Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT CỦA NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.54 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ LUẬT

NHĨM 3
TÊN ĐỀ TÀI
CHÍNH SÁCH CƠNG VÀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT CỦA NHÀ NƯỚC TRONG
NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ LUẬT

TÊN ĐỀ TÀI
CHÍNH SÁCH CƠNG VÀ VAI TRỊ ĐIỀU TIẾT CỦA NHÀ NƯỚC TRONG
NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN
Nhóm 3:

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thu Trang

Trưởng nhóm: Phạm Hà Giang
Thành viên:
1. Võ Tường Yến Hà
2. Trương Thị Ngọc Hân
3. Trương Ngọc Hạnh
4. Quan Cần Hiên
5. Đỗ Huy Hồng
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2022



LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Công
nghiệp Thực Phẩm Thành phố Hồ Chí Minh đã đưa môn học Triết học Mác-LêNin vào
trương trình giảng dạy. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên
bộ môn – Cô Nguyễn Thị Thu Trang đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu
cho chúng em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học
của cơ, chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu
quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để chúng
em có thể vững bước sau này.
Bộ môn Triết học Mác-LêNin là mơn học thú vị, vơ cùng bổ ích và có tính triết
lí cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, lí luận gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh
viên. Tuy nhiên, do vớn kiến thức cịn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu kiến thức
thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài
tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ cịn chưa chính xác, kính
mong cơ xem xét và góp ý để bài tiểu luận của nhóm chúng em được hồn thiện hơn.
“Chúng em xin chân thành cảm ơn!”

3


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế nhiều thành phần,
đời sống kinh tế - xã hội thay đổi ngày một nhanh chóng, đó là một trong những yếu tớ
khách quan. Bên cạnh đó, q trình hội nhập và tồn cầu hóa cũng như cuộc khủng
hoảng tài chính khu vực và thế giới đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam,
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân. Xu hướng dân chủ hóa đời sớng xã hội và
trình độ dân trí ngày càng cao đã đặt ra đòi hỏi ngày càng lớn đối với Nhà nước. Đồng
thời, các biến động lớn về môi trường, tài nguyên, dân số … đặt ra nhiều thách thức
đòi hỏi Nhà nước phải xây dựng và ban hành các chính sách công để giải quyết. Các
chính sách được nhà nước ban hành trong thời gian qua đã tác động tích cực đến đời

sống kinh tế - xã hội, giải quyết nhiều vấn đề cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sớng của người dân. Bên cạnh đó, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tồn tại và phát
triển phụ thuộc vào những tiền đề kinh tế, chính trị khách quan. Trong cơ cấu kinh tế
này mỗi thành phần kinh tế ln có vai trị và vị trí vận động, phát triển theo một xu
hướng nhất định, xuất phát từ qui luật vớn có của nền kinh tế đều vận động theo hướng
mục tiêu lợi ích. Nhưng Đảng và Nhà nước ln giữ vai trị chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân.
Ở nước ta, chính sách công là một trong những công cụ cơ bản được nhà nước
sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước; Là sự cụ thể hóa đường
lối, chiến lược và các định hướng chính sách, vai trò quản lý, điều tiết của Đảng và
Nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Từ nhưng lí do trên chúng em xin được phân tích những nội dung cơ bản về
“chính sách cơng và vai trị điều tiết của nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành
phần ở nước ta”.

4


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................4
MỤC LỤC.................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH CƠNG........................................................7
1.1.

Định nghĩa, khái niệm chính sách................................................................................7

1.1.1. Định nghĩa............................................................................................................7
1.1.2. Khái niệm.............................................................................................................7

1.2. Định nghĩa, khái niệm chính sách công.......................................................................7
1.2.1. Định nghĩa............................................................................................................7
1.2.2. Khái niệm.............................................................................................................7
1.3. Cấu trúc chính sách cơng.............................................................................................9
1.4.

Vai trị chính sách cơng..............................................................................................10

1.5.

