Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại tổng công ty thép việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.14 KB, 97 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.....................2
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................2
1.2 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.............................5
1.3 Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................7
1.4 Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.................................................8
1.4.1 Các câu hỏi nghiên cứu..................................................................................8
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................8
1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.............................................................................8
1.6 Kết cấu của đề tài nghiên cứu..............................................................................9
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.........................................10
2.1 Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. 10
2.1.1 Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ................................10
2.1.2 Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp .........10
2.2 Tài liệu dùng cho phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp.......................11
2.2.1 Bảng cân đới kế tốn (Mẫu sớ B01 - DN)..................................................13
2.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)......................15
2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)........................................15
2.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu sớ B09 - DN)...................................16
2.3 Các kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp....................................17
2.3.1 Kỹ thuật so sánh...........................................................................................18
2.3.2 Kỹ thuật chi tiết chỉ tiêu phân tích..............................................................19
2.3.3 Kỹ thuật loại trừ...........................................................................................20
2.3.4 Kỹ thuật liên hệ cân đới...............................................................................21
2.3.5 Mơ hình Dupont...........................................................................................21


2.4 Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp .......................................22
2.4.1. Phân tích giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp..................22
2.4.2 Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp..................................................24
2.4.3 Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp..............26
2.4.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh...................................................................29


1

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM.................................................................34
3.1. Tổng quan về Tổng Công ty Thép Việt Nam....................................................34


3.1.1.. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Thép Việt
Nam........................................................................................................................ 34
3.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Thép
Việt Nam................................................................................................................37
3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn và hệ thớng kế tốn của Tổng cơng ty
Thép Việt Nam.......................................................................................................39
3.2 Thực trạng phương pháp phân tích sử dụng tại Tổng công ty thép Việt Nam. . .42
3.3 Nguồn dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu.............................................................42
3.4 Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Tổng cơng ty Thép Việt
Nam......................................................................................................................... 43
3.4.1. Tổ chức phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Cơng ty Thép Việt Nam. .43
3.4.2. Nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Thép Việt Nam 45
3.5. Đánh giá khái quát thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty
Thép Việt Nam........................................................................................................61
3.5.1. Đánh giá về công tác tổ chức phân tích báo cáo tài chính........................62
3.5.2. Đánh giá về nội dung phân tích báo cáo tài chính....................................63

3.5.3. Đánh giá về phương pháp phân tích báo cáo tài chính.............................63
CHƯƠNG 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN
TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM.....65
4.1. Sự cần thiết phải hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng cơng ty Thép
Việt Nam.................................................................................................................65
4.2. Phương hướng hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng cơng ty Thép
Việt Nam.................................................................................................................66
4.3. Các giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng cơng ty Thép Việt
Nam......................................................................................................................... 67
4.3.1. Hồn thiện cơng tác tổ chức phân tích báo cáo tài chính tại Tổng cơng ty
Thép Việt Nam.......................................................................................................67
4.3.2. Hồn thiện phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Tổng cơng ty
Thép Việt Nam.......................................................................................................69
4.3.3. Hồn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Cơng ty Thép
Việt Nam................................................................................................................70
4.4. Những điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo
tài chính tại Tổng cơng ty Thép Việt Nam...............................................................87
4.4.1. Về phía Nhà nước........................................................................................87
4.4.2. Về phía Tổng cơng ty Thép Việt Nam.......................................................88
4.5 Chiến lược phát triển và tầm nhìn đến năm 2025..............................................88
KẾT LUẬN............................................................................................................91


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


1

DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ


Bảng 3.1: Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh..................................46
Bảng 3.2: Cơ cấu tài sản Tổng công ty Thép Việt Nam-Công ty mẹ năm 2010......48
Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn vốn Tổng công ty Thép Việt Nam-công ty mẹ năm 2010 50
Bảng 3.4: Phân tích các khoản nợ phải thu năm 2010.............................................53
Bảng 3.5: Phân tích các khoản nợ phải trả năm 2010..............................................55
Bảng 3.6: Phân tích khả năng thanh tốn.................................................................57
Bảng 3.7: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh....................................59
Bảng 3.8: Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh..............................60
Bảng 4.1: Phân tích hệ sớ tài trợ thường xun và hệ sớ tài trợ tạm thời.................71
Bảng 4.2: Phân tích các chỉ tiêu về cân bằng tài chính............................................73
Bảng 4.3: Phân tích các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính...................................75
Bảng 4.4: So sánh các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính của TCT Thép VN với Cơng ty
CP tập đồn Hịa Phát và TCT CP XNK và xây dựng VN năm 2010..............................76
Bảng 4.5: Các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả...............................77
Bảng 4.6: Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn..............................78
Bảng 4.7: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản..........................................................81
Bảng 4.8: Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vớn....................................................82
Bảng 4.9: Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí..........................................................84
Bảng 4.10: Hệ sớ chi trả lãi vay...............................................................................85
Bảng 4.11: Phân tích hệ sớ địn bẩy tài chính theo mới quan hệ giữa tổng nguồn vốn
với nguồn vốn chủ sở hữu.......................................................................................86
Bảng 4.12: Phân tích hệ sớ địn bẩy tài chính theo mối quan hệ giữa nợ phải trả với nguồn
vốn chủ sở hữu.....................................................................................................................87

