Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

(Luận văn) nghiên cứu đặc điểm dịch tễ hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (prrs) ở lợn tại ba huyện thuộc tỉnh bắc ninh, vai trò của một số vi khuẩn có khả năng gây viêm phổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

VŨ THỊ NGUYỆN THẢO

lu
an
n

va

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP

p

ie

gh

tn

to

VÀ SINH SẢN (PRRS) Ở LỢN TẠI BA HUYỆN THUỘC TỈNH BẮC NINH,
VAI TRÒ CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN CÓ KHẢ NĂNG GÂY VIÊM PHỔI
KẾ PHÁT VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ ”

d


oa

nl

w

do
lu

ll

u
nf

va

an

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

oi

m
z
at
nh

Hệ đào tạo: Chính qui
Chun ngành: Thú y
Khoa: Chăn ni Thú y

Khóa học: 2011 - 2016

z

m
co

l.
ai

gm

@

an
Lu

Thái Nguyên, năm 2015

n

va
ac
th
si


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------


VŨ THỊ NGUYỆN THẢO

lu
an

Tên đề tài:

va
n

“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HƠ HẤP
VAI TRỊ CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN CÓ KHẢ NĂNG GÂY VIÊM PHỔI
KẾ PHÁTVÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ ”

p

ie

gh

tn

to

VÀ SINH SẢN (PRRS) Ở LỢN TẠI BA HUYỆN THUỘC TỈNH BẮC NINH,

d

oa


nl

w

do
ll

u
nf

va

an

lu

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

m

oi

Hệ đào tạo: Chính qui
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: 43TY - N02
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan


z
at
nh

z

m
co

l.
ai

gm

@

an
Lu

Thái Nguyên, năm 2015

n

va
ac
th
si


i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên dưới sự dạy bảo của các thầy cơ đã giúp em tích lũy được nhiều kiến thức
của nghề nghiệp cũng như đạo đức, tư cách của người cán bộ khoa học kỹ thuật
trong tương lai. Để hoàn thành được báo cáo tốt nghiệp này ngồi sự cố gắng của
bản thân em ln nhận được sự giúp đỡ của thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú
y, các thầy cô trong nhà trường, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo GS. TS.
Nguyễn Thị Kim Lan.

lu

Em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc nhất tới Ban giám hiệu

an
n

va

trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn ni Thú y

em trong q trình học tập và thực tập tốt nghiệp.

ie

gh

tn

to


cũng như toàn thể các thầy cơ giáo đã tận tình giảng dạy truyền đạt kiến thức cho
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ từ phía Ban lãnh đạo Chi cục Thú y

p

tỉnh Bắc Ninh cùng các anh chị trong Chi cục đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi

do

nl

w

cho em trong suốt q trình thực hiện đề tài.

d

oa

Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị Kim

va

tập tốt nghiệp.

an

lu


Lan đã trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực

u
nf

Nhân dịp hồn thành khóa luận cho phép em được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới

ll

gia đình, người thân và bạn bè đã động viên giúp đỡ em vượt qua mọi khó khăn

m

oi

trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.

z
at
nh

Rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ và bạn bè để nghiên
cứu của em hồn thiện và có hiệu quả hơn.

z
gm

@

Em xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2015

l.
ai

m
co

Sinh viên

an
Lu

Vũ Thị Nguyện Thảo

n

va
ac
th
si


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt nghiệp
chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là
khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa tồn bộ kiến thức đã

học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế sản xuất. Từ đó nâng cao
trình độ chun mơn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công tác
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho
mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một

lu

người cán bộ kỹ thuật có chun mơn, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, góp

an

Xuất phát từ thực tế chăn ni, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa

n

va

phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.

gh

tn

to

Chăn nuôi - Thú y, trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng sự giúp đỡ của

ie

cô giáo hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan, tôi tiến hành thực hiện đề tài:


p

“Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) ở

do

nl

w

lợn tại ba huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, vai trị của một số vi khuẩn có khả năng

d

oa

gây viêm phổi kế phát và biện pháp điều trị”. Do thời gian và trình độ có hạn,

an

lu

bước đầu làm quen với cơng tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận này

va

khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự góp ý

ll


u
nf

của thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận này được hoàn thiện hơn.

oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1 Bảng đánh giá mức độ mẫn cảm của vi khuẩn với một số loại kháng
sinh (NCCLS - 2002) ................................................................................ 31
Bảng 4.1. Diễn biến tình hình dịch PRRS tại tỉnh Bắc Ninh từ 2010 - 2015 ............ 33
Bảng 4.2. Kết quả xác định tỷ lệ lợn mắc và chết do PRRS theo mùa vụ ................ 36
Bảng 4.3. Biến đổi tỷ lệ mắc PRRS theo loại lợn ..................................................... 37
Bảng 4.4. Tỷ lệ huyết thanh dương tính với PRRSV ở lợn tại một số địa

lu

phương thuộc tỉnh Bắc Ninh ..................................................................... 40

an
n

va

Bảng 4.5. Kết quả tổng hợp triệu chứng, bệnh tích chủ yếu của lợn dương tính

Bảng 4.6. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S.

gh

tn


to

huyết thanh học với PRRSV ..................................................................... 41

ie

suis từ phổi và cuống họng của lợn ........................................................... 42

p

Bảng 4.7. Kết quả xác định mơt số đặc tính sinh vật, hóa học của chủng ................ 46

do

nl

w

Bảng 4.8. Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi

d

oa

khuẩn P. multocida phân lập được ............................................................ 47

an

lu


Bảng 4.9. Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi

va

khuẩn S. suis phân lập được ...................................................................... 48

u
nf

Bảng 4.10. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các

ll

chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được ............................... 50

m

oi

Bảng 4.11. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các

z
at
nh

chủng vi khuẩn P. multocida phân lập được ............................................. 51
Bảng 4.12. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các

z


gm

@

chủng vi khuẩn S. suis phân lập được ....................................................... 52
Bảng 4.13. Kết quả tổng hợp khả năng mẫn cảm mạnh và kháng với các kháng

l.
ai

m
co

sinh của vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis............. 53
Bảng 4.14. Kết quả điều trị thử nghiệm lợn mắc bệnh viêm phổi ............................ 55

an
Lu
n

va
ac
th
si


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH


Trang
Hình 1.1. Bản đồ lịch sử xuất hiện PRRS trên thế giới ............................................. 24
Hình 4.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ mắc giữa 3 huyện tại tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010
- 2015......................................................................................................... 35
Hình 4.2. Biểu đồ so sánh tỷ lệ chết của 3 huyện tại tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010
- 2015......................................................................................................... 35
Hình 4.3: Tỷ lệ lợn mắc do PRRS theo mùa vụ ........................................................ 37

lu

Hình 4.4: Tỷ lệ lợn chết do PRRS theo mùa vụ ....................................................... 37

an
n

va

Hình 4.5: Tỷ lệ lợn mắc bệnh PRRS theo từng loại lợn ............................................ 38
Hình 4.7: Biểu đồ tỷ lệ phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S.