Chu trình chính sách cơng..........................................................................................11

1.5.1. Khái niệm...........................................................................................................11
1.5.2. Các bước trong chu trình chính sách.................................................................12
CHƯƠNG 2. ĐIỀU TIẾT NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN.................................14
2.1. Khái niệm thành phần kinh tế và tính tất yếu khách quan của nền kinh tế nhiều thành
phần ....................................................................................................................................14
2.1.1. Khái niệm thành phần kinh tế:...........................................................................14
2.1.2. Tính tất yếu khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần...............................14
2.2. Khái niệm thành phần kinh tế và tính tất yếu khách quan của nền kinh tế nhiều thành
phần ....................................................................................................................................14
2.2.1. Kinh tế nhà nước................................................................................................14
2.2.2. Kinh tế tập thể....................................................................................................15
2.2.3. Kinh tế tư nhân...................................................................................................15
2.2.4. Kinh tế tư bản nhà nước.....................................................................................16
2.2.5. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi......................................................................16
CHƯƠNG 3. KHÁI QT VỀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH CƠNG VÀ VAI TRỊ CỦA
NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THÀNH PHẦN.....................................................17
3.1.


Sự cần thiết của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế nhiều thành phần............17

3.2.

Vai trò điều tiết của nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần...........................17

3.2.1. Nhà nước có vai trị điều tiết và quản lí nền kinh tế nhiều thành phần.............17
a. Quản lí các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước.............................17
b. Quản lí điều tiết vĩ mơ nền kinh tế thị trường........................................................18
3.2.2. Đổi mới các công cụ kế hoạch hóa, pháp luật, chính sách và cơ chế quản lí kinh
tế theo hướng đồng bộ.......................................................................................................18

5


3.2.3. Tăng cường lực lượng vật chất của Nhà nước để điều tiết thị trường...............20
3.2.4. Cải cách bộ máy hành chính Nhà nước.............................................................21
a. Sự cần thiết phải cải cách hành chính ở Việt Nam................................................21
b. Q trình cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam...........................................23
c. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.....................................................25
KẾT LUẬN..............................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................29

6


CHƯƠNG 1. KHÁI QT VỀ CHÍNH SÁCH CƠNG
1.1. Định nghĩa, khái niệm chính sách
1.1.1.


Định nghĩa

Chính sách là một hệ thớng nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các quyết định và đạt
được các kết quả hợp lý. Một chính sách là một tuyên bố về ý định, và được thực hiện
như một thủ tục hoặc giao thức. Các chính sách thường được cơ quan quản trị thông
qua trong một tổ chức.
1.1.2.

Khái niệm

Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính
sách là những chuẩn tắc cụ thể được thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được
thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất
nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối,
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa …”.
Theo James Anderson: “Chính sách là q trình hoạt động có mục đích theo
đuổi bởi một hoặc chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”.
Ngồi ra, cịn có thể kể đến một sớ khái niệm khác như:
– Chính sách là những gì mà chính phủ làm, lý do làm và sự khác biệt nó tạo ra (Dye
1972).
– Chính sách là một hành động mang tính quyền lực nhà nước nhằm sử dụng nguồn
lực để thúc đẩy giá trị ưu tiên (Considine 1994).
Như vậy, có thể hiểu đơn giản: chính sách là chương trình hành động do các nhà
lãnh đạo hay làm nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi
thẩm quyền của mình.
1.2. Định nghĩa, khái niệm chính sách cơng
1.2.1.

Định nghĩa


Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa chọn mục
tiêu và giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề chính sách theo mục tiêu
tổng thể đã xác định của đảng chính trị cầm quyền.
1.2.2.

7

Khái niệm


– Cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh luận về định nghĩa chính sách công vẫn là một
chủ đề sơi động và khó đạt được sự nhất trí rộng rãi. Trên các ấn phẩm ở Việt Nam
những năm gần đây, thuật ngữ “chính sách công” được sử dụng với nhiều góc độ
khác nhau. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu về chính sách cơng ở nước ta vẫn
cịn khá khiêm tốn; nhiều vấn đề liên quan đến chính sách công cầb phải tiếp tục
được làm rõ cả về lý luận và thực tiễn.
– Ở các nước phát triển và các tổ chức kinh tế quốc tế, thuật ngữ “chính sách cơng”
được sử dụng rất phổ biến. Có thể nêu ra một số quan niệm sau:
– William Jenkin cho rằng: “Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định có liên
quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc
lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó”.
Định nghĩa này nhấn mạnh các mặt sau:
– Chính sách công không phải là một quyết định đơn lẻ nào đó, mà là một tập hợp các
quyết định khác nhau có liên quan với nhau trong một khoảng thời gian dài.
– Chính sách công do các nhà chính trị trong bộ máy nhà nước ban hành. Nói cách
khác, các cơ quan nhà nước là chủ thể ban hành chính sách công.
– Chính sách công nhằm vào những mục tiêu nhất định theo mong muốn của Nhà
nước và bao gồm các giải pháp để đạt được mục tiêu đã lựa chọn.
Thomas R.Dye lại đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách công, song định
nghĩa này lại được nhiều học giả tán thành. Theo ơng, “chính sách cơng là cái mà