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Tổng công ty Thép Việt Nam.......................39
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ Bộ máy kế tốn tại Văn phịng Tổng Cơng ty Thép Việt Nam................40
Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung tại Văn phịng Tổng Cơng
ty Thép Việt Nam.................................................................................................................41



2

LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thớng báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài
chính của doanh nghiệp, về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một chu kỳ
kinh doanh. Thông tin của hệ thống báo cáo tài chính khơng chỉ cần thiết cho các
nhà quản lý doanh nghiệp mà còn là sự quan tâm của nhà đầu tư, cơ quan quản lý
nhà nước, người lao động, các đối thủ cạnh tranh…Đặc biệt khi các cơng ty cổ
phần niêm yết chứng khốn trên sàn giao dịch thì hệ thớng báo cáo tài chính hay
cịn gọi là cáo bạch trở thành thông tin tổng hợp mang đầy đủ tính chất pháp lý
cho các đới tượng bên ngồi cần quan tâm phân tích. Do đó việc phân tích hệ
thớng báo cáo tài chính là cơng cụ mang tính chất nghiệp vụ trợ giúp đắc lực cho
từng đới tượng quan tâm kể trên. Tuỳ từng đối tượng mà nội dung và phương pháp
phân tích khác nhau cho phù hợp với mục đích.
Phân tích hoạt động doanh nghiệp nói chung và phân tích Báo cáo tài chính
nói riêng ngày càng trở thành nhu cầu của các doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh
tế thị trường mà đặc trưng là tính cạnh tranh. Có thể nói hầu hết các quyết định
trong hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính có hiệu quả đều xuất phát từ các
phân tích khoa học và khách quan. Xuất phát từ nhận thức trên, việc hồn thiện hệ
thớng báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính là một vấn đề có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn trong mỗi doanh nghiệp, cũng như toàn bộ nền
kinh tế. Tổng cơng ty thép Việt Nam mặc dù đã phân tích báo cáo tài chính chính
đầy đủ, kịp thời, phản ánh chính xác thực trạng tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Tuy nhiên vẫn phải hoàn thiện hơn nữa về phân tích cấu trúc tài chính hay
hiệu quả kinh doanh... Với những kiến thức đã học và sự hướng dẫn của TS. Phạm
Đức Cường , tôi xin mạnh dạn nghiên cứu hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại
Tổng Cơng ty Thép Việt Nam.


3


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và mở cửa,
đang từng bước gia nhập vào các tổ chức kinh tế lớn trong khu vực cũng như thế
giới, và mới đây nhất là WTO – Tổ chức thương mại thế giới, đánh dấu một bước
phát triển mới của kinh tế Việt Nam. Các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước ra
đời ngày càng nhiều. Với một nền kinh tế thị trường mới đang trong quá trình từng
bước phát triển, việc gọi vớn và tìm cách thu hút vớn đầu tư là một trong những
mục tiêu hàng đầu của các Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Để làm được điều đó,
giúp cho các nhà đầu tư nhanh chóng đưa ra các quyết định đầu tư đúng hướng thì
thơng tin về tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp phải được cung cấp một
cách rõ ràng, chính xác, đầy đủ, thích hợp và kịp thời là một trong những yêu cầu
đặt ra với hệ thớng báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng khơng chỉ trong bản thân
doanh nghiệp mà cả trong nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi
q́c gia mà tại đây diễn ra q trình sản xuất kinh doanh: đầu tư, tiêu thụ và phân
phối, trong đó sự chu chuyển của vớn ln gắn liền với sự vận động của vật tư hàng
hoá.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính là những mối quan hệ
tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vớn
một cách có hiệu quả.
Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình hình
tài chính của các đới tượng quan tâm thì việc phân tích tình hình tài chính thơng qua