gh

tn

to

Hình 4.6: Tỷ lệ chết ở lợn do PRRS theo từng loại lợn ............................................ 39

ie


suis ở mẫu bệnh phẩm lợn dương tính với PRRSV .................................. 45

p

Hình 4.8: Biểu đồ tỷ lệ phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis

do

d

oa

nl

w

ở mẫu bệnh phẩm lợn âm tính với PRRSV ............................................... 45

ll

u
nf

va

an

lu
oi


m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

lu

an
n

va

Acid Deoxyribonucleic

A.pleuropneumoniae:

Actinobaccillus pleuroneumoniae

Apx

Apx - Toxins

Bộ NN & PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Cs.:

Cộng sự

ELISA:

Enzyme - linked Immuno sorbant assay

H. pleuropneumoniae:

Haemophilus pleuropneumoniae


P. multocida:

Pasteurella multocida

PRRS:

Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome

PRRSV:

Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome Virus

Staphylococcus aureus

S. aureus

gh

tn

to

AND:

Streptococcus suis
Vi khuẩn

d


oa

nl

w

do

Vk

p

ie

S. suis:

ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z

at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


vi

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
MỤC LỤC ..................................................................................................................vi

lu

Phần 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

an
n

va

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2

gh

tn

to

1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 1

ie

1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2

p


1.4.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 2

do

nl

w

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................................... 2

d

oa

Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................... 3

an

lu

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 3

va

2.1.1. Sơ lược nghiên cứu về hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) ở

u
nf

lợn ..................................................................................................................... 3


ll

2.1.2. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn .................................................... 7

m

oi

2.1.3. Vai trò của vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis trong

z
at
nh

hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản ở lợn .................................................. 11
2.1.4. Tình hình bệnh................................................................................................. 23

z

gm

@

Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 28

l.
ai


m
co

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 28

an
Lu

3.2.1. Địa điểm .......................................................................................................... 28

n

va
ac
th
si


vii

3.2.2. Thời gian tiến hành ......................................................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 28
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh Tai xanh ở tỉnh Bắc Ninh ........................ 28
3.3.2. Phân lập và xác định vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S.
suis trong mẫu bệnh phẩm dương tính với PRRSV tại tỉnh Bắc Ninh ........... 28
3.3.3. Nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh viêm phổi .................................................. 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi.............................................. 29
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 33
4.1. Nghiên cứu diễn biến tình hình dịch PRRS tại tỉnh Bắc Ninh từ 2010 -


lu

2015 ................................................................................................................ 33

an

4.1.1. Diễn biến tình hình dịch PRRS tại tỉnh Bắc Ninh từ 2010 - 2015 .................. 33

va
n

4.2. Một số đặc điểm dịch tễ học của dịch PRRS từ năm 2010 - 2015 ..................... 36

tn

to

4.2.1. Biến động tỷ lệ mắc PRRS theo mùa .............................................................. 36

gh

4.2.2. Biến đổi tỷ lệ mắc bệnh PRRS theo từng loại lợn ........................................... 37

p

ie

4.3. Tỷ lệ huyết thanh dương tính với virus PRRS ở lợn tại một số huyện


w

do

thuộc tỉnh Bắc Ninh ....................................................................................... 39

oa

nl

4.4. Kết quả tổng hợp triệu chứng, bệnh tích chủ yếu ở lợn có huyết thanh

d

dương tính với PRRS ..................................................................................... 40

an

lu

4.5. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis ở

u
nf

va

mẫu bệnh phẩm của lợn dương tính với PRRSV tại tỉnh Bắc Ninh .............. 42
4.5.1. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis


ll

oi

m

ở mẫu bệnh phẩm dương tính với PRRSV tại tỉnh Bắc Ninh ........................ 42

z
at
nh

4.5.2. Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi
khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis phân lập được ............ 46

z

4.6. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinh của các chủng

gm

@

vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis phân lập được ........ 49

l.
ai

4.6.1. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các chủng


m
co

vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được ............................................... 49
4.6.2. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các chủng

an
Lu

vi khuẩn P. multocida phân lập được ............................................................. 51

n

va
ac
th
si


viii

4.6.3. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các chủng
vi khuẩn S. suis phân lập được ....................................................................... 52
4.7. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn viêm phổi ............................... 54
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 57
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 57
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng Anh


lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
ll

u
nf

va


an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS - Porcine Reproductive and
Respiratory Sydrome) còn được gọi là “Bệnh Tai xanh”. Bệnh đã gây thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi ở nhiều nước trên thế giới và ở Việt Nam. Khi
mắc bệnh, lợn nái sảy thai hoặc đẻ sớm; lợn con sơ sinh yếu, chết thai, thở khó đơi
khi có triệu chứng thần kinh, tỷ lệ chết cao; lợn thịt sốt, giảm ăn, sút cân; lợn đực
chất lượng tinh giảm,… Từ 2007 - 2013, PRRS đã phát triển mạnh ở nhiều tỉnh

lu
an

thành trong cả nước. Đặc biệt ở tỉnh Bắc Ninh, trong năm 2010, dịch Tai xanh đã

n

va

làm 64.073 lợn mắc bệnh, số tiêu hủy là 29.742 con, thiệt hại khoảng 60 tỷ đồng.
của tỉnh. Là một bệnh mới xuất hiện, trong khi việc nghiên cứu đặc điểm dịch tễ

gh

tn

to


Bệnh Tai xanh đã trở thành một hiểm họa đe dọa thường trực cho ngành chăn nuôi

ie

bệnh; đánh giá sự ảnh hưởng của bệnh tới năng suất chăn ni; xác định dương tính

p

với virus; phân lập các vi khuẩn bội nhiễm gây viêm phổi như A.

do

nl

w

pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis chưa được thực hiện. Việc sử dụng các

oa

phác đồ điều trị (gồm thuốc kháng sinh, thuốc trợ sức) và các biện pháp phòng

d

chống dịch đã được Chi cục thú y tỉnh Bắc Ninh thực hiện một cách tích cực, song

lu

va


an

chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Như vậy, nguy cơ cũng như thiệt hại trong chăn

u
nf

nuôi lợn do dịch bệnh Tai xanh gây ra đối với Bắc Ninh là rất lớn.Vì vậy, việc xác

ll

định vai trò của vi khuẩn gây viêm phổi kế phát để có phác đồ điều trị hiệu quả là

oi

m

cần thiết.

z
at
nh

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, chúng tơi đã thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu đặc điểm dịch tễ Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) ở lợn tại ba

z

huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, vai trò của một số vi khuẩn có khả năng gây viêm


l.
ai

gm

1.2. Mục đích nghiên cứu

@

phổi kế phát và biện pháp điều trị ”.

