử lý tài sản phải dựa trên cơ sở thỏa
thuận giữa người cho vay và người đi vay hoặc phải nhờ đến sự can thiệp của
tòa án nếu có tranh chấp.
- Căn cứ vào số lần thế chấp có thế chấp thứ nhất và thế chấp thứ hai
+Thế chấp thứ hai: là việc thế chấp tài sản để đảm bảo cho món nợ thứ
nhất. Thế chấp thứ nhất không có nghĩa là lần đầu tiên tài sản được đem đi thế
chấp cho một khoản vay, mà thế chấp thứ nhất được xác định trên cơ sở mối
tương quan giữa các khoản vay có thế chấp, tức là việc sử dụng một tài sản làm
bảo đảm cho nhiều khoản vay và thế chấp cho khoản vay đầu tiên đang tồn tại
gọi là thế chấp thứ nhất.
Thế chấp thứ nhất có hai trường hợp thế chấp cho một bên cho vay và thế
chấp cho nhiều bên cho vay dưới hình thức hợp vốn (đồng tài trợ).
+ Thế chấp thứ hai: là hình thức thế chấp trong đó người đi vay sử dụng
phần giá trị chênh lệch giữa giá trị tài sản thế chấp và khoản nợ thứ nhất được
bảo đảm bằng tài sản đó để bảo đảm cho khoản nợ thứ hai. Trong trường hợp
phải xử lý tài sản thế chấp để thanh toán cho một khoản nợ đến hạn, thì các
khoản nợ khác chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn. Thứ tự ưu tiên thanh
toán được xác định theo thứ tự đăng ký thế chấp.
- Thế chấp trực tiếp và thế chấp gián tiếp
+ Thế chấp trực tiếp: hay còn gọi là thế chấp bằng tài sản hình thành từ
vốn vay là hình thức thế chấp mà tài sản thế chấp do vốn vay tạo nên.
+ Thế chấp gián tiếp: là hình thức thế chấp mà trong đó tài sản thế chấp
và tài sản dùng vốn vay để mua là hai tài sản khác nhau.
- Thế chấp toàn bộ và thế chấp một phần bất động sản
15
Theo quy định của pháp luật, người đi vay có thể thế chấp toàn bộ bất
động sản hoặc thế chấp một phần. Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động
sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản cũng thuộc tài sản thế chấp. Trong
trường hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ, thì vật phụ chỉ thuộc tài

sản thế chấp nếu có thỏa thuận. Riêng với thế chấp quyền sử dụng đất, thì nhà ở,
công trình xây dựng khác, rừng trồng vườn cây và các tài sản khác của người thế
chấp gắn liền với đất chỉ thuộc tài sản thế chấp nếu có thỏa thuận.
Trong thực tế các ngân hàng thường nhận thế chấp toàn bộ bất động sản.
Thế chấp một phần chỉ áp dụng trong trường hợp phần tài sản thế chấp có thể
phát mại riêng mà không ảnh hưởng đến quyền lợi của bên thế chấp. Đối với các
tài sản gắn liền với đất như nhà ở, công trình xây dựng chỉ được nhận thế chấp
cùng với giá trị quyền sử dụng đất.
b) Cầm cố tài sản
Theo điều 326, bộ luật dân sự 2005 thì “Cầm cố tài sản là việc một bên
(sau đây gọi là bên cầm cố)giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia
(sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự “.Cầm
cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố.
- Căn cứ vào tính chất pháp lý: tài sản cầm cố được chia làm hai loại: có
đăng ký quyền sở hữu và không đăng ký quyền sở hữu. Đối với tài sản không
đăng ký quyền sở hữu, tài sản cầm cố phải chuyển giao cho bên cho vay, ngược
lại đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì tài sản có thể do bên cho vay, bên
đi vay hoặc bên thứ ba giữ theo thỏa thuận của bên cho vay và bên đi vay.
- Trong trường hợp cầm cố có nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một
nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa
vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần
nghĩa vụ.
- Tài sản cầm cố thường có đặc điểm sau:
+ Dễ thực hiện việc chuyển giao
+ Có thể lưu giữ được tại ngân hàng hoặc một người thứ ba
Những loại tài sản cầm cố chủ yếu:
16
+ Kim khí quý, đá quý và các vật có giá khác
+ Giấy tờ có giá (trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết
kiệm, hối phiếu nhận nợ, vận đơn )

+ Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa.
+ Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán bằng nội tệ và ngoại tệ.
+ Tàu biển theo quy định của bộ luật hàng hải, tàu bay theo quy định của
luật hàng không dân dụng trong trường hợp được cầm cố.
+ Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghệ,
quyền đòi nợ, quyền nhận một số tiền bảo hiểm, quyền về tài sản khác phát sinh
từ hợp đồng hoặc các văn bản pháp lý khác.
+ Quyền đối với phần góp vốn trong doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
+ Quyền khai thác tài nguyên theo quy định của pháp luật.
Quy trình thực hiện nghiệp vụ cho vay có bảo đảm bằng tài sản
Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ bảo đảm
Trong quá trình này ngân hàng tiếp nhận hồ sơ và xem xét các điều kiện
để ra quyết định áp dụng các biện pháp bảo đảm tín dụng phù hợp. Ngân hàng
luôn phải xem xét một cách thận trọng từ hồ sơ, giấy tờ vay vốn hợp lệ, năng lực
tài chính của khách hàng để áp dụng các phương thức cho vay phù hợp nhằm
bảo đảm thu hồi nợ.
Bước 2: Thẩm định tài sản bảo đảm
Ngoài đánh giá khách hàng, phân tích hồ sơ cần thiết, ngân hàng luôn chú
trọng đặc biệt đến công tác đánh giá tài sản bảo đảm và định giá chúng.
Nguồn thông tin để thẩm định:
- Hồ sơ tài liệu và thông tin do khách hàng cung cấp.
- Cán bộ tín dụng khảo sát thực tế, khẳng định lại các thông tin thu thập
được từ khách hàng và phát hiện những vấn đề mới cần thẩm định tiếp.
- Các cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy tờ liên quan tới tài sản bảo đảm.
17
- Các nguồn khác: chính quyền địa phương, công an, tòa án, cơ quan đăng
ký, giao dịch bảo đảm, ngân hàng khác.
Nội dung thẩm định:

Thẩm định các điều kiện của tài sản như: ngân hàng trước tiên phải thẩm
định tính sở hữu hợp pháp của tài sản bảo đảm. Hiện nay tài sản bảo đảm được
chia làm hai loại là tài sản pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu và loại
không đăng ký quyền sở hữu. Đối với loại có đăng ký quyền sở hữu thì việc
thẩm định tính sở hữu của tài sản bảo đảm thông qua việc kiểm tra giấy tờ sở
hữu tài sản. Còn đối với những loại tài sản bảo đảm không đăng ký quyền sở
hữu thì ngân hàng cần xem xét tính sở hữu của tài sản bảo đảm từ các nguồn
thông tin khác nhau. Đối với những loại tài sản bảo đảm mà pháp luật quy định
phải đóng phí bảo hiểm thì ngân hàng cũng cần xem xét khách hàng có đóng bảo
hiểm tài sản đó hay không. Việc xác định tài sản bảo đảm có được phép chuyển
nhượng hay mua bán trên thị trường, có tranh chấp pháp lý hay không cũng là
vấn đề hết sức quan trọng tạo cơ sở pháp lý cho ngân hàng chuyển hóa tài sản
thành tiền khi khách hàng không có khả năng trả được nợ. Đánh giá tính thị
trường của tài sản và xu hướng biến động giá trị của tài sản để xem giá trị của tài
sản có đủ lớn để đảm bảo cho khoản vay hay không. Tài sản có thể nhỏ hơn giá
trị của khoản vay nhưng tổng của các tài sản bảo đảm phải lớn hơn tổng giá trị
nghĩa vụ cần bảo đảm.
Bước 3: Định giá tài sản bảo đảm
Đây là công việc quan trọng của quy trình cho vay có bảo đảm bằng tài
sản vì nó là cơ sơ để xác định mức cho vay.
- Định giá tài sản bảo đảm theo quy định của Nhà nước phải theo giá thị
trường tại thời điểm đánh giá. Nhưng vì định giá là cơ sở để quyết định cho vay
nên phải theo tình hình cụ thể về độ an toàn, tính thanh khoản, hợp pháp ổn định
của tài sản áp dụng cho tưng khoản vay để định giá cho hợp lý. Nếu định giá cao
hơn giá thị trường có thể dẫn đến khi phát mại tài sản trong trường hợp không
trả được nợ sẽ không thu hồi được đủ nợ gốc, lãi và các chi phí khác. Nếu định
18
giá tài sản thấp hơn giá thị trường thì sẽ ảnh hưởng tới việc đáp ứng nhu cầu vốn
cho khách hàng và sẽ làm suy yếu tính cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng.
- Tài sản bảo đảm được xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo

đảm (làm cơ sở xác định mức cho vay của ngân hàng).
- Giá trị TSBĐ do các bên thỏa thuận hoặc thuê tổ chức chuyên môn xác
định trên cơ sở giá thị trường.
- Giá trị quyền sử dụng đất:
+ Đối với đất giao: đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp: xác
định theo giá thị trường.
+ Đất thuê: giá trị bao gồm tiền đền bù, giải phóng mặt bằng và tiền thuê
đất đã trả (trừ thời gian sử dụng).
- Xác định giá trị tài sản cố định hữu hình:
+ Bước 1: tập hợp các chứng từ chứng minh nguồn gốc, quyền sở hữu,
các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hình thành tài sản cố định được định giá.
+ Bước 2: Xác định nguyên giá, khấu hao lũy kế, giá trị còn lại trên sổ
sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm định giá.
+ Bước 3: Xác định giá trị tài sản
+ Bước 4: Xác định mức cho vay
Việc định giá TSBĐ là căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay đối với
khách hàng. Thông thường các ngân hàng có xu hướng cho vay ít hơn giá trị
TSBĐ, phổ biến ở Việt Nam là tỷ lệ 50%, 70%.Mức cho vay theo tỷ lệ của
TSBĐ ở mức nào còn căn cứ vào nhiều khía cạnh như đặc điểm, tính chất vị trí,
khả năng chuyển nhượng của TSBĐ. Ở Việt Nam nếu cầm cố bằng GTCG như
trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc thì có thể cho vay được tới 95%, 100%
giá trị, còn những tài sản như máy móc, thiết bị, hàng hóa thì mức cho vay dao
động bằng hoặc dưới 50% giá trị TSBĐ.
+ Bước 5: lập hợp đồng cầm cố, thế chấp
Sau khi hai bên đã thỏa thuận được các điều kiện về tín dụng, bên vay vốn
phải lập giấy tờ cầm cố, thế chấp tài sản. Tùy theo từng hình thức và loại TSBĐ
mà hợp đồng bảo đảm có thể nằm trong hợp đồng tín dụng hoặc có thể lập thành
19
hợp đồng bảo đảm riêng. Nhưng hợp đồng bảo đảm tín dụng chỉ có ý nghĩa khi
nó đi kèm với hợp đồng gốc. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay, khi tài sản

đã đưa vào sử dụng các bên phải lập phụ lục hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản
hình thành từ vốn vay, trong đó mô tả đặc điểm và xác định giá trị tài sản.
Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản có thể là hợp đồng kinh tế hoặc hợp
đồng dân sự, điều này phụ thuộc vào bản chất pháp lý của hợp đồng tín dụng,
vì hành vi cầm cố, thế chấp nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng
tín dụng.
Tùy theo từng hình thức bảo đảm mà hợp đồng bảo đảm tiền vay phải có
những thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật như công chứng hợp đồng
bảo đảm hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đồng thời với việc lập hợp đồng cầm cố, thế chấp khách hàng phải
chuyển giao quyền sở hữu cho ngân hàng. Điều 16, Mục 1, Chương 3 Nghị định
163/2006 quy định: Sau khi chuyển giao tài sản cầm cố, bên nhận cầm cố
trực tiếp giữ tài sản hoặc ủy quyền cho người thứ ba giữ tài sản.
Sau khi hợp đồng cầm cố, thế chấp đã được ký kết, các bên tham gia hợp
đồng hoặc người được ủy quyền có thể đăng ký với cơ quan đăng ký giao dịch
bảo đảm. Riêng các trường hợp sau đây pháp luật bắt buộc phải đăng ký giao
dịch bảo đảm:
- Thế chấp quyền sử dụng đất
- Thế chấp quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
- Thế chấp tàu bay, tàu biển.
- Thế chấp một tài sản để thực hiện nhiều nghĩa vụ.
- Các trường hợp khác nếu pháp luật có quy định.
+ Bước 6: Tái định giá tài sản cầm cố, thế chấp và xử lý sau tái định giá
Biến động về giá trị tài sản cầm cố, thế chấp được theo dõi thường xuyên
tại sổ theo dõi tài khoản ngoại bảng của phòng kế toán. Quá trình nhập xuất tài
sản khi thanh lý hợp đồng theo dõi hàng tháng.
20
Trong cho vay trung hạn và dài hạn, hàng năm ngân hàng phải đánh giá
lại TSBĐ để duy trì tỷ lệ cho vay trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Nếu
giá trị TSBĐ giảm xuống thì thực hiện theo 2 cách:

• Yêu cầu đơn vị vay bổ sung them giá trị TSBĐ
• Thu hồi nợ phần thiếu TSBĐ
+ Bước 7: Giải chấp
Khi người vay thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi, ngân hàng sẽ trả
lại giấy chứng nhận sở hữu TSBĐ hoặc TSBĐ cho người vay đồng thời lập giấy
xác nhận giải tỏa tài sản bảo đảm để gửi tới các đơn vị có liên quan. Đồng thời
cũng tiến hành thanh lý hợp đồng cầm cố thế chấp.
Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ khi đến hạn thì ngân
hàng có thể tiến hành xử lý TSBĐ theo quy định của pháp luật, theo các phương
thức sau:
- Bán TSBĐ
- Ngân hàng nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế việc thực hiện nghĩa
vụ của khách hàng.
- Ngân hàng nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ ba trong
trường hợp thế chấp quyền đòi nợ.
- Phương thức khác do các bên thỏa thuận.
* Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm
Điều 58 Nghị định 163/2006 quy định về nguyên tắc xử lý tài sản bảo
đảm như sau:
- Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ
thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thỏa thuận của các bên, nếu không
có thỏa thuận thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa
vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thỏa thuận của bên bảo đảm và
các bên cùng nhận bảo đảm, nếu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận
được thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
21

×