4

các báo cáo tài chính là rất quan trọng. Thơng qua việc phân tích hệ thớng báo cáo
tài chính, người ta có thể sử dụng thơng tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh, triển vọng cũng như rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mới quan tâm của nhiều nhóm đới
tượng khác nhau như Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các cổ đơng,
các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm và kể
cả cơ quan Nhà nước cũng như nhóm có những xu hướng tập trung vào các khía
cạnh riêng trong bức tranh tài chính của mỗi doanh nghiệp.
Hiện nay, nhóm đới tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp ngày càng mở rộng, từ Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các
cổ đông, các chủ nợ, các tổ chức tín dụng cho vay, các nhà quản lý, các nhà bảo
hiểm, các cơ quan Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp… Mỗi một nhóm
người này có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi nhóm có xu hướng
tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
Mặc dù nhu cầu sử dụng thông tin của họ khác nhau nhưng các cơng cụ và kỹ thuật
phân tích cơ bản mà họ sử dụng để phân tích tình hình tài chính nhằm tăng cường
quản lý tài chính của họ lại giớng nhau. Thơng qua việc phân tích các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, người sử dụng thơng tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu
quả kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh
nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là khám phá hoạt động tài chính
đã được thể hiện bằng con sớ, là q trình xem xét, kiểm tra, đới chiếu và so sánh tài
liệu về tài chính hiện hành với quá khứ, cụ thể:


Đối với bản thân doanh nghiệp

Việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo và bộ phận tài
chính doanh nghiệp thấy được tình hình của đơn vị mình để chuẩn bị lập kế hoạch

cho tương lai cũng như đưa ra các quyết định kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân
tích báo cáo tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được một cách tồn diện
tình hình tài chính doanh nghiệp trong mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi nhuận
và khả năng thanh tốn để trên cơ sở đó, dẫn dắt doanh nghiệp theo mọi hướng sao cho


5

các chỉ sớ của chỉ tiêu tài chính thoả mãn yêu cầu của chủ nợ cũng như chủ sở hữu.


Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng

Mới quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có khả năng chuyển đổi
nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh
toán tức thời của doanh nghiệp. Đồng thời, họ cũng quan tâm đến sớ lượng vớn chủ
sở hữu vì số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh
nghiệp gặp rủi ro. Do đó, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các
nhà cho vay tránh được rủi ro đáng tiếc trong quan hệ tính dụng, đặc biệt trong quan
hệ với doanh nghiệp đang trong tình trạng bấp bênh hay phá sản.


Đối với nhà cung cấp

Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện tại và trong tương lai. Mối
quan tâm của nhóm người này là khả năng thanh tốn của khách hàng đới với các
món nợ để đặt mới quan hệ lâu dài hay từ chối quan hệ kinh doanh với doanh
nghiệp. Thơng qua phân tích báo cáo tài chính của các đới tác kinh doanh, các nhà
cung cấp quyết định phương thức cho vay và phương thức thanh toán hợp lý nhằm

tránh được những tổn thất trong việc thu hồi nợ quá hạn, tới hạn và làm tăng khả
năng an toàn trong kinh doanh.


Đối với các nhà đầu tư hiện tại và tương lai

Như các đối tác tham gia kinh doanh, cổ đơng,… thì yếu tớ như sự rủi ro,
thời gian hồn vớn, mức sinh lợi, khả năng thanh tốn nợ,… là mới quan tâm hàng
đầu. Vì vậy, họ cần những thơng tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết
quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư
cũng rất quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của cơng tác quản
lý. Phân tích báo cáo tài chính nhằm đảm bảo sự an tồn và hiệu quả của các nhà
đầu tư, giúp cho họ có quyết định có nên đầu tư hay khơng đầu tư vào doanh
nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính cịn rất cần thiết đới với cơ quan tài chính, thuế,


6

thống kê, người lao động,… Sở dĩ họ cần những thơng tin tài chính này là do họ có
liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm với doanh nghiệp, thậm chí có quan hệ mật
thiết về lợi ích kinh tế đới với người lao động. Thơng qua phân tích báo cáo tài
chính, họ sẽ chủ động hơn trong quan hệ tài chính với doanh nghiệp.
Cũng như các Tổng cơng ty lớn khác, Tổng Công ty Thép Việt Nam trong
những năm qua đã khơng ngừng đổi mới, hồn thiện, nâng cao nghiệp vụ trong mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác phân tích Báo cáo tài chính đã được coi
trọng, từng bước phát triển và đã đạt được một số kết quả nhất định. Xuất phát từ
nhận thức về tầm quan trọng của cơng tác phân tích báo cáo tài chính và thực trạng
phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty Thép Việt Nam, tôi đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại

Tổng cơng ty Thép Việt Nam”.