chính phủ lựa chọn làm hay khơng làm”. Ba mặt quan trọng của định nghĩa này là:
– Thứ nhất, khơng giớng như các định nghĩa khác, nó không bàn luận về “mục tiêu”
hay “mục đích” của chính sách. Các chính sách là các chương trình hành động riêng
biệt; việc áp dụng các chính sách khơng có nghĩa là tất cả những ai đờng tình với
chính sách sẽ có cùng một mục đích như nhau. Trên thực tế, một sớ chính sách ra
đời khơng phải vì sự nhất trí về mục tiêu, mà bởi vì nhiều nhóm người khác nhau
đờng tình với chính sách đó với nhiều ngun do khác nhau.
– Thứ hai, định nghĩa của Dye thừa nhận rằng, các chính sách phản ánh sự lựa chọn
làm hay khơng làm. Việc quyết định khơng làm có thể cũng quan trọng như việc

8


quyết định làm. Điều này hoàn toàn hợp lí trong trường hợp Chính Phủ ra qu vềyết
định không can thiệp vào các hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.
– Thứ ba, một điểm được nhấn mạnh ở đây là cách chính sách không chỉ là những đề
xuất của Chính Phủ về một vấn đề nào đó, mà cũng là cái thực hiện trên thực tế.
– Nói cách khác, định nghĩa của Dye về những cái mà chính phủ làm hay không làm,
chứ không phải là cái họ muốn làm hoặc lập kế hoạch để làm.
Từ các quan niệm trên, chính sách cơng có thể được nhìn nhận như sau:
– Trước hết, là một chính sách của nhà nước, của chính phủ (do nhà nước, do chính
phủ đưa ra), là một bộ phận thuộc chính sách kinh tế và chính sách nói chung của
mỗi nước.
– Thứ hai, về mặt kinh tế, chính sách công phản ánh và thể hiện hoạt động cũng như
quản lý đối với khu vực công, phản ánh việc đảm bảo hàng hóa, dịch vụ cơng cộng
cho nền kinh tế.
– Thứ ba, là một công cụ quản lý nhà nước, được nhà nước sử dụng để: khuyến khích
việc sản xuất, đảm bảo hàng hóa, dịch vụ cơng cho nền kinh tế, khuyến khích cả với
khu vực công và cả với khu vực tư; Quản lý nguồn lực công một cách hiệu quả,
hiệu lực , thiết thực đối với cả nền kinh tế, chính trị , xã hội, mơi trường cả trong

ngắn hạn lẫn dài hạn. Nói cách khác, chính sách công là một trong những căn cứ đo
lường năng lực hoạch định chính sách, xác định mục tiêu, căn cứ kiểm tra đánh giá,
xác định trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn lực công như ngân sách nhà nước,
tài sản cơng, tài ngun đất nước.
Tuy có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chính sách công như đã nêu trên, song
điều đó khơng có nghĩa là chính sách công mang những bản chất khác nhau. Thực ra,
tùy theo quan niệm của mỗi tác giả mà các định nghĩa đưa ra nhấn mạnh vào đặc trưng
này hay đặc trưng khác của chính sách công. Những đặc trưng này phản ánh chính
sách công từ các gốc độ khác nhau, song chúng đều ẩn chứa những nét đặc thù thể
hiện bản chất của chính sách cơng.
1.3. Cấu trúc chính sách công
Nếu xét theo chủ thể ban hành chính sách, chính sách công được chia thành hai
loại:
9