m
co

- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ và biện pháp điều trị bệnh Tai xanh cho lợn,
góp phần làm giảm thiệt hại do bệnh Tai xanh gây ra, góp phần nâng cao năng suất

an
Lu

chăn nuôi lợn ở tỉnh Bắc Ninh.

n

va
ac
th
si



2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở
lợn tại tỉnh Bắc Ninh.
- Phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis ở mẫu
bệnh phẩm lợn dương tính với PRRSV tại tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số phác đồ điều trị bệnh viêm phổi cho lợn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả đề tài là những thông tin khoa học hoàn thiện thêm đặc điểm dịch tễ

lu

bệnh Tai xanh ở lợn tại tỉnh Bắc Ninh, về vai trò của 3 loại vi khuẩn (A.

an
n

va

pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis) có khả năng gây viêm phổi kế phát

hiệu quả.

gh

tn

to


trong bệnh Tai xanh ở lợn. Từ đó có cơ sở đề xuất biện pháp phòng chống bệnh

Đề tài giúp các địa phương hạn chế thiệt hại do dịch bệnh Tai xanh gây ra

p

ie

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

do

d

oa

nl

w

trên lợn, góp phần phát triển chăn nuôi lợn.

ll

u
nf

va


an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


3


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Sơ lược nghiên cứu về hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) ở lợn
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine Reproductive and
Respiratory Syndrome (PRRS) còn gọi là “Bệnh Tai xanh”, là một bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm ở mọi lứa tuổi đối với lợn do virus PRRS có cấu trúc ARN, thuộc

lu

họ Arteriviridae gây ra trên lợn. Bệnh xuất hiện ở mọi lứa tuổi của lợn với tốc độ

an

lây lan nhanh, làm chết nhiều lợn lợn và gây ra những tổn thất lớn về kinh tế cho

va
n

người chăn nuôi với các biểu hiện đặc trưng viêm đường hô hấp rất nặng như: sốt,

tn

to

ho, thở khó. Lợn nái thường truyền mầm bệnh cho bào thai, gây sảy thai, thai chết

ie


gh

lưu, lây sang lợn con theo mẹ làm lợn yếu ớt, tiêu chảy, rối loạn hô hấp tỷ lệ chết

p

cao; lợn sau cai sữa, lợn thịt viêm phổi nặng, đực giống mất tính dục, chất lượng

do

w

tinh kém. Đây là bệnh mới, phức tạp, lợn mắc bệnh dễ mắc các loại bệnh khác như:

oa

nl

dịch tả lợn, phó thương hàn, tụ huyết trùng, liên cầu khuẩn, xoắn khuẩn, suyễn...

d

Bệnh có thể có những diễn biến phức tạp và có nguy cơ bùng phát ở tất cả các địa

lu

va

an


phương trong cả nước. Bệnh được ghi nhận lần đầu tiên ở Mỹ, tại vùng Bắc của

u
nf

bang California, bang Iowa và bang Minnesota vào khoảng năm 1987, rất nhanh

ll

chóng lan sang Canada, các nước vùng châu Âu. Năm 1998 bệnh phát ra ở châu Á

m

oi

như Hàn Quốc, Nhật Bản. Thời gian đầu do chưa xác định được nguyên nhân và

z
at
nh

chưa có những hiểu biết rõ ràng về bệnh nên các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích
đã được sử dụng để đặt tên cho bệnh với những tên gọi khác nhau như sau:

z

- Bệnh bí hiểm ở lợn (MDS) (châu Mỹ)

- Hội chứng hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS)


an
Lu

- Bệnh Tai xanh (châu Âu).

m
co

- Hội chứng hô hấp và sảy thai ở lợn (PEARS)

l.
ai

gm

@

- Hội chứng hô hấp và vô sinh của lợn (SIRS)

n

va
ac
th
si


4


Năm 1991, Viện Thú y Lelystad (Hà Lan) đã phân lập thành công virus.
Năm 1992, tại Hội nghị Quốc tế về Hội chứng này được tổ chức tại Minesota (Mỹ),
Tổ chức Thú y thế giới (OIE) đã thống nhất tên gọi là Hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản ở lợn (tiếng Anh: Porcine respiratory and reproductive syndrome = PRRS)
(Nguyễn Bá Hiên và cs (2007) [11]). Cho đến nay, bệnh vẫn còn tồn tại và phát
triển mạnh ở nhiều khu vực trên thế giới. Vì vậy từ khi xuất hiện tới nay, bệnh đã
gây khơng ít thiệt hại kinh tế cho ngành chăn nuôi của thế giới. Nhận định của thế
giới về PRRS là dịch địa phương của nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước có
ngành chăn nuôi lợn phát triển, gây tổn thất rất lớn về kinh tế. Chưa có bất kỳ nước
nào có thể thanh toán được PRRS.

lu
an

2.1.1.1. Phân loại, cấu trúc virus gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản

n

va

(PRRSV) ở lợn và các đặc tính sinh học

tn

to

 Phân loại
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn do virus thuộc họ Arteriviridae,

gh


p

ie

giống Nidovirales, có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi đơn ARN. Hiện nay, dựa vào

do

phân tích cấu trúc gen, người ta đã xác định được 2 nhóm virus, nhóm I gồm các

nl

w

virus thuộc chủng Châu Âu (tên gọi phổ thơng là virus Lelystad) gồm 4 phân nhóm

oa

(subtype) đã được xác định. Nhóm I gồm các virus thuộc chủng Châu Âu (gọi là

d

virus Lelystad) gồm nhiều phân nhóm đã được xác định. Nhóm virus này được

lu

va

an


Viện Thú y Trung ương - Lelystad - Hà Lan phân lập được trên tế bào đại thực

u
nf

bào phế nang của lợn và đặt tên là virus Lelystad - LV.

ll

Nhóm II gồm các vi rút thuộc dòng Bắc Mỹ (với tên gọi là VR - 2332);

oi

m

nhóm này phân lập được ở lợn tại Mỹ vào năm 1992. Về mặt di truyền và tính

z
at
nh

kháng nguyên, hai nhóm virus này hồn tồn khác nhau. Sự khác nhau về cấu trúc
chuỗi nucleotide của virus thuộc hai chủng Châu Âu và Bắc Mỹ là khoảng 40%, do

z

đó có ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch bảo hộ chéo giữa 2 chủng này.