1.2 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính thì đã có nhiều
tác giả đã thực hiện. Về cơ bản các tác giả đã đóng góp đáng kể vào lý luận chung
về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các tác giả với các kiến
nghị đã góp phần hồn thiện phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp
nghiên cứu. Tôi xin vắn tắt lại một sớ cơng trình nghiên cứu nổi bật mà tơi đã tham
khảo.
Trước hết, liên quan đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
Việt nam, nhiều tác giả đã nêu lên một thực trạng đáng báo động về chất lượng kém
của các báo cáo tài chính. Ví dụ, một con số thống kê do stox.vn thực hiện đã chỉ ra
rằng tính đến ngày 20/4/2009, trong sớ 357 doanh nghiệp niêm yết trên cả hai sàn,
có ít nhất 194 cơng ty có sự chênh lệch kết quả kinh doanh trước và sau kiểm tốn,
trong đó khơng ít DN có chênh lệch kết quả kinh doanh rất lớn (trên 10%) 1. Thực
trạng này đặt ra một yêu cầu cấp thiết về hồn thiện chất lượng báo cáo tài chính

1

/>

7

cũng như ảnh hưởng lớn của chất lượng báo cáo tài chính đến việc ra quyết định
kinh doanh.
Nhằm hướng đến hồn thiện việc phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp,
cho đến nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả (cao học viên,
nghiên cứu sinh, các nhà phân tích kinh tế,…). Tuy nhiên cơng trình của các tác giả
đều có nhiều điểm yếu về phương pháp nghiên cứu, về đối tượng nghiên cứu cũng
như thời gian nghiên cứu.

Ví dụ, tác giả Nguyễn Mạnh Quân với đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính tại
Cơng ty Giang thép Thái Nguyên” đã phân tích báo cáo tài chính với các nhóm chỉ
tiêu tình hình tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán,… Tuy nhiên nội
dung phân tích báo cáo tài chính cịn đơn giản thể hiện ở số lượng các chỉ tiêu chưa
đầy đủ theo yêu cầu của q trình phân tích. Ngồi ra, khi phân tích một sớ chỉ tiêu
tài chính tác giả chỉ dừng lại ở việc tính tốn các con sớ mà khơng tìm hiểu bản chất
hay ngun nhân tạo ra con sớ đó và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tớ đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó, công ty chưa thấy được ý nghĩa sâu sắc của
từng chỉ tiêu trong việc đưa ra quyết định quản lý tài chính. Bên cạnh đó, tác giả khi
phân tích đã không so sánh các chỉ tiêu với hệ số trung bình ngành hoặc với đới thủ
cạnh tranh, do vậy kết quả nghiên cứu của tác giả này là chưa thực sự thuyết phục.
Đề tài : “Hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần tập
đồn Hồ Phát” – Tác giả Hoàng Kim Ngân cũng là một ví dụ. Một sớ chỉ tiêu được
phân tích kỹ như doanh thu, lợi nhuận của từng bộ phận, chi phí so với doanh thu.
Các chỉ tiêu này được so sánh năm trước với năm nay. Đây cũng chính là hạn chế
của bài luận, kết quả phân tích mới chỉ phản ánh được sự biến động bên ngoài, chưa
đánh giá được cớt lõi của vấn đề, do đó chỉ có ý nghĩa trong ngắn hạn. Cịn về lâu
dài để có những nhận định vững vàng cần phải so sánh ít nhất ba dãy sớ liệu của
chuỗi thời gian ít nhất là ba năm. Nguồn sớ liệu dùng để phân tích cịn rất hạn chế,
chủ yếu sử dụng nguồn thông tin tài chính, thơng tin phi tài chính ít sử dụng, do đó
sớ liệu cung cấp thường mang nặng tính thớng kê, tổng hợp mà chưa nêu rõ ràng ý
nghĩa cũng như bản chất của các thông tin.