– Chính sách q́c gia (áp dụng cho tồn bộ đất nước).
– Chính sách địa phương (áp dụng cho cấp tỉnh, cấp huyện, và cấp xã).
Qua đó xác định cho phạm vi tác động và thực hiện của chính sách. Cũng như
giải quyết vấn đề và thực tế tồn tại ở các địa phương cụ thể.
Chính quyền trung ương quyết định các chính sách quốc gia cơ bản về đối nội,
đối ngoại, về phát triển kinh tế – xã hội, q́c phịng an ninh. Thực hiện trên phạm vi
rộng nhất là trong cả nước. Qua đó mang đến cơ sở và định hướng chung cho các nhu
cầu thực tế của cả nước.
Chính quyền địa phương cũng có quyền quyết định những chính sách thuộc thẩm
quyền của mình. Đảm bảo trong nhu cầu, mục tiêu và quyền hạn được trao. Để phát
huy tiềm năng của địa phương và giải quyết các vấn đề kinh tế – văn hoá – xã hội khác
có tính đặc thù của địa phương. Từ đó đóng góp và tác động hiệu quả lên các định
hướng chung của cả nước.
Chính sách quốc gia luôn là tiêu điểm chủ yếu và quan trọng nhất trong lĩnh vực

nghiên cứu chính sách. Đây là nền tảng xây dựng mục tiêu, lý tưởng cũng như triển
khai thực hiện trên thực tế. Các kết quả và phương pháp nghiên cứu chính sách q́c
gia có thể áp dụng cho nghiên cứu phân tích chính sách địa phương. Từ đó cộng hưởng
mang đến hiệu quả, tác động đồng đều trong cả nước.
Cấu trúc vấn đề chính sách cơng là hạt nhân xun śt tồn bộ quy trình chính
sách bao gờm các giai đoạn chính sách công: khởi động, phân tích, soạn thảo ban
hành, thực thi và đánh giá chính sách.
1.4. Vai trị chính sách công
Trong việc quản lý nhà nước việc đưa ra các chính sách giữ một vai trò quan
trọng trong việc giải quyết các vấn đề trong xã hội. Cụ thể:
– Vai trị định hướng
Chính sách cơng có vai trị định hướng cho các hoạt động của các thực thể kinh
tế – xã hội. Mục tiêu chính sách công thể hiện thái độ ứng xử của nhà nước trước một
vấn đề công, nên nó thể hiện rõ xu hướng tác động của nhà nước lên các thực thể xã
hội để chúng vận động phù hợp với những giá trị tương lai mà nhà nước theo đuổi.

10


Các giá trị đó phản ánh ý chí của nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của đời
sống xã hội.
– Vai trò khuyến khích và hỗ trợ
Để đạt được mục tiêu chính sách công nhà nước, ban hành nhiều giải pháp, trong
đó có các giải pháp mang tính khuyến khích và hỗ trợ về tài chính như: Miễn, giảm
thuế, hỗ trợ lãi suất, cho vay vốn lãi suất thấp hoặc không lãi suất,… và các biện pháp
kỹ thuật như đơn giản hóa thủ tục hành chính, hỗ trợ kỹ thuật để tạo thuận lợi cho các
thực thể kinh tế – xã hội tham gia. Các biện pháp này khơng mang tính bắt buộc, nó
tạo ra cơ chế khuyến khích tham gia tự nguyện của các thực thể kinh tế – xã hội.
– Vai trị tạo lập
Thơng qua chính sách công nhà nước đưa ra những điều kiện cần thiết nhằm tạo

ra môi trường thuận lợi cho các thực thể kinh tế – xã hội tính hành các hoạt động. Ví
dụ: chính sách phát triển thị trường lao động, chính sách thị trường vốn, thị trường
khoa học – công nghệ, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản,…
– Vai trị điều tiết
Nhà nước sử dụng chính sách cơng để điều tiết thu nhập giữa các cá nhân với
doanh nghiệp trong xã hội, điều tiết thị trường lao động, vốn,… như thế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định giá cả một sớ hàng hóa thiết yếu, chính
sách tiền lương, chính sách lãi suất,…
Nhà nước sử dụng chính sách công để bảo đảm sự phát triển đồng đều giữa các
vùng, miền thông qua việc phân bổ các nguồn lực của xã hội.
Một số ví dụ:
– Chính sách xây dựng vùng kinh tế mới, chính sách xây dựng khu công nghiệp, khu
chế xuất.
– Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất
– Chính sách miễn giảm thuế cho doanh nghiệp trong bới cảnh dịch Covid-19 hồnh
hành.
– Chính sách bảo vệ tài ngun, mơi trường…
1.5. Chu trình chính sách công
1.5.1.
11

Khái niệm


Một trong những phương tiện phổ biến nhất để đơn giản hóa việc ban hành chính
sách cơng là chia tách quá trình chính sách thành các giai đoạn riêng biệt và các tiểu
giai đoạn – chuỗi các giai đoạn kế tiếp liên quan với nhau được gọi là “chu trình chính
sách”.Chu trình chính sách trong tiếng Anh là Policy Process. Theo đó Chu trình chính
sách (Policy Process) (hay qui trình chính sách) được hiểu là quá trình luân chuyển các
giai đoạn từ khởi sự cho một chính sách bất kỳ đến đến khi xác định được hiệu quả của

chính sách trong đời sống xã hội của con người hiện nay.
1.5.2.