@


gm

Kết quả nghiên cứu giải mã gen của virus tại Mỹ và Trung Quốc cho thấy

l.
ai

các chủng PRRSV tại Việt Nam có mức tương đồng về amino acid từ 99 đến 99,7%

m
co

so với chủng virus gây bệnh thể độc lực cao ở Trung Quốc và đều bị mất 30 axít
amin. Điều này cho thấy các chủng PRRSV ở nước ta hiện nay thuộc dịng Bắc Mỹ,

an
Lu

có độc lực cao giống chủng ở Trung Quốc (Cục thú y (2008) [7]).

n

va
ac
th
si


5


Những nghiên cứu gần đây cịn cho thấy có sự khác biệt về tính di truyền
trong các virus phân lập được từ các vùng địa lý khác nhau. Bản thân các virus
trong cùng một nhóm cũng có sự thay đổi về nucleotit khá cao (đến 20%), đặc biệt
là các chủng virus thuộc dòng Bắc Mỹ.
Nhiều nghiên cứu của các tác giả trong nước từ năm 2009 đến nay đã nhận
định PRRSV tại Việt Nam hiện nay được xác định thuộc chủng Bắc Mỹ dòng Trung
Quốc (Lê Thanh Hòa và cs (2009) [14]; Nguyễn Văn Cảm và cs (2011) [5]; Cao
Văn Thật và cs (2012) [30]).
* Hình thái và cấu trúc của PRRSV

lu

Dưới kính hiển vi điện tử PRRSV là loại có vỏ bọc, hình cầu, có kích thước

an

Virus gây PRRS là ARN virus với bộ gen là một phân tử ARN sợi đơn

n

va

từ 45 - 55nm, chứa nhân nucleocapsid có kích thước từ 30 - 35nm.

gh

tn

to


dương, có những đặc điểm chung của nhóm Arterivirus. Sợi ARN này có kích

p

ie

thước khoảng 15 kilobase, có 9 ORF (open reading frame) mã hố cho 9 protein

do

cấu trúc.

nl

w

Tuy nhiên, có 6 phân tử protein chính có khả năng trung hồ kháng thể bao

d

oa

gồm bốn phân tử glycoprotein, một phân tử protein xuyên màng (M) và một protein

an

lu

nucleocapsid (N) (Tô Long Thành (2007) [27]).


va

Nguyễn Bá Hiên và cs (2013) [12] cho biết sợi đơn RNA của virus bao gồm

u
nf

một bộ gen có khoảng 15 kb, mã hóa 9 ORFs. Bộ gen PRRSV bao gồm hai gen

ll

polymerase là ORF1a và ORF1b và bảy gen cấu trúc là ORF2a, 2b, 3, 4, 5, 6 và 7.

m

oi

ORF1a và ORF1b cấu thành khoảng 75% bộ gen của virus và được đặc trưng bởi

z
at
nh

một quá trình khung ribosome chuyển dịch thành một polyprotein lớn mà sự phân
tách làm phát sinh các protein không cấu trúc (NSP) bao gồm cả RNA phụ thuộc

z

gm


@

polymerase. Các khung đọc mở ORF2a, 3, 4 và 5 tất cả mã hóa cho các protein
glycosyl hóa là GP2a, GP3, GP4, GP5 tương ứng. Các ORF2b mới được định nghĩa

l.
ai

các protein nuclocapsid khơng glycosyl hóa (N).

m
co

mã hóa các protein nhỏ nhất của các hạt virus được chỉ định GP2b. ORF7 mã hóa

an
Lu
n

va
ac
th
si


6

* Đặc tính sinh học của virus
Virus gây PRRS rất thích hợp với đại thực bào, đặc biệt là đại thực bào hoạt

động ở vùng phổi. Virus nhân lên ngay bên trong đại thực bào, sau đó phá huỷ và
giết chết đại thực bào (tới 40%). Đại thực bào bị giết chết nên sức đề kháng của lợn
mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Do vậy lợn mắc PRRS thường dễ bị nhiễm
khuẩn thứ phát. Virus không gây ngưng kết với các loại hồng cầu gà, dê, thỏ, chuột,
hồng cầu type O của người. Virus phát triển tốt trên môi trường tế bào đại thực bào
phế nang lợn, trên tế bào dòng CL 2621, tế bào MA 140 với bệnh tích phá huỷ tế
bào, sau 2 - 6 ngày tế bào co tròn, tập trung thành cụm dày lên, nhân co lại cuối

lu
an

cùng bong ra (WilliamT. Christianson và Han Soo Joo (2001) [34]). Tuy có một số

n

va

khác biệt về di truyền và kiểu hình nhưng các chủng virus Bắc Mỹ và các chủng
rất giống nhau. Dựa vào những kết quả nghiên cứu tổn thương đại thể và vi thể của

gh

tn

to

virus Châu Âu lại cùng gây ra các triệu chứng lâm sàng về hô hấp và sinh sản ở lợn

ie


tổ chức phổi lợn mắc bệnh, người ta chia ra hai nhóm virus là nhóm virus có độc

p

lực cao và nhóm virus có độc lực thấp. Nhóm virus có độc lực cao thường gây ra

do

nl

w

các tổn thương ở tổ chức phổi lợn bệnh nặng hơn nhóm virus có độc lực thấp. Năm

d

oa

2007, Kegong Tian và Yu [36] khi nghiên cứu về sự biến đổi về độc lực của

an

lu

PRRSV tại Trung Quốc cho rằng, virus đã có sự biến đổi về độc lực và hậu quả lợn

va

nhiễm virus này có tỷ lệ chết cao, trên 20% trong tổng số nhiễm bệnh.


u
nf

2.1.1.2. Sức đề kháng và khả năng gây bệnh của virus

ll

 Sức đề kháng của virus

m

oi

Virus gây PRRS có thể tồn tại một năm ở nhiệt độ lạnh từ -20 đến -700C;

z
at
nh

trong điều kiện 40C virus có thể sống một tháng; với nhiệt độ cao cũng như các
virus khác, PRRS đề kháng kém: ở 370C chịu được 48 giờ, 560C bị chết sau một

z
PRRS từ 85% số mẫu. Virus thích hợp ở pH 5 - 7.

l.
ai

gm


@

giờ. Trong huyết thanh bảo quản ở 40C hoặc -200C, sau 72 giờ có thể phân lập được

m
co

Với các chất sát trùng thơng thường và mơi trường có pH axit, virus dễ dàng
bị tiêu diệt. Virus sống được trong pH từ 6,5 - 7,5. Dưới tác động của ánh nắng mặt

an
Lu

trời hoặc tia tử ngoại vô hoạt virus nhanh chóng.

n

va
ac
th
si


7

 Khả năng gây bệnh của virus
Người và các động vật khác khơng mắc PRRS, tuy nhiên trong các lồi thuỷ
cầm chân màng có vịt trời (Mallard duck) lại mẫn cảm. Virus có thể nhân lên ở lồi
động vật này và chính đây là nguồn reo rắc mầm bệnh trên diện rộng nên rất khó
khống chế. Virus gây bệnh cho lợn ở tất cả các lứa tuổi, nhưng lợn con và lợn nái

mang thai thường mẫn cảm hơn cả. Lợn rừng là động vật mang trùng và có thể coi
là nguồn dịch thiên nhiên (Tô Long Thành (2007) [27]).
Về độc lực, người ta thấy virus gây PRRS tồn tại dưới 2 dạng đó là dạng cổ
điển và dạng biến thể độc lực cao.