8

Một ví dụ tiếp theo là luận văn với đề tài “Lập và trình bày báo cáo tài chính
tại các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Sông Hồng” của tác giả : Nguyễn Thùy
Linh. Luận văn có kết cấu hợp lý, dễ hiểu, số liệu trung thực và khách quan tuy
nhiên nội dung phân tích báo cáo tài chính cịn sơ sài, sớ liệu khá cũ. Bên cạnh đó,

tổng cơng ty Sơng Hồng là một tổng cơng ty lớn, có phạm vi hoạt động trên cả nước
với ngành nghề tương đối đa dạng, hoạt động trong nhiều lĩnh vực, tổng cơng ty cịn
có các hoạt động kinh doanh ở nước ngoài. Tuy nhiên, vấn đề lập báo cáo bộ phận
theo lĩnh vực ngành nghề, theo khu vực địa lý chưa được đề cập đến.
Để hoàn thiện bài nghiên cứu của bản thân một cách tốt nhất , tôi đã đọc và
tham khảobài nghiên cứu của những tác giả trên. khắc phục được những điểm yếu
phát huy những điểm mạnh của các tác giả để bài luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Bài nghiên cứu phân tích được thực trạng báo cáo tài chính của Tổng Cơng ty Thép
Việt Nam trong năm 2010, và so sánh với hai năm 2008, 2009 mà cho đến nay chưa
có tác giả nào phân tích.

1.3 Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu các vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Tổng cơng ty Thép Việt
Nam
Một sớ giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện việc phân tích Báo cáo tài chính tại
Tổng cơng ty Thép Việt Nam.
-

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thớng báo cáo tài chính của Tổng Cơng ty Thép

Việt Nam và việc sử dụng hệ thống thông tin từ những báo cáo này để phân tích
tình hình tài chính của Cơng ty. Các báo cáo tài chính sử dụng bao gồm:
+ Bảng Cân đới kế tốn
+ Báo cáo Kết quả kinh doanh


9


+ Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
+ Bảng Thuyết minh báo cáo tài chính
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hệ thớng báo cáo tài chính của

Tổng Cơng Ty Thép Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2010. Luận văn này chỉ tập
trung vào hồn thiện phân tích báo cáo tài chính của cơng ty mẹ mà khơng phân tích
báo cáo tài chính của các cơng ty con

1.4 Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Các câu hỏi nghiên cứu
1. Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp và vận
dụng tại các doanh nghiệp Việt nam hiện nay?
2. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Cơng ty Thép Việt
Nam đang được thực hiện như thế nào?
3. Các giải pháp cần thực hiện nhằm hồn thiện phân tích báo cáo tài
chính tại Tổng Cơng Ty Thép Việt Nam.

1.4.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với các kỹ thuật như
so sánh, phân tích dọc, phân tích ngang, phân tích tỷ suất, phân tích theo dãy sớ thời
gian....để từ đó đánh giá được hiệu quả tài chính của doanh nghiệp cũng như đánh
giá xu hướng phát triển của công ty

1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Về lý luận: hệ thớng hố các vấn đề lý luận liên quan đến báo cáo tài chính,
phân tích báo cáo tài chính và vai trị của các thơng tin tài chính đới với quản lý tài
chính doanh nghiệp.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích Báo cáo tài chính tại Tổng
Cơng Ty Thép Việt Nam, qua đó đề xuất một sớ kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả

phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty


10

- Đối với bản thân: việc nghiên cứu đề tài này trước hết giúp cho bản thân tôi
được hiểu sâu và cặn kẽ hơn về kiến thức đã được học. Nâng cao trình độ, nâng cao
hiểu biết cho bản thân về vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó, đề tài giúp cho bản thân
tơi có thể hồn thành tớt hơn nữa cơng việc hiện tại của mình.

1.6 Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục kèm theo, luận văn gồm 4
chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính trong
các doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Tổng cơng ty Thép
Việt Nam.
Chương 4: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài
chính tại Tổng cơng ty Thép Việt Nam.


11

CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
2.1 Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp
2.1.1 Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Phân tích Báo cáo tài chính là một hệ thớng các phương pháp nhằm đánh giá
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt
động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các
quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.