Các bước trong chu trình chính sách

Hiện nay để thực hiện chu trình chính sách phải được tiến hành qua bớn giai
đoạn từ khởi sự chính sách, hoạch định chính sách, thực thi chính sách; phân tích,
đánh giá chính sách. Nội dung của các giai đoạn này cụ thể như sau:
– Giai đoạn 1: Khởi sự chính sách
Bao gồm các hoạt động xác định vấn đề chính sách và đưa vấn đề đó vào chương
trình ban hành văn bản quản lý. Hoạt động xác định vấn đề chính sách không chỉ do
các cơ quan nhà nước thực hiện mà vẫn có sự tham gia rộng rãi của xã hội, đặc biệt là
các tổ chức chính trị – xã hội như mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên của mặt
trận.
– Giai đoạn 2: Hoạch định chính sách
Đây là giai đoạn xây dựng chính sách và ra quyết định chính sách, xác định các
giải pháp để đạt được mục tiêu đó, phân tích tác động của từng giải pháp và so sánh
các giải pháp với nhau. Các chính sách được nghiên cứu để đề xuất nhà nước phê
chuẩn và ban hành cơng khai. Q trình đề xuất chính sách bao gồm việc xác định vấn
đề cần ra chính sách, xác định mục tiêu mà chính sách cần đạt được và xác định các
giải pháp cần thiết để đạt được tới mục tiêu đó.
Trên cơ sở lựa chọn giữa các phương án chính sách, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê chuẩn một phương án tối ưu và ban hành chính sách công để đưa vào thực
thi.
– Giai đoạn 3: Thực thi chính sách
Đây là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính sách công trên thực tế, tức là đưa
chính sách vào thực hiện trong đời sống xã hội. Đây là giai đoạn xác định các nhiệm
12



vụ thực thi chính sách vì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đó nhằm đạt được các mục
tiêu chính sách.
Giai đoạn này bao gồm các hoạt động triển khai, phối hợp thực hiện kiểm tra,
đôn đốc và hiệu chỉnh chính sách cùng các biện pháp tổ chức thực thi để chính sách
phát huy tác dụng trong cuộc sống. Giai đoạn này có ý nghĩa quyết định đến sự thành
bài của một chính sách.
– Giai đoạn 4: Phân tích, đánh giá chính sách.
Trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả của chính sách công
với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội đạt được thông qua việc
thực thi chính sách trên thực tế.
Đây là giai đoạn đo lường chi phí kết quả của việc thực hiện chính sách và các
tác động thực tế của chính sách trong mối liên hệ với mục đích chính sách, từ đó xác
định hiệu lực và hiệu quả của một chính sách trong thực tế. Trên cơ sở kết quả được
đánh giá các cơ quan nhà nước có thể đưa ra những điều chỉnh chính sách nếu thấy cần
thiết. Các cơ quan nhà nước có thể điều chỉnh mục tiêu, thay đổi hoặc bổ sung các giải
pháp mới, có thể quyết định tiếp tục thay đổi hay chấm dứt chính sách .
Phân tích chính sách công không phải là một giai đoạn của chu trình chính sách,
mà là một hoạt động hỗ trợ cho các giai đoạn của chu trình chính sách. Hiện nay, phân
tích chính sách công là một nghề và những người làm nghề này được gọi là nghề phân
tích chính sách.
Bài viết này có nội dung về các thơng tin cơ bản về chính sách, chính sách cơng
và chu trình thực hiện chính sách, hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích giúp cung
cấp cho bạn những kiến thức cần thiết khi đang tìm hiểu, nghiên cứu về chính sách
cơng và chu trình chính sách.