lu

- Dạng cổ điển có độc lực thấp, ở dạng này khi lợn mắc bệnh thì có tỷ lệ chết

an

- Dạng biến thể độc lực cao gây nhiễm bệnh cho lợn lây lan nhanh, trầm

n

va

thấp, chỉ từ 1 - 5% trong tổng đàn.

tn

to

trọng và chết nhiều.

gh

p

ie


2.1.2. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn

do

 Cơ chế sinh bệnh và phương thức truyền lây

nl

w

Virus gây PRRS có trong dịch mũi, nước bọt, phân và nước tiểu của lợn ốm

d

oa

hoặc lợn mang trùng và phát tán ra môi trường; tinh dịch của lợn đực giống

an

lu

nhiễm virus cũng là nguồn lây lan bệnh. Ở lợn nái mang thai, virus có thể từ mẹ

u
nf

vịng 6 tháng.


va

xâm nhiễm sang bào thai và gây bệnh. Lợn mang trùng có thể bài thải virus trong

ll

Virus gây PRRS có thể xâm nhập vào cơ thể lợn theo đường hơ hấp, tiêu hóa

m

oi

và đường âm đạo. Sau khi xâm nhập, đích tấn cơng chủ yếu của virus là các đại

z
at
nh

thực bào ở phế nang. Đây là tế bào duy nhất có receptor phù hợp với cấu trúc hạt

z

của virus, vì thế chúng hấp thụ và thực hiện quá trình nhân lên chỉ trong loại tế bào

gm

@

này và phá hủy nó. Ở lợn mắc bệnh, một tỷ lệ lớn các tế bào đại thực bào trong


l.
ai

nang phổi bị virus xâm nhập rất sớm và phá hủy làm giảm khả năng phòng vệ của

m
co

phổi. Lúc đầu, PRRSV có thể kính thích sự tăng sinh của đại thực bào nhưng sau 23 ngày, virus này sẽ giết chết chúng, các virion được giải phòng ồ ạt xâm nhiễm

an
Lu

sang các tế bào khác, tiếp tục quá trình nhân lên và phá hủy đại thực bào.

n

va
ac
th
si


8

Trong cơ thể lợn ốm do mắc PRRS có tới 40% tế bào đại thực bào bị virus
giết chết (William T. Christianson và Han Soo Joo (2001) [34]). Trong hệ thống
miễn dịch của cơ thể, đại thực bào đóng vai trị vơ cùng quan trọng; kế phát do
những vi khuẩn vốn sẵn có trong đường hơ hấp như Mycoplasma hyopneumoniae,
P. multocida, S. suis, A. pleuropneumoniae... Tiêu Quang An và cs (2011) [1] khi

xác định một số vi khuẩn kế phát gây chết lợn trong vùng dịch PRRS ở huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên năm 2010 đã cho thấy lợn mắc PRRS thường kế phát bệnh do
các nhóm vi khuẩn đường hô hấp và đường ruột như A. pleuropneumoniae, P.
multocida, S. suis, Escherichia coli, Salmonella sp, Clostridium perfringens. Kết

lu

quả phân lập được vi khuẩn A. pleuropneumoniae với tỷ lệ cao nhất 63,33% và thấp

an
n

va

nhất là P. multocida 10%. Các tác giả nhận định các nhóm vi khuẩn kế phát trên đã

yếu là do các vi khuẩn gây viêm phổi kế phát này. Vì vậy, sử dụng các biện pháp

gh

tn

to

làm cho dịch PRRS trầm trọng và phức tạp hơn, lợn chết trong bệnh Tai xanh chủ

p

ie


phòng chống đối với vi khuẩn kế phát là biện pháp hạn chế hữu hiệu tỷ lệ lợn chết

do

trong bệnh Tai xanh.

nl

w

 Triệu chứng

d

oa

Theo ghi nhận của nhiều nghiên cứu về các triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc

an

lu

Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản cho thấy: lợn bệnh thường có các triệu chứng

va

đầu tiên là sốt cao, bỏ ăn, mẩn đỏ da, khó thở, táo bón hoặc ỉa chảy tốc độ lây lan

u
nf


nhanh. Đặc biệt, một số con lợn mắc bệnh ở chóp tai bị ứ huyết có màu xanh tím và

ll

một số triệu chứng khác tuỳ thuộc vào bệnh kế phát và từng loại lợn.

m

oi

Ở lợn nái: các triệu chứng chủ yếu là tím âm hộ, sảy thai, thai chết lưu, thai

z
at
nh

gỗ hàng loạt, đẻ non, lợn con đẻ ra yếu ớt, tỷ lệ tử vong cao. Tỷ lệ thai chết tăng lên
theo độ tuổi của thai như thai dưới 2,5 tháng tuổi tỷ lệ chết 20%, thai trên 2,5 tháng

z
gm

@

tỷ lệ chết là 93,75% (Phạm Ngọc Thạch (2007) [24]). Lợn nái trong giai đoạn ni
con thường ít uống nước, viêm vú, mất sữa, viêm tử cung âm đạo, mí mắt sưng, có

m
co


l.
ai

thể táo bón hoặc ỉa chảy, viêm phổi.

Lợn đực giống: sốt cao, bỏ ăn, đờ đẫn hoặc hôn mê, một số con có hiện

an
Lu

tượng tai xanh. Triệu chứng chủ yếu là viêm dịch hồn, bìu dái thấy nóng đỏ,

n

va
ac
th
si


9

(chiếm 95%), dịch hồn có biểu hiện sưng đau, lệch vị trí (85%), giảm tính hưng
phấn trong hoạt động giao phối (Lê Văn Năm (2007) [18]). Lượng tinh dịch thường
ít, chất lượng tinh dịch kém, thể hiện: nồng độ tinh trùng (C) thường dưới 8 x 106;
hoạt lực của tinh trùng (A) dưới 0,6; sức kháng của tinh trùng (R) dưới 3000; tỷ lệ
tinh trùng kỳ hình (K) tăng trên 10%; tỷ lệ sống của tinh trùng giảm xuống còn dưới
70% và độ nhiễm khuẩn tăng cao trên 2 x 103. Lợn đực giống rất lâu mới hồi phục
được khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh (2007) [26]).