2.1.2 Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Quan tâm tới Báo cáo tài chính của doanh nghiệp thường bao gồm rất nhiều
các đối tượng khác nhau. Mỗi đới tượng đều sử dụng thơng tin về tình hình tài chính
của doanh nghiệp dưới các góc độ khác nhau và cho nhiều mục đích khác nhau. Bởi
vậy, việc thường xun tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các đối
tượng quan tâm thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định
đầy đủ và đúng đắn hơn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tớ
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó họ đưa ra các quyết định đúng đắn
hơn. Chẳng hạn, đối với các cổ đơng: mục đích của họ là tìm kiếm lợi nhuận thông
qua việc đầu tư vào mua cổ phiếu của doanh nghiệp. Do vậy, họ ln ln mong
đợi, tìm kiếm cơ hội đầu tư vào doanh nghiệp có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên,
trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, các nhà đầu tư
cũng phải tìm biện pháp bảo vệ an tồn cho đồng vớn đầu tư của họ. Vì lý do đó mà
bên cạnh việc quan tâm đến mức sinh lợi, thời gian hồn vớn, mức độ thu hồi vớn,
các nhà đầu tư cịn quan tâm nhiều đến các thơng tin về mức độ rủi ro, các dự án
đầu tư. Trên thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư sử dụng rất nhiều các chỉ sớ tài
chính để đánh giá giá trị và khả năng sinh lời của cổ phiếu cũng như các thông tin
về xu hướng thị trường trước khi đưa ra các quyết định đầu tư hay chấp thuận giao


12

dịch mua bán. Các báo cáo tài chính chứa đựng các chỉ tiêu tài chính tớt, hứa hẹn
nhiều lợi nhuận sẽ làm cho giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường tăng vọt.
Ngược lại, báo cáo cho thấy tình hình xấu và nguy cơ có các khoản lỗ sẽ kéo giá cổ

phiếu của doanh nghiệp trên thị trường xuống thấp. Các nhà đầu tư tương lai và các
nhà phân tích tài chính cũng như các chủ doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư nhờ
phân tích các thơng tin từ báo cáo tài chính doanh nghiệp. Các chủ ngân hàng và
nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp thể hiện trên các báo cáo tài chính để ra quyết định có cho vay hay
cho trả chậm hay khơng. Các nhà quản lý của doanh nghiệp cần thông tin để kiểm
sốt và chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin do
các báo cáo tài chính cung cấp thường khơng đáp ứng đủ cho nhu cầu thông tin của
họ. Do vậy, các doanh nghiệp cần có bộ phận kế tốn quản trị để cung cấp các
thông tin phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp và ra các quyết định quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp. Đối với các tổ chức khác như: Cơ quan thuế thì cần các
thơng tin từ phân tích Báo cáo tài chính để xác định sớ thuế mà doanh nghiệp phải
nộp, các cơ quan quản lý khác của chính phủ cần các thơng tin từ phân tích báo cáo
tài chính để kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mơ, …
Tóm lại, các đối tượng quan tâm đến các thông tin từ phân tích báo cáo tài
chính của doanh nghiệp dưới nhiều góc độ khác nhau, và vì nhiều mục đích khác
nhau. Do vậy, việc phân tích báo cáo tài chính là rất cần thiết và mang lại nhiều ý
nghĩa cho các đới tượng quan tâm đến báo cáo tài chính cả bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp.

2.2 Tài liệu dùng cho phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Các đới tượng quan tâm đến Báo cáo tài chính gồm nhiều nhóm người khác
nhau, cả bên trong và bên ngồi doanh nghiệp. Do vậy, Báo cáo tài chính là nguồn
thơng tin quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và đồng thời là nguồn thơng
tin tài chính chủ yếu đới với những đới tượng bên ngồi doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính cung cấp những thơng tin về thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong thời


13


kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vớn và khả
năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các
nhà quản trị doanh nghiệp, Báo cáo tài chính giúp họ đánh giá, phân tích tình hình
tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng
thời nó cịn là căn cứ để xây dựng các kế hoạch tài chính, là cơ sở để đề ra các biện
pháp nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư, các chủ nợ, các
đối tác kinh doanh, Báo cáo tài chính giúp họ biết về thực trạng tài chính, tình hình
sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, khả năng sinh lời, triển vọng phát triển của
doanh nghiệp,… Từ đó họ có cơ sở đưa ra các quyết định về đầu tư, về việc liên
doanh, liên kết và thu hồi vớn. Cịn đới với các cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan
thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư,… thì Báo cáo tài chính cung
cấp các thơng tin cần thiết cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà
nước, là cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát tình hình tn thủ các chính sách, chế độ
của Nhà nước,…
Theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính ban
hành, hệ thớng báo cáo tài chính nếu xét về niên độ lập bao gồm báo cáo tài chính
năm và báo cáo tài chính tài chính giữa niên độ. Hệ thớng báo cáo tài chính năm
được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành
phần kinh tế. Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ được áp dụng cho doanh
nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các
doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
Hệ thớng Báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-TC bao
gồm các mẫu biểu báo cáo sau:
 Báo cáo tài chính năm: gồm 4 mẫu biểu báo cáo:
- Bảng cân đối kế tốn