13


CHƯƠNG 2. ĐIỀU TIẾT NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN
2.1. Khái niệm thành phần kinh tế và tính tất yếu khách quan của nền kinh tế

nhiều thành phần
2.1.1. Khái niệm thành phần kinh tế:
Thành phần kinh tế là một khái niệm có liên quan đến vấn
đề sở hữu tư liệu sản xuất, tức là liên quan đến mối quan hệ
giữa người với người trong việc chiếm hữu tư liệu sản xuất.
Sở hữu tư liệu sản xuất được biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau, phù hợp với từng giai đoạn khác nhau và là căn cứ
trực tiếp để xác định thành phần kinh tế. Từ đó có thể định
nghĩa:
Thành phần kinh tế là kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một
hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất.
2.1.2. Tính tất yếu khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta tồn tại nền kinh tế
nhiều thành phần là tất yếu khách quan vì:
Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta vẫn tồn tại
một số thành phần kinh tế của xã hội trước đây, chưa thể cải biến
ngay được; đồng thời, trong quá trình xây dựng quan hệ sản xuất
mới xã hội chủ nghĩa lại xuất hiện thêm một số thành phần kinh tế
mới như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể … Các thành phần kinh tế
cũ và mới tồn tại khách quan và có quan hệ với nhau, tạo thành cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ.
Nước ta bước vào thời kì quá độ chủ nghĩa xã hội với lực lượng
sản xuất thấp kém và nhiều trình độ khác nhau, nên có nhiều hình
thức sở hữu về tư liệu sản xuất khác nhau. Hình thức sở hữu về tư
liệu sản xuất là căn cứ trực tiếp để xác định các thành phần kinh tế.
2.2. Khái niệm thành phần kinh tế và tính tất yếu khách quan của nền kinh tế
nhiều thành phần

14



Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định, ở nước ta có 5 thành
phần kinh tế:
2.2.1. Kinh tế nhà nước
Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu
toàn dân về tư liệu sản xuất, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, ngân
hàng nhà nước, ngân sách nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các
quỹ bảo hiểm nhà nước và các tài nguyên quốc gia, các tài sản khác
thuộc sở hữu nhà nước có thể dựa vào vịng chu chuyển kinh tế.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nắm giữ các vị trí, các lĩnh
vực then chốt trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng để
nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường của
nước ta hiện nay.
2.2.2. Kinh tế tập thể
Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu
tập thể về tư liệu sản xuất, bao gồm nhiều hình thức hợp tác đa
dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt.
Hợp tác xã là những đơn vị kinh tế được xây dựng dựa trên các
nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, quản lí dân chủ và có sự giúp đỡ
của Nhà nước.
Kinh tế tập thể phát triển cùng với kinh tế nhà nước “ngày càng
trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân”.
2.2.3. Kinh tế tư nhân
Kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất, có vai trị quan trọng, là một trong
những động lực của nền kinh tế.
Kinh tế tư nhân có cơ cấu bao gồm:


15


Kinh tế cá thể, tiểu chủ, dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về tư liệu
sản xuất và lao động của bản thân người lao động. Kinh tế cá thể,
tiểu chủ có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề, có điều kiện
phát huy nhanh và hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao động, tay
nghề của từng gia đình, từng người lao động. Do đó, việc mở rộng
sản xuất kinh doanh của kinh tế cá thể, tiểu chủ được Nhà nước
khuyến khích phát triển.
Kinh tế tư bản tư nhân dựa trên chế độ sỡ hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Kinh tế tư bản tư nhân có vai trị đáng
kể trong việc phát triển kinh tế thị trường, giải quyết việc làm cho
người lao động, có những đóng góp khơng nhỏ vào tăng trưởng kinh
tế của đất nước, do đó, cần được khuyến khích phát triển trong
những ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm.
2.2.4. Kinh tế tư bản nhà nước
Kinh tế tư bản nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên hình thức
sở hữu hỗn hợp về vốn giữa kinh tế nhà nước, với tư bản tư nhân
trong nước hoặc với tư bản nước ngồi, thơng qua các hình thức hợp
tác như: hợp đồng hợp tác kinh doanh, liên doanh, …
Đây là thành phần kinh tế có tiềm năng to lớn về vốn, công
nghệ, khả năng tổ chức quản lí, nên có những đóng góp khơng nhỏ
cho cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước: Hơn nữa,
phát triển kinh tế tư bản nhà nước còn là giải pháp để nâng cao sức
cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả của các doanh nghiệp nhà
nước ở nước ta hiện nay. Do vậy, phát triển kinh tế tư bản nhà nước
là đòi hỏi khách quan, giữ vai trị là hình thức kinh tế trung gian, hình
thức kinh tế quá độ, là “cầu nối” đưa sản xuất nhỏ lạc hậu lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta.