Ở lợn choai, lợn thịt: lợn mắc bệnh sốt cao 400C đến 420C, bỏ ăn, ủ rũ, khó
thở, ho; những phần da mỏng gần tai, phần da bụng lúc đầu có màu hồng nhạt, dần
dần chuyển sang màu hồng thẫm và xanh nhạt. Lợn con mới sinh hầu như sẽ chết

lu
an

sau vài giờ; số cịn sống sót tiếp tục chết vào tuần thứ nhất. Lợn con có triệu chứng

n

va

gầy yếu, bỏ bú, da xuất huyết phồng rộp, khó thở và tiêu chảy (Bùi Quang Anh và
Lợn con theo mẹ: lợn con sinh ra thường chết sau vài giờ. Số con sống sót

gh

tn

to

cs (2008) [2]).

ie

tiếp tục chết vào tuần thứ nhất sau khi sinh, một số tiếp tục sống đến lúc cai sữa

p


nhưng có triệu chứng khó thở và tiêu chảy. Thể trạng gầy yếu, triệu chứng phát ra

do

nl

w

đột ngột, đường huyết hạ thấp do khơng bú mẹ, mí mắt sưng, có dử màu nâu, trên

oa

da xuất hiện những đám phồng rộp (Phạm Ngọc Thạch và cs (2007) [24]). Lợn con

d

thường tiêu chảy hàng loạt và rất nặng, phân dính bết xung quanh hậu môn. Đây là

lu

va

an

triệu chứng đặc trưng của lợn con chưa cai sữa, biểu hiện này không phổ biến ở lợn

u
nf

lớn. Phát ban đỏ là biểu hiện phổ biến thứ hai và xảy ra ngay sau khi bệnh bắt đầu


ll

xuất hiện. Chảy nước mắt, mắt có dử và mí mắt sưng húp là biểu hiện phổ biến thứ

oi

m

3, kết hợp với các dấu hiệu lạc giọng, khản tiếng, thở khó, thở thể bụng, chảy nước
(Lê Văn Năm (2007) [17]).

z
at
nh

mũi, khớp đau, sưng to nên chân thường chỗi ra, đi lại khó khăn, tỷ lệ tử vong cao.

z

Lợn con đang bú hay mới cai sữa bị bệnh có thể có triệu chứng hô hấp. Lợn

@

gm

mắc bệnh bỏ ăn, hắt hơi, tăng tần số hơ hấp và có dấu hiệu bệnh hơ hấp như thở há

l.
ai


mồm. Một số có thể chết và có thể tăng nhiễm vi khuẩn đường hô hấp kế phát. Lợn

m
co

lớn hơn có triệu chứng lâm sàng tương tự, mặc dù có nhẹ hơn và hiện tượng tím tái
thỉnh thoảng xảy ra ở tai (bệnh Tai xanh), ở âm hộ, đi, bụng hay mõm lợn. Triệu

an
Lu

chứng nhẹ hay khơng có triệu chứng lâm sàng là phổ biến.

n

va
ac
th
si


10

 Bệnh tích
Mức độ bệnh tích đại thể của Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
phụ thuộc nhiều vào độc lực của virus và quá trình diễn biến của bệnh. Bệnh tích
đặc trưng của bệnh là viêm phổi hoại tử, các đám phổi bị đặc chắc ở các thuỳ phổi.
Thuỳ phổi bị bệnh thường có màu xám đỏ, có mủ và đặc chắc lại (nhục hố). Trên
bề mặt cắt ngang của đám phổi bệnh thường lồi ra và khơ. Nhiều trường hợp viêm

phế quản phổi hố mủ ở mặt dưới của thuỳ đỉnh. Về mặt tổ chức phôi thai học
thường thấy dịch thẩm xuất và hiện tượng thâm nhiễm, trong phế nang chứa đầy
dịch viêm và đại thực bào, một số trường hợp hình thành tế bào khổng lồ nhiều

lu

nhân. Một bệnh tích đặc trưng nữa là sự thâm nhiễm của tế bào phế nang loại II

an

(pneumocyse) làm cho phế nang bị nhăn lại, thường bắt gặp đại thực bào bị phân

va

huỷ trong phế nang (Nguyễn Hữu Nam (2007) [16]).

n
tn

to

Một số bệnh tích khác có thể thấy: thận xuất huyết lấm tấm như đầu đinh
ghim; não xung huyết; hạch hầu họng, amidan sưng hoặc xung huyết; gan sưng, tụ

gh

p

ie


huyết; lách sưng, nhồi huyết; hạch màng treo ruột xuất huyết; loét niêm mạc van hồi

do

manh tràng. Viêm phổi kẽ là bệnh tích chắc chắn thấy ở PRRS. Bệnh tích này có thể

nl

w

quan sát được ở lợn mọi lứa tuổi (William T. Christianson (2001) [34]). Viêm mũi

oa

đặc trưng bởi mất lông nhung biểu mô, tế bào biểu mô bị sưng lên hoặc chứa khí,

d

bong vẩy trên bề mặt biểu mô. Viêm não không gây mủ với sự tập trung tế bào đơn

lu

va

an

nhân ở mạch máu ngoại vi, đôi khi được quan sát trên toàn bộ não.

u
nf


Viêm cơ tim rải rác, chủ yếu là bạch cầu đơn nhân tập trung quanh mạch

ll

máu ngoại vi. Lợn mắc PRRS bệnh tích thường thấy như thận xuất huyết lấm tấm

oi

m

như đầu đinh ghim; não xung huyết; hạch hầu, amidan sưng hoặc sung huyết; gan

z
at
nh

sưng, tụ huyết; lách sưng, nhồi huyết; hạch màng treo ruột xuất huyết; loét van hồi
manh tràng; phổi tụ huyết, xuất huyết, cuống phổi chứa đầy dịch nhớt, sầu bọt (Bùi

z

Quang Anh và cs (2008) [2]). Theo Nguyễn Tiến Dũng (2011) [8], bệnh tích đặc

@

gm

trưng nhất là viêm phổi kẽ và viêm hạch lâm ba ở cả 2 dạng (PRRS dạng cổ điển và


l.
ai

PRRS dạng sốt cao). Viêm phổi hoại tử và thâm nhiễm đặc trưng bởi những đám

m
co

đặc chắc (nhục hóa) trên các thùy phổi. Thùy phổi bị viêm có màu đỏ xám, có mủ
và đặc chắc. Trên mặt cắt ngang của thùy bị viêm lồi ra, khô. Nhiều trường hợp lợn

an
Lu

mắc bệnh bị viêm phế quản phổi hóa mủ ở mặt dưới thùy đỉnh.

n

va
ac
th
si


11

 Các biện pháp phịng bệnh
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu lợn mắc PRRS, do vậy việc phòng
bệnh bằng vaccine và vệ sinh phòng bệnh, tiêu độc khử trùng hiện đang là hai biện
pháp hữu hiệu ở nhiều cơ sở chăn ni lợn. Để chủ động phịng chống dịch, cần

thực hiện đồng bộ, kiên quyết các giải pháp phòng, chống dịch như: phát hiện sớm,
bao vây xử lý kịp thời các ổ dịch; công tác tuyên truyền thực hiện sâu rộng tới các
ngành, các cấp và người dân tham gia chăn ni; đặc biệt có sự chỉ đạo quyết liệt
của chính quyền các cấp từ Trung ương tới các địa phương. Thực hiện nghiêm việc
tiêm vaccine phòng các bệnh nguy hiểm ở lợn theo Quyết định số 63/2005/QĐ-

lu
an

BNN ngày 13/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (Nguyễn Ngọc

n

va

Tiến (2011) [31]).
gây chết hàng loạt lợn tại các địa phương xảy ra dịch hiện nay. Do PRRSV với đích

gh

tn

to

Trong PRRS thì vai trị của vi khuẩn kế phát là một nguyên nhân quan trọng

p

ie


tấn công phá hủy đại thực bào, làm suy giảm miễn dịch, dẫn đến các mầm bệnh nhiễm

do

trùng thứ phát có cơ hội trỗi dậy gây bệnh cho lợn. Trong đó, một số loại vi khuẩn

nl

w

thường gây viêm phổi ở lợn như A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis.