Mẫu sớ B01 - DN


- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B02 - DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B03 - DN

- Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu sớ B09 - DN


14

 Báo cáo tài chính giữa niên độ: gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng
đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược:
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm:
- Bảng cân đới kế tốn giữa niên độ (dạng đầy đủ), mẫu số B01a - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ), mẫu số
B02a-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ), mẫu B03a-DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc, mẫu sớ B09a-DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm:
- Bảng cân đới kế tốn (dạng tóm lược), mẫu sớ B01b-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược), mẫu
sớ B02b-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược), mẫu B03b-DN
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc, mẫu sớ B09b-DN


2.2.1 Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN)
Bảng cân đới kế tốn là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại một thời điểm nhất định, theo hai cách
phân loại là kết cấu nguồn vốn kinh doanh và nguồn hình thành vớn kinh doanh.
Sớ liệu trên bảng cân đới kế tốn cho biết tồn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn. Căn cứ vào bảng cân đới kế tốn
có thể nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế, qua xem xét phần tài sản, cho phép đánh giá tổng qt năng
lực và trình độ sử dụng vớn. Khi xem xét phần nguồn vốn, người sử dụng thấy được
thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện sớ tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương
lai. Phần nguồn vốn cho phép người sử dụng bảng cân đối kế tốn thấy được trách
nhiệm của doanh nghiệp về tổng sớ vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, về sớ
tài sản đã hình thành bằng vớn vay ngân hàng và vốn vay đối tượng khác cũng như
trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với người cho vay,


15

với nhà cung cấp, với cổ đông, với ngân sách Nhà nước…
Khi lập bảng cân đới kế tốn, nguồn sớ liệu được lấy từ:
-

Bảng cân đới kế tốn ngày 31/12 năm trước

-

Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có sớ dư


cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế tốn được thể hiện dưới dạng bảng cân đới sớ dư các tài khoản
kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đới kế tốn được
chia làm 2 phần là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vớn”.
Phần “Tài sản” cho biết tồn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới dạng các hình thái và trong tất cả các giai
đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Trên cơ sở tổng sớ tài sản và kết cấu tài
sản hiện có mà có thể đánh giá một cách tổng qt quy mơ tài sản năng lực và trình
độ sử dụng vớn của doanh nghiệp.
Tài sản được chia thành hai mục là:
A. Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến ći kỳ hạch tốn. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vớn được sắp xếp theo
từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng…)
Nguồn vốn được chia thành hai mục:
A. Nợ phải trả
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
Tính chất cơ bản của Bảng cân đới kế tốn là tính cân đới giữa tài sản và
nguồn vốn, được thể hiện như sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh trong bảng cân đới kế tốn, cịn có các chỉ tiêu
ngồi Bảng cân đới kế tốn như: tài sản th ngồi; vật tư, hàng hố nhận giữ hộ,
nhận gia cơng; hàng hố nhận bán hộ, nhận ký gửi; nợ khó địi đã xử lý; ngoại tệ


16

các loại; hạn mức kinh phí cịn lại.


2.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài chính kế tốn
tổng hợp phản ánh tổng qt doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong một kỳ
kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người
sử dụng thơng tin có thể kiểm tra phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp
khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp
trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý và quyết định
tài chính cho phù hợp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập dựa trên
nguồn số liệu sau:
-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước

-

Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9

Việc lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ 6
nguyên tắc được quy định tại chuẩn mực sớ 21 - Trình bày báo cáo tài chính là:
Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so
sánh.
Lấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng doanh thu hoạt
động tài chính trong kỳ trừ đi các khoản chi phí trong kỳ (kể cả chi phí hoạt động tài
chính) sẽ được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong kỳ; lấy thu nhập khác trừ
chi phí khác sẽ được lợi nhuận từ hoạt động khác. Tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác là tổng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp sẽ được chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế


2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin



×