2.2.5. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

16


Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là thành phần kinh tế dựa trên
hình thức sở hữu vốn của nước ngồi. Đây là thành phần kinh tế có
quy mơ vốn lớn, có trình độ quản lí hiện đại và trình độ cơng nghệ
cao, đa dạng về đối tác cho phép thu hút nhiều vốn đầu tư nước
ngoài vào nước ta.
Thành phần kinh tế này phát triển theo hướng: sản xuất, kinh
doanh để xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội gần
với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm việc làm. Do vậy, cần tạo
điều kiện thuận lợi, cải thiện môi trường kinh tế và pháp lí để phát
triển rộng rãi các đối tác, thu hút nhiều vốn đầu tư, thúc đẩy nền
kinh tế nước ta tăng trưởng và phát triển.

17


CHƯƠNG 3. KHÁI QT VỀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH CƠNG VÀ
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THÀNH PHẦN
3.1. Sự cần thiết của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế nhiều thành phần
Trong lịch sử hình thành và phát triển nhà nước, ở mỗi thời kì khác nhau, vai trò
quản lí kinh tế của nhà nước có mức độ khác nhau. Trong giai đoạn đầu của kinh tế thị
trường, giai đoạn mà ở đó cơ chế vận hành của nó là cơ chế thị trường tự điều chỉnh
thì chưa có sự can thiệp của nhà nước. Chỉ đến những thập niên đầu thế kỉ XX, khi
kinh tế thị trường tự do chuyển sang kinh tế thị trường hiện đại, vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lí của nhà nước, thì lẳc này việc quản lí kinh tế của nhà nước
đối với nền kinh tế mới đặt ra như là một tất yếu khách quan không chỉ đổi với kinh tế

thị trường tư bản chủ nghĩa mà cả với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong chủ nghĩa xã hội, nhà nước với tư cách là người đại diện cho chế độ sở
hữu toàn dân về tư liệu sản xuất và đại diện cho xã hội, thực hiện việc điều tiết và quản
lí kinh tế, đảm bảo nền kinh tế - xã hội, thực hiện việc điều tiết và quản lí kinh tế, đảm
bảo nền kinh tế - xã hội phát triển ổn định và đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.2. Vai trò điều tiết của nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần
3.2.1. Nhà nước có vai trị điều tiết và quản lí nền kinh tế nhiều thành phần
a. Quản lí các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hỗn hợp nhiều thành phần nhưng nền kinh tế
Nhà nước phải đóng vai trị chủ đạo. Sự quản lý điều tiết định hướng phát triển nền
KTTT của Nhà nước là thông qua các công cụ chính sách kinh tế vĩ mơ và vai trị chủ
đạo của khu vực kinh tế Nhà nước. Kinh tế Nhà nước phải nắm vị trí quan trọng trong
một sớ lĩnh vực then chớt có nghĩa là “mạch máu” của nền kinh tế chi phối các thành
phần kinh tế khác.
Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước dựa trên hình thức sở hữu
nhà nước về tư liệu sản xuất. Với tư cách là người chủ sở hữu, Nhà nước có vai trị
trực tiếp quản lí các doanh nghiệp nhà nước đó, thơng qua các hình thức như : đầu tư
100% hoặc trên 50% vốn điều lệ ; bổ nhiệm (hoặc miễn nhiệm) chủ tịch hội đồng quản
trị ; thanh tra và kiểm tra hoạt động kinh tế tài chính các doanh nghiệp nhà nước trong
việc bảo tồn và phát triển vớn, chớng lãng phí, thất thoát và tham nhũng.
18