d

oa

2.1.3. Vai trò của vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis trong

an

lu

hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn

va

Trong PRRS thì vai trị của vi khuẩn kế phát là một trong những nguyên

u
nf


nhân quan trọng gây chết hàng loạt lợn tại các địa phương xảy ra dịch hiện nay. Do

ll

PRRSV với đích tấn cơng phá hủy đại thực bào, làm suy giảm miễn dịch, dẫn đến

m

oi

các mầm bệnh nhiễm trùng thứ phát có cơ hội trỗi dậy gây bệnh cho lợn. Trong đó,

z
at
nh

một số loại vi khuẩn thường gây bệnh viêm phổi ở lợn như A. pleuropneumoniae, P.
multocida và S. suis.

z
 Vi khuẩn A. pleuropneumoniae

m
co

l.
ai

 Dịch tễ


gm

@

2.1.3.1. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn

Vi khuẩn A. pleuropneumoniae thuộc họ Pasteurellae, thuộc giống

an
Lu

Actinobacilus là một tác nhân gây bệnh viêm phổi - màng phổi truyền nhiễm ở lợn.

n

va
ac
th
si


12

Năm 1978 Kilian và cs [38] đã đặt tên vi khuẩn này là H. parahaemolyticus hay H.
pleuropneumoniae. H. pleuropneumoniae sau được xếp vào họ Actinobacilus và đặt
tên là A. pleuropneumoniae bởi kết quả xác định có sự tương đồng ADN giữa H.
pleuropneumoniae và A. ligrieressi.
 Hình thái, kích thước và đặc tính ni cấy
A. pleuropneumoniae là vi khuẩn có dạng cầu trực khuẩn nhỏ, bắt màu gram

âm, kích thước khoảng 0,3 - 0,5 x 0,6 - 1,4 pm, không di động, khơng sinh nha bào,
có khả năng hình thành giáp mơ, tuy nhiên một số chủng khơng có giáp mơ cũng đã
được quan sát thấy. Dưới kính hiển vi điện tử quan sát thấy vi khuẩn có nhung mao

lu

hay cịn gọi là pili với kích thước 0,5 - 2 x 60 - 450 nm.

an

A. pleuropneumoniae là một loại vi khuẩn khó phân lập trên các mơi trường

n

va

thơng thường và thường phụ thuộc vào yếu tố V. Do vậy, khi nuôi cấy A.

tn

to

pleuropneumoniae cần các môi trường giàu dinh dưỡng. Vi khuẩn không phát triển
trên môi trường thạch máu thông thường mà chỉ có thể mọc trên thạch máu đã được

gh

p

ie


bổ sung NAD hoặc có cấy kèm vi khuẩn Staphylococcus aureus. Sau 24 giờ nuôi

do

cấy, vi khuẩn phát triển thành khuẩn lạc mọc xung quanh đường cấy

nl

w

Staphylococcus aureus với kích thước 0,5 - 1 mm và hình thành một vùng dung

d

oa

huyết β. Vùng dung huyết này thường được quan sát rõ hơn trên mơi trường thạch

lu

có bổ sung 5 - 7% máu cừu.

va

an

Trên môi trường TSA: trong thành phần của môi trường này được bổ sung

u

nf

Yearst Extract (YE) và huyết thanh ngựa. Sau 24 - 48 giờ nuôi cấy, vi khuẩn tạo

ll

thành khuẩn lạc nhỏ, màu trắng trong, dưới ánh sáng đèn điện có màu xám xanh.

 Đặc tính sinh hóa

z
at
nh

khuẩn lạc nhầy, màu trắng xám.

oi

m

Trên môi trường thạch chocolate: sau 24 giờ nuôi cấy, vi khuẩn tạo thành

z

Vi khuẩn A. pleuropneumoniae lên men đường glucose, xylose, mannitol,

@

gm


mannose và không lên men đường arabinose, lactose, raffinose, sorbitol. Dương

l.
ai

tính với phản ứng urease, oxidase, CAMP, O.N.P.G; âm tính với phản ứng sinh

m
co

Indol và không mọc trên thạch MacConkey (Trịnh Quang Hiệp và cs (2004) [13];
Cù Hữu Phú và cs (2005) [20]; Đặng Xuân Bình và cs (2007) [3]; Nguyễn Thị Thu

an
Lu

Hằng (2010) [10]).

n

va
ac
th
si


13

 Cấu trúc kháng nguyên
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae từ lâu đã được nhiều nghiên cứu xác định là

nguyên nhân chính gây nên bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn và được chia thành 2
biotype chính dựa trên nhu cầu cần sử dụng NAD (Nicotinamide Adenine
Dinucleotide) hay còn gọi là yếu tố V cho quá trình sinh trưởng của vi khuẩn.
Biotype 1 cần có NAD, cịn biotype 2 thì khơng địi hỏi NAD trong q trình ni
cấy, song vẫn cần có các pyridine nucleotid đặc hiệu hoặc các chất tiền thân của
pyridine nucleotid cho quá trình tổng hợp NAD.
 Các yếu tố độc lực

lu

Nhiều nghiên cứu đã cho thấy độc lực ở các serotype khác nhau của vi khuẩn

an

A. pleuropneumoniae phần lớn được quyết định bởi các ngoại độc tố mà chúng sản

va

sinh ra polysaccharide vỏ, lipopolysaccharide, protein màng, protein thu nhận sắt,

n

tn

to

yếu tố bám dính, ngoại độc tố và một vài loại enzym có liên quan cũng đóng vai trò
 Khả năng đề kháng với kháng sinh

p


ie

gh

quan trọng đối với độc lực của vi khuẩn A. pleuropneumoniae.

do

Sự mẫn cảm với kháng sinh của A. pleuropneumoniae đã được Cù Hữu Phú

nl

w

và cs (2005) [20] cho biết ít mẫn cảm nhất là kanamycin (45,45%), neomycin

d

oa

(50%), lincomycin (63,64%). Nghiên cứu của Tiêu Quang An cs (2011) [1] cho

lu

biết, các chủng A. pleuropneumoniae phân lập được ở lợn mắc PRRS mẫn cảm cao

va

an


với các loại kháng sinh như florfenicol (89,47%), amoxicillin (84,21%),

u
nf

erythromycin (78,95%), kistasamycin (73,68%) và kháng mạnh streptomycin

ll

(100%), enroloxacin (94,74%), colistin (94,74%), gentamicin (89,47%).

m

z
at
nh

 Dịch tễ

oi

 Bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn do A. pleuropneumoniae
Bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn lây lan rộng và được ghi nhận ở nhiều

z

nước trên thế giới, nơi có ngành chăn ni lợn phát triển. Bệnh có mặt và lây lan

@


gm

mạnh ở hầu hết các nước Châu Âu và một phần ở Mỹ, Canada, Mexico, Nam Mỹ,

l.
ai

Nhật Bản, Hàn Quốc và Australia. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây A.

m
co

pleuropneumoniae đã được phân lập và đánh giá là một trong những nguyên nhân
gây bệnh viêm đường hô hấp khá quan trọng ở tất cả các trại lợn trên toàn quốc.

an
Lu
n

va
ac
th
si


14

A. pleuropneumoniae là vi khuẩn cư trú ở đường hô hấp trên của lợn. Tất cả các
lứa tuổi đều bị cảm nhiễm. Trong trường hợp cấp tính của bệnh thì tỷ lệ chết thường

cao. Tỷ lệ chết cũng phụ thuộc vào độc lực của vi khuẩn và sự lưu hành bệnh trong môi
trường. Bệnh nặng hơn và tỷ lệ tử vong cao hơn nếu nhiễm kế phát các bệnh khác như
Aujeszky’s và hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS).
 Triệu chứng
Triệu chứng lâm sàng của bệnh thể hiện ở nhiều mức, phụ thuộc vào tuổi
của lợn, tình trạng miễn dịch, điều kiện mơi trường và mức độ cảm nhiễm với
tác nhân gây bệnh. Biểu hiện lâm sàng của bệnh có thể là q cấp tính, cấp tính

lu
an

hoặc mãn tính.

n

va

- Thể quá cấp tính: lợn mắc bệnh sốt 41,50C, mệt mỏi, bỏ ăn, có thể nơn mửa

tn

to

và tiêu chảy. Thời gian ngắn trước khi chết, thường có những biểu hiện khó thở dữ

gh

dội, thở bằng mồm, lợn ở tư thế ngồi thở, nhiệt độ giảm nhanh. Ngay trước khi chết,

p


ie

có chảy nhiều dịch bọt lẫn máu ở miệng và mũi, nhịp tim tăng; phần da ở mũi, tai,

oa

nl

36 giờ.

w

do

chân và sau cùng toàn bộ cơ thể trở nên tím tái, lợn mắc bệnh thường chết sau 24 -

d

- Thể cấp tính: ở thể này thường có nhiều lợn cùng mắc bệnh trong một

lu

va

an

chuồng hoặc ở những chuồng khác nhau. Lợn bệnh sốt từ 40,50C - 410C, da đỏ, mệt
mỏi, nằm không muốn dậy, không muốn uống, bỏ ăn. Các dấu hiệu hơ hấp nặng


u
nf

ll

như khó thở, ho và đơi khi thở bằng miệng rất rõ. Tồn thân suy sụp trong vòng 24

m

oi

giờ đầu. Bệnh diễn biến khác nhau ở từng cá thể, phụ thuộc vào mức độ tổn thương

của bệnh.

z
at
nh

ở phổi và thời điểm bắt đầu điều trị. Lợn thường sống sót nếu qua được 4 ngày đầu

z

gm

@

- Thể mãn tính: xuất hiện sau khi các dấu hiệu cấp tính mất đi. Lợn mắc
bệnh khơng có biểu hiện rõ ràng trên lâm sàng. Những con vật mắc bệnh thể mãn


l.
ai

tính là nhân tố truyền bệnh cho những lợn khác. Những dấu hiệu viêm phổi sẽ biểu

m
co

hiện rõ hơn nếu có nhiễm trùng kế phát các vi sinh vật đường hô hấp khác

an
Lu

(Mycoplasma, Pasteurella, PRRS) hay các nhân tố Stress.

n

va
ac
th
si


15

 Bệnh tích
Lợn bệnh có những tổn thương chủ yếu ở đường hô hấp. Đa số các trường
hợp lợn bị viêm hai bên phổi với tổn thương ở các thùy đỉnh, thùy tim cũng như ít
nhất một phần mỏm trên của thùy hoành. Viêm màng phổi tơ huyết và fibrin thường
rất rõ ở những lợn chết trong giai đoạn cấp tính của bệnh. Hầu hết những nghiên

cứu đều kết luận rằng những tổn thương trên là do độc tố của vi khuẩn A.
pleuropneumoniae gây ra. Ở các trường hợp tử vong nhanh chóng như thể cấp tính
thấy khí quản và các phế quản bị lấp đầy bởi các chất tiết nhầy, bọt nhuốm máu,
phổi trở nên sẫm màu, có rất nhiều máu ở lồng ngực và nhiều tơ huyết gắn giữa

lu

phổi, thành ngực, cơ hoành và màng ngoài tim.

an
va

 Điều trị bệnh

n

Vi khuẩn A. pleuropneumoniae có MIC (nồng độ ức chế tối thiểu) cao với

tn

to

streptomycin, kanamycin, spectinomycin, spiramycin và lincomycin.

p

ie

gh


Kháng sinh được chọn lựa trong điều trị phải là kháng sinh có nồng độ ức

do

chế tối thiểu thấp và có khả năng diệt khuẩn tốt nhất. Một số kháng sinh mới có gần

nl

w

đây như các dẫn xuất quinolone (enrofloxacin) hoặc cephalosporin bán tổng hợp

d

oa

(ceftiofur sodium) đã được chứng minh trên thử nghiệm rất có kết quả. Một số nhà

an

lu

khoa học đã xác định được tilmicosin có hiệu quả cao trong điều trị bệnh do vi

va

khuẩn A. pleuropneumoniae gây ra ở lợn.

u
nf


2.1.3.2. Vi khuẩn P. multocida và bệnh viêm phổi ở lợn do P. Multocida gây ra

ll

 Vi khuẩn P. multocida

m

oi

 Hình thái, kích thước và đặc tính ni cấy

z
at
nh

Vi khuẩn P. multocida thuộc bộ Eubacteriales, họ Parvobateriaceae, tộc

z

Pasteurelliae, giống Pasteurella, lồi Pasteurella multocida. Kích thước của vi

gm

@

khuẩn P. multocida có sự thay đổi phụ thuộc vào nguồn gốc của chúng, vi khuẩn

l.

ai

phân lập từ bị có kích thước đồng nhất từ 0,5 - 1,2 µm, trong khi đó P. multocida

m
co

phân lập từ lợn có dạng trịn hơn, kích thước từ 0,8 - 1,0 µm

Vi khuẩn P. multocida gây bệnh ở lợn là loại cầu trực khuẩn, bắt màu Gram

an
Lu

âm, có kích thước 0,2 - 0,41 x 0,04 - 1,5 µm, hai đầu trịn, khơng di động, khơng

n

va
ac
th
si


×