Nhà nước không can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, mà Nhà
nước thông qua những hợp đồng kinh tế để đặt hàng cho doanh nghiệp nhà nước sản
xuất những hàng hóa có vai trị quan trọng đến quốc kế dân sinh, kể cả những hàng
quân sự, quốc phịng. Nhà nước chỉ đóng vai trị là “nhạc trưởng”, “bà đỡ”, quản lý vĩ
mô nền kinh tế, chứ không can thiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước phải tự chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất - kinh doanh của mình … Cơ cấu lại, đổi mới và nâng

cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước trên nền tảng
công nghệ hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, quản trị doanh nghiệp theo chuẩn mực
tiên tiến của quốc tế, thực sự hoạt động theo cơ chế thị trường, nhằm huy động, phân
bổ và sử dụng có hiệu quả các ng̀n lực xã hội, bảo tồn, phát triển vớn nhà nước tại
doanh nghiệp …
b. Quản lí điều tiết vĩ mơ nền kinh tế thị trường
Đảm bảo cho nền kinh tế thị trường mà nước ta chủ trương xây dựng phát triển
theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trò này được thực hiện thông qua việc
định hướng sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần; tạo môi trường pháp lí cho các
chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển bình đẳng, cạnh tranh
lành mạnh, cơng khai, minh bạch, có trật tự kỉ cương; điều tiết nền kinh tế theo hướng
giảm tối đa sự can thiệp hành chính quá nhiều vào hoạt động của thị trường và doanh
nghiệp như trước đây, đồng thời bảo đảm tính bền vững các cân đối chung, hạn chế rủi
ro và tác động tiêu cực của thị trường.
3.2.2. Đổi mới các cơng cụ kế hoạch hóa, pháp luật, chính sách và cơ chế
quản lí kinh tế theo hướng đồng bộ
Kế hoạch hóa được hiểu theo nghĩa rộng nhất bao gờm tồn bộ các hành vi can
thiệp một cách có chủ định của Nhà nước vào nền kinh tế để đạt được những mục tiêu
đã đề ra.
Bản chất, nội dung của kế hoạch hóa hồn tồn phụ thuộc vào vai trị của Nhà
nước trong nền kinh tế thị trường.

19


Quan niệm về Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN khác
hẳn trong nền kinh tế tập trung - bao cấp: nếu trước đây Nhà nước là cho phép và
quyết định (theo cơ chế xin - cho), thì ngày nay:
– Nhà nước tạo khung khổ pháp luật để mọi công dân tự do kinh doanh theo pháp luật
và hỗ trợ giúp đỡ, đồng thời giám sát để doanh nghiệp và dân doanh hoạt động sản

xuất - kinh doanh có hiệu quả.
– Kế hoạch phải bao hàm tổng thể nền kinh tế quốc dân với nhiều thành phần kinh tế
và phải nhấn mạnh đến vấn đề quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội v.v

Nhìn nhận kế hoạch hóa với tư cách là một chức năng cơ bản của quản lý kinh tế,
thị trường với tư cách là một lĩnh vực hoạt động của đời sớng kinh tế - xã hội thì mới
quan hệ giữa kế hoạch và thị trường có thể hiểu theo cách thị trường vừa là đối tượng,
vừa là cơ sở của kế hoạch hóa. Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần 6, khóa VI
khẳng định: “Trong nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch, thị trường vừa là một cơng cụ
vừa là một đối tượng của kế hoạch hóa”.
Sự phát triển nền kinh tế hiện nay lệ thuộc rất nhiều vào những yếu tố môi
trường, chứ không chỉ lệ thuộc vào sự điều hành và mong muốn của Chính phủ. Ví dụ
như môi trường khu vực, môi trường quốc tế, mơi trường địa kinh tế, mơi trường thiên
nhiên v.v …
Nhìn nhận kế hoạch hóa và thị trường với tư cách là công cụ điều tiết kinh tế vĩ
mô của nhà nước, thì thực chất của vấn đề kế hoạch hóa và cơ chế thị trường được coi
là sự kết hợp giữa điều khiển trực tiếp bằng kế hoạch hóa và điều khiển gián tiếp thông
qua cơ chế thị trường đối với các hoạt động trên thị trường cũng như đối với các hoạt
động kinh tế trong xã hội.
Xây dựng và hồn thiện hệ thớng thể chế pháp luật, tạo khn khổ và hành lang
pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất để cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả:
– Nghiên cứu, rà soát sửa đổi cơ chế quản lý, giám sát và thực hiện quyền, trách
nhiệm của cơ quan và người đại diện sở hữu nhà nước, hồn thiện mơ hình quản lý,
giám sát doanh nghiệp nhà nước và vốn, tài sản của Nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp một cách rõ ràng hơn, phù hợp với bới cảnh, tình hình hiện nay, làm cơ sở
20




×